Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.5 KB, 12 trang )

Soạn văn 12: Nhìn về vốn văn hóa dân tộc
Tác phẩm Nhìn về vốn văn hóa dân tộc
Trong lúc chờ đợi kết luận khoa học của các ngành chuyên môn, chúng tôi xin
đưa ra một số nhận xét về vài ba mặt của cái vốn văn hố dân tộc; khơng phải
cái hình thành vào thời kì định hình mà là cái ổn định dần, tồn tại cho đến trước
thời cận - hiện đại. Chúng tơi khơng nghĩ đó là đặc sắc văn hố dân tộc nhưng
chắc chắn có liên quan gần gũi với nó. [...]
Giữa các dân tộc, chúng ta khơng thể tự hào là nền văn hố của ta đồ sộ, có
những cống hiến lớn lao cho nhân loại, hay có những đặc sắc nổi bật. Ở một số
dân tộc hoặc là một tôn giáo, hoặc là một trường phái triết học, một ngành khoa
học, một nền âm nhạc, hội hoạ... phát triển rất cao, ảnh hưởng phổ biến và lâu
dài đến tồn bộ văn hố, thành đặc sắc văn hố của dân tộc đó, thành thiên
hướng văn hố của dân tộc đó. Ở ta, thần thoại khơng phong phú - hay là có
nhưng một thời gian nào đó đã mất hứng thú lưu truyền? Tôn giáo hay triết học
cũng đều khơng phát triển. Người Việt Nam khơng có tâm lý kiền thành, cuồng
tín tơn giáo, mà cũng khơng say mê tranh biện triết học. Các tôn giáo đều có
mặt, nhưng thường là biến thành một lối thờ cúng, ít ai quan tâm đến giáo lý.
Khơng có một ngành khoa học, kĩ thuật, giả khoa học nào phát triển đến thành
có truyền thống. Âm nhạc, hội hoạ, kiến trúc đều không phát triển đến tuyệt kĩ.
Trong các ngành nghệ thuật, cái phát triển nhất là thơ ca. Hầu như người nào
cũng có thể, cũng có dịp làm dăm ba câu thơ. Nhưng số nhà thơ để lại nhiều tác
phẩm thì khơng có. Xã hội có trọng văn chương, nhưng [...] bản thân các nhà
thơ cũng không ai nghĩ cuộc đời, sự nghiệp của mình là ở thơ ca. Chưa bao giờ
trong lịch sử dân tộc, một ngành văn hoá nào đó trở thành đài danh dự, thu hút,
quy tụ cả nền văn hoá.

Website: Download.vn

1



Thực tế đó cho ta biết khuynh hướng, hứng thú, sự ưa thích, nhưng hơn thế, cịn
cho ta biết sự hạn chế của trình độ sản xuất, của đời sống xã hội. Đó là văn hố
của dân nơng nghiệp định cư, khơng có nhu cầu lưu chuyển, trao đổi, khơng có
sự kích thích của đơ thị. [...]
Người Việt Nam có thể coi là ít tinh thần tơn giáo. Họ coi trọng hiện thế trần tục
hơn thế giới bên kia. Không phải người Việt Nam khơng mê tín, họ tin có linh
hồn, ma quỷ, thần Phật. Nhiều người thực hành cầu cúng. Nhưng về tương lai,
họ lo cho con cháu hơn là linh hồn của mình. Tuy là coi trọng hiện thế nhưng
cũng không bám lấy hiện thế, không quá sợ hãi cái chết (sống gửi thác về).
Trong cuộc sống, ý thức về cá nhân và sở hữu không phát triển cao. Của cải vẫn
được quan niệm là của chung, giàu sang chỉ là tạm thời, tham lam giành giật
cho nhiều cũng không giữ mãi mà hưởng được. Người ta mong ước thái bình,
an cư lạc nghiệp để làm ăn cho no đủ, sống thanh nhàn, thong thả, có đơng con
nhiều cháu, ước mong về hạnh phúc nói chung là thiết thực, n phận thủ
thường, khơng mong gì cao xa, khác thường, hơn người. Con người được ưa
chuộng là con người hiền lành, tình nghĩa. Khơng chuộng trí mà cũng khơng
chuộng dũng. Dân tộc chống ngoại xâm liên tục nhưng không thượng võ [...].
Trong tâm trí nhân dân thường có Thần và Bụt mà khơng có Tiên. Thần uy linh
bảo quốc hộ dân và Bụt hay cứu giúp mọi người; còn Tiên nhiều phép lạ, ngao
du ngồi thế giới thì xa lạ. Khơng ca tụng trí tuệ mà ca tụng sự khôn khéo.
Khôn khéo là ăn đi trước, lội nước theo sau, biết thủ thế, giữ mình, gỡ được tình
thế khó khăn. Đối với cái dị kỉ, cái mới, không dễ hồ hợp nhưng cũng khơng
cự tuyệt đến cùng, chấp nhận cái gì vừa phải, hợp với mình nhưng cũng chần
chừ, dè dặt, giữ mình.
Cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo. Ta khơng háo hức cái tráng lệ, huy hồng, không
say mê cái huyền ảo, kỳ vĩ. Màu sắc chuộng cái dịu dàng, thanh nhã, ghét sặc sỡ.
Quy mô chuộng sự vừa khéo, vừa xinh, phải khoảng. Giao tiếp, ứng xử chuộng

Website: Download.vn


2


hợp tình, hợp lí, áo quần, trang sức, món ăn đều khơng chuộng sự cầu kì. Tất cả
đều hướng vào cái đẹp dịu dàng, thanh lịch, duyên dáng và có quy mơ vừa phải.
Khơng có cơng trình kiến trúc nào, kể cả của vua chúa, nhằm vào sự vĩnh viễn.
Hình như ta coi trọng Thế hơn Lực, quý sự kín đáo hơn sự phơ trương, sự hồ
đồng hơn rạch rịi trắng đen. Phải chăng đó là kết quả của ý thức lâu đời về sự
nhỏ yếu, về thực tế nhiều khó khăn, nhiều bất trắc?
Nhìn vào lối sống, quan niệm sống, ta có thể nói người Việt Nam sống có văn
hố, người Việt Nam có nền văn hố của mình. Những cái thơ dã, những cái
hung bạo đã bị xố bỏ để có cái nền nhân bản. Tinh thần chung của văn hoá
Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hồ. Khơng có khát vọng để hướng đến
những sáng tạo lớn mà nhạy cảm, tinh nhanh, khôn khéo gỡ các khó khăn, tìm
được sự bình ổn.
Những cái vừa nói là cái đã lắng đọng, đã ổn định, chắc chắn là kết quả của sự
dung hợp của cái vốn có, của văn hoá Phật giáo, văn hoá Nho giáo, cái được
dân tộc sàng lọc, tinh luyện để thành bản sắc của mình. Phật giáo, Nho giáo tuy
từ ngồi du nhập vào nhưng đều để lại dấu ấn sâu sắc trong bản sắc dân tộc. Có
điều, để thích ứng với cái vốn có, Phật giáo khơng được tiếp nhận ở khía cạnh
trí tuệ, cầu giải thốt, mà Nho giáo cũng khơng được tiếp nhận ở khía cạnh nghi
lễ tủn mủn, giáo điều khắc nghiệt. Đạo giáo hình như khơng có nhiều ảnh
hưởng trong văn hố nhưng tư tưởng Lão - Trang thì lại ảnh hưởng nhiều đến
lớp trí thức cao cấp, để lại dấu vết khá rõ trong văn học.
Con đường hình thành bản sắc dân tộc của văn hố khơng chỉ trơng cậy vào sự
tạo tác của chính dân tộc đó mà cịn trơng cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả
năng đồng hố những giá trị văn hố bên ngồi. Về mặt đó, lịch sử chứng minh
là dân tộc Việt Nam có bản lĩnh.

Soạn văn Nhìn về vốn văn hóa dân tộc chi tiết

Website: Download.vn

3


I. Tác giả
- Trần Đình Hượu (1926 - 1995) quê ở xã Võ Liệt, huyện Thanh Chương, tỉnh
Nghệ An.
- Ông là một nhà nghiên cứu về các vấn đề lịch sử tư tưởng và văn học Việt
Nam trung cận đại.
- Năm 2000, ông được trao tặng Giải thưởng Nhà nước về khoa học và cơng
nghệ.
- Một số cơng trình nghiên cứu: Văn học Việt Nam giai đoạn giao thời 1900 1930 (1988), Nho giáo và văn học Việt Nam trung cận đại (1995), Đến hiện đại
từ truyền thống (1996), Các bài giảng về tư tưởng phương Đông (2001)...
II. Tác phẩm
1. Xuất xứ
- Nhìn về vốn văn hóa dân tộc trích từ phần II, bài “Về vấn đề tìm đặc sắc văn
hóa dân tộc” in trong cuốn Đến hiện đại từ truyền thống.
- Nhan đề do người biên soạn SGK đặt.
2. Bố cục
Gồm 3 phần:
- Phần 1: Từ đầu đến “nhưng chắc chắn có liên quan gần gũi với nó”: Lời nhân
xét về nền văn hóa dân tộc.
- Phần 2. Tiếp theo đến “để lại dấu vết khá rõ trong văn học”: Đặc điểm của
nền văn hóa Việt Nam.

Website: Download.vn

4



- Phần 3. Cịn lại: Con đường hình thành văn hóa.
III. Đọc - hiểu văn bản
1. Nhận xét về nền văn hóa dân tộc
Lời dẫn dắt “Trong lúc chờ đợi kết quả khoa học...văn hóa dân tộc”: Cách nêu
vấn đề ngắn gọn, khách quan.
2. Đặc điểm của nền văn hóa Việt Nam
a. Hạn chế và thế mạnh
* Hạn chế:
- Văn hóa Việt Nam chưa có tầm vóc lớn lao, chưa có vị trí quan trọng, chưa
nổi bật và chưa có ảnh hưởng tới các nền văn hóa khác.
- Hạn chế trên các phương diện:


Thần thoại không phong phú.



Tôn giáo, triết học khơng phát triển, ít quan tâm đến giáo lý.



Khoa học kỹ thuật không phát triển thành truyền thống.



Âm nhạc, hội họa, kiến trúc không phát triển đến tuyệt kĩ.




Thơ ca chưa tác giả nào có tầm vóc lớn lao.

* Thế mạnh


Thế mạnh của văn hóa Việt Nam: thiết thực, linh hoạt, dung hòa, lành
mạnh với những vẻ đẹp dịu dàng, thanh lịch, con người hiền lành, tình
nghĩa.



Việt Nam có nhiều tôn giáo nhưng không xảy ra xung đột.

Website: Download.vn

5




Con người sống tình nghĩa: tốt gỗ hơn tốt nước sơn, cái nết đánh chết cái
đẹp….



Các cơng trình kiến trúc quy mơ vừa và nhỏ, hài hịa với thiên nhiên.

b. Đặc điểm của văn hóa Việt Nam
- Tơn giáo: khơng cuồng tín, cực đoan mà dung hịa các tơn giáo khác nhau tạo
nên sự hài hịa, khơng tìm sự siêu thốt tinh thần bằng tơn giáo, coi trọng cuộc

sống trần tục hơn thế giới bên kia.
- Nghệ thuật: sáng tạo những tác phẩm tinh tế nhưng khơng có quy mơ lớn,
khơng mang vẻ đẹp kì vĩ, tráng lệ, phi thường.
- Ứng xử: trọng tình nghĩa nhưng khơng chú ý nhiều đến trí, dũng, chuộng sự
khéo léo, khơng kì thị, cực đoan, thích sự yên ổn.
- Sinh hoạt: thích chừng mực vừa phải, mong ước thái bình, an cư lạc nghiệp để
làm ăn no đủ, sống thanh nhàn, thong thả, có đơng con, nhiều cháu, khơng
mong gì cao xa, khác thường,…
- Quan niệm về cái đẹp: cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo, hướng vào cái đẹp dịu
dàng, thanh lịch, duyên dáng, quy mô vừa phải.
- Kiến trúc: tuy nhỏ nhưng điểm nhấn lại là sự hài hòa, tinh tế với thiên nhiên.
- Lối sống: ghét phơ trương, thích kín đáo, trọng tình nghĩa….
=> Văn hóa của người Việt Nam giàu tính nhân bản, ln hướng đến sự tinh tế,
hài hịa trên nhiều phương diện. Đó chính là bản sắc văn hóa Việt Nam.
3. Con đường hình thành văn hóa
- Sự tạo tác của chính dân tộc.

Website: Download.vn

6


- Khả năng chiếm lĩnh, đồng hóa những giá trị văn hóa bên ngồi.
IV. Tổng kết
- Nội dung: Từ hiểu biết sâu sắc về vốn văn hóa dân tộc, tác giả đã phân tích rõ
những mặt tích cực và một số hạn chế của văn hóa truyền thống. Khi nắm vững
bản sắc văn hóa dân tộc, chúng ta có thể khắc phục hạn chế, phát huy điểm
mạnh.
- Nghệ thuật: văn phong khoa học chính xác, mạch lạc…


Soạn văn Nhìn về vốn văn hóa dân tộc ngắn gọn
I. Trả lời câu hỏi
Câu 1. Tác giả phân tích đặc điểm của vốn văn hóa dân tộc dựa trên những
phương diện cụ thể nào của đời sống vật chất và tinh thần?
* Vật chất:
- Sinh hoạt: thích chừng mực vừa phải, mong ước thái bình, an cư lạc nghiệp để
làm ăn no đủ, sống thanh nhàn, thong thả, có đơng con, nhiều cháu, khơng
mong gì cao xa, khác thường,…
* Tinh thần:
- Tơn giáo: khơng cuồng tín, cực đoan mà dung hịa các tơn giáo khác nhau tạo
nên sự hài hịa, khơng tìm sự siêu thốt tinh thần bằng tơn giáo, coi trọng cuộc
sống trần tục hơn thế giới bên kia.
- Nghệ thuật: sáng tạo những tác phẩm tinh tế nhưng khơng có quy mơ lớn,
khơng mang vẻ đẹp kì vĩ, tráng lệ, phi thường.

Website: Download.vn

7


- Ứng xử: trọng tình nghĩa nhưng khơng chú ý nhiều đến trí, dũng, chuộng sự
khéo léo, khơng kì thị, cực đoan, thích sự yên ổn.
- Quan niệm về cái đẹp: cái đẹp vừa ý là xinh, là khéo, hướng vào cái đẹp dịu
dàng, thanh lịch, duyên dáng, quy mô vừa phải.
- Kiến trúc: tuy nhỏ nhưng điểm nhấn lại là sự hài hòa, tinh tế với thiên nhiên.
- Lối sống: ghét phơ trương, thích kín đáo, trọng tình nghĩa…
Câu 2. Theo tác giả, đặc điểm nổi bật nhất trong sáng tạo văn hóa của Việt Nam
là gì? Đặc điểm này nói lên thế mạnh gì của vốn văn hóa dân tộc? Lấy dẫn
chứng để làm sáng tỏ luận điểm này.
- Đặc điểm nổi bật của sáng tạo văn hóa Việt Nam là: Văn hóa Việt Nam có tính

nhân bản. Tinh thần chung là thiết thực, linh hoạt và dung hịa. Khơng có khát
vọng hướng đến những sáng tạo lớn mà nhạy cảm, tinh nhan, khơn khéo gỡ các
khó khăn, tìm được sự bình ổn.
- Đặc điểm này đã nói lên thế mạnh tạo ra cuộc sống bình ổn, nhẹ nhàng.
- Dẫn chứng: những tục ngữ Việt Nam chứa đựng bài học nhân văn nhẹ nhàng
mà sâu sắc.
Câu 3. Những đặc điểm nào có thể xem là hạn chế của vốn văn hóa dân tộc?
- Văn hóa Việt Nam chưa có tầm vóc lớn lao, chưa có vị trí quan trọng, chưa
nổi bật và chưa có ảnh hưởng tới các nền văn hóa khác.
- Hạn chế trên các phương diện:


Thần thoại không phong phú.



Tôn giáo, triết học không phát triển, ít quan tâm đến giáo lý.

Website: Download.vn

8




Khoa học kỹ thuật không phát triển thành truyền thống.



Âm nhạc, hội họa, kiến trúc không phát triển đến tuyệt kĩ.




Thơ ca chưa tác giả nào có tầm vóc lớn lao.

Câu 4. Những tơn giáo nào có ảnh hưởng mạnh nhất đến văn hóa truyền thống
Việt Nam? Người Việt Nam đã tiếp nhận tư tưởng của các tôn giáo này theo
hướng nào để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc? Tìm một số ví dụ trong nền văn
học để làm sáng tỏ vấn đề này.
- Những tơn giáo có ảnh hưởng mạnh đến văn hóa truyền thống Việt Nam là:
Phật giáo và Nho giáo.
- Người Việt Nam đã tiếp nhận tư tưởng của các tôn giáo này theo hướng chọn
lọc để tạo nên bản sắc văn hóa dân tộc.
- Ví dụ: Tiếp thu những tư tưởng tích cực như nhân quả, đạo hiếu của đạo Phật
được tiếp thu…
Câu 5. Nhận định: “Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh
hoạt, dung hòa” nhằm nêu lên mặt tích cực hay hạn chế của văn hóa Việt Nam?
Hãy giải thích rõ vấn đề này?
- Nhận định: “Tinh thần chung của văn hóa Việt Nam là thiết thực, linh hoạt,
dung hịa” nhằm nêu lên mặt tích cực Nhận định: “Tinh thần chung của văn hóa
Việt Nam là thiết thực, linh hoạt, dung hịa” nhằm nêu lên mặt tích cực.
- Giải thích: Ở đây khơng phải là sự sáng tạo, tìm tịi, khai phá nhưng nó khẳng
định được sự khéo léo, uyển chuyển của người Việt trong việc tiếp nhận những
tinh hoa văn hóa nhân loại để tạo nên những nét độc đáo của văn hóa Việt Nam.
Câu 6. Vì sao có thể khẳng định: “Con đường hình thành bản sắc dân tộc của
văn hóa khơng chỉ trơng cậy vào sự tạo tác của chính dân tộc đó, mà cịn trông
Website: Download.vn

9



cậy vào khả năng chiếm lĩnh, khả năng đồng hóa các giá trị của văn hóa bên
ngồi, về mặt đó, lịch sử đã chứng minh là dân tộc Việt Nam có bản lĩnh”. Hãy
liên hệ với thực tế lịch sử và văn học Việt Nam để làm sáng tỏ vấn đề này.
- Dân tộc Việt Nam đã trải qua nhiều năm bị đơ hộ, áp bức. Trong hồn cảnh đó,
chúng ta đã chịu ảnh hưởng của các nền văn hóa nước ngoài. Nhưng sự ảnh
hưởng được tiếp nhận một cách có chọn lọc, trên cơ sở giữ gìn được những nét
văn hóa truyền thống tốt đẹp. Nhờ đó mà nền văn hóa dân tộc trở nên phong
phú, đa dạng hơn.
- Liên hệ thực tế lịch sử: Trong thời kỳ bị thực dân Pháp xâm lược, dân tộc Việt
Nam đã chịu ảnh hưởng bởi văn hóa của nước Pháp ở kiến trúc, tôn giáo…
II. Luyện tập
Viết một bài luận (khoảng 3 trang) về một trong những vấn đề sau đây:
1. Anh (chị) hiểu thế nào là truyền thống “tôn sư trọng đạo” – một nét đẹp của
văn hoá Việt Nam ? Trình bày những suy nghĩ của anh (chị) về truyền thống
này trong nhà trường và xã hội hiện nay.
Gợi ý:
- Giải thích thế nào là “Tơn sư trọng đạo”?


“Tơn sư”: Tơn trọng thầy cơ giáo



“Trọng đạo”: Coi trọng đạo lí

=> “Tôn sư trọng đạo”: Cần ghi nhớ công ơn, tôn trọng ân nghĩa của thầy cô
giáo, coi trọng đạo lý, khắc sâu ơn nghĩa của những người đã dìu dắt, dạy dỗ
học trò trong sự nghiệp trồng người.
- Tại sao cần phải “tôn sư trọng đạo”?

Website: Download.vn

10




Thấy cô nâng đỡ, truyền đạt tri thức, chắp cánh nâng đỡ con người trong
hành trình dài rộng của cuộc đời



Thầy cô dạy ta cách sống, cách làm người, hướng con người tới những
giá trị sống tốt đẹp



Thầy cô là những người bạn luôn bên cạnh chia sẻ với học trị mỗi lúc
buồn vui hay hạnh phúc.



Biết ơn thầy cơ giáo là nét đẹp trong cách sống của con người, là biểu
hiện của một người thực sự có văn hóa.

* Liên hệ truyền thống Tôn sư trọng đạo trong nhà trường và xã hội:
- Xã hội: ngày 20 tháng 11 được lấy là ngày nhà giáo Việt Nam.


Học sinh gửi những lời tri ân tới thầy cô nhân ngày 20 tháng 11.




Học hành chăm chỉ, lễ phép, ngoan ngoãn với thầy cơ giáo…

2. Theo anh (chị), nét đẹp văn hố gây ấn tượng nhất trong những ngày Tết
Nguyên đán của Việt Nam là gì ? Trình bày hiểu biết và quan điểm của anh
(chị) về vấn đề này.
Gợi ý:
- Gói bánh chưng...
- Chúc Tết và lì xì đầu năm.
- Tết trồng cây…
3. Theo anh (chị), hủ tục cần bài trừ nhất trong các ngày lễ, tết ở Việt Nam là
gì? Trình bày hiểu biết và quan điểm của anh (chị) về vấn đề này.
Gợi ý: đánh bài, uống rượu bia, hủ tục mê tín dị đoan…

Website: Download.vn

11


Website: Download.vn

12



×