Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Quản lí thu bảo hiểm xã hội tại huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (909.58 KB, 80 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN TRIỀU DƢƠNG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN TRIỀU DƢƠNG

QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ HỒNG ĐIỆP


Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi, đƣợc
thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của Tiến sĩ Lê Thị Hồng Điệp - Trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Các số liệu, những nội dung nghiên
cứu, kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này trung thực và chƣa
từng đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám
hiệu, Phòng Đào tạo, Khoa Kinh tế Chính trị, cùng các thầy, cô giáo trong
trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giúp đỡ, tạo
mọi điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Đặc biệt xin
trân trọng cảm ơn Tiến sĩ Lê Thị Hồng Điệp đã trực tiếp chỉ bảo, hƣớng dẫn
tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu, giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn
này.
Nhân dịp này, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng
nghiệp đã động viên, giúp đỡ để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn !


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ..........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ...................................................................................................iii
MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN ........................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................................. 6
1.2. Những vấn đề chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội................................................. 8
1.2.1. Thu bảo hiểm xã hội............................................................................................. 8
1.2.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại địa bàn cấp huyện .......................................... 11
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................... 26
2.1. Khung phân tích ........................................................................................................ 26
2.2. Nguồn tài liệu và số liệu sử dụng.............................................................................. 28
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể ................................................................................ 28
2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ........................................................................ 28
2.3.2. Phương pháp quan sát ....................................................................................... 29
2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin.............................................................................. 29
2.3.4. Phương pháp phân tích tổng hợp ...................................................................... 29
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI HUYỆN PHÚ
BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................................................................ 31
3.1. Giới thiệu sơ lƣợc cơ quan bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .... 31
3.1.2. Chức năng của bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình .............................................. 34
3.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình .......................... 35
3.1.4. Tình hình hoạt động của bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình trong những năm qua
..................................................................................................................................... 36
3.2. Tình hình thu bảo hiểm xã hội tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012
- 2014 ............................................................................................................................... 41
3.2.1. Kết quả chung .................................................................................................... 41
3.2.2. Kết quả thu bảo hiểm xã hội theo khối loại hình ............................................... 43
3.2.3. Kết quả thu bảo hiểm xã hội đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh ..... 44


3.3. Phân tích thực trạng công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên .................................................................................................................... 46

3.3.1. Công tác quản lý đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội ...................................... 46
3.3.2. Công tác quản lý mức thu và phương thức thu BHXH ...................................... 49
3.3.3. Công tác tổ chức thu bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình ..... 56
3.3.4. Công tác quản lý hồ sơ, tài liệu ......................................................................... 57
3.4. Đánh giá công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................................. 57
3.4.1. Những kết quả đạt được trong công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện
Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ......................................................................................... 57
3.4.2. Những hạn chế trong công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên .......................................................................................................... 59
3.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên .............................................................................. 60
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ
HỘI TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH , TỈNH THÁI NGUYÊN TRONG THỜI GIAN TỚI ....... 63
4.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................. 63
4.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội tại
huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 64
4.2.1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về bảo hiểm xã hội ........................................ 64
4.2.2. Hoàn thiện nghiệp vụ quản lý thu và tăng cường thu quỹ bảo hiểm xã hội ...... 65
4.2.3. Ứng dụng công nghệ tin học vào trong công tác quản lý .................................. 66
4.2.4. Bảo toàn và tăng trưởng quỹ bảo hiểm xã hội................................................... 67
4.2.5. Cải cách thủ tục hành chính, thay đổi tác phong phục vụ ................................. 67
KẾT LUẬN.......................................................................................................................... 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 71


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT


Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BHXH

2

BHXH BB

3

BHYT

Bảo hiểm y tế

4

DN

Doanh nghiệp

5

HCSN

6


KCB

Bệnh nghề nghiệp

7

NLĐ

Ngƣời lao động

8

NSDLĐ

9

TNLĐ-BNN

10

UBND

Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm xã hội bắt buộc

Hành chính - Sự nghiệp

Ngƣời sử dụng lao động
Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp
Ủy ban nhân dân


i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
STT

Bảng biểu

Nội dung

Trang

Kết quả thu BHXH của BHXH huyện
1

Bảng 3.1

Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

42

2012 – 2014
2

Bảng 3.2

Kết quả thu BHXH theo khối loại hình
giai đoạn 2012 - 2014


44

Kết quả thu BHXH các doanh nghiệp
3

Bảng 3.3

ngoài quốc doanh tại huyện Phú Bình giai

46

đoạn 2012 – 2014
4

Đối tƣợng tham gia BHXH giai đoạn
Bảng 3.4

2011 – 2014

ii

48


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
STT

Sơ đồ

Nội dung


Trang

Khung phân tích các giải pháp nâng cao
1

Sơ đồ 2.1.

hiệu quả quản lý thu BHXH tại huyện

27

Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên
2

Sơ đồ 3.1.

Bộ máy tổ chức của BHXH huyện Phú
Bình

iii

34


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã xuất hiện cách đây rất lâu.
Ngày nay, BHXH đã trở thành một công cụ hữu hiệu, mang tính nhân văn sâu
sắc để giúp con ngƣời vƣợt qua những khó khăn, rủi ro phát sinh trong cuộc

sống và trong quá trình lao động nhƣ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, mất khả năng lao động, già cả hoặc bị chết. Vì thế, BHXH ngày
càng trở thành nền tảng cơ bản cho an sinh xã hội của mỗi quốc gia, của mọi
thể chế Nhà nƣớc và đƣợc thực hiện ở hầu hết các nƣớc trên thế giới.
Đối với Việt Nam, Bảo hiểm xã hội là một chính sách lớn của Đảng và
Nhà nƣớc ta, nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức thực hiện tốt chính sách Bảo hiểm
xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm xã hội tự nguyện (BHXH, BHYT,
BHXHTN) bao gồm các chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hƣu trí, tử tuất, khám chữa bệnh BHYT, bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN) cho ngƣời lao động và nhân dân trên phạm vi cả nƣớc. Vì vậy trong
những năm qua Nhà nƣớc có nhiều những văn bản sửa đổi, bổ sung để phù
hợp với nền kinh tế trong từng thời điểm. Có thể nói chính sách BHXH luôn
mang tính cấp thiết thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nƣớc ta về vấn đề
an sinh xã hội.
Thực hiện Bộ Luật Lao động, trong đó có Chƣơng XII về BHXH,
nhất là từ khi Chính phủ ban hành Nghị định số 12/NĐ - CP ngày 26/01/1995;
sau này đã đƣợc sửa đổi, bổ sung bằng Nghị định số 01/2003/NĐ - CP ngày
09/01/2003 thì các đối tƣợng tham gia đóng, hƣởng BHXH đã đƣợc mở rộng
đến tất cả các thành phần kinh tế. Vì vậy, số lao động tham gia BHXH hàng
năm, số thu BHXH hàng năm và nguồn quỹ BHXH hàng năm độc lập với
ngân sách đều có sự gia tăng. Đây là bƣớc chuyển đổi căn bản về sự nghiệp
BHXH từ cơ chế bao cấp chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nƣớc sang cơ chế
1


quỹ BHXH chủ yếu dựa trên nguồn thu do ngƣời lao động, ngƣời chủ sử dụng
lao động đóng góp,… để chi trả các chế độ Bảo hiểm xã hội.
Tính đến hết năm 2014, cả nƣớc có trên 11,4 triệu ngƣời tham gia
BHXH bắt buộc đạt trên 85% số đối tƣợng phải tham gia. Số lao động còn lại
chƣa tham gia BHXH tập trung chủ yếu ở khu vực ngoài nhà nƣớc nhƣ: Các

doanh nghiệp ngoài quốc doanh, tổ hợp tác, ngƣời buôn bán nhỏ,… đã trốn
tránh không tham gia BHXH cho ngƣời lao động hoặc còn cố tình tìm mọi
cách trốn đóng BHXH; mặt khác nợ đọng BHXH thời gian dài, thậm chí có
những đơn vị sử dụng lao động lạm dụng quỹ BHXH, lạm dụng tiền đóng
BHXH của ngƣời lao động để làm vốn sản xuất kinh doanh,… đã ảnh hƣởng
không nhỏ đến việc thực hiện chế độ, chính sách BHXH cho ngƣời lao động
nói chung và việc thực hiện công tác quản lý thu BHXH nói riêng, làm ảnh
hƣởng đến việc thu, nộp BHXH và nguồn quỹ BHXH.
Bảo hiểm xã hội huyện Phú Bình là cơ quan chuyên môn do BHXH
tỉnh Thái Nguyên trực tiếp quản lý về ngành dọc, đóng trên địa bàn huyện
Phú Bình và chịu sự quản lý hành chính của Đảng bộ, UBND huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên. Trên địa bàn huyện có 36 cơ quan hành chính sự
nghiệp; 21 UBND xã, thị trấn; 46 trƣờng THPT, THCS và tiểu học; 57 doanh
nghiệp ngoài quốc doanh và hợp tác xã; 113 hộ cá thể với tổng số 4.840 ngƣời
lao động tham gia BHXH, so với tỷ lệ ngƣời trong độ tuổi lao động thì mới
chỉ đạt 13,12%.
Trong những năm gần đây, việc thu nộp BHXH đã và đang phát triển.
Tuy nhiên, vẫn còn có một số chủ doanh nghiệp trên địa bàn còn chƣa
hiểu đúng, đủ về chế độ BHXH nên vẫn còn xảy ra tình trạng trốn đóng, chậm
đóng, đóng chƣa đủ dẫn đến việc ngƣời lao động không đƣợc tham gia BHXH
hoặc đƣợc tham gia nhƣng đơn vị sử dụng lao động không nộp tiền cho cơ
quan BHXH huyện, do vậy các chế độ ngắn hạn nhƣ ốm đau, thai sản
2


của ngƣời lao động không đƣợc giải quyết.
Thêm vào đó, số lao động tham gia BHXH trong các đơn vị đã đăng ký
tham gia đóng BHXH cũng còn chƣa đầy đủ, chƣa đúng quy định.
Có một số lƣợng không nhỏ các doanh nghiệp còn nợ tiền đóng BHXH
cho NLĐ.

Công tác tuyên truyền về BHXH hiệu quả giáo dục đối với ngƣời sử
dụng lao động và ngƣời lao động còn chƣa cao, chƣa tạo đƣợc chuyển biến rõ
rệt,...
Câu hỏi đặt ra là: Cần phải thực hiện những giải pháp gì để hoàn thiện
công tác quản lý thu bảo hiểm xã hội trên địa bàn huyện Phú Bình trong thời
gian tới?
Nhằm góp phần trả lời câu hỏi trên, tôi chọn nghiên cứu đề tài “Quản
lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” làm luận
văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở khái quát những vấn đề chung về quản lý thu BHXH và phân
tích, đánh giá thực trạng công tác đó tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên, đề tài
nhằm hƣớng tới mục tiêu đề xuất đƣợc một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý thu BHXH của huyện trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Khái quát hóa những vấn đề chung về công tác quản lý thu Bảo hiểm
xã hội.
- Phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH, từ đó đánh giá các
nhân tố ảnh hƣởng, xác định nguyên nhân của những nhân tố ảnh hƣởng tới
công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

3


- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
BHXH trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu công tác thu BHXH bắt buộc, các giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả công tác quản lý thu BHXH tại BHXH huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý thu
BHXH bắt buộc trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Phú
Bình, tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu các tài liệu, số liệu từ năm
2012 - 2014, định hƣớng và giải pháp đến năm 2020.
4. Những đóng góp của luận văn
Luận văn hệ thống hóa, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về công tác
quản lý thu BHXH. Phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại cơ
quan BHXH huyện Phú Bình, qua đó tìm ra những mặt đạt đƣợc và tồn tại
cũng nhƣ các nguyên nhân của những tồn tại đó.
Kết quả nghiên cứu đề xuất các giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Phú Bình nói riêng và
BHXH tỉnh Thái Nguyên nói chung.
Luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, đặc biệt là các cán
bộ lãnh đạo thuộc ngành BHXH, cán bộ lãnh đạo tại các doanh nghiệp, cơ
quan, đơn vị áp dụng để bảo đảm quyền lợi của ngƣời lao động.
Luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo cho học viên cao học, sinh viên
chuyên ngành quản lý kinh tế và cho các công trình nghiên cứu liên quan.
4


5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Danh mục sơ đồ, bảng biểu, Danh mục chữ viết tắt, Mở
đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và những vấn đề chung về
quản lý thu bảo hiểm xã hội tại địa bàn cấp huyện

Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Phú Bình,
tỉnh Thái Nguyên
Chƣơng 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu bảo hiểm tại
huyện Phú Bình, Tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới

5


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Từ năm 1995, sau 20 năm thành lập và đi vào hoạt động của hệ thống
BHXH Việt Nam, đã có hàng trăm công trình nghiên cứu của cán bộ lãnh
đạo, quản lý, các chuyên gia trong ngành và ngoài ngành, từ đề tài cấp bộ,
luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ đi sâu cứu những vấn đề chung, cũng nhƣ từng
lĩnh vực cụ thể về BHXH và quản lý thu BHXH. Tuy nhiên, nội dung nghiên
cứu về quản lý thu BHXH còn khá hạn chế, mới có một số đề tài trong lĩnh
vực này đƣợc nghiên cứu một cách có hệ thống, đó là:
- "Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội hiện nay và các biện pháp
nâng cao hiệu quả công tác thu", đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, do Tiến
sĩ Nguyễn Văn Châu, nguyên Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam chủ nhiệm đề
tài, bảo vệ năm 1996. Trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm quản lý thu BHXH
của một số nƣớc trên thế giới và tổng kết hoạt động thực tiễn của quản lý thu
BHXH ở Việt Nam trƣớc năm 1995 và đến năm 1996; tác giả làm rõ thực
trạng hoạt động BHXH đặc biệt là công tác thu BHXH trong thời gian qua,
nhằm phân tích khả năng thu BHXH để bù đắp các chế độ BHXH, thay thế

dần các nguồn chi lấy từ Ngân sách nhà nƣớc, đồng thời đề xuất một số kiến
nghị cụ thể nhằm cải tiến công tác thu BHXH ở Việt Nam [1].
- "Cơ sở khoa học hoàn thiện quy trình quản lý thu bảo hiểm xã hội“,
đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, do Tiến sĩ Dƣơng Xuân Triệu, Giám đốc
Trung tâm thông tin khoa học BHXH Việt Nam, bảo vệ năm 1999. Trên cơ sở
nghiên cứu 5 mô hình quản lý thu BHXH của các nƣớc trong khu vực và thế
6


giới, tác giả đã làm rõ một số khái niệm xung quang vấn đề thu BHXH, thực
trạng quản lý thu BHXH, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện
quy trình quản lý thu BHXH phù hợp với từng loại đối tƣợng ở Việt Nam [2].
- “Hoàn thiện quản lý thu BHXH khu vực kinh tế tƣ nhân trên địa bàn
tỉnh Gia Lai”, đề tài luận văn Thạc sĩ của Trần Ngọc Tuấn, bảo vệ năm 2003.
Trên cơ sở đi sâu nghiên cứu về công tác thu và quản lý thu BHXH khu vực
kinh tế tƣ nhân trên địa bàn tỉnh Gia Lai, đã đề xuất những giải pháp hoàn
thiện Quản lý thu BHXH tại tỉnh này, cũng là cơ sở cho các tỉnh khác trong cả
nƣớc nghiên cứu và áp dụng [3].
- “Hoàn thiện công tác thu BHXH trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang”, đề
tài luận văn Thạc sĩ của tác giả Đỗ Tuấn Linh, bảo vệ năm 2014. Trên cơ sở
nghiên cứu thực trạng thu BHXH tại địa bàn tỉnh Tuyên Quang trong giai
đoạn 2009 - 2013, tác giả đã làm rõ những điểm mạnh, cũng nhƣ phân tích
những hạn chế trong công tác thu BHXH tại tỉnh Tuyên Quang, qua đó rút ra
những bài học để trên cơ sở đó đƣa ra những đề xuất nhằm nâng cao chất
lƣợng công tác thu BHXH tại tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tiếp theo [4].
Nhƣ vậy, đã có rất nhiều những nghiên cứu trên nhiều phƣơng diện
khác nhau, với nhiều nội dung và cách thức tiếp cận khác nhau. Những đề tài
đó đã phần nào nêu lên những cơ sở lý luận cơ bản nhất về BHXH và những
vấn đề liên quan đến BHXH - trong đó có thu BHXH. Đây sẽ là những nền
tảng ban đầu để tác giả liên hệ, tiếp thu và làm mới theo từng thời kỳ để đƣa

vào luận văn “Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại huyện Phú Bình, tỉnh Thái
Nguyên”.
Tuy nhiên, với quan điểm không ngừng hoàn thiện và nâng cao chất
lƣợng công tác thu và quản lý thu BHXH trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh
Thái Nguyên, tác giả sử dụng những phƣơng pháp nghiên cứu mang tính tổng
hợp, so sánh, phân tích số liệu để có thể làm rõ hơn về quản lý thu BHXH tại
7


huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên nói riêng và công tác quản lý thu BHXH
tại các cơ quan BHXH tại Việt Nam nói chung.
1.2. Những vấn đề chung về quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.2.1. Thu bảo hiểm xã hội
1.2.1.1. Khái niệm
* Bảo hiểm xã hội
Cuộc sống con ngƣời luôn phấn đấu cho an sinh hạnh phúc, nhƣng quy
luật của tạo hoá là sinh ra, lớn lên và già yếu; đi theo đó là những rủi ro, ốm đau,
hoạn nạn có thể đến bất cứ lúc nào. Với trí óc thiên phú, con ngƣời luôn có
những phát kiến khoa học cả về tự nhiên và xã hội để chế ngự thiên nhiên, khắc
phục những diễn biến bất thƣờng của quy luật, làm cho xã hội không ngừng phát
triển. BHXH nhƣ là một phát kiến văn minh của nhân loại về khoa học xã hội
kết hợp với khoa học tự nhiên để giữ gìn, bảo vệ cuộc sống, sức khoẻ cho con
ngƣời.
Thực tế cuộc sống có nhiều rủi ro xảy ra mà không thể phòng trƣớc đƣợc,
để khắc phục hậu quả của nó thì mỗi cá nhân có thể dự phòng ở những mức độ
khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh của từng ngƣời. Nhƣng, dù cá
nhân có chủ động và dự phòng những rủi ro khi xảy ra thì cũng không thể nào
đáp ứng đƣợc mọi rủi ro xảy ra trong cuộc sống của mỗi ngƣời. Vì vậy, cần phải
có biện pháp khắc phục tổng thể và lâu dài mang tính cộng đồng xã hội, do đó
ngoài dự phòng cá nhân, còn cần có dự phòng của cộng đồng.

Trong tất cả các biện pháp phòng chống và khắc phục rủi ro, bảo hiểm là
biện pháp mang lại hiệu quả cao nhất. Bảo hiểm là chế độ bồi thƣờng kinh tế,
chia nhỏ rủi ro, tổn thất của một ngƣời hay một số ít ngƣời cho nhiều ngƣời có
cùng khả năng xảy ra rủi ro, tổn thất nào đó, theo những nguyên tắc, chuẩn mực
đƣợc thống nhất và quy định trong khuôn khổ pháp luật của mỗi quốc gia. Bảo
hiểm không những đảm bảo cho ngƣời tham gia về kinh tế mà còn góp phần ổn
8


định xã hội.
Trên thế giới, BHXH ra đời cách đây hàng trăm năm và trở thành giải
pháp hữu hiệu giúp con ngƣời vƣợt qua những khó khăn, rủi ro trong cuộc sống
và trong quá trình lao động. BHXH trở thành nền tảng cơ bản của hệ thống an
sinh xã hội của mỗi quốc gia, đƣợc thực hiện ở hầu hết các nƣớc trên thế giới và
ngày càng phát triển.
Để đảm bảo quyền lợi cơ bản cho ngƣời lao động trên toàn thế giới và an
toàn xã hội, ILO ban hành Công ƣớc số 102 ngày 04/6/1952 về quy phạm tối
thiểu an toàn xã hội, có quy định 09 chế độ trợ cấp gồm: chế độ chăm sóc y tế;
chế độ trợ cấp TNLĐ-BNN; chế độ trợ cấp ốm đau; chế độ trợ cấp thai sản; chế
độ trợ cấp thất nghiệp; chế độ trợ cấp tàn tật; chế độ trợ cấp tuổi già; chế độ trợ
cấp tiền tuất và chế độ trợ cấp gia đình.
Ở nƣớc ta, quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc về BHXH đã đƣợc thể hiện
trong Hiến pháp 1946, Hiến pháp 1959. Điều 32 Hiến pháp 1959 quy định:
"ngƣời lao động đƣợc giúp đỡ về vật chất khi già yếu, bệnh tật hoặc mất sức lao
động. Nhà nƣớc mở rộng dần các tổ chức bảo hiểm xã hội, cứu tế và y tế để đảm
bảo cho mọi ngƣời đƣợc hƣởng quyền đó".
Khái niệm về BHXH được khái quát một cách cao nhất, đầy đủ nhất khi
có Luật BHXH, đó là: "Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập của nguời lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi

lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo biểm xã hội" [5].
Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao
động và người sử dụng lao động phải tham gia.
Nhƣ vậy có thể khái quát về BHXH nhƣ sau: BHXH là sự đảm bảo
thay thế hoặc bù đắp một phần cho ngƣời lao động, khi họ gặp phải những
biến cố rủi ro làm suy giảm sức khỏe, mất khả năng lao động, mất việc làm,
9


chết; gắn liền với quá trình tạo lập một quỹ tiền tệ tập trung đƣợc hình thành
bởi các bên tham gia BHXH đóng góp và việc sử dụng quỹ đó cung cấp tài
chính nhằm đảm bảo mức sống cơ bản cho bản thân ngƣời lao động và những
ngƣời ruột thịt (bố, mẹ, vợ/chồng, con) của ngƣời lao động trực tiếp phải nuôi
dƣỡng, góp phần đảm bảo an toàn xã hội.
* Thu Bảo hiểm xã hội
Thu BHXH là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình bắt buộc các
đối tƣợng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối
tƣợng đƣợc tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phƣơng thức đóng phù
hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành quỹ tiền tệ tập trung
nhằm mục đích bảo đảm cho các hoạt động BHXH.
1.2.1.2 . Yêu cầu đối với thu bảo hiểm xã hội tại địa bàn cấp huyện
Thứ nhất: Thu đúng, đủ, kịp thời
- Thu đúng là đúng đối tƣợng, đúng mức, đúng tiền lƣơng, tiền công và
đúng thời gian quy định. Mọi ngƣời lao động khi có hợp đồng lao động hoặc
giao kết lao động theo quy định, đƣợc trả công bằng tiền đều là đối tƣợng
đóng BHXH bắt buộc. Việc xác định đúng đối tƣợng, đúng tiền lƣơng, tiền
công làm căn cứ đóng BHXH của ngƣời lao động là cơ sở quan trọng để đảm
bảo thu đúng, việc thu đúng còn phụ thuộc vào tính chất hoạt động của đơn vị
sử dụng lao động để xác định đúng đối tƣợng, mức thu, phƣơng thức thu.
- Thu đủ, là thu đủ số ngƣời thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số

tiền phải đóng BHXH của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động.
- Thu kịp thời, là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động,
tiền công, tiền lƣơng mà những quan hệ đó thuộc đối tƣợng, phạm vi tham gia
BHXH. Chế độ BHXH thƣờng xuyên thay đổi để phù hợp với phát triển kinh
tế- xã hội từng thời kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ chức thực
hiện thu BHXH. Chế độ BHXH thƣờng xuyên thay đổi để phù hợp với phát
10


triển kinh tế xã hội từng thời kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ chức
thực hiện thu BHXH của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động đảm bảo
kịp thời, không để tồn đọng tiền thu, không bỏ sót lao động tham gia BHXH.
Thứ hai: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai.
Cơ chế thu BHXH đƣợc quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập
trung quản lý, điều tiết ở Trung ƣơng là BHXH Việt Nam. Việc tham gia
BHXH của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động đảm bảo công khai, thực
hiện công bằng ở các thành phần kinh tế. Các đơn vị tham gia BHXH đều
phải công khai minh bạch số lao động phải đóng BHXH và số tiền đóng theo
quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của Nhà nƣớc và giám sát của
các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị - xã hội. Tính công bằng đƣợc
thể hiện trong việc thu nộp BHXH, không phân biệt đối xử giữa các thành
phần kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần trăm thu BHXH nhƣ nhau.
Thứ ba: An toàn, hiệu quả
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài
chính của Nhà nƣớc và sử dụng nguồn đúng mục đích. Nguồn thu BHXH do
đƣợc tồn tích cộng đồng, nên thƣờng có khối lƣợng tiền nhàn rỗi tƣơng đối
lớn chƣa sử dụng, cần đƣợc đầu tƣ tăng trƣởng, vừa nâng cao hiệu quả sử
dụng, vừa an toàn tiền thu BHXH về mặt giá trị do các yếu tố trƣợt giá. Vì
vậy, thông qua cơ chế quản lý nghiêm ngặt về thu BHXH để tránh lạm dụng,
thất thoát; đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực đầu tƣ để đảm bảo thu hồi đƣợc

vốn và có lãi, tức là hiệu quả sử dụng nguồn thu.
1.2.2. Quản lý thu bảo hiểm xã hội tại địa bàn cấp huyện
1.2.2.1. Khái niệm quản lý thu bảo hiểm xã hội
Trƣớc hết chúng ta cần hiểu khái niệm về quản lý. Quản lý là những
hoạt động nhằm tác động một cách có tổ chức, có định hƣớng của chủ thể
quản lý vào một đối tƣợng quản lý nhất định để điều chỉnh các quá trình xã
11


hội và hành vi của con ngƣời từ đó có thể duy trì đƣợc tính ổn định của đối
tƣợng. Đối tƣợng của quản lý ở đây có công tác thu BHXH, thu BHXH là một
thuật ngữ thuộc phạm trù tài chính, một khâu tài chính tồn tại độc lập trong hệ
thống tài chính BHXH. Công tác thu BHXH tham gia vào quá trình giảm quỹ
BHXH, quỹ tài chính này nhằm đảm bảo cuộc sống cho ngƣời lao động và gia
đình họ khi gặp rủi ro từ đó đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
Nhƣ vậy, nhìn rộng ra thì quản lý thu BHXH là việc sử dụng việc thu
BHXH nhƣ một công cụ quản lý xã hội của Nhà nƣớc. Còn hiểu theo nghĩa
hẹp thì quản lý thu BHXH là quản lý đối tƣợng tham gia, quản lý mức đóng,
căn cứ đóng và phƣơng thức đóng của các đối tƣợng khi tham gia BHXH với
mục tiêu thu đúng, thu đủ, thu kịp thời luôn đặt lên hàng đầu.
Quản lý thu giữ vai trò quan trọng và quyết định đến sự thành công của
quá trình thu BHXH, từ đó quyết định đến sức mạnh quỹ BHXH để đảm bảo
cho việc chi trả cho các chế độ trợ cấp.
Cũng nhƣ các tổ chức kinh tế - chính trị - xã hội khác, tổ chức BHXH
muốn tồn tại và phát triển thì phải có một tài chính riêng để chi dùng cho
công tác thực hiện chính sách, chế độ. Do đó, thu BHXH là nhân tố có tính
chất quyết định đến sự tồn tại và phát triển của BHXH ở bất kỳ một quốc gia
nào trên thế giới.
Thu BHXH là việc nhà nƣớc dùng quyền lực của mình bắt buộc các đối
tƣợng phải đóng BHXH theo mức phí quy định hoặc cho phép một số đối

tƣợng đƣợc tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và phƣơng thức đóng phù
hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình thành một quỹ tiền tệ tập
trung nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động BHXH.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy hiệu quả thu BHXH nói chung và
thu BHXH đối với hình thức bắt buộc nói riêng thƣờng đạt đƣợc kết quả
không cao. Trong nền kinh tế nhiều thành phần nhƣ Việt Nam hiện nay, lợi
12


ích của các bên tham gia BHXH là khác nhau. Đơn vị sử dụng lao động thì
luôn muốn tối đa hóa lợi nhuận, tối thiểu hóa chi phí. Trong khi đó, ngƣời lao
động thì lại muốn đóng góp ít nhất mà lại đƣợc hƣởng nhiều nhất. Quỹ
BHXH là có hạn, để đảm bảo cho mọi hoạt động đƣợc bền vững, cơ quan
BHXH phải luôn tiến hành cân đối quỹ sao cho hợp lý nhất. Chính những
mâu thuẫn về lợi ích trên và có thể đảm bảo lợi ích hợp pháp cùng nhƣ trách
nhiệm của các bên tham gia cần phải có ngƣời trọng tài là Nhà nƣớc. Với
chức năng cai trị, Nhà nƣớc sẽ sử dụng quyền lực của mình xây dựng các cơ
chế, chính sách nhằm nâng cao hiệu quả công tác thu và quản lý thu BHXH.
Nhƣ vậy, quản lý thu BHXH là sự tác động có tổ chức của chủ thể quản
lý để điều chỉnh các hoạt động thu. Sự tác động đó đƣợc thực hiện bằng hệ
thống các biện pháp hành chính, kinh tế và pháp luật nhằm đạt đƣợc mục tiêu
thu đúng đối tƣợng, thu đủ số lƣợng và không để thất thu thu tiền đóng
BHXH, đảm bảo thời gian theo quy định.
1.2.2.2. Những quy phạm pháp luật về thu và quản lý thu bảo hiểm xã hội
* Những quy phạm pháp luật chủ yếu điều chỉnh công tác thu BHXH
Thực hiện Nghị quyết đại hội VII và hiến pháp năm 1992, ngày
23/6/1994 Bộ Luật Lao động đã đƣợc Quốc hội thông qua trong đó giành cả
chƣơng XII để quy định về BHXH và có quy định “Loại hình tham gia
BHXH áp dụng đối với doanh nghiệp có sử dụng từ 10 lao động trở lên, ở
những doanh nghiệp này, ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động phải đóng

BHXH theo quy định…” [6]; “Ngƣời lao động làm việc ở những nơi sử dụng lao
động dƣới 10 lao động hoặc làm những công việc có thời hạn dƣới 3 tháng, theo
mùa vụ hoặc làm các công việc tạm thời khác, thì các khoản BHXH đƣợc tính vào
tiền lƣơng do ngƣời sử dụng lao động trả để ngƣời lao động tham gia BHXHtheo
loại hình tự nguyện hoặc tự lo liệu về bảo hiểm” [7].
Ngày 26/1/1995, Chính phủ ban hành điều lệ BHXH kèm theo Nghị
13


định số 12 CP, trong đó quy định rõ về đối tƣợng tham gia BHXH và tỷ lệ thu
BHXH nhƣ: Ngƣời lao động làm việc trong các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế ngoài quốc doanh có sử dụng từ 10 lao động trở lên thuộc đối
tƣợng phải áp dụng các chế độ BHXH theo quy định. Với tỷ lệ thu BHXH là
20%, trong đó ngƣời sự dụng lao động 15% tổng quỹ tiền lƣơng, ngƣời lao
động 5% tiền lƣơng tháng. Theo đó, Bộ Tài chính có Thông tƣ số 58/TT-BTC
hƣớng dẫn quy định tạm thời về tài chính BHXH, trong đó quy định cụ thể về
đối tƣợng, quy trình quản lý thu BHXH.
Mặt khác, để phù hợp với tình hình kinh tế phát triển của đất nƣớc
Chính phủ tiếp tục quy định đối tƣợng lao động hợp tác có thời hạn ở nƣớc
ngoài theo quy định tại nghị định số 152/2000/NĐ-CP; Các chức danh thuộc
xã, phƣờng, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 09/2008/NĐ-CP ngày
03/01/1998; ngƣời lao động làm việc tại các cơ sở giáo dục, y tế, văn hóa và
thể thao theo quy định tại Nghị định số 73/1999/NĐ-CP ngày 19/8/1 999…
Ngày 09/01/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 01/2003/NĐ-CP đã
quy định đối tƣợng áp dụng BHXH bắt buộc đƣợc mở rộng đến các doanh
nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh cá thể, tô
hợp tác; ngƣời lao động, xã viên làm việc và hƣởng tiền công theo hợp đồng
lao động từ đủ 03 tháng trở lên trong các hợp tác xã thành lập, hoạt động theo
Luật hợp tác xã và các ngành sự nghiệp khác; các tổ chức khác có sử dụng lao
động [8].

Ngày 29/6/2006 Quốc hội khóa 11 nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam đã thông qua Luật BHXH.
Đặc biệt, ngày 20/11/2014, Quốc hộc khóa 13 nƣớc nƣớc Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật BHXH. Đây là cơ sở pháp lý cơ
bản và hoàn chỉnh nhất từ trƣớc đến nay để điều chỉnh các mối quan hệ phát
sinh về quản lý thu, nộp BHXH trong hoạt động BHXH Việt Nam.
14


* Quy định về công tác quản lý thu BHXH của BHXH Việt Nam
Trên cơ sở các văn bản nêu trên, ngay sau khi đƣợc thành lập và bƣớc
vào hoạt động, với thẩm quyền của mình BHXH Việt Nam đã ban hành các
văn bản hƣớng dẫn việc thực hiện quản lý, theo dõi quá trình thu nộp BHXH
của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động nhằm thực hiện có hiệu quả
việc quản lý hành chính theo chức năng và nhiệm vụ đƣợc giao, cụ thể nhƣ:
Công văn số 211/BHXH ngày 26/9/1 995 quy định tạm thời về quản lý thu
chi BHXH; Đến năm 1996, BHXH Việt Nam ban hành tiếp Quyết định số
177/BHXH ngày 30/12/1996 quy định về quản lý thu BHXH thuộc hệ thống
BHXH Việt Nam; Do yêu cầu công tác quản lý thu BHXH, BHXH Việt Nam
ban hành tiếp Quyết định số 2902/1999/QĐ-BHXH ngày 23/11 /1999 về việc
ban hành quy định quản lý thu BHXH, trong đó quy định cụ thể về đối tƣợng,
phƣơng pháp, quy trình và quản lý tài chính thu BHXH. Ngoài ra, để phù hợp
với việc chuyển giao BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam và công tác
quản lý thực hiện thu BHXH, BHYT, BHXH Việt Nam có công văn hƣớng
dẫn số 251/BHXH-QLT quy định chi tiết về công tác quản lý thu BHXH,
BHXH. Mặt khác, để phù hợp với đối tƣợng của Nghị định số 01 /2003/NĐCP nêu trên và khắc phục những tồn tại trong công tác quản lý thu BHXH
thời gian trƣớc, BHXH Việt Nam ban hành Quyết định số 722/QĐ-BHXHBT
ngày 26/5/2003 về việc quy định quản lý thu BHXH, BHYT bắt buộc. Sau
khi có Luật BHXH năm 2006 BHXH Việt Nam đã kịp thời ban hành quyết
định 902/QĐ-BHXH ngày 26/6/2007 quy định về quản lý thu BHXH; Quyết

định 1333/QĐ-BHXH ngày 21/02/2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định 902/QĐ-BHXH; Công văn 1615/BHXH-CSXH ngày 02/6/2009
của BHXH Việt Nam hƣớng dẫn thực hiện thu - chi Bảo hiểm thất nghiệp
trong đó có hệ thống mẫu biểu sửa đổi của thu BHXH bắt buộc.
Đối với ngƣời lao động để theo dõi, ghi nhận quá trình làm việc có
15


đóng BHXH, BHXH Việt Nam có các văn bản quy định về việc cấp, quản lý
và sử dụng sổ BHXH nhƣ Quyết định số 113/BHXH- QĐ ngày 22/6/1 996
ban hành quy định về cấp và ghi sổ BHXH; Quyết định só 2352/1999/QĐBHXH ngày 28/9/1999 về việc ban hành quy định cấp, quản lý và sử dụng sổ
BHXH. Cho mãi đến khi Luật BHXH ra đời BHXH Việt Nam ban hành
Quyết định 3636/QĐ-BHXH ngày 16/6/2008 quy định về cấp và quản lý sổ
BHXH; Quyết định 555/QĐ-BHXH ngày 13/5/2009 quy định cấp, quản lý và
sử dụng sổ BHXH, Quyết định này thay thế Quyết định 3636/QĐ-BHXH.
Nhƣ vậy, kể từ khi BHXH Việt Nam đƣợc hình thành hệ thống văn bản
pháp quy làm hành lang cho công tác quản lý thu BHXH luôn đƣợc điều
chỉnh cho phù hợp với yêu cầu của công tác thu BHXH trong tình hình mới.
1.2.2.3. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội tại địa bàn cấp huyện
Quản lý thu BHXH sẽ gắn chặt với những nội dung nhƣ: tổ chức quản
lý đối tƣợng tham gia đóng BHXH, quản lý nguồn tiền đóng góp, phƣơng
thức và mức đóng góp.
* Quản lý đối tƣợng tham gia bảo hiểm xã hội
Việc xác định thành viên tham gia hệ thống BHXH bao gồm NLĐ và
NSDLĐ là 1 trong những nhiệm vụ lớn và quan trọng nhất của việc quản lý
thu BHXH.
Theo quan điểm của tổ chức lao động quốc tế (ILO) thì “đối tƣợng
tham gia BHXH phải là những ngƣời lao động nằm trong độ tuổi đƣợc quy
định trong luật định, đang làm việc, hoạt động trong 1 lĩnh vực nào đó để tạo
ra sản phẩm xã hội và tạo ra thu nhập cho bản thân”. Vì vậy, đối tƣợng tham

gia BHXH BB bao gồm những NLĐ nằm trong diện phải tham gia BHXH BB
theo luật định và có sự tham gia của NSDLĐ. Việc xác định NSDLĐ không
gặp nhiều khó khăn nhƣ việc xác định NLĐ, do NSDLĐ phần lớn là các
doanh nghiệp, tổ chức có tƣ cách pháp nhân, vì vậy cơ quan BHXH phối hợp
16


×