Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường nước mặt huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018 2019 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUANG HẢI

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2018 - 2019

LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Thái Nguyên – 2020

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN QUANG HẢI

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG NƯỚC MẶT
HUYỆN ĐẠI TỪ, TỈNH THÁI NGUYÊN
GIAI ĐOẠN 2018 - 2019
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số : 8.44.03.01



LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thanh Hải

Thái Nguyên – 2020
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Bản luận văn tốt nghiệp này là cơng trình nghiên cứu thực
sự của cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu
khảo sát và phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Nguyễn
Thanh Hải.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong
luận văn này là hồn tồn trung thực, phần trích dẫn tài liệu tham khảo đều
được ghi rõ nguồn gốc.
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 9 năm 2020
Người viết cam đoan

Nguyễn Quang Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





ii
LỜI CẢM ƠN
Trong q trình học tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự
dạy bảo tận tình của các thầy cơ, sự giúp đỡ của các bạn đồng nghiệp, sự động
viên to lớn của gia đình và những người thân.
Với lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cảm ơn TS.
Nguyễn Thanh Hải cùng các thầy, cô trong Khoa Môi trường, Trường Đại học
Nông lâm Thái Nguyên đã tận tâm hướng dẫn, giúp đỡ động viên tôi học tập,
nghiên cứu khoa học và thực hiện luận văn, đã dìu dắt tơi từng bước trưởng
thành trong chuyên môn cũng như trong cuộc sống.
Xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy; Ủy ban nhân
dân huyện Đại Từ; Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện; các ban ngành
liên quan trong huyện đã tạo mọi điều kiện cho tôi trong thời gian học và làm
đề tài tốt nghiệp này.
Trong thời gian tới, bản thân mong muốn tiếp tục nhận được sự quan tâm
giúp đỡ của TS. Nguyễn Thanh Hải cùng các thầy, cô trong Khoa Môi trường,
Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên; Các đồng chí lãnh đạo Huyện ủy; Ủy
ban nhân dân huyện Đại Từ; Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện; các ban
ngành liên quan, Đảng ủy, Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn trong toàn huyện.
Do thời gian có hạn, lại là bước đầu làm quen với phương pháp nghiên
cứu mới nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi rất mong nhận được
những kiến thức đóng góp của các thầy, cơ giáo cùng tồn thể các bạn để luận
văn này được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 9 năm 2020
Tác giả đề tài

Nguyễn Quang Hải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................ v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2
3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3
3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4
1.1.1. Các khái niệm liên quan .......................................................................... 4
1.1.2. Ơ nhiễm mơi trường nước mặt ................................................................ 6
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài ........................................................................... 15
1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài .......................................................................... 18
1.3.1. Thực trạng môi trường nước mặt ở Việt Nam ...................................... 18
1.3.2. Thực trạng môi trường nước mặt tỉnh Thái Nguyên ............................. 23
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 27
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 27
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 27
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 27

2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27
2.3.1. Phương pháp thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp ...................................... 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv

2.3.2. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu sơ cấp ...................................... 28
2.3.3. Phương pháp tính chỉ số chất lượng nước mặt WQI ............................ 29
2.3.4. Phương pháp kế thừa............................................................................. 32
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 32
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 33
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đại Từ, tỉnh Thái
Nguyên gây áp lực đến môi trường ................................................................. 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 33
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội.................................................... 38
3.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước mặt huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên
......................................................................................................................... 42
3.2.1. Đánh giá chất lượng nước phụ lưu sông Cầu chảy trên địa bàn huyện Đại
Từ .................................................................................................................... 43
3.2.2. Đánh giá chất lượng nước mặt sông Công và các phụ lưu của sông Công
chảy trên địa bàn huyện Đại Từ ...................................................................... 49
3.3. Tìm hiểu nhận thức, đánh giá của người dân về môi trường nước mặt và hoạt
động bảo vệ môi trường trên địa bàn huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .............. 65
3.3.1. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân ............................. 65
3.3.2. Đánh giá của người dân về các hoạt động bảo vệ môi trường .............. 67
3.4. Đề xuất một số giải pháp bảo vệ và quản lý môi trường nước mặt huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 68

3.4.1. Các giải pháp kỹ thuật công nghệ ......................................................... 68
3.4.2. Giải pháp quản lý .................................................................................. 69
3.4.3. Nâng cao nhận thức và tăng cường sự tham gia của cộng đồng trong công
tác bảo vệ môi trường. ..................................................................................... 71
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 73
1. Kết luận ....................................................................................................... 73
2. Đề nghị ........................................................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các hồ chứa thủy lợi, thủy điện quan trọng của Việt Nam ............ 20
Bảng 2.1. Vị trí các điểm lấy mẫu nước mặt trên địa bàn huyện Đại Từ ....... 29
Bảng 2.2. Mức đánh giá chất lượng nước theo giá trị WQI ........................... 30
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế của huyện Đại Từ qua các năm . 39
Bảng 3.2. Biến động dân số, lao động qua một số năm .................................. 40
Bảng 3.3. Kết quả phân tích chất lượng nước suối Thủy Tinh năm 2019 ...... 43
Bảng 3.4. Tổng hợp đánh giá kết quả quan trắc chất lượng nước tại Suối Thủy
Tinh năm 2019 ................................................................................................ 44
Bảng 3.5. Kết quả phân tích chất lượng nước suối Phục Linh, trước điểm hợp
lưu suối Đường Bắc năm 2019........................................................................ 45
Bảng 3.6. Tổng hợp đánh giá kết quả quan trắc chất lượng nước tại Suối Phục
Linh, trước điểm hợp lưu suối Đường Bắc năm 2019 .................................... 46
Bảng 3.7. Kết quả phân tích chất lượng nước suối Đường Bắc, trước khi chảy
qua khu bãi thải của Công ty TNHH khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo

năm 2019 ......................................................................................................... 46
Bảng 3.8. Tổng hợp đánh giá kết quả quan trắc chất lượng suối Đường Bắc,
trước khi chảy qua khu bãi thải của Công ty TNHH khai thác và chế biến
khoáng sản Núi Pháo năm 2019 ...................................................................... 47
Bảng 3.9. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt sơng Cơng tại điểm cầu Phú
Thịnh, xã Phú Cường năm 2019 ..................................................................... 51
Bảng 3.10. Tổng hợp đánh giá chất lượng nước tại điểm quan trắc cầu Phú
Thịnh, xã Phú Cường năm 2019 ..................................................................... 52
Bảng 3.11. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt sông Công khu vực cầu Huy
Ngạc năm 2019................................................................................................ 53
Bảng 3.12. Tổng hợp đánh giá chất lượng nước tại điểm quan trắc khu vực cầu
Huy Ngạc năm 2019........................................................................................ 54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vi
Bảng 3.13. Kết quả phân tích chất lượng nước suối Na Trầm, xã Minh Tiến
năm 2019 ......................................................................................................... 55
Bảng 3.14. Tổng hợp đánh giá chất lượng nước tại suối Na Trầm, xã Minh Tiến
năm 2019 ......................................................................................................... 56
Bảng 3.15. Kết quả phân tích chất lượng nước suối Na Mao, xã Na Mao
năm 2019 ......................................................................................................... 56
Bảng 3.16. Tổng hợp đánh giá chất lượng nước tại suối Na Mao, xã Na Mao
năm 2019 ......................................................................................................... 57
Bảng 3.17. Kết quả phân tích chất lượng nước suối Tiên Hội, xã Tiên Hội năm
2019 ................................................................................................................. 58
Bảng 3.18. Tổng hợp đánh giá chất lượng nước tại điểm quan trắc ............... 58
suối Tiên Hội, xã Tiên Hội năm 2019 ............................................................. 58

Bảng 3.19. Kết quả phân tích chất lượng nước suối Kẻn, xã Vạn Thọ năm 2019 59
Bảng 3.20. Tổng hợp đánh giá chất lượng nước tại điểm quan trắc suối Kẻn, xã
Vạn Thọ năm 2019........................................................................................... 60
Bảng 3.21. Kết quả phân tích chất lượng nước suối Mỹ Yên năm 2019 ........ 61
Bảng 3.22. Tổng hợp đánh giá chất lượng nước Mỹ Yên năm 2019 ............. 62
Bảng 3.23. Các nguồn cung cấp nước sinh hoạt cho người dân ..................... 65
Bảng 3.24. Nguồn tiếp nhận nước thải sinh hoạt ............................................ 65
Bảng 3.25. Ý kiến đánh giá của người dân về mức độ ô nhiễm nước mặt ..... 66
Bảng 3.26. Ý kiến đánh giá của người dân về nguyên nhân gây ô nhiễm nguồn
nước mặt .......................................................................................................... 66
Bảng 3.27. Hoạt động bảo vệ môi trường qua ý kiến của người dân ............. 67

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Vị trí địa lý của huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên .......................... 33
Hình 3.2. Đồ thị giá trị pH trên phụ lưu của sông Cầu đợt 5, 6 năm 2019 ..... 48
Hình 3.3. Diễn biến DO trên phụ lưu của sông Cầu đợt 5, 6 năm 2019 ......... 49
Hình 3.4. Diễn biến COD trên phụ lưu của sơng Cầu đợt 5, 6 năm 2019 ...... 49
Hình 3.5. Diễn biến WQI trên phụ lưu của sông Cầu đợt 5, 6 năm 2019....... 49
Hình 3.6. Diễn biến chỉ số pH trên phụ lưu sông Công đợt 5, 6 năm 2019 ... 62
Hình 3.7. Diễn biến giá trị DO trên phụ lưu sơng Cơng đợt 5, 6 năm 2019.............62
Hình 3.8. Diễn biến giá trị COD trên phụ lưu sông Cơng đợt 5, 6
năm 2019 ......................................................................................................... 63
Hình 3.9. Diễn biến Fe trên phụ lưu sông Công đợt 5, 6 năm 2019 ............... 63
Hình 3.10. Diễn biến Mn trên phụ lưu sơng Cơng đợt 5, 6 năm 2019 ........... 63

Hình 3.11. Diễn biến As trên phụ lưu sông Công đợt 5, 6 năm 2019 ............ 64
Hình 3.12. Diễn biến Pb trên phụ lưu sông Công đợt 5, 6 năm 2019 ............. 64
Hình 3.13. Diễn biến chỉ số WQI trên phụ lưu sơng Cơng đợt 5, 6 năm 2019 .. 64
Hình 3.14. Qui trình xử lý nước thải bằng cơng nghệ Unitank ...................... 68

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




viii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BOD5

Nhu cầu ô xy sinh hóa (sau 5 ngày)

BTNMT

Bộ tài ngun mơi trường

BVMT

Bảo vệ mơi trường

COD

Nhu cầu ơ xy hóa học

CTR


Chất thải rắn

ĐTM

Báo cáo đánh giá tác động môi trường

KLN

Kim loại nặng

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam



Quyết định

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TN&MT

Tài nguyên và môi trường

TT

Thông tư


UBND

Ủy ban nhân dân

VLXD

Vật liệu xây dựng

WHO

Tổ chức Y tế thế giới

WQI

Chỉ số chất lượng nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước là một nguồn tài nguyên thiết yếu cho sự phát triển của sự sống
trên Trái đất, có mặt ở mọi nơi trong lòng đất, trên mặt đất, trong các cơ thể
sống và cả trên những tầng khí quyển. Vì vậy, nước có một vai trò rất là quan
trọng đối với con người cũng như trái đất này. Nước không thể thiếu trong đời

sống hàng ngày của con người, nó được sử dụng như: uống, tắm, tưới tiêu,…
Nước giúp con người phát triển hơn, cây cối phát triển hơn và thế giới phát
triển hơn. Nhưng trong những năm gần đây do sự tác động mạnh của các hoạt
động do con người gây ra đã làm nguồn tài nguyên này có sự thay đổi đáng kể,
tình trạng ơ nhiễm mơi trường sinh thái, đặc biệt là ô nhiễm môi trường nước
do các hoạt động sản xuất, kinh doanh, khai thác khống sản, chăn ni, trồng
trọt và sinh hoạt của con người gây ra. Vấn đề này ngày càng trầm trọng, đe
dọa trực tiếp sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, sự tồn tại, phát triển của
các thế hệ hiện tại và tương lai. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường nói chung
và ơ nhiễm mơi trường nước mặt nói riêng trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp
hố, hiện đại hố hiện nay khơng chỉ là địi hỏi cấp thiết đối với các cấp quản
lí, các doanh nghiệp mà đó cịn là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị và của
toàn xã hội. Trong những năm đầu thực hiện đường lối đổi mới, vì tập trung ưu
tiên phát triển kinh tế và cũng một phần do nhận thức hạn chế nên việc gắn phát
triển kinh tế với bảo vệ môi trường chưa chú trọng đúng mức. Tình trạng tách
rời cơng tác bảo vệ môi trường với sự phát triển kinh tế - xã hội diễn ra phổ
biến ở nhiều ngành, nhiều cấp, dẫn đến tình trạng gây ơ nhiễm mơi trường diễn
ra phổ biến và ngày càng nghiêm trọng. Đối tượng gây ô nhiễm môi trường
nước mặt chủ yếu là hoạt động sản xuất của nhà máy trong các khu cơng nghiệp,
hoạt động khai thác khống sản, chăn ni, trồng trọt, hoạt động làng nghề và
sinh hoạt tại các đô thị lớn. Sự tác động mạnh của các hoạt động do con người
gây ra đã làm nguồn tài nguyên nước ngày càng thay đổi, nước thải cơng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
nghiệp, nước thải sinh hoạt, nước thải y tế,… làm cho nguồn nước ngày một ô
nhiễm hơn. Từ ao, hồ, suối, sông cho đến biển đều dần dần bị ảnh hưởng và bị

ô nhiễm nặng. Hơn thế nữa, những hậu quả mà sự ảnh hưởng và ô nhiễm này
mang lại đã gây ra rất nhiều vấn đề nghiêm trọng đối với sức khỏe con người
và môi trường xung quanh nơi bị ô nhiễm.
Đại Từ là một huyện miền núi của tỉnh Thái Ngun, có nhiều tiềm năng
và lợi thế khống sản, chăn nuôi, trồng trọt, tuy nhiên cũng là một điểm nóng về
ơ nhiễm mơi trường trong đó có ơ nhiễm môi trường nước mặt. Nguồn nước mặt
tại các sông, hồ có dấu hiệu bị ơ nhiễm và đang có chiều hướng gia tăng, đặc
biệt ở những khu vực đông dân cư, tốc độ phát triển kinh tế cao, khu du lịch,
khu vực khai thác khoáng sản. Nguyên nhân bị ô nhiễm là do tất cả các loại rác
thải, nước thải không qua xử lý hoặc qua xử lý nhưng không đảm bảo quy chuẩn
đều thải ra sông, hồ, nước thải công nghiệp của các mỏ khai thác than chủ yếu
là nước tháo khô từ các khai trường, nước này một phần là nước mưa, còn lại
là nước mặt và nước ngầm ở khu vực xung quanh mỏ chảy vào moong khai
thác, sau khi lắng cặn được bơm trực tiếp ra môi trường.
Việc đánh giá chất lượng nước mặt thường xun, nắm bắt tình hình chất
lượng nước tại các sơng, suối trên địa bàn huyện để có thể đưa ra các biện pháp
quản lý hữu hiệu, kịp thời để ngăn ngừa, hạn chế, khắc phục, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường nước mặt, nhất là khi q trình đơ thị hóa diễn ra ngày càng
mạnh, nhằm phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài “Đánh giá
hiện trạng và đề xuất một số giải pháp bảo vệ môi trường nước mặt huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018 - 2019”.
2. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá được hiện trạng chất lượng môi trường nước mặt của huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





3
- Đề xuất được một số giải pháp bảo vệ và quản lý môi trường nước mặt
huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Cung cấp bộ số liệu về hiện trạng môi trường nước mặt tại huyện Đại
Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Góp phần hoàn thiện phương pháp luận nghiên cứu hệ thống quản lý
mơi trường nói chung và mơi trường nước mặt nói riêng.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả của đề tài làm căn cứ để cơ quan chức năng tham khảo, tăng
cường công tác quản lý môi trường nước mặt tại địa phương.
- Cung cấp tài liệu cho truyền thông, tuyên truyền giáo dục nhận thức
của người dân về môi trường nước mặt.
- Kết quả của đề tài sẽ góp phần nâng cao được sự quan tâm của người
dân về bảo vệ môi trường cũng như môi trường nước mặt.
- Đưa các giải pháp bảo vệ môi trường nước mặt cho huyện Đại Từ nói
riêng và khu vực tỉnh Thái Nguyên nói chung.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Các khái niệm liên quan

- Khái niệm Môi trường:
Theo khoản 1 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014, môi
trường được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất
tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người
và sinh vật” (Quốc hội, 2014).
- Khái niệm Ơ nhiễm mơi trường:
Theo khoản 8 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam 2014: “Ơ nhiễm
mơi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người, sinh vật” (Quốc hội,
2014).
- Khái niệm Quan trắc mơi trường: Là q trình đo đạc thường xuyên
một hoặc nhiều chỉ tiêu về tính chất vật lý, hố học và sinh học của mơi trường,
theo một kế hoạch lập sẵn về thời gian, không gian, phương pháp và quy trình
đo lường, để cung cấp các thơng tin cơ bản có độ tin cậy, độ chính xác cao và
có thể đánh giá đựơc diễn biến chất lựơng môi trường nước. (Phạm Anh Đức,
2015).
- Khái niệm Quy chuẩn kỹ thuật môi trường:
Theo khoản 5 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014: “Quy
chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có trong chất thải,
các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường” (Quốc hội,
2014).
- Khái niệm Tiêu chuẩn mơi trường:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5

Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014: “Tiêu
chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi trường
xung quanh, hàm lượng của các chất gây ơ nhiễm có trong chất thải, các yêu
cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công bố
dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường” (Quốc hội, 2014).
- Khái niệm Suy thối mơi trường:
Theo khoản 9 điều 3 Luật Bảo vệ mơi trường Việt Nam năm 2014:
“suy thối mơi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của thành phần
môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật” (Quốc hội, 2014).
- Khái niệm nước mặt:
Theo khoản 3 điều 2 Luật Tài nguyên nước năm 2012: “Nước mặt là
nước tồn tại trên mặt đất liền hoặc hải đảo”. Nước mặt sẽ bao gồm cả nguồn
nước chứa trên bề mặt lục địa và nước lưu thông. Theo đó, nước trong sơng,
hồ, đầm lầy, đại dương hoặc nước ngọt ở các đập chứa nước đều là nước mặt.
Nước mặt sẽ khơng có muối, được bổ sung từ lượng nước mưa và lấy thêm từ
nước ngầm. (Quốc hội, 2012).
- Khái niệm Suy thoái nguồn nước:
Theo khoản 15 điều 2 Luật Tài nguyên nước năm 2012: “Suy thoái nguồn
nước là sự suy giảm về số lượng, chất lượng nguồn nước so với trạng thái tự
nhiên hoặc so với trạng thái của nguồn nước đã được quan trắc trong các thời
kỳ trước đó”. (Quốc hội, 2012).
- Khái niệm Khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước:
Theo khoản 17 điều 2 Luật Tài nguyên nước năm 2012: “Khả năng tiếp
nhận nước thải của nguồn nước là khả năng nguồn nước có thể tiếp nhận thêm
một lượng nước thải mà vẫn bảo đảm chất lượng nguồn nước cho mục đích sử
dụng theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật Việt Nam hoặc tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật nước ngoài được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng”.
(Quốc hội, 2012).
- Khái niệm Chỉ số chất lượng nước (viết tắt là WQI):
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





6
Theo khoản 1 Điều 3 Phần I Quyết định số 879/QĐ-TCMT ngày
01/7/2011: “Chỉ số chất lượng nước là một chỉ số được tính tốn từ các thơng
số quan trắc chất lượng nước, dùng để mô tả định lượng về chất lượng nước và
khả năng sử dụng của nguồn nước đó; được biểu diễn qua một thang điểm”.
1.1.2. Ơ nhiễm mơi trường nước mặt
Nước là yếu tố quan trọng hàng đầu cho sự sống, tồn tại và phát triển.
Nước đã được xác định là tài nguyên quan trọng thứ hai sau tài nguyên con
người. Thế nhưng, tài nguyên quý giá này đang bị đe dọa nghiêm trọng cả về
số lượng và chất lượng (Lương Văn Hinh, 2015).
Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật lý-hoá
học-sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho
nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng
sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mơ ảnh hưởng thì ơ nhiễm
nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất
Nước bị ô nhiễm là do sự phú dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu nước ngọt
và các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khống và hàm lượng
các chất hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước khơng
thể đồng hóa được, kết quả là làm cho hàm lượng oxi trong nước giảm đột ngột,
các khí độc tăng lên, tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Ở các đại
dương ngun nhân chính gây ơ nhiễm mơi trường đó là sự cố tràn dầu, ơ nhiễm
nước có ngun nhân từ các loại chất thải, nước thải công nghiệp được thải ra
các con sông mà chưa qua khâu xử lý đúng mức, các loại phân bón háo học và
thuốc trừ sâu từ các khu dân cư sống ven sông.
1.1.2.1. Các nguồn gây ơ nhiễm nước mặt
- Ơ nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên: Sự ơ nhiễm có nguồn gốc tự

nhiên là do nhiễm mặn, nhiễm phèn, gió, bão, lũ lụt... Nước mưa rơi xuống mặt
đất, mái nhà, đường phố đô thi công nghiệp, kéo theo các chất bẩn xuống sơng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




7
hồ hoặc các sản phẩm từ hoạt động sống của sinh vật, vi sinh vật kể cả xác chết của
chúng. Sự ơ nhiễm này cịn gọi là ơ nhiễm khơng xác định được nguồn.
- Ơ nhiễm nước có nguồn gốc nhân tạo: Sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu do
xả nước thải từ các vùng dân cư, khu công nghiệp, hoạt động giao thông v ận
tải, thu thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ và các phân bón trong nơng nghiệp, giao
thơng đường biển…
Có nhiều cách phân loại ơ nhiễm nước. Hoặc phân loại theo nguồn thải
bao gồm nguồn điểm và nguồn diện. Hoặc phân loại theo tính chất của ơ nhiễm
như ơ nhiễm sinh học, ơ nhiễm hóa học, ơ nhiễm vật lí. Hoặc theo nguồn gốc
phát sinh như nước thải sinh hoạt, cơng nghiệp…Hay người ta cịn phân loại
theo vị trí khơng gian như ơ nhiễm nước mặt, ơ nhiễm nước ngầm. Tùy vào
mục đích và hồn cảnh mà ta áp dụng cách phân chia.
1.1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước mặt
Khi quan tâm về chất lượng nước dùng vào các mục đích khác nhau,
người ta thường dùng thuật ngữ chỉ tiêu chất lượng nước. Các chỉ tiêu này được
nghiên cứu và đề ra thành tiêu chuẩn. Khi đề cập đến ô nhiễm nước, người ta
dùng thuật ngữ mức độ ô nhiễm nước.
Các thông số đánh giá chất lượng nước mặt bao gồm: Chỉ tiêu vật lý, chỉ
tiêu hóa học, chỉ tiêu sinh học. (Lương Văn Hinh, 2015).
a. Các chỉ tiêu vật lý
Các chỉ tiêu vật lý, như: nhiệt độ; màu sắc; độ đục; tổng hàm lượng chất

rắn (TS); tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS); tổng hàm lượng chất rắn hoà
tan (DS); tổng hàm lượng các chất dễ bay hơi (VS).
- Nhiệt độ:
Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi của nước đã được Anders Celsius
dùng làm hai điểm mốc cho độ bách phân Celcius. Cụ thể, nhiệt độ đóng băng
của nước là 0 độ Celcius, cịn nhiệt độ sơi (760 mm Hg) bằng 100 độ Celcius.
Nước đóng băng được gọi là nước đá. Nước đã hóa hơi được gọi là hơi nước.
Nước có nhiệt độ sơi tương đối cao nhờ liên kết hydrơ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




8
Nhiệt độ của nước là một đại lượng phụ thuộc vào điều kiện mơi trường và
khí hậu. Sự thay đổi nhiệt độ phụ thuộc vào từng loại nước. Nước mạch nông: 4 400C, nước ngầm là: 17 - 310C. Nhiệt độ nước thải cao hơn nhiệt độ nước cấp.
- Màu sắc:
Nước ngun chất khơng có màu. Màu sắc gây nên bởi các tạp chất trong
nước (thường là do chất hữu cơ (chất mùn hữu cơ - axit humic), một số ion vơ
cơ (sắt…), một số lồi thủy sinh vật…
Nước chứa nhiều thành phần hoá chất H2CO3, CH3COOH, H2S, Na2S
ảnh hưởng tới: Giá trị cảm quan đối với người dùng nước, các hợp chất hữu cơ
có màu trong nước cũng có thể tác dụng với Clo tạo ra một số sản phẩm độc
như : clorofooc,…
- Độ đục:
Độ đục của nước là mức độ ngăn cản ánh sáng xuyên qua nước. Độ đục của
nước có thể do nhiều loại chất lơ lửng, bao gồm các loại có kích thước hạt keo đến
những hệ phân tán thô gây nên như các chất huyền phù, các hạt cặn đất cát, các vi
sinh vật. Nó cũng chưa nhiều thành phần hố học : vơ cơ, hữu cơ...
+ Độ đục cao biểu thị nồng độ nhiễm bẩn trong nước cao.

+ Nó ảnh hưởng đến q trình lọc vì lỗ thốt nước sẽ nhanh chóng bị bịt
kín.
+ Khử trùng bị ảnh hưởng bới độ đục.
Đơn vị đo độ đục: 1JTU = 1NTU = 1mg SiO2/L = 1 đơn vị độ đục
Đo bằng máy quang phổ: đơn vị NTU, FTU
Đo bằng trực quan: đơn vị JTU.
- Tổng hàm lượng chất rắn (TS – Total Solids):
Các chất rắn trong nước có thể là những chất tan hoặc khơng tan. Các
chất này bao gồm cả những chất vô cơ lẫn các chất hữu cơ. Tổng hàm lượng
các chất rắn (TS) là lượng khơ tính bằng mg của phần cịn lại sau khi làm bay
hơi 1 lít mẫu nước trên nồi cách thủy rồi sấy khô ở 1050C cho tới khi khối lượng
khơng đổi (mg/L).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




9
- Tổng hàm lượng chất rắn lơ lửng (SS – Suspended Solids):
Các chất rắn lơ lửng (các chất huyền phù) là những chất rắn không tan
trong nước. Hàm lượng các chất lơ lửng (SS) là lượng khô của phần chất rắn
còn lại trên giấy lọc sợi thủy tinh khi lọc 1 lít nước mẫu qua phễu lọc rồi sấy
khơ ở 105oC cho tới khi khối lượng không đổi (mg/L).
- Tổng hàm lượng chất rắn hoà tan (DS – Dissolved Solids):
Các chất rắn hòa tan là những chất tan được trong nước, bao gồm cả chất
vô cơ lẫn chất hữu cơ. Hàm lượng các chất hịa tan (DS) là lượng khơ của phần
dung dịch qua lọc khi lọc 1 lít nước mẫu qua phễu lọc có giấy lọc sợi thủy tinh
rồi sấy khô ở 105oC cho tới khi khối lượng không đổi (mg/L).
DS = TS – SS
- Tổng hàm lượng các chất dễ bay hơi (VS – Volatil Suspended Solids):

Để đánh giá hàm lượng các chất hữu cơ có trong mẫu nước, người ta còn
sử dụng các khái niệm tổng hàm lượng các chất không tan dễ bay hơi (VSS),
tổng hàm lượng các chất hòa tan dễ bay hơi (VDS).
Hàm lượng các chất rắn lơ lửng dễ bay hơi VSS là lượng mất đi khi nung
lượng chất rắn huyền phù (SS) ở 5500C cho đến khi khối lượng không đổi.
Hàm lượng các chất rắn hòa tan dễ bay hơi VDS là lượng mất đi khi nung
lượng chất rắn hòa tan (DS) ở 5500C cho đến khi khối lượng không đổi (thường
được qui định trong một khoảng thời gian nhất định).
b. Các chỉ tiêu hóa học
Các chỉ tiêu hóa học bao gồm: Độ pH, Độ kiềm toàn phần; độ cứng của
nước; hàm lượng oxy hịa tan (DO); nhu cầu oxy hóa học (COD); nhu cầu oxy
sinh hóa (BOD); một số chỉ tiêu hóa học khác trong nước
- pH: Là đại lượng tốn học biểu thị nồng độ hoạt tính ion H+ trong nước, pH
được sử dụng để đánh giá tính axit hay tính kiềm của dung dịch (nước).
pH = - log(H+).
Tính chất của nước được xác định theo các giá trị khác nhau của pH. Sự
thay đổi pH dẫn tới sự thay đổi thành phần hóa học của nước (sự kết tủa, sự hịa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




10
tan, cân bằng carbonat…), các quá trình sinh học trong nước. Giá trị pH của
nguồn nước góp phần quyết định phương pháp xử lý nước. Chỉ số pH được xác
định bằng máy đo pH hoặc bằng phương pháp chuẩn độ.
Hiện nay, khơng có bằng chứng cụ thể nào liên quan giữa độ pH và sức
khỏe của người sử dụng. Theo tiêu chuẩn, pH của nguồn nước sử dụng cho sinh
hoạt là 6,0 - 8,5 và pH của nước uống là 6,5 - 8,5. Tuy nhiên, các loại nước
ngọt có gas có độ pH từ 2,0 - 4,0. Các loại thực phẩm thường có pH = 2,9 - 3,3.

- Độ kiềm toàn phần:
Độ kiềm toàn phần (Alkalinity) là tổng hàm lượng các ion HCO3-, CO3-,
OH- có trong nước. Độ kiềm trong nước tự nhiên thường gây nên bởi các muối
của axit yếu, đặc biệt là các muối cacbonat và bicacbonat. Độ kiềm cũng có thể
gây nên bởi sự hiện diện của các ion silicat, borat, phosphat… và một số acid
hoặc bazơ hữu cơ trong nước, nhưng hàm lượng của những ion này thường rất
ít so với các ion HCO3-, CO3-, OH- nên thường được bỏ qua.
- Độ cứng của nước:
Độ cứng của nước gây nên bởi các ion đa hóa trị có mặt trong nước.
Chúng phản ứng với một số anion tạo thành kết tủa. Trên thực tế vì các ion Ca2+
và Mg2+ chiếm hàm lượng chủ yếu trong các ion đa hóa trị nên độ cứng của
nước xem như là tổng hàm lượng của các ion Ca2+ và Mg2+ .
Người ta còn phân biệt các loại độ cứng khác nhau:
- Độ cứng cacbonat (CH): là độ cứng gây ra bởi hàm lượng Ca2+ và Mg2+
tồn tại dưới dạng HCO3-. Độ cứng cacbonat cịn được gọi là độ cứng tạm thời
vì sẽ mất đi khi bị đun sôi.
- Độ cứng phi cacbonat (NCH) là độ cứng gây ra bởi hàm lượng Ca 2+ và
Mg2+ liên kết với các anion khác HCO3- như SO42-, Cl-… Độ cứng phi cacbonat
còn được gọi là độ cứng thường trực hay độ cứng vĩnh cửu.
Hiện nay, tùy theo độ cứng của nước người ta chia thành các loại sau:
+ Độ cứng = 0 – 50mg/l => Nước mềm
+ Độ cứng = 50 – 150mg/l => Nước hơi cứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




11
+ Độ cứng = 150 – 300mg/l => Nước cứng
+ Độ cứng > 300mg/l => Nước rất cứng

- Hàm lượng oxy hòa tan trong nước (DO):
Oxy hòa tan trong nước (DO) khơng tác dụng với nước về mặt hóa học.
Hàm lượng DO trong nước phụ thuộc nhiều yếu tố như áp suất, nhiệt độ, thành
phần hóa học của nguồn nước, số lượng vi sinh, thủy sinh vật…
Hàm lượng oxy hòa tan là một chỉ số đánh giá “tình trạng sức khỏe” của
nguồn nước.
Hàm lượng DO có quan hệ mật thiết đến các thông số COD và BOD của
nguồn nước. Nếu trong nước hàm lượng DO cao, các quá trình phân hủy các
chất hữu cơ sẽ xảy ra theo hướng háo khí (aerobic), cịn nếu hàm lượng DO
thấp, thậm chí khơng cịn thì q trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước sẽ
xảy ra theo hướng yếm khí (anaerobic).
Nếu hàm lượng DO q thấp, thậm chí khơng cịn, nước sẽ có mùi và trở
nên đen do trong nước lúc này diễn ra chủ yếu là các quá trình phân hủy yếm
khí, các sinh vật khơng thể sống được trong nước này nữa.
Khi DO xuống đến khoảng 4 - 5 mg/L, số sinh vật có thể sống trong nước
giảm mạnh.
Nhu cầu oxy hóa học (COD) là lượng oxy cần thiết (cung cấp bởi các
chất hóa học) để oxit hóa các chất hữu cơ trong nước. Chất oxy hóa thường
dùng là KMnO4 hoặc K2Cr2O7 và khi tính tốn được qui đổi về lượng oxigen
tương ứng (1 mg KMnO4 ứng với 0,253 mg O2). (mg O2/l).
- Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD - Biochemical Oxygen Demand):
Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD) là hàm lượng oxy cần thiết để phân hủy các
chất hữu cơ có thể phân hủy trong một thể tích nước bởi sự phân hủy sinh học.
Hoặc là, BOD là lượng oxy mà vi khuẩn tiêu thụ trong phản ứng oxy hóa
các chất hữu cơ trong nước, chỉ số BOD càng cao chứng tỏ lượng chất hữu cơ
có khả năng phân hủy sinh học ơ nhiễm càng lớn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





12
Thơng thường sau thời gian 5 ngày ở 200C thì phần lớn (khoảng 90%)
các chất hữu cơ dễ phân hủy sẽ bị phân hủy. Vì vậy, người ta thường lấy 5 ngày
ở 200C để xác định nhu cầu oxy hóa sinh hóa và gọi là BOD5.
BOD5 cho ta biết ước lượng độ nhiễm bẩn hữu cơ của nguồn nước và có
thể dùng để đánh giá hiệu quả hệ thống xử lý nước, xác định kích thước thiết
bị xử lý…
Giá trị BOD càng lớn có nghĩa là mức độ nhiễm bẩn hữu cơ càng cao.
Theo qui định của Bộ Y tế thì:
+ BOD5 < 4 mg/l – nước dùng trong sinh hoạt.
+ BOD5 < 10 mg/l – nước dùng cho thủy sản (theo qui định của FAO).
+ BOD5 > 3 mg/l – coi như ô nhiễm nhẹ.
+ BOD5 > 10 mg/l – coi như bị ô nhiễm hữu cơ rõ rệt.
- Nhu cầu oxy hóa học (COD - Chemical Oxygen Demand )
Nhu cầu oxy hóa học là lượng oxy cần thiết để phân hủy hết các chất hữu
cơ có trong nước theo con đường hóa học. Nồng độ COD cho phép với nguồn
nước mặt là COD > 10mg/l.
Mối liên hệ giữa BOD, COD là khi BOD, COD cao sẽ xẩy ra:
+ Làm nồng độ oxy hòa tan trong nước bị giảm, hậu quả sẽ làm tôm, cá
và các động vật trong nước khác chậm phát triển và chết.
+ Gây ra mùi hôi thối do các chất hữu cơ bị phân hủy trong điều kiện kỵ
khí.
Cả 2 thơng số đều xác định lượng chất hữu cơ có khả năng bị oxy hóa có
trong nguồn nước sinh hoạt, nhưng chúng khác nhau về ý nghĩa:
+ BOD chỉ thể hiện chất hữu cơ dễ bị phân hủy sinh học, nghĩa là các
chất hữu cơ có thể bị oxy hóa nhờ vai trị của vi sinh vật.
+ COD thể hiện toàn bộ các chất hữu cơ có thể bị oxy hóa bằng tác nhân
hóa học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




13
Vì COD biểu thị lượng các chất hữu cơ khó và dễ bị oxy hóa bằng vi sinh
vật, do đó có giá trị cao hơn BOD. Cho nên tỷ số giữa COD và BOD
(COD/BOD > 1).
Tỷ số COD và BOD (COD/BOD) càng cao nếu trong nguồn nước có các
chất độc ức chế vi sinh vật. Khi đó giá trị BOD đo được sẽ rất thấp hoặc bằng
không, nhưng giá trị COD lại rất cao, do đó khơng thể từ COD tính ra BOD
hoặc ngược lại. Chỉ thị nào thành phần của một nguồn nước tự nhiên hoặc nước
thải không chứa chất độc và ổn định ta mới có thể xác định qua thực nghiệm
được một hệ số chuyển đổi từ COD thành BOD và ngược lại…
- Một số chỉ tiêu hóa học khác trong nước
+ Sắt (Fe): Do ion sắt hai dễ bị oxy hóa thành hydroxyt sắt ba, tự kết tủa
và lắng nên sắt ít tồn tại trong nguồn nước mặt. Đối với nước ngầm, trong điều
kiện thiếu khí, sắt thường tồn tại ở dạng ion Fe2+ và hoà tan trong nước. Khi
được làm thoáng, sắt hai sẽ chuyển hóa thành sắt ba, xuất hiện kết tủa hydroxyt
sắt ba có màu vàng, dễ lắng. Trong trường hợp nguồn nước có nhiều chất hữu
cơ, sắt có thể tồn tại ở dạng keo (phức hữu cơ) rất khó xử lý. Ngồi ra, khi nước
có độ pH thấp, sẽ gây hiện tượng ăn mòn đường ống và dụng cụ chứa, làm tăng
hàm lượng sắt trong nước.
Fe(OH)3. 2Fe(HCO3)2 + 0,5 O2 + H2O --> 2Fe(OH)3 + 4CO2
Với hàm lượng sắt lớn hơn 0,5 mg/L nước có mùi tanh khó chịu, làm
vàng quần áo khi giặt… Các cặn kết tủa của sắt có thể gây tắc nghẽn đường
ống dẫn nước. Trong quá trình xử lý nước, sắt được loại bằng phương pháp
thơng khí và keo tụ.
Sắt không gây độc hại cho cơ thể. Khi hàm lượng sắt cao sẽ làm cho nước

có vị tanh, màu vàng, độ đục và độ màu tăng nên khó sử dụng. Tiêu chuẩn nước
uống và nước sạch đều quy định hàm lượng sắt nhỏ hơn 0,5 mg/l.
+ Các hợp chất clorua:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




14
Clo tồn tại trong nước dưới dạng Cl-. Nói chung ở mức nồng độ cho phép
thì các hợp chất Clo không gây độc hại, nhưng với hàm lượng lớn hơn 250
mg/L làm cho nước có vị mặn. Nước có nhiều Cl- có tính xâm thực ximăng.
Nguồn nước có hàm lượng clorua cao thường do hiện tượng thẩm thấu
từ nước biển hoặc do ô nhiễm từ các lọai nước thải như mạ kẽm, khai thác dầu,
sản xuất giấy, sản xuất nước từ quy trình làm mềm.
Clorua khơng gây hại cho sức khỏe. Giới hạn tối đa của clorua được lựa
chọn theo hàm lượng natri trong nước, khi kết hợp với clorua sẽ gây vị mặn
khó uống. Tiêu chuẩn nước sạch quy định Clorua nhỏ hơn 300 mg/l. Tiêu chuẩn
nước uống quy định Clorua nhỏ hơn 250 mg/l.
+ Các hợp chất sunfat:
Ion SO42- có trong nước do khống chất hoặc có nguồn gốc hữu cơ. Với
hàm lượng lớn hơn 250 mg/L gây tổn hại cho sức khoẻ con người. Ở điều kiện
yếm khí, SO42- phản ứng với chất hữu cơ tạo thành khí H2S có độc tính cao.
Các muối sunfat hồ tan trong nước biển tương tác với các chất hữu cơ thải
xuống biển.
CaSO4 + CH4 => CaS + CO2 + 2H2O
CaS + H2O + CO2 => CaCO3 + H2S
Sunfat thường có mặt trong nước là do q trình oxy hóa các chất hữu
cơ có chứa sunfua hoặc do ơ nhiễm từ nguồn nước thải ngành dệt nhuộm, thuộc

da, luyện kim, sản xuất giấy. Nước nhiễm phèn thường chứa hàm lượng sunfat
cao.
Ở nồng độ sunfat 200mg/l nước có vị chát, hàm lượng cao hơn có thể
gây bệnh tiêu chảy. Tiêu chuẩn nước uống quy định sunfat nhỏ hơn 250 mg/l.
c. Các chỉ tiêu vi sinh của nước
Trong nước thiên nhiên có nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng, rong tảo và
các loài thủy vi sinh khác. Tùy theo tính chất, các loại vi sinh trong nước có thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




15
vơ hại hoặc có hại. Nhóm có hại bao gồm các loại vi trùng gây bệnh, các loài
rong rêu, tảo… Nhóm này cần phải loại bỏ khỏi nước trước khi sử dụng.
- Chỉ tiêu E.coli:
Nước là môi trường trung gian truyền các bệnh nhiễm khuẩn và đã từng
gây nhiều vụ dịch lớn cho loài người, như: dịch tả, lỵ, thương hàn, tiêu chảy,
siêu vi khuẩn, viêm gan…
Tóm lại, trong phân người, gia súc hay động vật chứa nhiều vi trùng và
siêu vi trùng gây bệnh. Tuy nhiên, chọn vi khuẩn chỉ thị nào là một vấn đề quan
trọng trong kỹ thuật vi sinh. Hiện nay, tổ chức y tế thế giới chọn nhóm Coliform
để làm vi khuẩn chỉ thị mức độ ô nhiễm của nguồn nước. Trên thực tế, Coliform
là những trực khuẩn gram âm, hiếu khí, kỵ khí tùy tiện, khơng bào có khả năng lên
men lastose sinh axit, sinh hơi ở 35 - 370C trong vịng 48h.
Trong nhóm Coliform, một số vi khuẩn khác cũng được sử dụng như một
chỉ điểm vệ sinh có tác dụng bổ sung thêm cho việc xác định vệ sinh nguồn
nước được đầy đủ hoặc cho những yêu cầu cụ thể riêng biệt cần thiết khác.
Những vi khuẩn được sử dụng trong nhóm Coliform gồm:

+ Fecal. Streptococci
+ Clostridium perfringens
+ Vi khuẩn hoại sinh
Nói chung, tất cả các nhóm vi sinh chỉ thị nêu trên chỉ có nhóm chỉ thị
Coliform là thường được dùng để phân tích, vì chúng là nhóm vi sinh quan
trọng nhất trong việc đánh giá vệ sinh nguồn nước và có đầy đủ các tiêu chuẩn
của các vi sinh chỉ thị lý tưởng; chúng có thể được xác định trong điều kiện thực
địa; việc xác định Coliform dễ dàng hơn các loại vi sinh vật chỉ thị khác.
1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13;
- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13;
- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ về quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




×