Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.32 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ KIM HOÀN

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LÊ THỊ KIM HOÀN

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI
HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ THÚY PHƯƠNG

THÁI NGUYÊN - 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này
là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc.
Thái nguyên, tháng 09 năm 2020
Tác giả luận văn
Lê Thị Kim Hoàn


ii
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và thực hiện đề tài luận văn tốt nghiệp, đến
nay tôi đã hoàn thành luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế với đề
tài: “Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn”.
Trước hết, Tôi xin chân thành cảm ơn Ban quản lý đào tạo Sau Đại học,
Trường Đại học Kinh tế & quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tận
tình giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Đỗ Thị Thuý Phương
người đã định hướng, chỉ bảo và hết lòng tận tụy, dìu dắt tơi trong suốt q
trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến những người thân trong gia đình, bạn bè
và đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên
cứu khoa học. Nếu khơng có những sự giúp đỡ này thì chỉ với sự cố gắng của
bản thân tôi sẽ không thể thu được những kết quả như mong đợi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2020

Tác giả luận văn
Lê Thị Kim Hoàn


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 4
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI ...................................................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và quản lý thu bảo hiểm xã hội ............ 5
1.1.1. Khái niệm về BHXH ............................................................................... 5
1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội ................................................................. 6
1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội .................................................................... 9
1.1.4. Đối tượng của bảo hiểm xã hội ............................................................. 10
1.1.5. Chức năng của BHXH .......................................................................... 11
1.1.6. Quản lý thu BHXH................................................................................ 11
1.1.7. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý thu bảo hiểm xã hội: .................... 19
1.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước về quản lý thu bảo
hiểm xã hội ...................................................................................................... 22

1.2.1. Kinh nghiệm về quản lý thu BHXH tại quận Hoàn Kiếm, Hà Nội ...... 22
1.2.2. Kinh nghiệm về quản lý thu BHXH tại huyện Yên Phong, Bắc Ninh ..... 23


iv
1.2.3. Một số bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý thu bảo
hiểm xã hội tại huyện Ba Bể .......................................................................... 25
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 27
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 27
2.2.2. Tổng hợp và xử lý thông tin .................................................................. 30
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................... 30
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 31
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI HUYỆN BA BỂ, TỈNH
BẮC KẠN....................................................................................................... 33
3.1. Giới thiệu chung về Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn và Bảo hiểm xã
hội Huyện Ba Bể ............................................................................................. 33
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội Huyện Ba Bể ảnh hưởng đến
quản lý thu Bảo hiểm xã hội ........................................................................... 33
3.1.2. Giới thiệu về BHXH huyện Ba Bể ........................................................ 35
3.2. Thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại BHXH Huyện Ba Bể,
giai đoạn 2017 - 2019 ...................................................................................... 39
3.2.1. Thực trạng về quy trình quản lý thu BHXH ......................................... 39
3.2.2. Thực trạng về công tác tổ chức thu bảo hiểm xã hội ............................ 40
3.2.3. Thực trạng về công tác quản lý đối tượng tham gia BHXH ................. 43
3.2.4. Thực trạng về tiền lương làm căn cứ đóng BHXH ............................... 45
3.2.5. Thực trạng về mức đóng và phương thức thu BHXH .......................... 49
3.2.6. Thực trạng tình hình thu Bảo hiểm xã hội ............................................ 51

3.2.7. Thanh tra, kiểm tra về công tác thu BHXH .......................................... 57
3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả công tác quản lý thu BHXH tại
BHXH huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn................................................................. 61


v
3.3.1. Yếu tố chủ quan: Về nhận thức, tâm lý, thói quen của người lao
động và người sử dụng lao động ..................................................................... 61
3.3.2. Yếu tố khách quan: Tốc độ tăng kinh tế và thu nhập bình quân
đầu người ........................................................................................................ 65
3.3.3. Các nhân tố khác ................................................................................... 66
3.4. Đánh giá về công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội tại BHXH huyện
Ba bể, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................................ 70
3.4.1. Một số kết đạt được ............................................................................... 70
3.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 72
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .......................................................... 73
Chương 4: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
THU BHXH TẠI HUYỆN BA BỂ, TỈNH BẮC KẠN ............................... 75
4.1. Phương hướng, mục tiêu tăng cường công tác quản lý thu tại Huyện
Ba Bể , tỉnh Bắc Kạn ....................................................................................... 75
4.1.1 Phương hướng tăng cường công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn
Huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................... 76
4.1.2 Mục tiêu tăng cường công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn
Huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn ........................................................................... 78
4.2. Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu trên địa bàn huyện Ba
Bể, tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................. 81
4.2.1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền về chính sách BHXH .... 81
4.2.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ bảo hiểm xã hội .......................... 85
4.2.3. Đổi mới công tác thu Bảo hiểm xã hội, nhằm tạo sự thuận lợi cho
đối tượng tham gia BHXH .............................................................................. 90

4.2.4. Tăng cường phối hợp với các ngành trong q trình thực hiện cơng
tác thu Bảo hiểm xã hội, hạn chế việc nợ đọng của các đơn vị ...................... 91
4.2.5. Tăng cường Công tác kiểm tra, đôn đốc, xử lý nghiêm các vi phạm
trong công tác thu Bảo hiểm xã hội, nâng cao hiệu quả công tác thu............. 92


vi
4.2.6. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào tất cả các cơng
tác trong đó có cơng tác cải cách thủ tục hành chính...................................... 93
4.2.7. Đầu tư cơ sở vật chất, kỹ thuật ứng dụng công nghệ tin học vào
công tác quản lý thu BHXH ............................................................................ 94
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 95
4.3.1. Kiến nghị với BHXH Việt Nam............................................................ 95
4.3.2. Kiến nghị với cấp ủy, chính quyền địa phương .................................... 96
4.3.3. Kiến nghị với cơ quan BHXH tỉnh Bắc Kạn ....................................... 97
KẾT LUẬN .................................................................................................. 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 104
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106


vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BHTN

:

Bảo hiểm tự nguyện

BHXH


:

Bảo hiểm xã hội

BHYT

:

Bảo hiểm y tế

BNN

:

Bệnh nghề nghiệp

CP

:

Cổ phần

HĐLĐ

:

Hợp đồng lao động




:

Lao động

LĐLĐ

:

Liên đoàn lao động

LĐTB&XH

:

Lao động Thương binh và Xã hội

NLĐ

:

Người lao động

NSDLĐ

:

Người sử dụng lao động

TNLĐ


:

Tai nạn lao động

UBND

:

Ủy ban nhân dân

XNK

:

Xuất nhập khẩu


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Tình hình quỹ lương trích nộp BHXH ở Huyện Ba Bể ................. 45
Bảng 3.2: Kế hoạch thực hiện thu BHXH của BHXH huyện Ba Bể từ
năm 2017 - 2019 ............................................................................. 53
Bảng 3.3: Kết quả thu BHXH theo khối loại hình giai đoạn 2017 - 2019...... 55
Bảng 3.4: Kết quả thu BHXH tự nguyện từ năm 2017 đến 2019 ................... 57
Bảng 3.5: Bảng tổng hợp mức độ hiểu biết của chủ sử dụng lao động về
pháp luật BHXH đối với 100 DN điều tra ...................................... 63
Bảng 3.6: Tổng hợp điều tra số lao động tại doanh nghiệp ............................ 64
Bảng 3.7: Số lượng doanh nghiệp phân theo mức thu nhập BQ của NLĐ..... 65
Bảng 3.8: Bảng tổng hợp tình hình thanh tra, kiểm tra cơng tác thực hiện

Luật BHXH tại các doanh nghiệp ................................................... 67


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Mơ hình Cơ cấu tổ chức bộ máy của BHXH huyện Ba Bể ............ 38
Hình 3.2. Quy trình quản lý thu BHXH .......................................................... 39


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Bảo hiểm xã hội là chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ thống an
sinh xã hội của mỗi quốc gia. BHXH góp phần ổn định xã hội, đảm bảo cuộc
sống an lành, thực hiện công bằng và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Đây là một
trong những nội dung quan trọng trong hệ thống chính sách xã hội mà Đảng
và Nhà nước ta hết sức chú trọng phát triển trong thời gian qua.
Chính sách BHXH ở nước ta ra đời từ rất sớm, bắt đầu từ thời điểm
đánh dấu sự đổi mới của chính sách BHXH, chính phủ ban hành Nghị định số
12/CP ngày 26/01/1995 về việc ban hành điều lệ BHXH và Nghị định số
19/CP ngày 16/02/1995 về thành lập Bảo hiểm xã hội Việt Nam. Quỹ BHXH
hiện nay độc lập với ngân sách Nhà nước, hoạt động theo cơ chế đónghưởng, do đó càng nhiều người tham gia và đóng góp thì quy mơ quỹ càng
tăng. Đây là điều kiện tiên quyết để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho
NLĐ. Trong những năm qua, chính sách về thu BHXH đã nhiều lần được bổ
sung, sửa đổi trên các nội dung đối tượng, phương thức, quy trình thu BHXH,
đặc biệt từ sau khi Luật BHXH chính thức có hiệu lực 01/01/2007.
Trong cơng cuộc đổi mới phát triển đất nước nền kinh tế nước ta có sự
chuyển biến từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường nhiều thành
phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế thị trường nhiều thành
phần có mối quan hệ lao động phong phú, đa dạng và ngày càng phức tạp.Vì

vậy, để bảo vệ quyền lợi, góp phần ổn định cuộc sống cho người lao động và
giảm bớt gánh nặng cho ngân sách Nhà nước thì BHXH ln được coi là một
chính sách vĩ mơ quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Do đó, chính sách
BHXH ln cần được nghiên cứu, tìm hiểu và xây dựng cơ sở lý luận nhằm
đổi mới, hồn thiện chính sách BHXH cho phù hợp với tình hình mới là yêu
cầu cấp thiết khách quan.
Quản lý thu BHXH là một nội dung quan trọng trong trong q trình
thực thi chính sách BHXH, có thể nói đây là xương sống của ngành BHXH.


2
Vì vậy, cơng tác quản lý thu BHXH tốt, đặc biệt là BHXH là cơ sở để đảm
bảo cho toàn bộ hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Tuy nhiên, trong thực tế
công tác thu không phải là không có những hạn chế, bất cập. Do sự thiếu hiểu
biết về pháp luật cũng như là ý thức của nhiều doanh nghiệp chưa cao cùng
với cơ chế quản lý nhà nước cịn mỏng, tính dăn đe thấp nên vẫn cịn rất nhiều
doanh nghiệp chưa tham gia, hoặc tham gia không đầy đủ cho người lao động.
Nhiều doanh nghiệp tham gia mang tính đối phó với tổ chức BHXH. Nhận
thức của người lao động còn hạn chế về Luật Bảo hiểm xã hội, vì vậy quyền
lợi và chế độ khi tham gia BHXH họ cũng không quan tâm, mà chỉ quan tâm
đến hàng tháng thu nhập trước mắt mà không quan tâm đến việc quyền lợi
được hưởng khi tham gia BHXH cũng như có thu nhập ổn định khi khơng cịn
khả năng lao động, vơ hình chung họ đã tiếp tay cho doanh nghiệp làm sai
Luật BHXH. Khi đó chính người lao động bị mất quyền lợi, phần trách nhiệm
của doanh nghiệp phải trích nộp BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động
bị các doanh nghiệp chiếm đoạt.
Theo số liệu thống kê của Bảo hiểm xã hội Việt Nam, năm 2020 cả
nước có trên 15,1 triệu người tham gia BHXH, BHYT, trong đó số đối tượng
tham gia BHXH mới chiếm khoảng 28% lực lượng lao động; số đối tượng
tham gia BHYT mới đạt khoảng 90,6% dân số cả nước.

Tại huyện Ba Bẻ, công tác thu BHXH mặc dù đã được quan tâm triển
khai tổ chức thực hiện nhưng số đơn vị chưa tham gia và tham gia chưa đầy
đủ BHXH cho người lao động vẫn còn nhiều. Số lao động chưa tham gia
BHXH tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nước như: Các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh, tổ hợp tác, người buôn bán nhỏ… trốn tránh không tham
gia BHXH cho người lao động hoặc cịn cố tình tìm mọi cách trốn đóng
BHXH mặt khác nợ đọng BHXH thời gian dài, thậm chí có những đơn vị sử
dụng lao động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng BHXH của người
lao động để làm vốn sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó, số đối tượng tham gia
BHXH tự nguyện cũng cịn chưa nhiều, chưa khai thác được tương xứng với


3
tiềm năng hiện có, cơng tác quản lý đối tượng cũng như đôn đốc thu nộp tiền
của đối tượng cũng cịn chưa kịp thời …. Do đó, đã ảnh hưởng khơng nhỏ đến
việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cho người lao động nói chung và
việc thực hiện cơng tác quản lý thu BHXH nói riêng, làm ảnh hưởng đến việc
thu, nộp BHXH.
Để đảm bảo nguyên tắc thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, đáp ứng được
những yêu cầu trong công tác quản lý thu BHXH nhằm nâng cao hiệu quả
công tác quản lý thu BHXH, tôi chọn đề tài: “Quản lý thu bảo hiểm xã hội
tại huyện Ba Bể - Tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận và thực tiễn về công
tác quản lý thu BHXH qua đó đề xuất những khuyến nghị nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý thu BHXH tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Phân tích, đánh giá được thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại
huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, từ đó tìm ra các nhân tố ảnh hưởng đến công tác

quản lý thu BHXH tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn, chỉ ra các ưu điểm, hạn
chế và nguyên nhân của hạn chế trong công tác quản lý thu BHXH tại huyện
Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu
BHXH tại huyện Ba Bể, tỉnh Bắc Kạn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý thu BHXH cùng
với các vấn đề cấu thành, các đơn vị, doanh nghiệp, người lao động và những
yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu BHXH. Tập trung chủ yếu vào
nhóm đối tượng là các đơn vị sử dụng lao động và người lao động làm việc tại
các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Ba Bể.


4
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH tại
BHXH huyện Ba Bể - Tỉnh Bắc Kạn.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thu BHXH giai
đoạn từ 2017 - 2019.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại BHXH Huyện Ba Bể Tỉnh Bắc Kạn.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn hệ thống hóa, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về cơng tác
quản lý thu BHXH. Phân tích thực trạng cơng tác quản lý thu BHXH tại cơ
quan BHXH huyện Ba Bể, qua đó tìm ra những mặt đạt được và tồn tại cũng
như các nguyên nhân của những tồn tại đó.
Kết quả nghiên cứu sẽ đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm hồn thiện
cơng tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Ba Bể nói riêng và BHXH tỉnh
Bắc Kạn nói chung.
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, đặc biệt là các cán

bộ lãnh đạo thuộc ngành BHXH, các cán bộ lãnh đạo tại các cơ quan, đơn vị,
các DN áp dụng đảm bảo quyền lợi cho NLĐ.
Là tài liệu tham khảo cho các học viên cao học, sinh viên chuyên ngành
quản lý kinh tế và cho các cơng trình nghiên cứu liên quan.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, mục lục, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và
các phụ lục, luận văn được cấu trúc gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý thu BHXH.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại Bảo hiểm xã hội
Huyện Ba Bể - Tỉnh Bắc Kạn.
Chương 4: Giải pháp tăng cường công tác quản lý thu BHXH tại
BHXH Huyện Ba Bể - Tỉnh Bắc Kạn.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ THU
BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.1.1. Khái niệm về BHXH
Bảo hiểm và BHXH đã hình thành rất sớm trong lịch sử phát triển của
xã hội loài người và đã được nhiều nhà khoa học đề cập và nghiên cứu một
cách sâu sắc dưới nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau. BHXH đã xuất hiện
và phát triển theo cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của nhân loại.
Theo tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì nước Phổ (nay là Cộng hòa Liên
bang Đức) là nước đầu tiên trên thế giới ban hành chế độ BHXH ốm đau vào
năm 1883, đánh dấu sự ra đời của BHXH.
Đến nay, hầu hết các nước trên thế giới đã thực hiện chính sách BHXH
và coi nó là một trong những chính sách xã hội quan trọng nhất trong hệ

thống chính sách bảo đảm an sinh xã hội. Mặc dù, đã có q trình phát triển
tương đối dài, nhưng cho đến nay cịn có nhiều khái niệm về BHXH, chưa có
khái niệm thống nhất. Bởi lẽ BHXH là đối tượng nghiên cứu của nhiều môn
khoa học khác nhau như kinh tế, xã hội, pháp lý.
Theo Điều lệ BHXH ban hành kèm theo Nghị định số 12/NĐ-CP ngày
26/1/1995 của Chính phủ quy định chế độ BHXH hiện hành. Bao gồm các
chế độ sau: Chế độ trợ cấp ốm đau; chế độ trợ cấp thai sản; chế độ trợ cấp tai
nạn lao động; chế độ trợ cấp bệnh nghề nghiệp; chế độ trợ cấp hưu trí; chế độ
trợ cấp tử tuất. Ngoài ra, theo Quyết định số 37/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ ngày 21/3/2001 thì BHXH còn thực hiện chế độ nghỉ dưỡng sức,
phục hồi sức khỏe cho NLĐ tham gia BHXH.
Theo quy định tại Điều 3, Luật BHXH Việt Nam năm 2007 nêu rõ:
“BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ
khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,


6
bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng
vào quỹ BHXH”.
Như vậy có thể hiểu khái niệm về BHXH như sau: BHXH là sự đảm
bảo thay thế hoặc bù đắp một phần cho NLĐ, khi họ gặp phải những biến cố
rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm, chết; gắn
liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung được hình thành bởi các
bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài chính
nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân NLĐ và những người ruột thịt
(bố, mẹ, vợ/chồng, con) của NLĐ trực tiếp phải ni dưỡng, góp phần đảm
bảo an toàn xã hội.
1.1.2. Bản chất của bảo hiểm xã hội
Một là, BHXH mang tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn sâu sắc.
Tính xã hội, tính nhân đạo và nhân văn trong các chế độ BHXH quy

định bản chất của BHXH, đó là sự bảo vệ của xã hội đối với các thành viên
của mình thơng qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những
khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm thu nhập, gây ra bởi
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, thương tật, tuổi già và chết;
đồng thời đảm bảo các chăm sóc và trợ cấp cho các gia đình đơng con. Đối
với các rủi ro như trên, nhiều khi từng cá nhân khơng đủ khả năng tài chính để
khắc phục, do vậy Nhà nước ban hành các quy định để huy động mọi người
trong xã hội đóng góp một khoản nhất định cùng với Nhà nước hình thành
quỹ BHXH để chi trả cho một số người gặp rủi ro cần khắc phục hay do điều
kiện sinh học như tuổi tác, môi trường sống, điều kiện làm việc mà người lao
động phải nghỉ làm việc, khi đó cần có một khoản kinh phí để đảm bảo cuộc
sống cho chính bản thân và gia đình họ.
BHXH là chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước. Đây là một loại
hoạt động dịch vụ cơng, mang tính xã hội, lấy hiệu quả xã hội làm mục tiêu
hoạt động. Quỹ để thực hiện chế độ BHXH là do người lao động, người sử


7
dụng lao động đóng góp và Nhà nước hỗ trợ, đấy chính là tính chất xã hội
trong kết cấu nguồn lập quỹ (riêng đối với nước ta Ngân sách nhà nước hỗ trợ
ít nhất là 50 % cho quỹ BHXH đối với đối tượng mới tham gia BHXH, nên
bản chất của chế độ BHXH nước ta là do Ngân sách nhà nước bao cấp).
Tính xã hội cịn được thể hiện thông qua các chế độ BHXH được
hưởng. Thời điểm bắt đầu tham gia đóng BHXH đồng thời là thời điểm được
hưởng chế độ BHXH, đó là chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, trợ cấp TNLĐ BNN. Tính chất xã hội trong chế độ hưu trí được thể hiện trong tiền lương
hưu thời gian đóng góp của người tham gia đóng và mức đóng với mức
hưởng thấp nhất bằng mức lương tối thiểu chung hoặc tỷ lệ từ 45% đến 75%
tiền lương bình qn đóng BHXH và được hưởng chế độ BHYT.
Trường hợp không đủ điều kiện nghỉ hưu được trợ cấp mỗi năm đóng
BHXH bằng 1,5 tháng mức bình qn thu nhập tháng đóng BHXH cho những

năm đóng trước năm 2014; bằng 02 tháng mức bình quân thu nhập tháng đóng
BHXH cho những năm đóng sau năm 2014, đấy chính là phần xã hội mà người
sử dụng lao động đã đóng góp vào và Ngân sách nhà nước hỗ trợ mà có. Tính
chất xã hội cịn thể hiện ở chế độ tử tuất, ngoài trợ cấp mai táng phí, người
đóng BHXH chết có thân nhân phải ni dưỡng được hưởng trợ cấp tuất theo
quy định. BHXH là sự san sẻ rủi ro, chia nhỏ rủi ro cho nhiều cá nhân trong
cộng đồng cùng gánh chịu, hay nói cách khác "lấy số đơng bù số ít", tức là
dùng số tiền đóng góp của số đơng người tham gia BHXH để bù đắp, chia sẻ
cho một số ít người khi gặp phải những biến cố rủi ro gây tổn thất.
Như vậy, mục tiêu của BHXH là tạo ra màng lưới an toàn gồm nhiều
tầng, nhiều lớp bảo vệ cho tất cả các thành viên của cộng đồng trong những
trường hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập hoặc phải tăng chi phí đột xuất trong
chi tiêu của gia đình do những biến cố và những "rủi ro xã hội", vì vậy để tạo
ra lưới an toàn gồm nhiều tầng, nhiều lớp, BHXH phải dựa trên nguyên tắc
san sẻ trách nhiệm và thực hiện công bằng xã hội, được thực hiện bằng nhiều


8
hình thức, phương thức và các biện pháp khác nhau. Có thể thấy rõ bản chất
của BHXH là nhằm bảo vệ cho các thành viên của xã hội trước mọi biến cố
xã hội bất lợi. BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân văn cao đẹp: mọi người trong
xã hội với tư cách là một công dân, họ phải được đảm bảo mọi mặt để phát
huy đầy đủ những khả năng của mình, khơng phân biệt địa vị xã hội, chủng
tộc, tơn giáo... đều bình đẳng về BHXH.
Hai là, BHXH là một công cụ để quản lý xã hội, là sự bảo đảm của
Nhà nước để ổn định đời sống cho người tham gia BHXH và an toàn xã hội,
thúc đẩy sản xuất phát triển. Đồng thời đây là quá trình phân phối lại thu
nhập xã hội.
BHXH được coi là một chính sách xã hội quan trọng, song hành cùng
với chính sách kinh tế, nhằm bảo đảm đời sống vật chất và tinh thần cho mọi

người lao động, chống các tệ nạn xã hội, góp phần tăng thu nhập, thúc đẩy sản
xuất phát triển. Với tư cách là công cụ để quản lý xã hội, Nhà nước quy định
quyền và trách nhiệm giữa các bên tham gia BHXH, đặc biệt mối quan hệ
giữa người lao động và người sử dụng lao động; yêu cầu người sử dụng lao
động phải thực hiện những cam kết, đảm bảo điều kiện làm việc, nhu cầu đời
sống vật chất và tinh thần cho người lao động, trong đó có nhu cầu cơ bản về
tiền lương, tiền cơng, chăm sóc sức khoẻ khi bị ốm đau, tai nạn...
Đây là những ràng buộc mang tính nguyên tắc và thơng qua đó Nhà
nước thực hiện quản lý nhà nước về BHXH. BHXH dựa trên sự đóng góp của
các bên tham gia, gồm người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước
trong một số trường hợp, thực chất quỹ BHXH là quỹ của người lao động tiết
kiệm được, bất luận trong hoàn cảnh nào Nhà nước phải đứng sau hỗ trợ, duy
trì, bảo tồn để thực hiện các chế độ trợ cấp cho người lao động, nếu khơng
thì xã hội sẽ mất ổn định, kinh tế sẽ trì trệ. Ngược lại, nếu quỹ BHXH được
hình thành và phát triển lớn mạnh sẽ có khoản nhàn rỗi để đầu tư trở lại giúp
cho sản xuất phát triển.


9
BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập xã hội. Đây là q trình phân
phối lại theo hướng có lợi cho người tham gia BHXH khi gặp phải rủi ro
trong lao động sản xuất và đời sống xã hội, vì chính việc tổ chức thu, chi
BHXH là q trình thực hiện phân phối lại thu nhập: Thu BHXH dựa trên cơ
sở mức tiền lương, tiền công do Nhà nước quy định và mỗi người tham gia có
một mức đóng BHXH khác nhau tương ứng với mức tiền lương, tiền cơng đó;
hàng năm Nhà nước cịn trích một khoản nhất định từ Ngân sách để hỗ trợ
quỹ BHXH. Chi BHXH là việc trả tiền cho người có nhu cầu phát sinh về
BHXH dựa trên mức đóng và thời gian đóng BHXH trong chế độ dài hạn,
nhưng trong chế độ ngắn hạn thì khơng dựa trên ngun tắc này mà có sự chia
sẻ giữa người khoẻ cho người ốm, người trẻ cho người già.

1.1.3. Vai trò của bảo hiểm xã hội
BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của NLĐ tham gia
BHXH khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động hoặc mất
việc làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định nhiệm vụ
tính chất và cơ chế tổ chức của BHXH.
BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người
tham gia BHXH. Các bên tham gia BHXH đều phải tham gia đóng góp vào
quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người tham gia BHXH khi
bị giảm hoặc bị mất thu nhập. Theo quy luật “Số đơng bù số ít” BHXH thực
hiện phân phối lại thu nhập theo chiều dọc và chiều ngang. Thực hiện chức
năng này BHXH góp phần thực hiện cơng bằng xã hội.
BHXH góp phần kích thích NLĐ hăng hái lao động sản xuất, góp phần
nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội. NLĐ khi
bị đau, thai sản, tai nạn lao động, về già đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn
thu nhập bị mất. Do đó cuộc sống của họ và gia đình họ ln được bảo đảm,
tạo cho NLĐ ln yên tâm làm việc.


10
BHXH gắn bó lợi ích giữa NLĐ và người SDLĐ, giữa NLĐ với xã
hội, giải quyết được mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ, đồng thời làm
cho họ gắn bó và hiểu nhau hơn. Đối với Nhà nước và xã hội, chi cho
BHXH là cách thức chi ít nhất và có hiệu quả nhất, giải quyết được khó
khăn về đời sống cho NLĐ
1.1.4. Đối tượng của bảo hiểm xã hội
BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc bị mất đi
do người lao động bị giảm hoặc bị mất khả năng lao động, bị mất việc làm vì
các nguyên nhân rủi ro như ốm đau, tai nạn lao động, già yếu… Chính vì vậy,
đối tượng của BHXH chính là thu nhập của người lao động bị biến động giảm
hoặc bị mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm của

những người tham gia BHXH.
Đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao
động. Tuy vậy, tùy theo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước mà
đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó.
Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH
đối với các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt
Nam cũng không vượt ra khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là khơng
bình đẳng giữa tất cả những người lao động.
Nếu xem xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngồi người lao
động cịn có người sử dụng lao động và cơ quan BHXH, dưới sự bảo trợ của
Nhà nước. Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm
của họ để bảo hiểm cho người lao động mà họ sử dụng. Các cơ quan BHXH
nhận sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động, phải có
trách nhiệm quản lý và sử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối
với người lao động. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của BHXH một
cách ổn định và bền vững.


11
1.1.5. Chức năng của BHXH
BHXH thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động
tham gia BHXH khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm. Đây là chức năng cơ bản nhất của BHXH, nó quyết định
nhiệm vụ tính chất và cơ chế tổ chức của BHXH.
BHXH tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người
tham gia BHXH. Các bên tham gia BHXH đều phải tham gia đóng góp vào
quỹ BHXH. Quỹ này dùng để trợ cấp cho một số người tham gia BHXH khi
bị giảm hoặc bị mất thu nhập. Theo quy luật “Số đơng bù số ít” BHXH thực
hiện phân phối lại thu nhập theo chiều dọc và chiều ngang. Thực hiện chức
năng này BHXH góp phần thực hiện cơng bằng xã hội.

BHXH góp phần kích thích người lao động hăng hái lao động sản xuất,
góp phần nâng cao năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
Người lao động khi bị đau, thai sản, tai nạn lao động, về già đã có BHXH trợ
cấp thay thế nguồn thu nhập bị mất. Do đó, cuộc sống của họ và gia đình họ
ln được bảo đảm, tạo cho người lao động ln n tâm làm việc.
BHXH gắn bó lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động,
giữa người lao động với xã hội, giải quyết được mâu thuẫn giữa giới chủ và
giới thợ, đồng thời làm cho họ gắn bó và hiểu nhau hơn. Đối với Nhà nước và
xã hội, chi cho BHXH là cách thức chi ít nhất và có hiệu quả nhất, giải quyết
được khó khăn về đời sống cho người lao động.
1.1.6. Quản lý thu BHXH
1.1.6.1. Khái niệm chung quản lý thu bảo hiểm xã hội
Quản lý là sự tác động có tổ chức có hướng đích của chủ thể quản lý tới
đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra. Quản lý bao giờ cũng là một
tác động hướng đích, có xác định mục tiêu, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể
quản lý (quản lý, điều khiển) và đối tượng quản lý (chịu sự quản lý), đây là
quan hệ giữa lãnh đạo và bị lãnh đạo, không đồng cấp và có tính bắt buộc. Nó


12
diễn ra trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người với nhiều cấp độ, nhiều
mối liên hệ với nhau. Đối với hoạt động BHXH thì quản lý được bao gồm cả
quản lý các đối tượng tham gia và thụ hưởng, quản lý thu, quản lý chi trả và
quản lý nguồn quỹ từ đầu tư tăng trưởng.
Thu BHXH là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt buộc các
đối tượng tham gia phải đóng tiền BHXH theo mức quy định đủ về số lượng,
đúng về thời gian. Trên cơ sở đó hình thành, tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung
nhằm đảm bảo thực hiện chi trả các chế độ BHXH và tổ chức hoạt động sự
nghiệp của BHXH.
Qua nghiên cứu tài liệu và một số đề tài nghiên cứu khoa học, quản lý

thu BHXH được hiểu là sự tác động có tổ chức, có tính pháp lý để điều chỉnh
các hoạt động thu BHXH. Sự tác động đó được thực hiện bằng hệ thống pháp
luật của Nhà nước và bằng các biện pháp hành chính, giáo dục, kinh tế của
các cơ quan chức năng nhằm đạt được mục tiêu thu đúng đối tượng, đủ số
lượng và đảm bảo thời gian quy định.
1.1.6.2. Nguyên tắc quản lý thu bảo hiểm xã hội
Thứ nhất: Thu đúng, đủ, kịp thời
- Thu đúng, là đúng đối tượng, đúng mức, đúng tiền lương, tiền công và
đúng thời gian quy định: mọi người lao động khi có HĐLĐ hoặc giao kết lao
động theo quy định, được trả công bằng tiền đều là đối tượng đóng BHXH.
Việc xác định đúng đối tượng, đúng tiền lương, tiền cơng làm căn cứ đóng
BHXH của người lao động là cơ sở quan trọng để đảm bảo thu đúng; việc thu
đúng cịn phụ thuộc vào tính chất hoạt động của đơn vị sử dụng lao động để
xác định đúng đối tượng, mức thu, phương thức thu.
- Thu đủ, là thu đủ số người thuộc diện tham gia BHXH và số tiền phải
đóng BHXH của người lao động, người sử dụng lao động.
- Thu kịp thời, là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động,
tiền cơng, tiền lương mà những quan hệ đó thuộc đối tượng, phạm vi tham gia


13
BHXH. Chế độ BHXH thường xuyên thay đổi để phù hợp với phát triển kinh
tế- xã hội từng thời kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ chức thực
hiện thu BHXH của người sử dụng lao động và người lao động đảm bảo kịp
thời, không để tồn đọng tiền thu, khơng bỏ sót lao động tham gia BHXH.
Thứ hai: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
Cơ chế thu BHXH được quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập
trung quản lý, điều tiết ở Trung ương là BHXH Việt Nam. Việc tham gia
BHXH của người lao động, người sử dụng lao động đảm bảo công khai, thực
hiện công bằng ở các thành phần kinh tế. Các đơn vị tham gia BHXH đều

phải công khai minh bạch số lao động phải đóng BHXH và số tiền đóng theo
đúng quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm sốt của Nhà nước và giám sát
của các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị-xã hội. Tính cơng bằng
được thể hiện trong việc thu nộp BHXH, không phân biệt đối xử giữa các
thành phần kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần trăm thu BHXH như nhau.
Thứ ba: An toàn, hiệu quả
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài
chính của Nhà nước và sử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH
do được tồn tích cộng đồng, nên thường có khối lượng tiền nhàn rỗi tương đối
lớn chưa sử dụng cần được đầu tư tăng trưởng, vừa nâng cao hiệu quả sử
dụng, vừa an toàn tiền thu BHXH về mặt giá trị do các yếu tố trượt giá. Vì
vậy, thông qua cơ chế quản lý nghiêm ngặt về thu BHXH để tránh lạm dụng,
thất thoát; đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực đầu tư để đảm bảo thu hồi được
vốn và có lãi, tức là hiệu quả sử dụng nguồn thu.
1.1.6.3. Mục đích quản lý thu bảo hiểm xã hội
Thứ nhất, đảm bảo cho yếu tố "đầu vào" (tiền nộp BHXH) đủ khả năng
thực hiện quá trình tái sản xuất xã hội, tức là có thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
mới đảm bảo chi trả chế độ cho người lao động, góp phần ổn định đời sống
của người lao động trong q trình lao động khơng may bị rủi ro, nghỉ hưu,
cũng như khi về già.


14
Thứ hai, xác lập rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia
BHXH, đó là: người lao động, người sử dụng lao động và cơ quan BHXH;
phân định rõ chức năng quản lý nhà nước với chức năng hoạt động sự nghiệp
của BHXH.
Thứ ba, khơng bỏ sót nguồn thu, quản lý chặt chẽ, đảm bảo nguồn thu
BHXH được sử dụng đúng mục đích; đồng thời làm cho nguồn thu BHXH
liên tục tăng trưởng.

Thứ tư, đảm bảo cho các quy định về thu BHXH được thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả, khắc phục được tính bình qn nhưng vẫn bảo đảm tính
xã hội thơng qua việc điều tiết, chia sẻ rủi ro. Trong điều kiện hội nhập kinh
tế hiện nay, quản lý thu BHXH lại càng có ý nghĩa sâu sắc trong việc phòng
ngừa, ngăn chặn những lạm dụng của người sử dụng lao động với người lao
động nhất là việc thuê mướn, sử dụng, trả tiền lương, tiền công bất bình đẳng.
1.1.6.4. Vai trị quản lý thu bảo hiểm xã hội
BHXH có nội hàm rất rộng và phức tạp, bao gồm thu, chi, thực hiện
các chế độ, chính sách dài hạn, ngắn hạn; đối tượng và phạm vi áp dụng rộng
và liên quan đến đời sống của người lao động làm công ăn lương; thực hiện
tốt các chế độ BHXH là đảm bảo đời sống kinh tế cho người lao động có
tham gia BHXH được coi như là "đầu ra" của BHXH và thu BHXH được coi
là yếu tố "đầu vào" của BHXH, trong đó quản lý thu BHXH là khâu đầu tiên
trong việc xác lập mối quan hệ về BHXH giữa người lao động, người sử dụng
lao động và cơ quan BHXH. Mối quan hệ ấy xác định quyền và trách nhiệm
của các bên; đây là mối quan hệ quan trọng hàng đầu, vì có thực hiện mối
quan hệ này thì mới có cơ sở để tổ chức thu BHXH, hình thành quỹ BHXH,
thực hiện chi trả các chế độ BHXH.
Mặt khác, BHXH thực hiện trên nguyên tắc tương trợ cộng đồng, lấy số
đơng bù số ít nên khi tham gia BHXH người lao động sẽ được san sẻ rủi ro
khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động. Người lao động khi nghỉ hưu để duy trì


×