Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện thống nhất tỉnh đồng nai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 112 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, tất cả nguồn số liệu được sử dụng trong phạm
vi nội dung nghiên cứu của đề tài này là trung thực và chưa hề được dùng để
bảo vệ một học vị khoa học nào.
Tơi xin cam đoan rằng, các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã
được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho luận văn đã được gửi lời cảm
ơn.
Đồng Nai, ngày 16 tháng 5 năm 2019
Người cam đoan

Bùi Xuân Quyết


ii

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tơi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình và quý báu của nhiều tổ chức, tập thể và cá nhân.
Lời đầu tiên tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới Cô TS.Phạm
Thị Tân người đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình học tập và
nghiên cứu hồn thành đề tài này.
Tơi xin chân thành cảm ơn tồn thể các Thầy giáo, Cơ giáo Khoa Sau
đại học - Trường Đại học Lâm nghiệp đã tận tình hướng dẫn, truyền đạt kiến
thức và cho tơi những lời khuyên quý báu trong suốt thời gian theo học, thực
hiện và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Thống Nhất, lãnh
đạo, cùng tồn thể đồng nghiệp phịng Tài chính Kế hoạch, UBND các xã và
các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách trên địa bàn huyện Thống Nhất đã tạo


điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành
Luận văn Tốt nghiệp.
Tơi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ, góp ý nhiệt tình của người thân,
bạn bè và đồng nghiệp trong thời gian học và làm Luận văn Tốt nghiệp.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn !
Đồng Nai, tháng 6 năm 2019
Tác giả

Bùi Xuân Quyết


iii

MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..............................................................viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ................................................. x
ĐẶT VẤN ĐỀ .................................................................................................. 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
1.1 Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cấp huyện .......................................... 4
1.1.1 Ngân sách Nhà nước ................................................................................ 4
1.1.2 Chi NSNN cấp huyện............................................................................... 8
1.1.3 Quản lý chi NSNN cấp huyện................................................................ 12
1.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi NSNN ........................ 19
1.2 Cơ sở thực tiễn về quản lý NSNN cấp huyện ........................................... 21

1.2.1 Thực tiễn quản lý chi NSNN huyện Trảng Bom ................................... 21
1.2.2 Thực tiễn quản lý chi NSNN qua KBNN tỉnh Vĩnh Phúc ..................... 23
1.2.3 Bài học rút ra cho huyện Thống Nhất ................................................... 25
Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Thống Nhất, Đồng
Nai. .................................................................................................................. 27
2.1.1 Đặc điểm tự nhiên .................................................................................. 27
2.1.2 Đặc điểm kinh tế xã hội của huyện Thống Nhất.................................... 29
2.2 Hệ thống tổ chức bộ máy và quy trình quản lý chi NSNN tại huyện Thống
Nhất tỉnh Đồng Nai ......................................................................................... 33


iv

2.2.1 Vị trí, chức năng của cơ quan chun mơn thuộc UBND huyện Thống
Nhất ................................................................................................................. 33
2.2.2 Tổ chức bộ máy quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện................. 35
2.2.3 Quy trình quản lý chi NSNN.................................................................. 37
2.2.4 Các nhiệm vụ chi thường xuyên ngân sách cấp huyện .......................... 44
2.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 45
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu, tài liệu.................................................... 45
2.3.2 Phương pháp chọn mẫu.......................................................................... 47
2.3.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................. 47
Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
HUYỆN THỐNG NHẤT GIAI ĐOẠN 2016 – 2018

3.1 Thực trạng tình hình chi Ngân sách ở huyện giai đoạn 2016-2018.......... 49
3.1.1 Kết quả thực hiện chi NSNN giai đoạn 2016 – 2018 ............................ 49
3.1.2 Tình hình thực hiện quản lý chi NSNN tại huyện Thống Nhất ............. 54

3.2 Đánh giá công tác quản lý chi NSNN từ năm 2016– 2018 của huyện
Thống Nhất...................................................................................................... 70
3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi ngân sách của huyện
Thống Nhất...................................................................................................... 76
3.3.1 Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, trình độ chun mơn của cán bộ,
công chức trong bộ máy quản lý NSNN ......................................................... 76
3.3.2 Tổ chức bộ máy nhà nước quản lý chi NSNN ....................................... 77
3.3.3 Hệ thống các văn bản pháp luật ............................................................. 78
3.3.4 Nguồn kinh phí cơ sở vật chất ............................................................... 78
3.3.5 Yếu tố khác............................................................................................. 79
3.4 Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách nhà nước ở huyện
Thống Thất, tỉnh Đồng Nai ............................................................................. 80


v

3.4.1 Mục tiêu, định hướng hồn thiện cơng tác quản lý chi ngân sách huyện
Thống Nhất...................................................................................................... 80
3.4.2 Gải pháp chủ yếu nhằm hồn thiện cơng tác quản lý chi NSNN ở huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai............................................................................. 83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 98
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Số TT


Từ viết tắt

Từ đầy đủ

01

BTXH

Bảo trợ xã hội

02

CCTL

Cải cách tiền lương

03

ĐTPT

Đầu tư phát triển

04

ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách

05


GDP

Tổng sản phẩm quốc dân

06

HĐND

Hội đồng nhân dân

07

KBNN

Kho bạc nhà nước

08

KTXH

Kinh tế - Xã hội

09

NGTK

Niên giám thống kê

10


NS

11

NSĐP

Ngân sách địa phương

12

NSNN

Ngân sách nhà nước

13

NSTW

Ngân sách Trung ương

14

UBND

Uỷ ban nhân dân

15

VND


Việt Nam đồng

16

WB

Ngân hàng thế giới

17

WTO

Tổ chức thương mại thế giới

18

XDCB

Xây dựng cơ bản

Ngân sách


vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Tổng hợp thực hiện chi ngân sách huyện qua các năm 2016 -2018
......................................................................................................................... 49
Bảng 3.2. Cơ cấu thực hiện chi ngân sách huyện giai đoạn 2016 -2018 (%) . 50
Bảng 3.3. Thực hiện chi đầu tư XDCB ngân sách huyện giai đoạn 2016-2018

......................................................................................................................... 51
Bảng 3.4. Thực hiện chi thường xuyên của ngân sách huyện giai đoạn 2016–
2018 ................................................................................................................. 52
Bảng 3.5. Tình hình lập dự tốn chi NSNN huyện Thống Nhất giai đoạn
2016-2018........................................................................................................ 55
Bảng 3.6. Tình hình lập dự tốn chi Đầu tư phát triển của huyện Thống Nhất
qua các năm 2016 – 2018................................................................................ 57
Bảng 3.7. Tình hình lập dự tốn chi thường xun ngân sách huyện Thống
Nhất qua các năm 2016-2018.......................................................................... 58
Bảng 3.8. Tình hình thực hiện chấp hành NSNN huyện Thống Nhất giai đoạn
2016 - 2018...................................................................................................... 61
Bảng 3.9. Tình hình thực hiện chấp hành chi đầu tư phát triển huyện Thống
Nhất giai đoạn 2016 - 2018............................................................................. 63
Bảng 3.10. Tình hình thực hiện chấp hành chi thường xuyên huyện Thống
Nhất giai đoạn 2016 - 2018............................................................................. 64
Bảng 3.12 Đánh giá về cơ chế, chính sách của nhà nước............................... 73
Bảng 3.13. Đánh giá về năng lực và trách nhiệm của cán bộ quản lý ............ 75


viii

DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN ở Việt Nam........................................................... 5
Sơ đồ 1.2. Cấu trúc chi NSĐP......................................................................... 10
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý chi NSNN cấp huyện ..................... 35
Biểu đồ 3.1. Quyết toán chi đầu tư phát triển huyện Thống Nhất giai đoạn
2016 – 2018..................................................................................................... 67
Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ quyết toán chi đầu tư phát triển huyện Thống Nhất giai
đoạn 2016 – 2018 ............................................................................................ 67
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ quyết toán chi thường xuyên huyện Thống Nhất giai đoạn

2016 – 2018..................................................................................................... 68
Biểu đồ 3.4 Ý kiến về sự tin cậy của đơn vị sử dụng NS ............................... 74


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước đóng vai trị quan trọng trong hệ thống tài chính của
một quốc gia. Ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo, là điều kiện để nhà nước
thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình. Chính vì vậy, việc quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả chi tiêu ngân sách nhà nước từ Trung ương đến địa phương
là vấn đề có ý nghĩa quyết định đến sự ổn định và phát triển của nền kinh tế.
Do đó, Quốc hội đã sớm ban hành Luật Ngân sách nhà nước với mục tiêu và
ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc quản lý và điều hành ngân sách nhà
nước, phát triển kinh tế - xã hội.
Trong những năm qua, cùng với quá trình đổi mới của nền kinh tế, quản
lý Ngân sách nhà nước đã có nhiều đổi mới và đạt được tiến bộ đáng kể, qua
đó ngày càng hội nhập sâu rộng hơn với nền kinh tế thế giới. Sự phân cấp
quản lý Ngân sách nhà nước phù hợp với sự phân cấp của bộ máy chính
quyền nhằm phát huy mạnh mẽ tính năng động, sáng tạo, quyền tự chủ tự chịu
trách nhiệm của các cấp trên mọi lĩnh vực kinh tế, văn hóa xã hội.
Ngân sách huyện gắn liền với bộ máy chính quyền cấp huyện, là phương
tiện vật chất đảm bảo sự hoạt động bình thường của chính quyền cấp huyện
đồng thời là cơng cụ để chính quyền cấp huyện thực hiện quản lý toàn diện
các hoạt động kinh tế - xã hội – an ninh quốc phòng tại địa phương. Mặc dù
trong thời gian qua huyện Thống Nhất nói riêng và tỉnh Đồng Nai nói chung
được đánh giá là địa phương đang có những bước chuyển tích cực “ Đồng Nai
là địa phương dẫn đầu cả nước về thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia
về xây dựng Nông thôn mới” và huyện Thống Nhất đã nỗ lực phấn đấu đạt

10/10 xã đạt chuẩn nông thôn mới, song cũng chưa thể khẳng định rằng công
tác quản lý Ngân sách nhà nước tại huyện Thống Nhất đạt hiệu quả cao. Công


2

tác quản lý Ngân sách nhà nước tại huyện Thống Nhất vẫn còn nhiều vướng
mắc, sai phạm đặc biệt trong q trình quản lý chi ngân sách. Hoạt động tài
chính ngân sách huyện ngày càng trở nên phong phú và đa dạng mà tính đến
nay, chưa có cơng trình nghiên cứu nào về công tác quản lý chi Ngân sách
nhà nước tại huyện Thống Nhất. Nhận thức được vai trò cấp thiết của vấn đề
trên, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi Ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện Thống Nhất – tỉnh Đồng Nai”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu tổng quát
Vận dụng lý luận về ngân sách nhà nước, quản lý chi ngân sách nhà
nước để phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước trên địa bàn huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai trong giai đoạn 20162018. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ngân sách
nhà nước trên địa bàn huyện Thống Nhất trong thời gian tới.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về NSNN, chi NSNN và
quản lý chi NSNN cấp huyện.
- Đánh giá thực trạng của hoạt động quản lý chi Ngân sách của huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2018, từ đó rút ra những ưu điểm,
tồn tại hạn chế và nguyên nhân cơ bản của những tồn tại hạn chế trên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi NSNN tại huyện
Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề kinh tế và quản lý liên quan đến công tác chi ngân sách

Nhà nước cấp huyện.


3

3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai
Phạm vi về thời gian: Tài liệu tổng quan thu thập trong khoảng thời gian
từ năm 2016 đến nay, trong đó tập trung về số liệu chi ngân sách huyện giai
đoạn 2016- 2018; đề xuất giải pháp đến năm 2025.
Phạm vi về nội dung nghiên cứu:
Nghiên cứu những vấn đề về quản lý chi ngân sách tại huyện Thống
Nhất.
Đề xuất giải pháp góp phần hồn thiện công tác quản lý chi ngân sách tại
huyện Thống Nhất.
4. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý chi ngân sách nhà
nước cấp huyện.
Chương 2: Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Thống
Thất giai đoạn 2016 – 2018.


4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC CẤP HUYỆN

1.1 Cơ sở lý luận về quản lý chi NSNN cấp huyện

1.1.1 Ngân sách Nhà nước
1.1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước
Trong hệ thống tài chính, NSNN là khâu chủ đạo, đóng vai trị hết sức
quan trọng trong việc duy trì sự tồn tại của bộ máy quyền lực Nhà nước.
Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động thu (tạo lập) và chi tiêu (sử
dụng) quỹ tiền tệ của nhà nước, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một
bên là các chủ thể kinh tế, xã hội trong quá trình phân phối tổng sản phẩm
quốc dân dưới hình thức giá trị và một bên là Nhà nước. Đó chính là bản chất
kinh tế của NSNN. Đứng sau các hoạt động thu, chi là mối quan hệ kinh tế
giữa nhà nước và các chủ thể kinh tế xã hội. Nói cách khác, NSNN phản ánh
mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước với các chủ thể trong phân phối tổng sản
phẩm xã hội, thông qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà
nước, chuyển dịch một bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể đó thành
thu nhập của Nhà nước và Nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể
được thể hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước
Luật NSNN năm 2015 đã đưa ra định nghĩa về NSNN như sau: NSNN là
toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một
khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
NSNN chính là tất cả các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan
có thẩm quyền quyết định, các khoản thu, chi đó được thực hiện trong một


5

khoảng thời gian nhất định thường là 01 năm và để bảo đảm thực hiện các
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Bản chất của NSNN là các mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa nhà nước và
các chủ thể khác ở trong và ngoài nước gắn liền với quá trình tạo lập, phân
phối và sử dụng quỹ ngân sách.

Ở Việt Nam, NSNN bao gồm NSTW và NSĐP. NSTW là NS của các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung
ương; NSTW được sử dụng để thực hiện những nhiệm vụ quan trọng, chiến
lược của quốc gia và hỗ trợ những địa phương chưa cân đối được thu, chi NS.
NSĐP bao gồm NS của các cấp chính quyền địa phương (NS cấp tỉnh, NS cấp
huyện, NS cấp xã). Mỗi một cấp chính quyền có một cấp NS để bảo đảm cho
chính quyền đó hoạt động và thực hiện các nhiệm vụ được giao. NSĐP được
phân cấp nguồn thu bảo đảm chủ động trong thực hiện những nhiệm vụ được
giao. Hệ thống NSNN ở Việt Nam thể hiện qua sơ đồ 1.1.

NSTW
NSNN

NSĐP
NS cấp tỉnh
NS cấp huyện

NS cấp xã

Sơ đồ 1.1: Hệ thống NSNN ở Việt Nam
Nguồn: Theo Luật NSNN , 2015


6

1.1.1.2 Ngân sách địa phương
NSĐP là một phạm trù kinh tế gắn với thu nhập và chi tiêu của chính
quyền địa phương. NSĐP là nguồn lực để chính quyền địa phương thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của mình và chi phối, điều chỉnh các hoạt động khác
của xã hội, cùng với NSTW góp phần phát triển kinh tế của cả nước.

NSĐP là các khoản thu NSNN phân cấp cho cấp địa phương hưởng, thu
bổ sung từ NSTW cho NSĐP và các khoản chi NSNN thuộc nhiệm vụ chi của
cấp địa phương (Luật NSNN, 2015).
Bản chất của NSĐP là các mối quan hệ lợi ích kinh tế giữa chính quyền
địa phương với chính quyền trung ương, giữa chính quyền địa phương với các
chủ thể khác như tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và ngồi
nước và các cấp chính quyền địa phương với nhau trong q trình tạo lập,
phân phối và sử dụng quỹ NSĐP.
Nghị quyết 108/CP ngày 15/05/1978 của Hội đồng Chính Phủ về xác
định quyền hạn và trách nhiệm của chính quyền địa phương cấp huyện về
quản lý tài chính, ngân sách đã nêu rõ: “ Ngân sách huyện là kế hoạch tài
chính cơ bản của chính quyền Nhà nước cấp huyện, là cơng cụ để xây dựng
huyện vững mạnh, thực sự trở thành đơn vị kinh tế nơng cơng nghiệp, tạo
điều kiện cho chính quyền Nhà nước cấp huyện thành một cấp quản lý kế
hoạch tồn diện, quản lý sản xuất, lưu thơng, phân phối và quản lý đời sống”.
NSNN cấp huyện là toàn bộ các khoản thu, chi của huyện đã được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm
để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của huyện.
Ngân sách huyện được hình thành trên cơ sở các nguồn thu đã phân cấp
cho huyện quản lý và được sử dụng để đảm bảo nhu cầu chi thực hiện chức
năng nhiệm vụ của chính quyền cấp huyện. Như vậy, ngân sách cấp huyện
mang bản chất của NSNN, đó chính là các mối quan hệ giữa cấp ngân sách


7

huyện với các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong quá trình phân bổ, sử dụng
các nguồn lực tài chính cho huyện. Ngân sách cấp huyện khơng có bội chi
ngân sách.
1.1.1.3 Vai trị NSNN cấp huyện (NSĐP)

Chính quyền địa phương sử dụng NSĐP trước hết là để duy trì bộ máy
của chính quyền địa phương, để thực hiện các nhiệm vụ được giao phó.
NSĐP có những vai trị sau (Phạm Văn Đăng):
- Duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền địa phương
Bộ máy chính quyền địa phương muốn tồn tại và hoạt động cần phải có
nguồn tài chính đảm bảo. Thơng qua thu NSĐP sẽ tạo lập được quỹ NSĐP để
đáp ứng đầy đủ, kịp thời các nhu cầu chi tiêu của chính quyền địa phương mà
trước hết là ni bộ máy chính quyền địa phương. Nguồn thu của NSĐP trước
hết được sử dụng để bảo đảm các chi phí hoạt động thường xuyên cho chính
quyền địa phương (chi lương, phụ cấp, hội nghị, hoạt động nghiệp vụ,…) sau
đó mới sử dụng để đầu tư phát triển,..
- Đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ của chính quyền địa phương
Nhiệm vụ, quyền hạn của chính quyền địa phương được xác định trên cơ
sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan nhà nước ở trung ương và địa
phương và của mỗi cấp chính quyền địa phương. Nhiệm vụ của chính quyền
địa phương sẽ được cụ thể hóa trong từng thời kỳ. NS trung ương tập trung
các khoản thu lớn để đảm bảo các nhiệm vụ chi mang tính huyết mạch của cả
nước, cịn NSĐP được phân cấp nguồn thu để đảm bảo thực hiện các nhiệm
vụ phát triển kinh tế- xã hội, quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội
trong phạm vi quản lý. NS của cấp nào sẽ được sử dụng để đảm bảo thực hiện
nhiệm vụ của cấp đó. Trong trường hợp chính quyền địa phương thực hiện
một số nhiệm vụ của cơ quan nhà nước cấp trên thì NS cấp trên phải chuyển
kinh phí cho NSĐP để thực hiện nhiệm vụ đó.


8

- Tác động tới sự ổn định và phát triển bền vững của tài chính quốc gia
NSĐP là một bộ phận cấu thành của NSNN. Do vậy, NSĐP có tác động tới
NSNN. Sự ổn định, bền vững của NSĐP là cơ sở đảm bảo sự ổn định, vững

chắc của NSNN. Về nguyên tắc NSĐP không được bội chi, nên khi xây dựng
DT nếu thu NSĐP mà không đáp ứng đủ nhu cầu chi tiêu thì NSTW sẽ cấp bổ
sung cân đối. Vì vậy, NSĐP khơng cân đối được sẽ là gánh nặng của NSNN
và ngược lại nếu NSĐP mạnh đủ đáp ứng các nhu cầu chi tiêu cho địa
phương, NSTW sẽ khơng phải cấp bổ sung cân đối, thậm chí NSĐP cịn điều
tiết về NSTW. NSĐP sử dụng có hiệu quả sẽ có tác động tới sự phát triển
kinh tế của địa phương, tạo nguồn thu ổn định cho NSĐP và cả NSTW.
1.1.2 Chi NSNN cấp huyện
1.1.2.1 Khái niệm và chức năng chi NSNN
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo dự toán ngân
sách đã được cơ quan có thẩm quyền quyết định nhằm duy trì hoạt động của
bộ máy nhà nước và đảm bảo thực hiện các chức năng của Nhà nước theo
những nguyên tắc luật định (Luật ngân sách, 2015).
Chi NSNN cấp huyện bao gồm những khoản chi theo quy định của Nhà
nước nhằm phát triển KTXH, đảm bảo quốc phòng - an ninh, duy trì hoạt
động nhằm đảm bảo thực hiện những vai trị của bộ máy chính quyền cấp
huyện
Chi NSNN có ba chức năng gồm: Phân bổ nguồn lực, phân phối thu
nhập, điều chỉnh và kiểm soát.
- Chức năng phân bổ nguồn lực: Chức năng phân bổ nguồn lực của chi
NSNN là chức năng mà nhờ vào đó nguồn lực NSNN thuộc quyền chi phối
của Nhà nước được tổ chức, sắp xếp, phân phối một cách có tính tốn, cân
nhắc theo những tỷ lệ hợp lý nhằm nâng cao tính hiệu quả KTXH của việc sử
dụng các nguồn lực đó và bảo đảm cho nền kinh tế phát triển vững chắc và ổn


9

định theo các tỷ lệ cân đối đã định của chiến lược và kế hoạch phát triển kinh
tế xã hội.

- Chức năng phân phối thu nhập: Chức năng phân phối thu nhập là chức
năng mà nhờ vào đó chi NSNN được sử dụng vào việc phân phối và phân
phối lại các nguồn lực tài chính trong xã hội nhằm thực hiện mục tiêu công
bằng trong phân phối.
- Chức năng điều chỉnh và kiểm soát: Để quản lý một cách hữu hiệu các
hoạt động KTXH thì việc tiến hành điều chỉnh và kiểm soát thường xuyên là
cần thiết và khách quan.
1.1.2.2 Nhiệm vụ chi của NSNN cấp huyện
Nội dung nhiệm vụ chi của NSNN cấp huyện được quy định tại điều 38
luật ngân sách số 83/QH13 năm 2015 gồm các khoản mục cơ bản là chi
thường xuyên và chi đầu tư phát triển (sơ đồ 1.2)


10
Chi ĐTPT:
- ĐTXD các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội
khơng có khả năng thu hồi vốn do địa phương quản lý;
- ĐT và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế,
các tổ chức tài chính của Nhà nước;
- Phần chi ĐTPT trong các chương trình quốc gia do các
cơ quan địa phương thực hiện;
- Chi khác theo quy định của pháp luật.

Chi
NS
NN
cấp
huyện

Chi thường xuyên:

- Chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy
nghề, y tế, xã hội, văn hóa thơng tin, văn học nghệ thuật,
thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, các
sự nghiệp khác do địa phương quản lý;
- Chi các hoạt động sự nghiệp kinh tế do địa phương
quản lý;
- Chi các nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh, trật tự an
toàn xã hội do NSĐP thực hiện theo quy định của Chính
Phủ;
- Chi hoạt động của các cơ quan Nhà nước, cơ quan Đảng
Cộng sản Việt Nam ở địa phương;
- Chi hoạt động của các cơ quan địa phương của Ủy ban
MTTQVN, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp
phụ nữ Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam, Đồn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
- Chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghệ nghiệp ở địa phương;
- Các khoản chi thường xuyên khác

Chi khác:
-Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính của cấp tỉnh;
-Chi trả nợ gốc, lãi tiền huy động cho ĐT theo quy định
tại Khoản 3 Điều 8 của Luật NSNN năm 2015;
- Chi bổ sung cho NS cấp dưới;
- Chi chuyển nguồn.
Sơ đồ 1.2. Cấu trúc chi NSĐP
Nguồn: Theo Luật NSNN 2015


11


1.1.2.3 Đặc điểm chi NSNN cấp huyện
- Chi NSNN cấp huyện gắn liền với bộ máy Nhà nước và những nhiệm vụ
của bộ máy đó trong từng thời kỳ
Chi NSNN cấp huyện nhằm đáp ứng nhu cầu về tài chính cho bộ máy
Nhà nước để thực hiện những chức năng và nhiệm vụ theo Luật định. Quy
mô, cơ cấu và phân cấp chi NSNN phụ thuộc vào quy mô, chức năng, nhiệm
vụ, cơ cấu, phân cấp của bộ máy quản lý Nhà nước. Khi Nhà nước tham gia
điều chỉnh nền kinh tế hoặc nền kinh tế ngày càng phát triển mạnh mẽ thì quy
mơ và cơ cấu chi NSNN cũng theo đó mà phức tạp hơn.
- Chi NSNN cấp huyện gắn với quyền lực Nhà nước
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất có quyền quyết định quy mơ, cơ
cấu và phân bổ chi NSNN phục vụ cho các mục tiêu quan trọng. Quốc hội ban
hành, sửa đổi luật trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng; đảm bảo cân đối ngân
sách; quyết định dự toán NSNN, phê chuẩn quyết tốn NSNN; quyết định các
dự án, cơng trình quan trọng quốc gia được đầu tư từ nguồn NSNN. Chi
NSNN ở mỗi cấp chính quyền thể hiện quyền lực của Nhà nước trong điều
tiết nền kinh tế và đời sống xã hội.
- Chi NSNN cấp huyện được xem xét hiệu quả trên phạm vi toàn địa bàn
Các cấp sử dụng ngân sách dựa trên sự thống nhất hài hòa về mặt lợi ích
và hướng tới lợi ích chung của quốc gia và địa phương. Chi NSNN cấp huyện
nhằm mục tiêu duy trì sự ổn định lâu dài và thúc đẩy sự phát triển mọi mặt
của đời sống KTXH của huyện. Mỗi mắt xích trong cơ cấu chi NSNN đóng
vai trị quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ chung. Mỗi cơ quan, đơn vị
sử dụng ngân sách phải chi đúng mục đích, phù hợp và tiết kiệm, kiểm sốt
chi nghiêm ngặt để chống thất thốt, lãng phí.
- Các khoản chi NSNN cấp huyện mang tính khơng hồn trả trực tiếp


12


Không phải mọi khoản chi NSNN đều tương xứng với quy mô thu
NSNN từ các địa phương và từ các chủ thể xác định. Đối tượng nộp ngân
sách được hưởng lợi ích gián tiếp từ đóng góp của mình thơng qua các dịch
vụ công.
1.1.3 Quản lý chi NSNN cấp huyện
1.1.3.1 Khái niệm
Quản lý chi NSNN là hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền sử
dụng các phương pháp và công cụ chuyên ngành để tác động đến quá trình chi
ngân sách nhằm đảm bảo các khoản chi NSNN được thực hiện theo đúng chế
độ chính sách đã được Nhà nước quy định, phục vụ tốt nhất việc thực hiện các
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong từng thời kỳ
Quản lý chi NSNN cấp huyện là quá trình điều hành, chỉ đạo hoặc áp
dụng những căn cứ pháp lý của các cơ quan có thẩm quyền trong quá trình sử
dụng nguồn NSNN đã được phân cấp một cách tiết kiệm, đúng mục đích,
đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức của Nhà nước. Quản lý chi ngân sách
huyện không chỉ dừng lại ở việc định hướng mà phải đảm bảo cho việc phân
bổ đến từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc cụ thể thuộc chức
năng nhà nước cấp huyện một cách hiệu quả nhất nhằm thực hiện các mục
tiêu KTXH đã đề ra.
Thực chất của quản lý chi NSNN là giám sát quá trình xác định các
nhiệm vụ cần chi NSNN, đảm bảo mối quan hệ hợp lý giữa các khoản chi cho
các nhiệm vụ đó và giám sát q trình sử dụng thực tế NSNN. Để làm tốt
công việc này, cơ quan quản lý tài chính cơng thực hiện có hệ thống các biện
pháp và công cụ đặc thù như Mục lục NSNN, định mức, chế độ chi NSNN,
dự toán NSNN, quyết toán NSNN.
1.1.3.2 Nguyên tắc quản lý chi ngân sách cấp huyện
* Quản lý theo dự toán:



13

Dự tốn là khâu đầu của cơng tác quản lý chi NSNN, vì thế khi dự tóan
phải căn cứ vào cả lý luận và thực tiễn.
Cơ cấu thu chi NSNN phụ thuộc vào sự phán quyết của cơ quan quyền
lực nhà nước, do vậy các khoản chi từ nguồn NSNN sẽ trở thành hiện thực
khi có trong dự tốn đã được phê duyệt. Đồng thời, phạm vi chi NSNN đa
dạng và liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều lĩnh vực hoạt động khác nhau và
mức chi cho mỗi đối tượng hay lĩnh vực cũng lại phụ thuộc vào định mức
riêng, tùy thuộc vào thực tế.
* Thực hiện tiết kiệm và có hiệu quả
Với đặc điểm của chi thường xuyên thực hiện trên nhiều đối tượng,
nhiều lĩnh vực và trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp, trong khi nguồn lực
và kinh phí lại có hạn. Vì thế, trong q trình phân bổ và sử dụng chi thường
xuyên NSNN phải coi trọng nguyên tắc tiết kiệm và có hiệu quả. Khi xây
dựng dự toán, xây dựng định mức tiêu chuẩn phải phù hợp với thực tế và phù
hợp với từng đối tượng; Sắp xếp có tính ưu tiên theo từng đối tượng, công
việc để đảm bảo các hoạt động.
* Chi trực tiếp qua KBNN
Đây là nguyên tắc có sự tham gia của 3 bên: Đơn vị sử dụng NSNN,
KBNN và tổ chức hay cá nhân được nhận các khoản tiền (người được hưởng).
Vì thế các khoản chi thường xuyên NSNN phải có trong dự tốn được phê
duyệt, các khoản chi này phải được kiểm tra, kiểm soát trước, trong và sau khi
thanh tốn. Đồng thời, địi hỏi tất cả các đơn vị hay cá nhân sử dụng NSNN
phải mở tài khoản tại KBNN, chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính và
KBNN.
1.1.3.3 Sự cần thiết của quản lý chi NSNN
- Giúp cho việc sử dụng ngân sách rõ ràng, minh bạch thơng qua các
chính sách chi nhằm bảo đảm mục tiêu ổn định chính trị, phát triển KT-XH



14

trên địa bàn. Các chính sách chi phù hợp sẽ góp phần nâng cao hiệu suất làm
việc, khuyến khích người tài, nhất là ở các lĩnh vực cần tay nghề chuyên môn
cao, trách nhiệm xã hội lớn, hạn chế tham nhũng, lãng phí. Quản lý chi NSNN
chặt chẽ giúp cho việc nâng cao hiệu quả sử dụng, đảm bảo chi đúng, chi tiết
kiệm, từ đó cho phép dự báo nhu cầu chi làm cơ sở cho việc xây dựng các kế
hoạch huy động ngân quỹ đáp ứng nhiệm vụ đề ra.
- Tạo nên những ảnh hưởng và tác động sâu sắc đến từng ngành, từng
lĩnh vực khác nhau. Thông qua các chính sách, chế độ định mức chi NSNN,
bộ máy nhà nước thể hiện ý chí của mình bằng việc tập trung đầu tư vào các
ngành kinh tế mũi nhọn, chỉ đạo những vấn đề cần nâng cao chất lượng và
hiệu quả để thực hiện các mục tiêu phát triển KTXH.
- Nhằm giải quyết việc làm, khắc phục tình trạng chênh lệnh về kinh tế
giữa các vùng miền, tăng phúc lợi, cải thiện công bằng.
1.1.3.4 Nội dung quản lý chi NSNN cấp huyện
1) Lập dự toán chi NSNN
Lập dự toán chi NSNN thực chất là lập kế hoạch chi ngân sách trong một
năm ngân sách. Kết quả của khâu này là dự toán ngân sách được các cấp thẩm
quyền quyết định.
Khoản 3, Điều 37 Luật ngân sách 2015 quy định: Các khoản chi trong dự
toán ngân sách phải được xác định trên cơ sở mục tiêu phát triển KT-XH, bảo
đảm quốc phòng, an ninh. Trên thực tế, các đơn vị sử dụng ngân sách huyện
lập dự toán dựa trên kế hoạch phát triển KT-XH, các nhiệm vụ đảm bảo ANQP của huyện. Căn cứ lập dự toán NSNN gồm:
Căn cứ nhiệm vụ phát triển KTXH và bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Tình hình thực hiện dự tốn ngân sách năm trước và một số năm liền kề,
ước thực hiện ngân sách năm hiện hành.
Dự báo những xu hướng và những tác động đến ngân sách năm dự toán.



15

Phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi.
Chế độ, chính sách, định mức phân bổ, định mức chi tiêu
Nghị định 163/2016/NĐ-CP về thi hành Luật NSNN 2015, trước ngày
15/6 hàng năm, căn cứ hướng dẫn của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
UBND cấp tỉnh, UBND cấp huyện hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị dự toán và
UBND cấp xã lập dự toán NSNN cho năm kế hoạch. Việc lập dự tốn chi
NSNN cấp huyện do phịng Tài chính - Kế hoạch chủ trì phối hợp cùng các cơ
quan, đơn vị liên quan thực hiện. Sau khi xem xét dự tốn do Phịng Tài chính
- Kế hoạch tổng hợp, UBND cấp huyện gửi cho Thường trực HĐND cùng cấp
phê duyệt cho ý kiến. Sau khi có ý kiến phê duyệt của HĐND, UBND huyện
sẽ trình dự tốn cho Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh để gửi Bộ Tài
chính trước ngày 20/7 năm trước.
2) Chấp hành dự toán chi Ngân sách huyện
Sau khi UBND huyện (thành phố) ra quyết định giao dự toán ngân sách
cho các đơn vị sử dụng ngân sách trực thuộc, phịng Tài chính – Kế hoạch căn
cứ vào quyết định của UBND huyện (thành phố) thơng báo phân bổ dự tốn
ngân sách gửi cho các đơn vị trực thuộc đảm bảo đúng với dự toán được giao
cả về tổng mức, chi tiết theo từng lĩnh vực chi; đồng thời gửi KBNN huyện
(thành phố) để phối hợp thực hiện.
Việc chấp hành dự toán chi thường xuyên phải đảm bảo phân phối nguồn
vốn hợp lý, có trọng điểm. Chế độ lập và duyệt kế hoạch cấp phát hàng quý
phải khoa học, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên được quy định bằng pháp luật. Việc
cấp phát vốn cần đầy đủ, kịp thời, chặt chẽ, tránh sơ hở gây lãng phí, làm thất
thốt ngân sách. Đồng thời phải thực hiện nghiêm ngặt khoản dự trữ tài chính
để xử lý khi có nhu cầu hoặc mất cân đối giữa thu và chi trong quá trình chấp
hành



16

Quản lý các khoản chi là hướng tới mục tiêu đảm bảo yêu cầu tiết kiệm
và hiệu quả, các cơ quan thẩm quyền và chuyên môn của địa phương phải
luôn coi tiết kiệm và hiệu quả là tiêu thức cơ bản khi xác lập các biện pháp
quản lý, từ đó quản lý chặt chẽ từ các đối tượng sử dụng ngân sách, đối tượng
thụ hưởng ngân sách, quản lý có hiệu quả các khâu xây dựng dự toán, xây
dựng tiêu chuẩn, định mức, chấp hành và quyết toán ngân sách, thường xuyên
phân tích đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm, trên cơ sở đó đổi mới cơ cấu
chi, các biện pháp quản lý chi.
3) Kiểm soát chi NSNN
- Kiểm soát các khoản chi thường xuyên; chi chương trình mục tiêu quốc
gia và một số chương trình khác gắn với nhiệm vụ quản lý của các Bộ, ngành,
địa phương, chi sự nghiệp có tính chất đầu tư dưới 01 tỷ đồng, chi từ rút dự
toán ngân sách xã. KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo các nội
dung sau:
a) Kiểm soát, đối chiếu các khoản chi so với dự toán ngân sách nhà
nước, bảo đảm các khoản chi phải có trong dự tốn ngân sách nhà nước được
cấp có thẩm quyền giao, số dư tài khoản dự tốn của đơn vị còn đủ để chi:
b) Kiểm tra, kiểm sốt tính hợp pháp, hợp lệ của các hồ sơ, chứng từ
theo quy định đối với từng khoản chi. Kiểm tra, đối chiếu mẫu dấu, chữ ký
của đơn vị sử dụng Ngân sách với mẫu dấu và chữ ký đăng ký giao dịch tại
KBNN;
c) Kiểm tra, kiểm soát các khoản chi, bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn,
định mức chi ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định. Đối với các khoản chi chưa có chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân
sách nhà nước. KBNN căn cứ vào dự toán ngân sách nhà nước đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền giao để kiểm sốt.
- Kiểm sốt vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư trên 1 tỷ đồng



17

KBNN thực hiện kiểm soát hồ sơ của đơn vị theo quy định tại Thông tư
hướng dẫn về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn NSNN của
Bộ Tài chính (Thơng tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18 tháng 01 năm 2016 của
Bộ Tài chính).
- Kiểm sốt các khoản kinh phí ủy quyền
Việc kiểm sốt, thanh tốn các khoản kinh phí ủy quyền thực hiện theo
quy định tại khoản 12 mục IV Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng
06 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
4) Quyết toán chi NSNN cấp huyện
Nội dung quản lý trong khâu này là thực hiện cơng tác khóa sổ, đối
chiếu, tổng hợp, lập báo cáo quyết tốn. Tổng hợp, kiểm tra việc khóa sổ và
lập báo cáo quyết toán chi ngân sách, xem xét cơ sở hình thành, tính đúng
đắn, hợp pháp của báo cáo quyết toán, đối chiếu số liệu với KBNN. Sự phù
hợp giữa số liệu chi tiết với số liệu tổng hợp và với nguồn kinh phí. Sự phù
hợp giữa số liệu theo tiểu mục, mục, khoản, loại, chương và ngành với số
liệu tổng hợp, các biểu mẫu và phụ lục thuyết minh theo quy định, so sánh
giữa số liệu dự toán với số liệu thực hiện, nguyên nhân tăng, giảm, loại trừ
những khoản chi bất hợp lý, không đúng tiêu chuẩn, định mức và chế độ tài
chính hiện hành.
Trong q trình quyết toán các khoản chi thường xuyên NSNN phải chú
ý tới các yêu cầu cơ bản sau:
Phải lập đầy đủ các loại báo cáo tài chính và gửi kịp thời các loại báo
cáo đó cho các cơ quan có thẩm quyền xét duyệt theo đúng chế độ quy định:
Việc xét duyệt quyết toán năm đối với những khoản chi thường xuyên phải

được thực hiện theo nguyên tắc sau:


×