Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm nhằm kiểm tra đánh giá hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học Địa lý ở trường phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (149.02 KB, 7 trang )

Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển

SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
NHẰM KIỂM TRA ðÁNH GIÁ HOẠT ðỘNG NHẬN THỨC
CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC ðỊA LÝ Ở TRƯỜNG PHỔ THƠNG
ðẬU THỊ HỊA

Khoa ðịa lý, Trường ðHSP ðà Nẵng
I. ðẶT VẤN ðỀ
Sự ñổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa và phương pháp dạy học
(PPDH) hiện nay ñã tác ñộng rất nhiều ñến các phương pháp (PP) kiểm tra ñánh giá
kết quả học tập của học sinh (HS) và kiểm tra ñánh giá cũng là một nhân tố quan
trọng tạo ñiều kiện, thúc ñẩy sự ñổi mới PP dạy và PP học, nó cũng là nhân tố ñể
nâng cao chất lượng dạy học. Tuy nhiên, việc kiểm tra đánh giá hiện nay cịn bộc lộ
nhiều yếu kém và bất cập:
- Do không nắm vững thang bậc chất lượng của sản phẩm giáo dục nên phần
lớn câu hỏi, ñề thi kiểm tra ñánh giá trong nhà trường hiện nay chủ yếu nhằm ñánh
giá mức nhận thức thấp, tức là kiểm tra việc thuộc kiến thức là chính, nên đề thi
thường thiên về u cầu HS nhớ lại kiến thức ñã ñược thầy cho ghi, thầy giải thích,
cũng vì thế mà HS dễ quay cóp, khơng cần tư duy, dẫn đến nhiều tiêu cực trong thi
cử và đánh giá khơng đúng chất lượng sản phẩm ñào tạo.
- Công cụ kiểm tra trong giáo dục hiện nay vẫn chủ yếu là hệ thống câu hỏi
vấn ñáp và tự luận. Cả hai loại này đều có độ khó và độ phân biệt khơng ổn định,
hơn nữa các câu hỏi và ñề thi tự luận chủ yếu là giáo viên (GV) ra theo chủ quan
hoặc kinh nghiệm của cá nhân nên dẫn ñến ñộ tin cậy thấp.
- Các nhà giáo dục (GV và những người quản lý) chưa phân biệt rõ: kiểm tra
ñánh giá hoạt ñộng nhận thức, ñánh giá thành quả học tập, ñánh giá trình ñộ học
vấn, và việc thi tuyển, nên chưa có những cơng cụ phù hợp, khách quan, có hiệu lực
cho từng loại. Hơn nữa, trong dạy học chỉ chú ý ñến việc học thuộc bài của HS ở
nhà mà chưa chú trọng ñến việc ñánh giá các hoạt ñộng nhận thức của HS trong học
tập trên lớp, vì vậy thường sử dụng các cách: kiểm tra bài cũ, kiểm tra 15 phút hoặc


1 tiết, thi hoặc kiểm tra học kỳ. Kiểm tra bài cũ chỉ kiểm tra ñược 1 ñến 2 em. Kiểm
tra 15 phút, kiểm tra 1 tiết hoặc học kỳ, các đề kiểm tra chỉ có từ 1 đến 3 câu hỏi
cũng chỉ rơi vào một vài phần của chương trình. Cách đánh giá như vậy chưa tồn
diện, chưa chính xác, GV chưa thu được những thơng tin trong q trình học tập,
đặc biệt chưa thu được kết quả hoạt ñộng nhận thức hàng ngày của từng HS diễn ra
ở trên lớp. Mục tiêu của ñổi mới PPDH hiện nay là tăng cường tổ chức các hoạt
ñộng nhận thức của học sinh. Dạy học bằng hoạt động và thơng qua hoạt ñộng,
nhưng các hoạt ñộng nhận thức của HS lại chưa ñược ghi nhận và chưa ñược ñánh
giá cụ thể và chính xác, thì khơng thể thúc đẩy HS tích cực hoạt ñộng.

278


Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy địa lý

ðã đến lúc phải nhanh chóng xác lập thang bậc chất lượng cho từng lớp học, cấp
học và cần phổ biến rộng rãi khoa học ño lường, ñánh giá chất lượng giáo dục cho ñội
ngũ GV, các nhà quản lý giáo dục, cho cả HS và phụ huynh ñể cùng tham gia vào giáo
dục ñào tạo, cùng thanh tra, kiểm tra việc ñánh giá ñể ñạt chất lượng mong muốn.
ðặc biệt, các nhà giáo dục cần phân biệt rõ: kiểm tra ñánh giá các hoạt ñộng
nhận thức (q trình nhận thức), đánh giá thành quả học tập, đánh giá trình độ học
vấn và việc thi tuyển chọn để xây dựng được những bộ cơng cụ phù hợp, khách quan
nhằm đánh giá chính xác và hiệu quả
Hiện nay, PP trắc nghiệm ñược coi là PP kiểm tra thuận lợi và khách quan
nhất, nó giúp cho việc vận dụng tốn học vào việc đánh giá một hiện tượng giáo dục
phức tạp, nó được dùng để đánh giá thành quả của một hoạt ñộng học tập, cũng như
thành quả của cả một quá trình học tập của HS. PP này có nhiều ưu điểm nên hiện
nay đang được khuyến khích sử dụng nhiều trong dạy học. Qua thực nghiệm, chúng
tôi thấy sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm có tác dụng to lớn trong việc kích
thích và thúc ñẩy các hoạt ñộng nhận thức của HS trong giờ học vì:

- Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm chính là một hệ thống bài tập dưới nhiều dạng,
mỗi dạng có những cách kích thích riêng, khiến cho HS tị mị, phải tập trung cao
ñộ, phải hoạt ñộng liên tục, phải tư duy, phải linh hoạt thì mới có thể lựa chọn hoặc
giải mã ñược vấn ñề.
- Mỗi bài trắc nghiệm gồm nhiều câu hỏi, bao quát ñược nhiều vấn ñề và mỗi
câu hỏi như một lời gợi ý ñể HS tìm tịi và nắm bát tồn bộ các vấn đề của bài.
Thông qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm HS có thể hiểu được những nội dung nào là
nội dung chính, những nội dung cơ bản của một bài học.
- ðể trả lời các câu hỏi HS cần phải sử dụng nhiều PP và phương tiện học tập.
HS ñộc lập cao độ, nhưng đơi khi vẫn cần trao đổi và thảo luận với bạn bè để tìm ra
câu trả lời (đây khơng phải là một bài kiểm tra nên HS càng thảo luận nhiều càng
tốt), HS cần sử dụng nhiều phương tiện như: sách giáo khoa, phương tiện trực quan,
tài liệu tham khảo...
- Thông qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm, GV có thể đánh giá được hoạt động
nhận thức của từng em trong giờ học và từ đó có thể ñánh giá ñược mức ñộ nhận thức
của từng em đối với bài học đó. Thơng qua kết quả GV có thể điều chỉnh kịp thời q
trình dạy học của mình. cách làm này thể hiện tính chính xác và khách quan.

II. VIỆC SỬ DỤNG HỆ THỐNG CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM TRONG
ðÁNH GIÁ MỨC ðỘ NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
ðỊA LÝ LỚP 10 CCGD
1. Vài ý kiến trao đổi
Qua 2 năm thực nghiệm giảng dạy chương trình ñịa lý lớp 10 CCGD (Ban
KHXH & NV) ở một số trường THPT chúng tơi cũng đã tiến hành kiểm chứng một
279


Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển

vấn đề: có thể dùng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm để kích thích HS học tập và để

đánh giá mức ñộ nhận thức của HS sau mỗi bài học.
Trong dạy học, để tăng cường tính độc lập và tích cực của HS, hiện nay các
GV thường ñặt ra các câu hỏi hoặc bài tập nhận thức, đơi khi là nêu lên một số vấn
ñề, ñể hướng dẫn HS trả lời và giải quyết. Cách này cũng rất tốt, tuy nhiên, các bài
tập và câu hỏi ñặt ra cũng chỉ kiểm tra ñược hoạt ñộng của một số em ở trong lớp,
cịn phần đơng HS trong lớp GV cũng chưa thu được những thơng tin cụ thể về hoạt
động nhận thức của các em.
Từ thực tế và việc nghiên cứu lý luận trắc nghiệm, nhóm nghiên cứu chúng tơi
xây dựng một hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cho từng bài học và sử dụng hệ thống
câu hỏi này trong quá trình dạy học địa lý 10 thí điểm
Việc xây dựng hệ thống câu hỏi được tn thủ theo quy trình 5 bước:
- Xác ñịnh mục tiêu cụ thể của từng bài trắc nghiệm, dựa trên cơ sở mục tiêu
của bài học
- Xác ñịnh nội dung những kiến thức, những kỹ năng cần trắc nghiệm, dựa trên
cơ sở kiến thức trọng tâm của bài
- Xác ñịnh thể loại câu hỏi, số lượng câu hỏi và biên soạn câu hỏi, dựa trên nội
dung của từng bài học và ñặc ñiểm của từng loại trắc nghiệm.
- Xây dựng ñáp án biểu ñiểm, dựa trên số lượng câu hỏi và loại câu hỏi
- ðánh giá độ chuẩn hóa của câu hỏi và chỉnh lý câu hỏi
Về kỹ thuật biên soạn câu hỏi trắc nghiệm, dựa vào lý luận chung của trắc
nghiệm, đặc điểm mơn học, tuy nhiên cịn phụ thuộc nhiều vào trình độ GV
Mỗi bài học trên lớp, chúng tơi có một bài trắc nghiệm, bài này là hệ thống câu
hỏi trắc nghiệm nhằm hướng dẫn cho từng hoạt ñộng của HS ñối với bài học
- Trong quá trình dạy học hệ câu câu hỏi trắc nghiệm ñược sử dụng trong từng
phần, dưới hình thức như một bài tập nhận thức, đơi khi ñược kết hợp với phiếu học
tập, nhằm vừa hướng dẫn hoạt ñộng nhận thức, vừa ñánh giá hoạt ñộng nhận thức.

2. Các ví dụ minh họa
Ví dụ: Bài 9: Tác ñộng của ngoại lực (SGK lớp 10 thí ñiểm)
A. Mục 1: Ngoại lực. ðể HS nắm ñược khái niệm này chúng tơi sử dụng 1 câu

hỏi điền khuyết:
Câu 1: Nguồn năng lượng ở bên ngoài của vỏ Trái ðất như năng lượng của
gió, mưa, băng, nước chảy, sóng biển gọi là...........................................
B. Mục 2: Tác ñộng của ngoại lực
Trong phần này có nhiều tác động ngoại lực, mỗi tác động có một số câu hỏi
vừa gợi ý hoạt động, vừa kích thích hoạt động, vừa địi hỏi tư duy để giải quyết các
câu hỏi.
280


Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy địa lý

+ Mục 2.1. Q trình phong hóa.
ðể hướng dẫn HS hoạt động và nắm được các khái niệm về phong hóa và điều
kiện thúc đẩy các q trình phong hóa chúng tơi sử dụng các dạng câu hỏi sau:
Câu 2: Phong hóa là q trình......................................., dưới tác động của nhiệt
độ, nước, sinh vật
Câu 3: Phong hóa vật lý diễn ra chủ yếu trong các ñiều kiện:
a. Khí hậu lạnh, cấu trúc đá bền vững
b. Khí hậu nóng khơ hoặc lạnh, cấu trúc đá kém bền vững
c. Khí hậu nóng, ẩm, cấu trúc đá bền vững
d. Khí hậu ơn hịa, cấu trúc đá kém bền vững
Câu 4: Phong hóa hóa học diễn ra mạnh nhất ở các vùng khí hậu
a. khí hậu nóng, khơ

c. khí hậu lạnh, ẩm

b. khí hậu nóng, ẩm

d. khí hậu ơn hịa


Câu 5: các loại đá dễ bị hịa tan nhất, tạo nên nhiều dạng địa hình độc đáo là:
a. ðá sa phiến

c. ðá granít, riơlýt

b. ðá ba zan

d. ðá vơi, thạch cao

Câu 6: Thành phần hóa học của đá và khống vật bị thay đổi là do:
a. Q trình vỡ vụn

c. Q trình ơ xi hóa và hịa tan

b. Q trình ơ xi hóa

d. Q trình hịa tan

Câu 7: Phong hóa sinh vật diễn ra dưới tác ñộng mạnh của:
a. Các loại vi sinh vật
b. Các rễ cây

c. Các nấm, tảo
d. Tất cả các loại trên

Câu 8: Hãy dùng thước nối cột bên trái với cột bên phải ñể ñược những khái
niệm đúng sau đây:
a. Phong hóa vật lý


1. Q trình phá hủy đá, chủ yếu làm cho thành
phần hóa học của đá thay đổi

b. Phong hóa hóa học

2. Q trình phá hủy ñá, làm cho ñá vừa bị phá hủy
về mặt cơ giới, vừa bị phá hủy về mặt hóa học

c. Phong hóa sinh vật

3. Q trình phá hủy đá, chủ yếu làm cho thành
phần cơ giới của ñá thay ñổi

+ Mục 2.2: Q trình mài mịn, xâm thực
+ Mục 2.3: Q trình bồi tụ
ðể hướng dẫn HS hoạt động và nắm được các khái niệm mài mịn, xâm thực,
bồi tụ và ảnh hưởng của các q trình này đến địa hình chúng tơi sử dụng các dạng
câu hỏi sau:
281


Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển

Câu 9: Nhân tố quan trọng nhất để hình thành địa hình miền bờ biển là:
a. Q trình mài mịn của sóng biển
b. Q trình mài mịn của dịng nước
c. Q trình mài mịn của gió
d. Q trình mài mịn của băng hà
Câu 10: Quá trình bồi tụ của nước, gió, băng hà, đã tạo nên những dạng địa
hình mới:

a. Các ñồng bằng
b. Các cồn cát, ñụn cát ở ven biển, sa mạc
c. Các ñồng bằng, cồn cát, ñụn cát, các dồi thấp vùng ơn đới
d. Các đồi thấp ở vùng ơn đới
Câu 11: Hãy sắp xếp theo đúng từng cặp cho hợp lý ñể ñược khái niệm ñúng
1. Là sự phá hủy các lớp ñá phủ trên bề mặt đất, do tác dụng
a. Mài mịn
của gió, nước chảy, sóng biển, băng hà...
b. Xâm thực

2. Là q trình tích lũy các vật liệu bị phá hủy ở những vùng
thấp hơn

c. Bồi tụ

3. Là q trình làm biến dạng đá trên bề mặt ñất do tác ñộng
của nước chảy theo sườn, sóng biển, băng hà

C. Kết thúc bài học, chúng tơi thường sử dụng một số câu hỏi trắc nghiệm tự
luận hoặc bài tập nhận thức thông qua phiếu học tập. Quan niệm mới về việc củng
cố bài học là: giúp HS khái qt lại tồn bộ kiến thức, qua đó nắm được lơ gíc của
bài học, đồng thời HS nắm ñược những kiến thức cơ bản nhất của bài học đó. Qua
củng cố kiến thức cịn giúp cho HS thấy ñược sự tiếp nối của bài học ở nhà và các
bài học tiếp theo.
Ở bài học này, sau khi ñã dùng hệ thống câu hỏi khách quan ñể hướng dẫn hoạt
động nắm kiến thức của HS, chúng tơi sử dụng một số câu hỏi trắc nghiệm tự luận,
các câu hỏi này yêu cầu HS phải tư duy, phân tích, so sánh, tổng hợp các kiến thức
trong bài mới có thể giải ñáp ñược.
Câu 11: Tại sao ở vùng nhiệt ñới ẩm gió mùa như nước ta, cả phong hóa vật lý,
phong hóa hóa học, phong hóa sinh vật đều diễn ra mạnh mẽ?

Câu 12: Tại sao con người lại phải tìm các biện pháp để hạn chế các q trình
bào mòn, xâm thực?

3. Vài nhận xét
+ Mỗi bài trắc nghiệm như trên ñược in ra một trang giấy, sau bài học GV có
thể thu lại, để đánh giá, ghi nhận q trình học tập của HS và mức độ nhận thức của
từng em. Bài kiểm tra trắc nghiệm này ñược trả lại HS ñể các em tiếp tục học tập ở
nhà và lưu giữ kết quả làm việc của mình.
282


Nghiên cứu khoa học và ñổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy ñịa lý

+ Việc sử dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm trong dạy học ñịa lý hiện nay cịn
gặp nhiều khó khăn:
- GV bên cạnh việc soạn bài, phải biên soạn ñược một hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm đủ độ chuẩn của bài đó. ðiều này khơng phải GV nào cũng có thể thực hiện
được, nó địi hỏi người GV phải vừa có trình độ chun mơn nghiệp vụ, lại vừa phải
có hiểu biết sâu và rộng về những cơ sở lý luận của trắc nghiệm. Chính ñiều này ñã
gây những khó khăn lớn trong biên soạn câu hỏi trắc nghiệm.
- Ngoài việc biên soạn câu hỏi GV cịn phải in ấn bài trắc nghiệm để phát cho
HS. Trong ñiều kiện hiện nay, các trường ở thành phố, thị xã có thể tiến hành được,
nhưng đối với các vùng nơng thơn, miền núi thì rất khó khăn, bởi vì có liên quan rất
nhiều đến kinh phí và phương tiện in ấn.
Bài trắc nghiệm tuy ñánh giá rất nhanh, nhưng mỗi lớp 50 HS vẫn địi hỏi một
thời gian nhất định, nên GV ngại sử dụng vì tốn thêm thời gian.
III. KẾT LUẬN
Qua 2 năm thử nghiệm trên ñịa bàn thành phố ðà Nẵng, chúng tôi nhận thấy
kết quả bước ñầu thật khả quan. HS ngay từ ñầu tiết học ñã nhận thức rõ ñược nhiệm
vụ nhận thức của mình, HS phải thất sự nỗ lực để giải quyết các vấn ñề ñược ñưa ra

trong hệ thống câu hỏi, kích thích được sự hứng thú học tập của HS. ðồng thời qua
việc thực hiện các câu hỏi trắc nghiệm GV thì thu nhận được thơng tin từ phía HS và
HS có thể tự đánh giá được mức độ nhận thức của mình. Việc sử dụng hệ thống câu
hỏi chỉ ñể hướng dẫn hoạt ñộng nhận thức trong dạy học, khơng đánh giá kết quả
học tập bằng điểm số, nên khơng gây áp lực cho HS, tạo thái độ thoải mái cho HS
trong học tập, hiệu quả giờ học cao hơn. Vấn ñề kiểm tra ñánh giá là vấn ñề cần
quan tâm của mỗi GV, kiểm tra ñánh giá chính xác, tồn diện và khách quan, giúp
cho GV phát huy được các PPDH tích cực, cũng như kích thích ñược các hoạt ñộng
học tập của HS. Những nghiên cứu của chúng tơi cũng chỉ là sự thể nghiệm bước
đầu và cũng chỉ là thực nghiệm những cái mà lý luận dạy học ñịa lý ñã nêu ra,
nhưng lâu nay chúng ta chưa thực hiện hoặc chưa có điều kiện thực hiện. Tuy nhiên
chúng tơi muốn đóng góp tiếng nói và việc làm của mình để Hội nghị bàn luận. ðích
cuối cùng mà GV chúng ta muốn đạt tới đó chính là nâng cao chất lượng dạy và học
địa lý.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Giáo dục và ðào tạo. Nâng cao năng lực tổ chức và quản lý kiểm tra ñánh
giá trong ñào tạo giáo viên trung học cơ sở. Tài liệu tập huấn, Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh, 2004.
[2]. Bộ Giáo dục và ñào tạo. Tăng cường kỹ năng ñánh giá kết quả học tập của học
sinh trung học phổ thông. Dự án hỗ trợ kỹ thuật VIE/4122/TA. Hà Nội, 2004.

283


Khoa ðịa lý - 50 năm xây dựng và phát triển

[3]. ðại học Sư phạm Huế. ðổi mới phương pháp kiểm tra ñánh giá trong dạy học.
Kỷ yếu Hội nghị Khoa học, 2005.
[4]. ðậu Thị Hòa. Xây dụng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm dùng trong dạy học ñịa lý

lớp 10 CCGD (Ban KHXH&NV) ở trường trung học phổ thông nhằm nâng cao năng
lực dạy học cho sinh viên sư phạm ñịa lý sau khi ra trường. ðề tài cấp Bộ, Mã số
B2005 - 16 - 38, 2005.
[5]. Nguyễn Phương Liên. Sử dụng phương pháp trắc nghiệm trong kiểm tra ñánh
giá kiến thức của học sinh môn ñịa lý kinh tế xã hội lớp 11. Luận văn thạc sĩ,
Trường ðại học Sư phạm Hà Nội, 1998.
[6]. Lưu Xuân Mới. Trắc nghiệm với việc cải tiến phương pháp ñánh giá thành quả
học tập. Tạp chí Phát triển giáo dục số 2 (Tr 13 - 17), 2003.
[7]. Nghiêm Xuân Nùng (biên dịch), Lâm Quang Thiệp (hiệu đính và giới thiệu).
Trắc nghiệm và ño lường trong giáo dục. Bộ GD - ðT, Vụ ðại học, Hà Nội, 1996.
[8]. Nguyễn Trọng Phúc. Trắc nghiệm khách quan và vấn ñề ñánh giá trong giảng
dạy ñịa lý. Nxb ðại học Quốc gia, Hà Nội, 2001.
[9]. Nguyễn ðức Vũ (chủ biên). Câu hỏi trắc nghiệm ñịa lý lớp 10. NXB Giáo dục, 2002.

284



×