Tải bản đầy đủ (.pdf) (118 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 118 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN CƯỜNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN CƯỜNG

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
TẠI HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ THỊ THÚY PHƯƠNG

THÁI NGUYÊN - 2020



i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được cơng bố trong
bất kỳ cơng trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong q trình nghiên cứu đều có
nguồn gốc rõ ràng.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Cường


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo tại trường Đại học Kinh tế
và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc,
Ban Quản lý đào tạo, Khoa Quản lý kinh tế - Đại học Kinh tế và Quản trị kinh
doanh - Đại học Thái Ngun đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực
hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Đỗ Thị Thúy Phương, cô giáo hướng
dẫn luận văn, cô đã giúp tơi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn
đề một cách khoa học, logic, qua đó đã giúp cho đề tài của tơi có ý nghĩa thực tiễn
và có tính khả thi.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức tại huyện
Mường Khương, tỉnh Lào Cai đã giúp tôi nắm bắt được thực trạng, cũng như những
vướng mắc và đề xuất trong công tác quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện.
Qua q trình nghiên cứu làm luận văn, tơi đã nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ

của cô giáo hướng dẫn, các anh, chị, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tơi đã tạo điều
kiện để tơi có thể hồn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2020
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Cường


iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài ...................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:................................................................ 2
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn .................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ............................................................................ 5
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước ...... 5
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 5
1.1.2. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước ................................................. 8
1.1.3. Đặc điểm của quản lý ngân sách Nhà nước .......................................... 14

1.1.4. Những quy định trong quản lý ngân sách cấp huyện ............................ 15
1.1.5. Một số vấn đề lý luận chung về ngân sách nhà nước cấp huyện và
quản lý ngân sách nhà nước cấp huyện ........................................................... 18
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách cấp huyện ................... 27
1.2. Kinh nghiệm quản lý ngân sách nhà nước tại một số địa phương ........... 29
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý ngân sách của một số địa phương ...................... 29
1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai .......... 35


iv

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 36
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 36
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ................................................................. 38
2.2.3. Phương pháp phân tích thơng tin .......................................................... 38
2.3. Hệ thống thơng tin nghiên cứu ................................................................. 39
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiện trạng của địa phương .............................. 39
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hoạt động thu, chi ngân sách nhà nước
của huyện ........................................................................................................ 40
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Ở
HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI ....................................... 42
3.1. Giới thiệu địa bàn huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai ......................... 42
3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên ................................................................. 42
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 43
3.1.3. Đánh giá về những thuận lợi và khó khăn của huyện Mường
Khương trong phát triển kinh tế - xã hội......................................................... 44
3.2. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nước huyện Mường Khương, tỉnh
Lào Cai ............................................................................................................ 45

3.2.1. Giới thiệu về đơn vị tham mưu quản lý NS huyện Mường Khương .... 45
3.2.2. Công tác lập, phân bổ và giao dự toán NS huyện Mường Khương ...... 48
3.2.3. Thực trạng chấp hành ngân sách nhà nước huyện Mường Khương ..... 55
3.2.3. Quyết toán ngân sách ............................................................................ 62
3.2.4. Quyết toán Ngân sách Nhà nước huyện Mường Khương .................... 65
3.2.5. Công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách nhà nước ................................. 67
3.3. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách Nhà nước
huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai .............................................................. 70
3.3.1. Nhóm nhân tố khách quan .................................................................... 70


v

3.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 73
3.4. Đánh giá chung về quản lý ngân sách nhà nước huyện Mường
Khương, tỉnh Lào Cai ...................................................................................... 78
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 78
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế .......................................................................... 79
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 80
Chương 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM TĂNG CƯỜNG QUẢN
LÝ NSNN HUYỆN MƯỜNG KHƯƠNG, TỈNH LÀO CAI ..................... 83
4.1. Quan điểm, mục tiêu, định hướng tăng cường quản lý NSNN ................ 83
4.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 83
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 84
4.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách
nhà nước tại huyện Mường Khương ............................................................... 84
4.2.1. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn NSNN ................................................ 84
4.2.2. Hồn thiện cơng tác chấp hành và quyết toán ngân sách ...................... 86
4.2.3. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách nhà nước huyện ... 89
4.2.4. Các giải pháp khác ................................................................................ 92

4.2.4.1. Tăng cường quản lý, bồi dưỡng, khai thác nguồn thu mới ................ 92
4.2.4.2. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các khoản chi ngân sách nhà nước ..... 95
4.2.4.3. Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý và điều hành ngân sách các cấp ... 97
4.2.4.4. Nâng cao trình độ, kỹ năng và trách nhiệm của đội ngũ quản lý
ngân sách nhà nước ......................................................................................... 98
4.3. Một số kiến nghị..................................................................................... 100
4.3.1. Đối với Chính phủ ............................................................................... 100
4.3.2. Đối với Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh Lào Cai ............................... 101
KẾT LUẬN .................................................................................................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 105
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 106


vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CNTT

:

Công nghệ thông tin

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KBNN


:

Kho bạc nhà nước

KT-XH :

Kinh tế - Xã hội

NSNN

:

Ngân sách nhà nước

QLNN

:

Quản lý nhà nước

SXKD

:

Sản xuất kinh doanh

TC - KH :

Tài chính - Kế hoạch


UBND

:

Ủy ban nhân dân

XDCB

:

Xây dựng cơ bản


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê mẫu khảo sát .......................................................... 38
Bảng 3.1: Dự toán thu chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Mường Khương qua các năm 2017-2019 ............................... 52
Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về công tác lập dự toán ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Mường Khương .............................. 54
Bảng 3.3: Tình hình chấp hành dự toán thu - chi theo nội dung trên
địa bàn huyện Mường Khương qua các năm 2017-2019 ........ 60
Bảng 3.4: Kết quả khảo sát về cơng tác chấp hành dự tốn ngân sách
trên địa bàn huyện Mường Khương ....................................... 61
Bảng 3.5: Tình hình phê duyệt hồ sơ quyết tốn ngân sách trên địa
bàn huyện Mường Khương 2017-2019 .................................. 63
Bảng 3.6: Kết quả khảo sát về cơng tác quyết tốn dự tốn ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Mường Khương ........................ 64

Bảng 3.7. Kết quả quyết toán thu - chi của NSNN huyện Mường
Khương giai đoạn 2017 - 2019 .............................................. 66
Bảng 3.8: Kết quả công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách nhà nước
trên địa bàn huyện Mường Khương ....................................... 67
Bảng 3.9: Kết quả đánh giá về công tác thanh tra, kiểm tra ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Mường Khương ........................ 69
Bảng 3.10: Nguồn lực tài chính huy động cho huyện Mường Khương
giai đoạn 2017 - 2019 ........................................................... 74
Bảng 3.11: Đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách trên địa bàn huyện
Mường Khương giai đoạn 2017-2019 .................................... 75
Bảng 3.12: Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý NSNN tại
địa bàn huyện Mường Khương giai đoạn 2017-2019 ............. 77


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Quy trình tổ chức thu NSNN tại huyện Mường Khương ......... 55
Hình 3.2: Quy trình chi ngân sách nhà nước tại huyện Mường Khương ....... 57
Hình 3.3: Quy trình quyết tốn ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Mường Khương............................................................................... 62
Hình 3.5: Tốc độ tăng trưởng kinh tế huyện Mường Khương giai đoạn
2017 - 2019 ..................................................................................... 70


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở
nước ta đòi hỏi Nhà nước phải sử dụng một cách có hiệu quả các cơng cụ, chính

sách tài chính, tiền tệ, đặc biệt là công tác quản lý thu, chi ngân sách nhà nước. Vì
ngân sách nhà nước là cơng cụ chính sách quan trọng bậc nhất của quốc gia, là khâu
quan trọng trong điều tiết kinh tế vĩ mơ. Thực hiện tốt chính sách này sẽ góp phần
khắc phục khuyết tật của cơ chế thị trường thông qua việc sử dụng bàn tay hữu
hình, chủ yếu là chính sách tài chính nhằm điều tiết nền kinh tế có hiệu quả. Mặt
khác, thơng qua sử dụng cơng cụ này mới có thể quản lý thống nhất nền tài chính
quốc gia, động viên tồn bộ nguồn lực để phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu
cầu của công cuộc đổi mới đất nước.
Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, đổi mới quản lý thu, chi ngân sách
sẽ tạo điều kiện tăng thu ngân sách và sử dụng ngân sách tiết kiệm, có hiệu quả hơn.
Việc sử dụng ngân sách có hiệu quả, giúp Việt Nam sớm đạt được mục tiêu cơng
nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội,
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
Công tác quản lý NSNN tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai trong
những năm qua đã có nhiều đổi mới, đạt được những kết quả đáng kể, góp phần
phát triển kinh tế, văn hố, xã hội trên địa bàn, đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân được cải thiện, nâng cao; an ninh quốc phòng được giữ vững và ngày càng
đáp ứng tốt hơn yêu cầu của công cuộc đổi mới hiện nay.
Tuy nhiên cơng tác quản lý NSNN của huyện cịn một số tồn tại: Cơng tác
thu ngân sách trên địa cịn hạn chế, số thu ngân sách hàng năm tăng chưa được
nhiều (tỷ lệ quyết toán/thực hiện thu NSNN chưa đảm bảo, năm 2017 đạt 95,44%,
năm 2018 đạt 98,5% và năm 2019 đạt 99,47%), Công tác kiểm tra, thanh tra quản lý
NSNN cịn nhiều vi phạm: Đối với kiểm tốn, số kiến nghị năm 2017 đạt 98,18 tỷ
đồng, trong đó đã xử lý là 21,67 tỷ đồng, số tồn tại chưa xử lý là 76,51 tỷ đồng; số
kiến nghị năm 2018 đạt 80,53 tỷ đồng, trong đó đã xử lý là 27,55 tỷ đồng, số tồn tại
chưa xử lý là 52,98 tỷ đồng; số kiến nghị năm 2017 đạt 63,03 tỷ đồng, trong đó đã


2
xử lý là 20,8 tỷ đồng, số tồn tại chưa xử lý là 42,23 tỷ đồng. Bên cạnh đó cịn một

số nguồn thu ngân sách còn chưa khai thác tối ưu như: Thuế bao thầu xây dựng,
thuế thu nhập cá nhân, thuế kinh doanh vận tải, thuế hộ kinh doanh cá thể... tính
năng động và tích cực của đơn vị sử dụng ngân sách chưa được phát huy hết, năng
lực của đội ngũ cán bộ làm công tác chuyên môn còn chưa đồng đều... cần được
được khắc phục, sửa đổi để vừa phù hợp với tình hình phát triển địa phương, phù
hợp với qui định của Nhà nước, khai thác tối đa nguồn thu và sử dụng hiệu quả hơn
nữa nguồn kinh phí của Nhà nước.
Vì vậy, việc hồn thiện công tác quản lý NSNN trên địa bàn huyện Mường
Khương là một nhiệm vụ luôn được quan tâm cả về thực tiễn và lý luận, là yêu cầu
cần thiết và khách quan trong giai đoạn hiện nay nhằm quản lý NSNN được tốt hơn,
công khai, minh bạch và đạt hiệu quả cao hơn. Xuất phát từ những nội dung đã nêu
trên, tôi lựa chọn đề tài: “Quản lý ngân sách Nhà nước tại huyện Mường
Khương, tỉnh Lào Cai” mang tính cấp thiết và có ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cớ sở đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện
Mường Khương, góp phần cơng khai, minh bạch và đạt hiệu quả cao hơn trong
quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Mường Khương trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn cơ bản về ngân sách nhà nước và
quản lý ngân sách nhà nước.
- Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách nhà nước tại huyện Mường Khương
trong giai đoạn vừa qua.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý ngân
sách tại huyện Mường Khương trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là công tác quản lý ngân sách Nhà nước huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.



3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu tại huyện Mường Khương,
tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi thời gian: Nghiên cứu thực trạng về công tác quản lý ngân sách
huyện Mường Khương giai đoạn 2017 - 2019. Các giải pháp đề xuất cho giai đoạn
2020 - 2025.
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan đến
q trình quản lý ngân sách nhà nước ở huyện Mường Khương như phản ánh thực
trạng thu, chi ngân sách nhà nước, đánh giá tình hình quản lý ngân sách nhà nước,
đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách nhà nước giai đoạn 20172019. Từ đó, rút ra những bài học kinh nghiệm và đề xuất một số giải pháp chủ yếu
nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách tại huyện Mường Khương, tỉnh Lào
Cai trong giai đoạn 2020-2025.
4. Ý nghĩa khoa học của Luận văn
- Đề tài góp phần hệ thống hố được những vấn đề lý luận và thực tiễn cơ
bản về vấn đề ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước nói chung. Đồng
thời, đánh giá được thực trạng cơng tác quản lý ngân sách tại huyện Mường
Khương trong giai đoạn vừa qua chỉ ra những mặt mạnh, những tồn tại và nguyên
nhân, là cơ sở cho việc đề xuất giải pháp.
- Qua nghiên cứu đề tài, đã đề xuất được những định hướng cơ bản và giải
pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác quản lý ngân sách nhà nước tại huyện
Mường Khương, góp phần tăng thu ngân sách và sử dụng có hiệu quả ngân sách
nhà nước, thúc đẩy q trình phát triển kinh tế - xã hội nói chung của địa phương
trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và Hội nhập kinh tế Quốc tế. Các giải
pháp là tài liệu giúp cho các lãnh đạo, các nhà quản lý của địa phương trong việc
xây dựng chính sách về công tác quản lý ngân sách nhà nước.
- Các kết quả nghiên cứu có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
và cá nhân có quan tâm, là tài liệu dùng trong nghiên cứu, giảng dạy và học tập
trong nhà trường,...



4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu thành 4 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách nhà nước
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu đề tài
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý ngân sách nhà nước huyện Mường
Khương, tỉnh Lào Cai.
Chương 4: Giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý ngân sách nhà nước
huyện Mường Khương, tỉnh Lào Cai.


5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1. Cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước và quản lý ngân sách nhà nước
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm chung về ngân sách Nhà nước
NSNN là một phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử, từ trước đây và hiện
nay đã có rất nhiều quan điểm về NSNN được đưa ra:
Ngân sách Nhà nước là “Bản dự toán thu - chi tài chính tổng hợp của Nhà
nước” trong một năm. Quan niệm này đúng về hình thức nhưng đó chỉ là một giai
đoạn của cả quá trình ngân sách và cũng chưa thể hiện được vị trí của ngân sách
Nhà nước.
Có quan điểm khác lại cho rằng, Ngân sách Nhà nước là quỹ tiền tệ tập trung
của Nhà nước. Theo cách quan niệm này đúng ở chỗ người ta đã thực thể hóa được
ngân sách Nhà nước và cũng nêu lên được vị trí của ngân sách Nhà nước so với các
quỹ tiền tệ khác. Vì thực tế cũng thường thấy các khoản thu, chi của Nhà nước đều
từ một quỹ tiền tệ ấy. Nhưng các quan điểm này chưa phản ảnh được vị trí cân đối

vĩ mơ của ngân sách Nhà nước trong nền kinh tế quốc dân.
Cũng có quan điểm thì ngân sách Nhà nước là hệ thống các quan hệ kinh tế
giữa Nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nước huy động và phân phối
giữa các nguồn tài chính. Chỗ đúng của quan điểm này là nói lên được ngân sách
Nhà nước chứa đựng các quan hệ kinh tế, nhưng nó lại không thể hiện được thực
thể ngân sách Nhà nước và chưa nêu rõ được quan hệ kinh tế đó có phải là quan hệ
tài chính - ngân sách hay khơng.
Các quan điểm trên xuất phát từ cách tiếp cận vấn đề khác nhau và có những
điểm hợp lý nhưng chưa đầy đủ về ý nghĩa của NSNN. Khái niệm NSNN đầy đủ
nên thể hiện được nội dung kinh tế xã hội của NSNN và phải được xem xét trên các
mặt hình thức, thực thể và quan hệ kinh tế chứa đựng trong NSNN.
Tại các nước khác nhau trên thế giới, các chuyên gia kinh tế cũng đã đưa ra
những khái niệm về NSNN theo các góc nhìn rất đa dạng. Tại Trung Quốc, trong


6
cuốn Từ điển kinh tế thị trường của Trung Quốc có nêu: “Ngân sách Nhà nước là
kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của Nhà nước được xét duyệt theo trình tự
pháp định”.
Từ điển Bách Khoa Tồn Thư về kinh tế của Pháp đưa ra: “Ngân sách là văn
kiện được Nghị Viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà trong đó các nghiệp
vụ tài chính (bao gồm thu và chi) của một tổ chức công (Nhà nước, chính quyền,
địa phương, các doanh nghiệp, hiệp hội...) được dự kiến và cho phép”. (Bùi Minh
Thành, Trần Đình Tuấn (2012))
Các chuyên gia kinh tế của Liên Xô cho rằng: “Ngân sách Nhà nước là bảng
liệt kê toàn bộ các khoản thi vác các khoản chi bằng tiền của Nhà nước trong một
giai đoạn nhất định; là mọi kế hoach thu, chi bằng tiền của bất kỳ xí nghiệp, cơ
quan hoặc cá nhân nào đó trong một giai đoạn nhất định”. (Bùi Minh Thành, Trần
Đình Tuấn (2012))
Theo Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế (OECD): “NSNN bao gồm tất cả

các khoản chi tiêu và các khoản thu của Chính phủ, được trình lên cơ quan lập
pháp xem xét và phê duyệt trước khi bắt đầu một năm ngân sách mới” (Bùi Minh
Thành, Trần Đình Tuấn (2012))
Luật Ngân sách Nhà nước (2015) ở Việt Nam đã định nghĩa “Ngân sách Nhà
nước là toàn bộ các khoản thu chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong
một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để
đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.(Bộ Tài chính, 2015)
1.1.1.2. Khái niệm về quản lý
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời
cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động.
(Nguồn Sinh Hùng, 2010).
1.1.1.3. Khái niệm về quản lý ngân sách nhà nước
Quản lý NSNN là quá trình tác động của chủ thể quản lý NSNN thơng qua
việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác
động và điều khiển hoạt động của NSNN nhằm đạt được mục tiêu nhất định.
(Nguồn Sinh Hùng, 2010).


7
1.1.1.4. Khái niệm quản lý thu ngân sách Nhà nước
a. Khái niệm thu ngân sách Nhà nước
Thu NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế nảy sinh trong quá trình Nhà nước
dùng quyền lực chính trị để thực hiện phân phối các nguồn tài chính dưới hình thức
giá trị nhằm hình thành quỹ tiền tệ của Nhà nước. Như vậy, thu NSNN bao gồm
toàn bộ các khoản tiền được tập trung vào tay nhà nước để hình thành quỹ NSNN
đáp ứng cho các yêu cầu chi tiêu xác định của nhà nước. (Bộ Tài chính, 2015)
b. Khái niệm quản lý thu ngân sách nhà nước
Quản lý thu NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng hệ thống các cơng cụ
chính sách, pháp luật để tiến hành quản lý thu thuế và các khoản thu ngoài thuế vào

NSNN nhằm đảm bảo tính cơng bằng khuyến khích sản xuất kinh doanh phát triển.
Đây là khoản tiền Nhà nước huy động vào ngân sách mà khơng bị ràng buộc bởi
trách nhiệm hồn trả trực tiếp cho đối tượng nộp ngân sách. Phần lớn các khoản thu
NSNN đều mang tính chất cưỡng bức, bắt buộc mọi người dân, mọi thành phần
kinh tế phải tuân thủ thực hiện. (Nguồn Sinh Hùng, 2010).
1.1.1.5. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
a. Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Chi NSNN thể hiện các quan hệ tiền tệ hình thành trong quá trình phân phối
và sử dụng quỹ NSNN nhằm trang trải cho các chi phí của bộ máy quản lý nhà
nước và thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội mà Nhà nước đảm nhận theo
những nguyên tắc nhất định. (Bộ Tài chính, 2015)
b. Khái niệm quản lý chi ngân sách nhà nước
Quản lý chi ngân sách là việc tổ chức quản lý giám sát quá trình phân phối
lại quỹ tiền tệ tập trung một cách có hiệu quả nhằm thực hiện chức năng của nhà
nước trên cơ sở sử dụng hệ thống chính sách, pháp luật. Chi ngân sách mới chỉ thể
hiện ở khâu phân bổ ngân sách còn hiệu quả sử dụng ngân sách như thế nào thì phải
thơng qua các biện pháp quản lý. Rõ ràng quản lý chi ngân sách sẽ quyết định hiệu
quả sử dụng vốn ngân sách. (Nguồn Sinh Hùng, 2010).


8
1.1.2. Vai trò của quản lý ngân sách nhà nước
1.1.2.1. Vai trò của ngân sách nhà nước
* Ngân sách nhà nước là cơng cụ huy động nguồn tài chính và đảm bảo các
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước.
- Huy động các nguồn lực tài chính: Ngân sách nhà nước là cơng cụ đắc lực
của Nhà nước, giữ vai trị trọng yếu trong việc động viên và phân phối các nguồn
lực tài chính để bảo đảm việc thực thi các chức năng của Nhà nước đương quyền,
thơng qua các chính sách thuế: Thuế trực thu, thuế gián thu, phí và các nguồn thu
khác. Thuế là khoản thu có tính chất bắt buộc được quyết định bởi quyền của Nhà

nước thông qua hệ thống pháp lý, đồng thời thuế là khoản thu khơng hồn trả.
Nhưng suy cho cùng với bản chất của Nhà nước, của dân, do dân và vì dân, nó sẽ
hồn trả gián tiếp bằng những hình thức khác nhau thông qua các quan hệ phân phối
do Nhà nước thực hiện. Ngồi thuế, phí... ngân sách Nhà nước cịn động viện các
nguồn thu tài chính khác dưới hình thức nợ cơng như: Phát hành cơng trái (trái
phiếu hay tín dụng nhà nước), vay nợ nước ngồi (ODA) và tín dụng quốc tế (IMF,
WB, ADB...).
- Bảo đảm nhu cầu chi tiêu của Nhà nước: Chi ngân sách Nhà nước nhìn một
cách bao quát là chỉ để bảo đảm việc thực hiện các chức năng kinh tế - xã hội của
Nhà nước đương quyền. Trong đó, có thể phân thành 3 nội dung cơ bản như sau:
+ Chi đầu tư phát triển: là khoản chi xây dựng nền tảng của nền kinh tế như:
Kết cấu hạ tầng cơ sở vật chất, chi cho các cơng trình kinh tế trực tiếp tạo ra sản
phẩm xã hội, tài trợ kinh doanh thuộc lĩnh vực kinh tế Nhà nước, trợ giá, liên
doanh, liên kết kinh tế (kể cả hợp tác công - tư). Chi đầu tư phát triển có ý nghĩa
quyết định đến tăng trưởng và phát triển kinh tế trong từng thời kỳ.
+ Chi thường xuyên: Chi cho các vấn đề về văn hóa, giáo dục, y tế, nghệ
thuật, giải trí, an ninh - quốc phịng, cơng tác an sinh xã hội... Đây là các khoản chi
bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước, bảo đảm phúc lợi xã hội và đào tạo
nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển của đất nước. Khoản chi này chiếm tỷ
trọng lớn trong cơ cấu chi ngân sách Nhà nước, bởi nội dung và phạm vi và quy mơ
chi của nó rất lớn.


9
+ Dự trữ Quốc gia: Dự trữ Quốc gia dùng để chi đảm bảo an ninh kinh tế.
Ngồi ra nó cịn là nguồn lực để ứng phó với mọi rủi ro trong kinh tế và đối mặt với
những tình huống khẩn cấp trong nước và quốc tế. Nhìn chung, để thường xuyên
bảo đảm cân đối thu - chi ngân sách Nhà nước và thực hiện chính sách tài khóa tích
cực, chi ngân sách Nhà nước cần tuân thủ các nguyên tắc trong phân phối vốn ngân
sách gồm: Tiết kiệm tối đa và hợp lý trong tiêu dùng vốn ngân sách Nhà nước; Lấy

hiệu quả kinh tế - xã hội làm đầu trong dùng vốn ngân sách Nhà nước chi cho đầu
tư phát triển.
* Ngân sách Nhà nước là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội
- Điều tiết kinh tế vĩ mô được thực hiện thông qua một hệ thống các công cụ
như: Chiến lược, kế hoạch (định hướng và hướng dẫn), pháp luật (điều tiết hành vi)
và các cơng cụ kinh tế tài chính (thuế, lãi suất tín dụng, chiết khấu...).
Trong lĩnh vực tài chính, ngân sách Nhà nước giữ vai trò rất quan trọng thơng
qua chính sách động viên các nguồn lực tài chính và đầu tư phát triển.
- Điều tiết kinh tế vĩ mô của ngân sách Nhà nước thông qua các công cụ động
viên tài chính:
+ Vai trị điều tiết vĩ mơ của ngân sách Nhà nước được thực hiện thông qua
các cơng cụ động viên các nguồn tài chính dưới hình thức thuế, phí là cơng cụ điều
tiết vĩ mơ rất nhạy cảm và hiệu quả, bởi thuế, phí ln gắn chặt với các hoạt động
kinh doanh mà các hoạt động kinh doanh là trụ cột của nền kinh tế. Vai trị điều tiết
vĩ mơ của thuế, phí được thơng qua các chính sách thuế mà chủ yếu là thuế suất,
chính sách ưu đãi thuế được xác định trên các loại sản phẩm tùy thuộc vào mức độ
của nó với nhu cầu xã hội và lợi ích của nền kinh tế. Thông qua các nguyên tắc xây
dựng thuế suất và các chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế đã tạo ra cho q trình
động viên các nguồn tài chính:
+ Thu hút các nguồn vốn đầu tư thơng qua chính sách thuế suất hợp lý và
chính sách ưu đãi có thời hạn đối với các cơng trình đầu tư trong nước của nước
ngồi phục vụ phát triển kinh tế theo chính sách khuyến khích đầu tư của Nhà nước,
như: Các khu kinh tế trọng điểm, các khu công nghệ cao hoặc các ngành tạo nhiều
việc làm cho người lao động.


10
+ Chính sách ưu đãi về thuế đối với đầu tư cơng nghệ cao nhằm đẩy mạnh
cơng nghiệp hóa và hiện đại hóa nền kinh tế.
+ Bảo đảm cơng bằng xã hội đối với các tầng lớp dân cư có mức thu nhập

khác nhau, thông qua thuế suất thấp với các hàng hóa thiết yếu, phổ dụng và thuế
suất cao đối với hàng hóa cao cấp, xa xỉ hoặc khơng khuyến khích sử dụng rộng rãi
(rượu, bia, mỹ phẩm cao cấp...).
+ Khuyến khích phân bổ và phân cơng lại lao động xã hội bằng thuế suất ưu
đãi với việc đầu tư khai thác các tiềm lực kinh tế, các vùng kinh tế khó khăn chậm
phát triển hoặc khai hoang phục hóa...
+ Khuyến khích sản xuất sản phẩm mới, cơng nghệ cao có sự cạnh tranh,
thơng qua chính sách miễn giảm thuế có kỳ hạn và chính sách lãi suất ưu đãi. Tham
gia bình ổn vật giá bằng cách điều chỉnh tăng hoặc giảm giá thích ứng trên cơ sở
bảo đảm nguyên tắc giá cả có thể tách biệt với giá trị trên những mặt hàng cá biệt,
nhưng nhìn tổng thể kinh tế thì giá cả bằng tổng giá trị.
+ Can thiệp vào cân đối quan hệ tổng cung - tổng cầu xã hội tùy thuộc vào
đặc điểm và điều kiện kinh tế thông qua điều chỉnh tăng hoặc giảm thuế trên những
mặt hàng cần thiết...
- Điều tiết vĩ mô của ngân sách Nhà nước thông qua đầu tư phát triển:
Đầu tư công từ vốn ngân sách Nhà nước được huy động từ nhiều nguồn khác
nhau, nhưng đều hướng tới mục tiêu xây dựng mơ hình kinh tế hiện đại với một cơ
cấu kinh tế tiên tiến và hợp lý. Trong đó trọng tâm là đầu tư kết cấu hạ tầng công
nghệ cao, phát triển các vùng kinh tế động lực và khai thác các tiềm lực của nền
kinh tế quốc dân. Đó là cơ sở để bảo đảm cho tăng trưởng và phát triển bền vững.
Suy cho cùng đây cũng chính là các giải pháp điều hành kinh tế vĩ mô thông qua
hoạt động của ngân sách Nhà nước.
Bên cạnh đó việc huy động và sử dụng vốn vay của chính phủ (ODA) cũng
là biện pháp gián tiếp điều tiết kinh tế theo các định hướng được xác lập. Mặt khác,
sự đầu tư mạo hiểm từ Nhà nước hoặc huy động vốn dưới hình thức hợp tác cơng tư đều nằm trong phạm trù điều hành hay điều tiết kinh tế vĩ mô bằng sự can thiệp


11
vào việc xác lập cơ cấu kinh tế hay điều chỉnh cơ cấu kinh tế theo quan điểm hiện
đại, chi giáo dục - đào tạo, bảo đảm sức khỏe cộng đồng cũng là chi đầu tư phát

triển, chi cho tương lai, thì vai trị của ngân sách đóng góp khơng nhỏ trong việc
bảo đảm cân bằng các nguồn lực xã hội cho sự phát triển bền vững. Tất cả các
khoản chi khác của ngân sách Nhà nước, dù rất đa diện nhưng cũng đều hướng tới
điều tiết các mối quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân.
Ngoài ra dự trữ tài chính của ngân sách Nhà nước cũng là công cụ điều tiết
quan trọng thông qua bảo đảm an ninh tài chính, hậu thuẫn để ứng phó với các động
thái kinh tế nhằm vào ổn định kinh tế - xã hội.
- Kiểm tra, điều chỉnh các quan hệ kinh tế của ngân sách Nhà nước:
Kiểm tra tính hiệu quả của đầu tư vốn ngân sách Nhà nước được thực hiện
thông qua thuế trực thu và thuế gián thu. Thuế trực thu đánh giá chất lượng hoạt
động của doanh nghiệp. Sự phối hợp của hai hình thức thuế này là cơ sở đánh giá
toàn diện hiệu quả qua các hợp đồng kinh tế, đồng thời cũng là căn cứ để điều chỉnh
các hoạt động kinh doanh, bảo đảm cho sự phát triển bền vững. Mặt khác thông qua
kiểm tra hiệu quả vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước cũng là biện pháp để điều
chỉnh cơ cấu đầu tư thích ứng bảo đảm nhịp độ tăng trưởng và phát triển kinh tế một
cách hợp lý.
Vai trò này còn được thể hiện thông qua việc thực hiện các khâu: lập dự
toán, chấp hành và quyết toán ngân sách Nhà nước nhằm bảo đảm cân đối các chỉ
tiêu kinh tế - xã hội với ngân sách Nhà nước và thực hiện việc điều chỉnh ngân sách
Nhà nước trong quá trình vận động của nền kinh tế, nhằm bảo đảm thường xuyên
các mối quan hệ cân đối trong nền kinh tế quốc dân.
Tất cả những phân tích trên được giải thích bởi vai trị của ngân sách Nhà
nước, chính sách tài khóa của Chính phủ - một đạo luật tài chính cơ bản của Quốc
gia và sự tác động hữu cơ của nó giữa các chính sách tài chính với các chính sách
kinh tế - xã hội. (Bùi Tiến Hanh, Phạm Thị Hồng Phương, 2016)
1.1.2.2. Vai trị quản lý thu ngân sách nhà nước
- Quản lý thu NSNN là công cụ quản lý của Nhà nước để kiểm soát, điều tiết
các hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế, kiểm soát thu nhập



12
của mọi tầng lớp dân cư trong xã hội nhằm động viên sự đóng góp đảm bảo cơng
bằng, hợp lý. Các nhà nước trong lịch sử đều sử dụng công cụ thuế để ổn định và
phát triển nền kinh tế, chống lại các hành vi kinh doanh phạm pháp.
- Quản lý thu NSNN là công cụ động viên, huy động các nguồn lực tài chính
cần thiết nhằm tạo lập quỹ tiền tệ tập trung của NSNN. Huy động các nguồn tài
chính cần thiết vào nhà nước là nhiệm vụ chủ yếu của hệ thống thu dưới bất kỳ chế
độ nào, đó là địi hỏi tất yếu của mọi nhà nước. Nhà nước muốn thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ lịch sử của mình tất yếu phải có nguồn tài chính. Nguồn tài chính
mà Nhà nước có được là do quản lý tốt nguồn thu ngân sách mang lại.
- Quản lý thu NSNN là nhằm khai thác, phát hiện, tính tốn chính xác các
nguồn tài chính của đất nước để có thể động viên được và cũng đồng thời khơng
ngừng hồn thiện các chính sách, các chế độ thu để có cơ chế tổ chức quản lý hợp
lý. Đây là một nhiệm vụ quan trọng của Nhà nước trong quá trình tổ chức quản lý
kinh tế.
- Quản lý thu ngân sách góp phần tạo mơi trường bình đẳng, cơng bằng giữa
các thành phần kinh tế, giữa các doanh nghiệp trong và ngồi nước trong q trình
SXKD. Với hình thức thu và mức thu thích hợp kèm với các chế độ miễn giảm cơng
bằng, thu NSNN có tác động trực tiếp đến quá trình SXKD của cơ sở . Với sự tác
động quản lý thu ngân sách sẽ góp phần tạo nên mơi trường kinh tế thuận lợi đối với
q trình SXKD. Đồng thời nó là cơng cụ quan trọng góp phần thực hiện chức năng
kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước đối với toàn bộ hoạt động SXKD của xã hội.
- Quản lý thu ngân sách có vai trị tác động đến sản lượng và sản lượng tiềm
năng, cân bằng của nền kinh tế. Việc tăng mức thuế quá mức thường dẫn tới giảm sản
lượng trong nền kinh tế, tức là thu hẹp quy mô của nền kinh tế. Ngược lại, giảm mức
thuế chung có xu thế làm tăng sản lượng cân bằng. Trong nền kinh tế thị trường người
ta sử dụng tính chất này để điều chỉnh quy mơ sản lượng của nền kinh tế cũng như các
doanh nghiệp và hộ kinh doanh. (Bùi Tiến Hanh, Phạm Thị Hoàng Phương, 2016)
1.1.2.3. Vai trò quản lý chi ngân sách nhà nước
- Thúc đẩy nâng cao hiệu quả sử dụng các khoản chi NSNN nhằm tăng hiệu

quả sử dụng vốn ngân sách, đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả. Thơng qua quản lý các


13
khoản cấp phát của chi NSNN sẽ có tác động khác nhau đến đời sống KT-XH, giữ
vững ổn định, đặc biệt là giải quyết các vấn đề bức xúc của xã hội như xố đói giảm
nghèo, giải quyết việc làm, các hoạt động mang tính cộng đồng. Quản lý chi tiêu
của NSNN có hiệu quả sẽ tác động vào kích cầu khi nền kinh tế bị giảm sút hoặc cắt
giảm chi tiêu Chính phủ để bình ổn giá cả thúc đẩy sản xuất phát triển, hình thành
quỹ dự phịng trong NSNN để ứng phó với những biến động của thị trường.
- Thông qua quản lý các dự án đầu tư phát triển nhằm phục vụ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế c hiệu quả. Quản lý chi ngân sách góp phần điều tiết thu nhập dân cư
thực hiện công bằng xã hội. Trong tình hình phân hố giàu nghèo ngày càng gia
tăng chính sách chi NSNN và quản lý chi NSNN sẽ giảm bớt khoảng cách phân hoá
giàu nghèo giữa các vùng, các khu vực, các tầng lớp dân cư, góp phần khắc phục
những khiếm khuyết của kinh tế thị trường.
Vai trò của quản lý chi ngân sách trong việc phục vụ cho việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế tầm vĩ mơ được thể hiện rất rõ. Đồng thời vai trị của nó cịn thể hiện
chỗ thơng qua đầu tư và quản lý vốn đầu tư sẽ tạo ra điều kiện rút ngắn khoảng cách
nông thôn và thành thị, giữa đồng bằng và miền núi, vùng sâu, vùng xa. Có thể nói
quản lý chi ngân sách c hiệu quả là yếu tố góp phần thúc đẩy phát triển bền vững.
- Quản lý chi NSNN có vai trị điều tiết giá cả, chống suy thoái và chống lạm
phát. Khi nền kinh tế lạm phát và suy thoái nhà nước phải sử dụng cơng cụ chi ngân
sách để khắc phục tình trạng này. Sự mất cân đối giữa cung - cầu sẽ tác động đến
giá cả, giá cả tăng hoặc giảm. Để đảm bảo lợi ích của người tiêu dùng, nhà nước sử
dụng công cụ chi ngân sách để điều tiết, can thiệp vào thị trường dưới hình thức cắt
giảm chi tiêu, cắt giảm đầu tư hoặc tăng đầu tư, tăng chi tiêu cho bộ máy QLNN,
cũng như trợ vốn, trợ giá và sử dụng quỹ dự trữ của nhà nước. Trong quá trình điều
tiết thị trường việc quản lý chi ngân sách có vai trị rất lớn đến trong viêc chống lạm
phát và suy thối, kích cầu nền kinh tế. Khi nền kinh tế lạm phát nhà nước cắt giảm

chi tiêu, thắt chặt chính sách tiền tệ để hạn chế tổng cung, tổng cầu, hạn chế đầu tư
của xã hội làm cho giá cả dần dần ổn định, chống lạm phát. Khi nền kinh suy thoái,
sức mua giảm sút nhà nước tăng chi đầu tư để tăng cung, tăng cầu, tạo việc làm,
kích cầu chống suy thối nền kinh tế.


14
- Để duy trì sự ổn định của mơi trường kinh tế, Nhà nước sử dụng công cụ
chi ngân sách. Thông qua quản lý các khoản chi thường xuyên, chi đầu tư phát
triển, Nhà nước sẽ điều chỉnh phù hợp với đặc điểm của từng đối tượng cụ thể, tạo
ra sự kích thích tăng trưởng nền kinh tế thơng qua đầu tư cơ sở hạ tầng, đầu tư vào
các ngành kinh tế mũi nhọn, đầu tư vào các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu
kinh tế để nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. (Bùi Tiến Hanh, Phạm Thị
Hoàng Phương, 2016)
1.1.3. Đặc điểm của quản lý ngân sách Nhà nước
Các chủ thể quản lý ngân sách nhà nước gồm Quốc hội, Chính phủ và cơ
quan chun mơn trực thuộc Chính phủ; Hội đồng nhân dân các cấp; UBND các
cấp; Sở Tài chính và các Phịng Kế hoạch tài chính tại địa phương; các cơ quan
chấp hành thu ngân sách.
Khách thể trong quản lý ngân sách nhà nước là các đơn vị sử dụng ngân
sách; các đơn vị dự toán ngân sách được giao trực tiếp quản lý, sử dụng ngân sách.
Khách thể có thể là các tổ chức kinh tế trong và ngồi nước, vừa có vai trò nộp ngân
sách, vừa là đơn vị sử dụng ngân sách; các tổ chức đồn thể; tổ chức chính trị xã hội
được cấp kinh phí từ ngân sách; Các tổ chức xã hội nghề nghiệp được nhà nước
giao nhiệm vụ và cấp kinh phí.
Đối tượng quản lý trong hoạt đợng quản lý ngân sách là các khoản thu
ngân sách bằng tiền hoặc giấy tờ, kim loại quý, tài sản có thể chuyển đổi thành tiền
từ các nguồn thuế, phí, cơng quỹ; các khoản chi từ ngân sách cho chi thường xun,
chi đầu tư cơng, chi kinh phí hoạt động cho các tổ chức đảng, đồn thể, các tổ chức
chính trị xã hội, xã hội nghề nghiệp.

Các phương pháp quản lý có chủ định của chủ thể quản lý trong quản lý
ngân sách nhà nước gồm:
- Phương pháp hành chính: Thể hiện ở các quy định mang tính quy phạm
pháp luật buộc các khách thể quản lý phải chấp nhận thi hành; các biện pháp tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp, các chế tài nếu có vi phạm trong quản lý ngân sách.
- Phương pháp kinh tế: Thể hiện ở các địn bẩy tài chính như thu hồi, hạ mức
duyệt chi ngân sách nếu không thực hiện giải ngân đúng quy định; thưởng nếu thu
vượt chỉ tiêu ngân sách…


15
- Phương pháp giáo dục thuyết phục: Tuyên truyền giáo dục thường xuyên cho
không chỉ các cán bộ làm công tác quản lý ngân sách mà còn tập trung vào đối tượng
thu nộp ngân sách để họ thấy vai trò của ngân sách nhà nước trong đời sống kinh tế xã
hội, từ đó có ý thức và tuân thủ nghiêm túc các hoạt động thu chi ngân sách.
Các công cụ mà chủ thể quản lý sử dụng để tác động đến các đối tượng,
khách thể trong hoạt động quản lý ngân sách nhà nước gồm:
- Các cơng cụ hành chính như hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật như
Luật, Nghị định, Thông tư, Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị; các chỉ tiêu kế hoạch
thu chi ngân sách; các quy định về thu, chi, cân đối ngân sách từ trung ương đến địa
phương do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ
xã hội phát sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng ngân sách nhà nước
cũng như các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình lập, chấp hành và quyết tốn
ngân sách nhà nước.
- Các cơng cụ về tài chính: Tỷ lệ thu nộp ngân sách giữa địa phương và cấp
trên; tỷ lệ ngân sách trung ương điều tiết cho ngân sách địa phương; tỷ lệ thưởng
phạt trong hoạt động quản lý ngân sách.
- Các công cụ tuyên truyền, giáo dục: Tài liệu hướng dẫn, tờ rơi, các hoạt
động truyền thông nhằm tuyên truyền, giáo dục về ngân sách nhà nước và quản lý
ngân sách nhà nước. (Bùi Tiến Hanh, Phạm Thị Hoàng Phương, 2016)

1.1.4. Những quy định trong quản lý ngân sách cấp huyện
* Phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh của
nhà nước và năng lực quản lý của mỗi cấp trên địa bàn.
- Phân cấp quản lý ngân sách của các cấp chính quyền khơng tách rời phân cấp
quản lý kinh tế - xã hội. Mỗi đơn vị hành chính có chức năng và nhiệm vụ quản lý
kinh tế - xã hội theo phân cấp phù hợp với đặc điểm của mỗi cấp chính quyền. Do đó
cần phải xem xét về chức năng thực tế và quy mơ nhiệm vụ từng cấp hành chính để
có quy định phân thành một cấp ngân sách hay chỉ là một đơn vị dự toán. Phân cấp
quản lý ngân sách phải gắn với mơ hình tổ chức bộ máy nhà nước, phải phù hợp và
tương ứng với mơ hình tổ chức các cơ quan công quyền, gắn với thực trạng nền kinh
tế và phải được đánh giá trên các khía cạnh chủ yếu như cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành


×