Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ DLST tại các VQG trực thuộc tổng cục lâm nghiệp khu vực phía bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

NGUYỄN XUÂN ĐÀI

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ DU LỊCH SINH THÁI TẠI CÁC
VQG TRỰC THUỘC TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP KHU
VỰC PHÍA BẮC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. BÙI THỊ MINH NGUYỆT

Hà Nội, 2019


i
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn: “Giải pháp phát triển hoạt động kinh
doanh dịch vụ DLST tại các VQG trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp khu vực
phía Bắc” là cơng trình nghiên cứu của bản thân. Các số liệu, kết quả trình


bày trong Luận văn này là trung thực, chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ bất kỳ
Luận văn nào, không trùng lặp với các cơng trình khoa học đã đƣợc cơng bố.
Các thơng tin tham khảo, trích dẫn trong Luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Các hình, bảng biểu khơng ghi nguồn trích dẫn là của tác giả.
Hà Nội, ngày

tháng 5 năm 2019
Tác giả

Nguyễn Xuân Đài


ii
LỜI CẢM ƠN
Trƣớc hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn đến Ban giám hiệu, quý Thầy/Cô
trong Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã
giảng dạy, trang bị kiến thức cho tơi trong tồn khóa học; Lãnh đạo Chi Cục
kiểm lâm vùng III, Lãnh đạo Viện Nghiên cứu Sinh thái và Môi trƣờng rừng
đã tạo điều kiện cho tơi đƣợc tham gia khóa học.
Tơi xin trân trọng cảm ơn TS. Bùi Thị Minh Nguyệt đã tận tình hƣớng
dẫn và góp những ý kiến q báu cho tơi trong q trình hồn thành Luận
văn.
Xin trân thành cảm ơn Ban Giám đốc VQG trực thuộc Bộ NN&PTNT
và đặc biệt là Ban quản lý VQG Cúc Phƣơng, VQG Ba Vì, VQG Tam Đảo,
các chuyên gia, bạn bè, đồng nghiệp và những ngƣời có liên quan đã cung cấp
tài liệu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tơi hồn thành Luận văn.
Cuối cùng tơi xin cảm ơn gia đình đã động viên, ủng hộ, chia sẻ và là
chỗ dựa tinh thần giúp tôi tập trung nghiên cứu và hồn thành bản Luận văn
của mình./.
Chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng năm 2019
Tác giả

Nguyễn Xuân Đài


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………...i
LỜI CẢM ƠN………………………………………………………………...ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT .................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH……………………………………………..……..ix
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH
DOANH VÀ DỊCH VỤ DU LỊCH SINH THÁI TẠI VƢỜN QUỐC GIA 4
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh doanh và dịch vụ DLST tại Vƣờn Quốc gia4
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh và dịch vụ DLST ... 4
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng phát triển DLST............................................. 8
1.1.2.1. Khái niệm ...................................................................................... 8
1.1.3. Khái niêm, đặc điểm kinh doanh và dịch vụ DLST tại VQG .......... 15
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến HĐKD và dịch vụ DLST tại VQG .... 20
1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển hoạt động kinh doanh và dịch vụ du lịch
sinh thái tại một số nƣớc trên thế giới và Việt Nam ................................... 23
1.2.1. Trên thế giới ................................................................................... 23
1.2.2. Ở Việt Nam ..................................................................................... 31
1.2.3. Bài học kinh nghiệm ....................................................................... 37
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU40
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................ 40

2.1.1. Giới thiệu chung về hệ thống các VQG trực thuộc Tổng cục Lâm
nghiệp ........................................................................................................ 40
2.1.2. Đặc điểm cơ bản tại các VQG nghiên cứu .................................... 45
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................... 50
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu.............................................. 50


iv
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu (sơ cấp, thứ cấp) ............................ 50
2.2.3. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu............................................. 52
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu .................................................................. 52
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 55
3.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh và dịch vụ DLST tại các VQG trực
thuộc TCLN khu vực phía Bắc .................................................................... 55
3.1.1. Tiềm năng phát triển hoạt động kinh doanh và dịch vụ DLST tại
các VQG trực thuộc TCLN ....................................................................... 55
3.2. Thực trạng phát triển HĐKD và dịch vụ DLST của các VQG trực thuộc
Tổng cục Lâm nghiệp khu vực phía Bắc ..................................................... 66
3.2.1. Tình hình tổ chức quản lý các hoạt động kinh doanh và dịch vụ
DLST tại các VQG trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp khu vực phía Bắc . 66
3.2.2. Các sản phẩm kinh doanh và dịch vụ du lịch sinh thái tại các VQG
trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp khu vực phía Bắc................................. 68
3.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến HĐKD và dịch vụ DLST tại các VQG trực
thuộc Tổng cục Lâm nghiệp khu vực phía Bắc .......................................... 82
3.3.1. Các nhân tố thuộc VQG ................................................................. 82
3.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường hoạt động ...................................... 85
3.3.3. Các nhân tố thuộc về khách du lịch ............................................... 86
3.4. Những thành công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong phát
triển HĐKD và dịch vụ DLST tại các VQG trực thuộc Tổng cục Lâm
nghiệp khu vực phía Bắc ............................................................................. 87

3.4.1. Những thành cơng trong phát triển HĐKD và dịch vụ DLST tại các
VQG trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp khu vực phía Bắc ....................... 87
3.4.2. Những hạn chế trong phát triển HĐKD và dịch vụ DLST tại các
VQG trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp khu vực phía Bắc ....................... 88


v
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế trong phát triển HĐKD và dịch vụ DLST
tại các VQG trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp khu vực phía Bắc ........... 89
3.5. Phƣơng hƣớng và một số giải pháp phát triển HĐKD và dịch vụ DLST
tại các VQG trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp khu vực phía Bắc .............. 91
3.5.1. Phương hướng phát triển HĐKD và dịch vụ DLST tại các VQG
trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp khu vực phía Bắc................................. 91
3.5.2. Các giải pháp phát triển HĐKD và dịch vụ DLST tại các VQG trực
thuộc Tổng cục Lâm nghiệp khu vực phía Bắc ........................................ 92
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 98
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BTTN

Bảo tồn thiên nhiên

DLST

Du lịch sinh thái


GDMT & DV

Giáo dục môi trƣờng và dịch vụ

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

KBT

Khu bảo tồn

MTR

Môi trƣờng rừng

NN&PTNT

Nông nghiệp và phát triển nông thôn

TCLN

Tổng cục Lâm nghiệp

UBND

Ủy ban nhân dân

CSVCKT


Cơ sở vật chất kỹ thuật

HC&DVDL

Hành chính và dịch vụ du lịch


viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Các VQG trực thuộc TCLN quản lý ............................................... 41
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu về đa dạng sinh học của VQG khu vực phía Bắc .. 55
Bảng 3.2. Tài nguyên du lịch của VQG khu vực phía Bắc............................. 56
Bảng 3.3. Thống kê về cơ sở vật chất du lịch tại VQG Ba Vì ........................ 60
Bảng 3.4. Thống kê về cơ sở vật chất du lịch tại VQG Cúc Phƣơng ............. 64
Bảng 3.5 Thực trạng về đội ngũ cán bộ của các Vƣờn quốc gia thuộc TCLN63
Bảng 3.6. Các loại hình và chƣơng trình du lịch tại các VQG ....................... 69
Bảng 3.7. Giá vé vào tại VQG Ba Vì năm 2018 ............................................. 67
Bảng 3.8: Các hình thức kinh doanh du lịch sinh thái tại các VQG thuộc Tổng
cục Lâm nghiệp khu vực miền Bắc năm 2018 ................................................ 74
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện hoạt động kinh doanh dịch vụ DLDT tại các
VQG giai đoạn 2015 - 2017…………………………………………………75
Bảng 3.10. Tình hình quy hoạch sử dụng đất cho hoạt động DLST tại VQG
Ba Vì................................................................................................................ 78
Bảng 3.11. Doanh thu từ hoạt động dịch vụ du lịch giai đoạn 2015 – 2017 .. 79
tại VQG Ba Vì ................................................................................................. 79
Bảng 3.12. Cơ cấu khác du lịch đến VQG Tam Đảo ...................................... 80
Bảng 3.13. Doanh thu từ hoạt động dịch vụ du lịch giai đoạn 2015 – 2017 .. 81
tại VQG Cúc Phƣơng ...................................................................................... 81
Bảng 3.14. Kết quả khảo sát về ảnh hƣởng của phát triển DLST đến hoạt động

bảo tồn tại VQG .............................................................................................. 82
Bảng 3.15. Kết quả khảo sát về các hoạt động nâng cao kiến thức DLST tại
các VQG……………………………………………………………….…….84
Bảng 3.16. Kết quả khảo sát mức chi tiêu của khách khi đến VQG………...86
Bảng 3.17. Kết quả khảo sát về lợi ích của VQG khi kinh doanh DLST........87


ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ quản lý của các VQG trực thuộc Bộ TCLN .......................... 43
Hình 3.1. Các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh và dịch vụ DLST tại Vƣờn 77


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Du lịch là một ngành kinh tế mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, trong đó
đặc biệt là du lịch sinh thái (DLST) - loại hình du lịch đang đƣợc phát triển
nhanh nhất trong thời điểm hiện nay. Du lịch sinh thái đƣợc coi là một
phƣơng pháp tiếp cận đa mục tiêu mang lại lợi ích cho xã hội nhiều mặt cả về
phát triển kinh tế lẫn bảo vệ môi trƣờng tự nhiên. Đất nƣớc ta là một quốc gia
giàu có và đa dạng phong phú về tài nguyên thiên nhiên và sinh thái cảnh
quan. Với những nỗ lực dựa vào sự tham gia tích cực của cộng đồng theo
hƣớng phát triển của du lịch sinh thái đã góp phần đáng kể bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, bảo tồn mọi giá trị đa dạng sinh học và dựa vào cộng đồng hƣớng
đến sử dụng bền vững trong thời gian qua ở Việt Nam.
Ở các Vƣờn quốc gia (VQG) và khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) là nơi
tập trung đa dạng sinh học cao, trong đó có nhiều loại động thực vật đặc hữu,
quý hiếm và có những giá trị văn hóa bản địa độc đáo và mang nhƣng đặc sắc

riêng đây là những thuận lợi cho việc phát triển loại hình DLST. Việt Nam có
34 VQG nằm rải rác trên phạm vi tồn quốc, trong đó có 6 VQG trực thuộc
Tổng cục Lâm nghiệp quản lý và còn lại là VQG thuộc các tỉnh quản lý. Với
mục tiêu tập trung khai thác có hiệu quả các tiềm năng thế mạnh để phát triển
du lịch theo hƣớng bền vững, bảo vệ mơi trƣờng, giữ gìn sinh thái, giữ gìn
bản sắc văn hóa dân tộc, nâng cao nhận thức của cộng đồng dân cƣ và huy
động các nguồn lực cho đầu tƣ phát triển du lịch. Đồng thời tăng nguồn thu
cho ngân sách, tăng nguồn tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp, tăng nguồn thu
cho ngƣời lao động và cộng đồng dân cƣ, tạo ra nhiều việc làm, giảm thiểu
những tác động có hại đến các khu rừng đặc dụng và bảo tồn thiên nhiên.
Hiện nay, các VQG, khu bảo tồn thiên nhiên đều nhận rõ: Du lịch sinh thái là
du lịch có trách nhiệm với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trƣờng và
cải thiện phúc lợi cho nhân đân địa phƣơng.


2
Nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ đƣợc nhà nƣớc giao và phát triển theo
hƣớng bền vững trong những năm qua các VQG đã tổ chức thực hiện mơ hình
du lịch sinh thái. Tuy đã có nhiều cố gắng nhƣng hoạt động kinh doanh và du
lịch sinh thái tại các VGQ vẫn cịn nhiều hạn chế, nhiều khó khăn chƣa đƣợc
tháo gỡ, giải pháp phát triển chƣa đồng bộ dẫn đến hiệu quả chƣa cao. Từ
thực tế nói trên, việc nghiên cứu đề tài: “Giải pháp phát triển hoạt động kinh
doanh dịch vụ DLST tại các VQG trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp khu
vực phía Bắc” là cần thiết, có ý nghĩa khoa học và thực tiễn to lớn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu thực trạng phát triển HĐKD dịch vụ DLST tại
các VQG trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp khu vực phía Bắc, làm cơ sở đƣa
ra các giải pháp góp phần phát triển HĐKD dịch vụ DLST đối với các VQG ở
Việt Nam.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn phát triển hoạt động kinh
doanh dịch vụ DLST tại các VQG.
- Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ DLST tại các VQG
trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp khu vực phía Bắc.
- Phân tích đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển hoạt động kinh
doanh dịch vụ DLST tại các VQG trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp khu vực
phía Bắc.
- Đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ
DLST tại các VQG trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp khu vực phía Bắc.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động kinh doanh dịch vụ DLST tại các VQG trực thuộc Tổng cục
Lâm nghiệp khu vực phía Bắc.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu số liệu thứ cấp tại các VQG trực
thuộc Tổng cục Lâm khu vực phía Bắc.
- Phạm vi về thời gian: Luận văn nghiên cứu trong thời gian 3 năm từ 20162018, số liệu sơ cấp thu thập năm 2018.
- Đối tƣợng khảo sát: Cán bộ VQG và khách du lịch.
4. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển hoạt động kinh
doanh dịch vụ DLST tại các VQG trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp khu vực
phía Bắc.
- Thực trạng phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ DLST tại các VQG
trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp khu vực phía Bắc.
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ
DLST tại các VQG trực thuộc TCLN khu vực phía Bắc.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển HĐKD dịch vụ DLST tại các
VQG trực thuộc Tổng cục Lâm nghiệp khu vực phía Bắc.
5. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần Đặt vấn đề, Kết luận, nội dung chính của Luận văn đƣợc
chia thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển hoạt động kinh
doanh dịch vụ DLST tại các VQG.
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu


4

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KINH DOANH
DỊCH VỤ DU LỊCH SINH THÁI TẠI VƢỜN QUỐC GIA
1.1. Cơ sở lý luận về phát triển kinh doanh dịch vụ DLST tại VQG
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động kinh doanh dịch vụ DLST
1.1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
* Vƣờn quốc gia
Vƣờn quốc gia là loại rừng đặc dụng có vị trí và tầm quan trọng đặc
biệt đối với quốc gia. Vƣờn quốc gia có chức năng chung của rừng đặc dụng
đồng thời có thể có một trong các chức năng chủ yếu là: bảo tồn và dự trữ
thiên nhiên; khu bảo tồn loài - sinh cảnh; bảo vệ cảnh quan (Khoản 7 Điều 3
Nghị định 117/2010/NĐ-CP).
Vƣờn quốc gia đáp ứng các tiêu chí sau đây (Nghị định 156/2018/NĐ- CP):
a) Có ít nhất 01 hệ sinh thái tự nhiên đặc trƣng của một vùng hoặc của
quốc gia, quốc tế hoặc có ít nhất 01 lồi sinh vật đặc hữu của Việt Nam hoặc
hoặc có trên 05 loài thuộc Danh mục loài thực vật rừng, động vật rừng nguy
cấp, quý, hiếm;

b) Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; có cảnh quan mơi trƣờng,
nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng, giải trí;
c) Có diện tích liên vùng tối thiểu 7.000 ha, trong đó ít nhất 70% diện
tích là các hệ sinh thái rừng.
* Du lịch sinh thái:
Định nghĩa tƣơng đối hoàn chỉnh về DLST lần đầu tiên đƣợc Hector
Ceballos-Lascurain đƣa ra năm 1987: “Du lịch sinh thái là du lịch đến những
khu vực tự nhiên cịn ít bị thay đổi với những mục đích đặc biệt: nghiên cứu,
tham quan với ý thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hoá
được khám phá”.


5
Năm 1999, trong Hội thảo về xây dựng chiến lƣợc phát triển DLST đã
định nghĩa: “Du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn
hóa bản địa, gắn với giáo dục mơi trường, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và
phát triển bền vững, với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phương”.
Theo Hiệp hội DLST Hoa Kỳ (1998): DLST là du lịch có mục đích với
các khu tự nhiên, hiểu biết về lịch sử văn hóa và lịch sử tự nhiên của mơi
trƣờng, khơng làm biến đổi tình trạng của hệ sinh thái, đồng thời ta có cơ hội
để phát triển kinh tế, bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên và lợi ích tài chính
cho cộng đồng địa phƣơng”.
Theo Tổ chức Du lịch thế giới: “DLST là loại hình du lịch được thực
hiện tại những khu vực tự nhiên cịn ít bị can thiệp bởi con người, với mục
đích chính là để chiêm ngưỡng, học hỏi về các loại động vật cư ngụ trong khu
vực, giúp giảm thiểu và tránh được tác động tiêu cực tới khu vực mà khách
đến thăm. Ngồi ra, DLST phải đóng góp vào cơng tác bảo tồn những khu
vực tự nhiên và phát triển khu vực cộng đồng lân cận một cách bền vững,
đồng thời phải nâng cao được khả năng nhận thức về môi trường và công tác
bảo tồn đối với người dân bản địa, du khách đến thăm”.

Nhƣng gần đây, ngƣời ta cho rằng nội dung căn bản của DLST là tập
trung vào mức độ trách nhiệm của con ngƣời đối với môi trƣờng. Khái niệm
DLST mới tƣơng đối đầy đủ hơn: “Du lịch sinh thái là du lịch có trách nhiệm
với các khu thiên nhiên là nơi bảo tồn môi trường và cải thiện phúc lợi cho
nhân dân địa phương”.
1.1.1.2. Đặc điểm cơ bản của du lịch sinh thái
Matha Honey đã đƣa ra 7 yếu tố cơ bản của DLST: Du lịch đến các khu
vực thiên nhiên; Có tác động nhỏ nhất đến môi trƣờng tự nhiên và nhân văn;
Xây dựng những nhận thức về mơi trƣờng; Cung cấp nguồn tài chính trực tiếp
cho việc bảo tồn; Cung cấp lợi ích tài chính và vị thế xã hội cho ngƣời dân địa


6
phƣơng; Tơn trọng văn hóa bản địa; Ủng hộ quyền con ngƣời, phong trào dân
chủ.
Theo quan điểm của Việt Nam, DLST có bốn yếu tố cơ bản: Phát triển
dựa vào giá trị (hấp dẫn) của thiên nhiên và văn hóa bản địa; Đƣợc quản lý
bền vững về môi trƣờng sinh thái; Có giáo dục, diễn giải về mơi trƣờng; Có
đóng góp cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng.
1.1.1.3. Các loại hình du lịch sinh thái
Các loại hình DLST bao gồm: Du lịch thiên nhiên (Nature Tourism),
Du lịch dựa vào thiên nhiên (Nature - Based Tourism), Du lịch môi trƣờng
(Environmental Tourism), Du lịch đặc thù (Particular Tourism), Du lịch xanh
(Green Tourism), Du lịch mạo hiểm (Adventure Tourism), Du lịch bản xứ
(Indigenous Tourism), Du lịch có trách nhiệm (Responsible Tourism), Du lịch
nhạy cảm (Sensitized Tourism), Du lịch nhà tranh (Cottage Tourism), Du lịch
bền vững (Sustainable Tourism)…
Ở nƣớc ta hiện nay, loại hình Du lịch thiên nhiên (Nature Tourism) hay
Du lịch dựa vào thiên nhiên (Nature - Based Tourism) đang đƣợc nhiều ngƣời
ƣa thích. Tuy nhiên khơng phải du lịch thiên nhiên nào cũng là du lịch sinh

thái. Du lịch thiên nhiên chỉ đơn thuần là đến các khu vực thiên nhiên, và
động cơ chủ yếu của du khách khi tới những nơi này là để thƣởng ngoạn và
chiêm ngƣỡng thiên nhiên. Du lịch thiên nhiên có thể bền vững hoặc không,
và không luôn luôn liên quan tới bảo tồn môi trƣờng hoặc cuộc sống phồn
vinh của cộng đồng địa phƣơng. Các khu bảo tồn là điểm du lịch chính đối
với khách du lịch sinh thái, nếu các khu bảo tồn có ít hoặc khơng có khả năng
quản lý du lịch và du lịch không đƣợc đƣa vào kế hoạch quản lý của các khu
này, điều đó dẫn đến tình trạng khơng kiểm sốt đƣợc số lƣợng và hoạt động
của du khách và có thể có các tác động đến bảo tồn. Hoạt động du lịch đó
khơng đƣợc coi là DLST.


7
1.1.1.4. Nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái
Để phát triển đƣợc du lịch sinh thái ở bất cứ một địa điểm nào cũng đòi
hỏi con ngƣời cần phải tuân thủ những nguyên tắc sau:
Du lịch sinh thái phải phù hợp với những ngun tắc tích cực về
mơi trƣờng, tăng cƣờng và khuyến khích trách nhiệm đạo đức đối với môi
trƣờng tự nhiên.
Du lịch sinh thái là không đƣợc làm tổn hại đến tài nguyên, môi
trƣờng, những nguyên tắc về môi trƣờng không những chỉ áp dụng cho những
nguồn tài ngun bên ngồi (tự nhiên và văn hố) nhằm thu hút khách mà cịn
bên trong của nó.
Du lịch sinh thái phải tập trung vào các giá tri bên trong hơn là các giá
trị bên ngoài và thúc đẩy sự công nhận các giá trị này.
Các nguyên tắc về môi trƣờng và sinh thái cần phải đặt lên hàng đầu do
đó mỗi ngƣời khách du lịch sinh thái sẽ phải chấp nhận tự nhiên theo đúng
nghĩa của nó và chấp nhận sự hạn chế của nó hơn là làm biến đổi môi trƣờng
cho sự thuận tiện cá nhân.
Du lịch sinh thái phải đảm bảo lợi ích lâu dài đối với tài nguyên, đối với

địa phƣơng và đối với ngành (lợi ích về bảo tồn hoặc lợi ích về kinh tế, văn
hoá, xã hội hay khoa học).
Du lịch sinh thái phải đƣa ra những kinh nghiệm đầu tay khi tiếp xúc
với mơi trƣờng tự nhiên, nó là những kinh nghiệm đƣợc hồ đồng làm tăng sự
hiểu biết hơn là đi tìm cái lạ cảm giác mạnh hay mục đích tăng cƣờng thể
trạng cơ thể.
Ở đây những kinh nghiệm có tác động lớn và có nhận thức cao nên địi
hỏi sự chuẩn bị kỹ càng của cả ngƣời hƣớng dẫn và các thành viên tham gia.
Cần có sự đào tạo đối với tất cả các ban ngành chức năng: địa phƣơng,
chính quyền, tổ chức đoàn thể, hãng lữ hành và các khách du lịch (trƣớc,
trong và sau chuyến đi).


8
1.1.2. Khái niệm, đặc trưng phát triển DLST
1.1.2.1. Khái niệm
- Phát triển:
“Phát triển” là cụm từ đƣợc sử dụng rộng rãi ở nhiều lĩnh vực. Phát
triển đƣợc hiểu là một quá trình vận động đi lên : “phát triển là một q trình
lâu dài, ln thay đổi và xu hƣớng thay đổi theo hƣớng ngày càng hoàn thiện”
(Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2008) [12]. Trong hoạt động kinh tế, khái niệm
phát triển kinh tế đƣợc hiểu “là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh
tế” (Vũ Thị Ngọc Phùng, 2005) [15].
Là một lĩnh vực của hoạt động kinh tế, phát triển du lịch nói chung và
DLST nói riêng cũng bao gồm nội hàm là sự biến đổi cả số lƣợng lẫn chất
lƣợng theo hƣớng tốt hơn, tiến bộ hơn. Nói một cách khác, việc phát triển
DLST khơng chỉ là sự là sự phát triển về kinh tế trong hoạt động này mà còn
phải hài hòa với các mục tiêu về xã hội và môi trƣờng. Cũng nhƣ các lĩnh vực
khác, việc phát triển hoạt động “đƣợc giới hạn cụ thể bởi quá trình nhắm tới
những mục tiêu cơ bản của phát triển” (Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2008) [12].

Đối với DLST, các mục tiêu cơ bản của quá trình phát triển DLST
hƣớng đến, bao gồm: (1) Đẩy mạnh hoạt động, duy trì đƣợc tăng trƣởng kinh tế
ổn định trong dài hạn; (2) Đem lại giá trị hƣởng thụ ngày càng cao cho du
khách, góp phần cải thiện điều kiện sống, nâng cao phúc lợi cho ngƣời dân tại
các khu vực có tổ chức DLST; (3) Bảo vệ và cải thiện mơi trƣờng, bảo tồn
các tài ngun thiên nhiên, hệ sinh thái; Giới thiệu đƣợc bản sắc và giá trị văn
hóa bản địa độc đáo riêng đến nhiều ngƣời, và giữ gìn đƣợc bản sắc đó.
- Phát triển DLST:
Phát triển DLST đang là mục tiêu của nhiều vùng, nhiều quốc gia, tuy
nhiên để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động này, ngày nay ngƣời ta hiểu
việc phát triển DLST không tách rời với phát triển bền vững, nghĩa là phải
đảm bảo các nguyên tắc cơ bản của phát triển bền vững. Hiệu quả việc phát


9
triển DLST phải đƣợc xem xét ở các khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trƣờng
nhằm đạt đƣợc mục tiêu chung của DLST “là sự khai thác tiềm năng du lịch
cho bảo tồn và phát triển”.
Phát triển DLST là một phƣơng thức khai thác các giá trị cảnh quan,
giải trí, nhằm mang lại nguồn lực cho hoạt động bảo tồn và phát triển kinh
tế xã hội ở địa phƣơng. Trong q trình đó, DLST khơng thể khơng tác động
đến môi trƣờng. Tuy nhiên, DLST sẽ không nguy hại đến môi trƣờng và
không mâu thuẫn với hoạt động bảo tồn nếu không tác động vƣợt quá khả
năng tự phục hồi của các thành phần môi trƣờng. Giới hạn cho phép của
phát triển du lịch ở VQG là ngƣỡng mà nó không ảnh hƣởng đáng kể tới
các thành phần môi trƣờng, khơng làm suy thối các chức năng của VQG.
Đây là giới hạn chịu đựng của VQG với hoạt động DLST.
1.1.2.2. Đặc trưng phát triển DLST
Mọi hoạt động phát triển DLST đều đƣợc thực hiện trên cơ sở khai thác
những giá trị của tài nguyên du lịch tự nhiên, văn hóa, lịch sử kèm theo các

điều kiện về cơ sở hạ tầng và dịch vụ. Kết quả của quá trình khai thác đó là sự
hình thành những sản phẩm du lịch từ các tiềm năng về tài nguyên, đem lại
nhiều lợi ích cho xã hội.
DLST là một dạng hoạt động của du lịch, vì vậy nó cũng bao gồm tất cả
những đặc trưng cơ bản của hoạt động du lịch nói chung, bao gồm:
- Tính đa ngành: Thể hiện ở đối tƣợng đƣợc khai thác để phục vụ du
lịch nhƣ: sự hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, các giá trị văn hóa, cơ sở hạ tầng
và các dịch vụ...
- Tính đa thành phần: Biểu hiện ở tính đa dạng ttong các thành phần du
lịch, những ngƣời phục vụ du lịch, cộng đồng địa phƣơng, các tổ chức chính
phủ và phi chính phủ, các tổ chức tƣ nhân tham gia vào hoạt động du lịch.
- Tính đa mục tiêu: Biểu hiện ở lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên nhiên,
cảnh quan lịch sử văn hóa, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của khách du lịch


10
và ngƣời tham gia hoạt động dịch vụ du lịch, mở rộng giao lƣu văn hóa, kinh
tế và nâng cao ý thức trách nhiệm của mọi thành viên trong xã hội.
- Tính liên vùng: Biểu hiện ở các tuyến du lịch, với một quần thể các
điểm du lịch trong một khu vực, một quốc gia hay giữa các quốc gia với nhau.
- Tính mùa vụ: Thể hiện thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung
với cƣờng độ cao trong năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du
lịch nghỉ biển, thể thao theo mùa... (theo tính chất của khí hậu) hoặc loại hình
du lịch nghỉ cuối tuần, vui chơi giải trí... (theo tính chất cơng việc của những
ngƣời hƣởng thụ sản phẩm).
- Tính chi phí: Thể hiện ở mục đích đi du lịch là để hƣởng thụ các sản
phẩm du lịch chứ không phải mục đích kiếm tiền.
- Tính xã hội hóa: Là việc thu hút mọi thành phần trong xã hội tham gia
vào hoạt động du lịch.
Bên cạnh các đặc trưng của hoạt động du lịch nói chung, thì DLST có

những đặc trưng riêng của nó, đó là:
- Tính giáo dục cao về môi trƣờng: DLST giúp cho con ngƣời hƣớng
đến những nơi có giá trị cao về đa dạng sinh học và rất nhạy cảm về mặt mơi
trƣờng. Để khắc phục tính áp lực lớn đối với môi trƣờng do hoạt động này
gây nên, DLST đƣợc xem nhƣ là chiếc chìa khóa nhằm cân bằng giữa mục
tiêu phát triển du lịch với việc bảo vệ mơi trƣờng.
- Góp phần bảo tồn các nguồn tài ngun và duy trì tính đa dạng sinh
học: bên cạnh việc có tác dụng giáo dục con ngƣời có ý thức bảo vệ tài
ngun thiên nhiên và mơi trƣờng, hoạt động du lịch sinh thái cịn góp phần
thúc đẩy các hoạt động bảo tồn, đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.
- Thu hút sự tham gia của các cộng đồng địa phƣơng: Phát triển DLST hƣớng
con ngƣời đến các vùng tự nhiên hoang sơ, có giá trị cao về đa dạng sinh học,
điều này đặt ra yêu cầu cấp bách là cần phải có sự tham gia của cộng
đồng địa phƣơng tại khu vực đó, vì hơn ai hết những ngƣời dân địa phƣơng là


11
ngƣời hiểu rõ nhất về các nguồn tài nguyên của mình. Sự tham gia của cộng
đồng địa phƣơng có tác dụng to lớn trong việc giáo dục khách bảo vệ các
nguồn tài ngun và mơi trƣờng, đồng thời cũng góp phần nâng cao hơn nữa
nhận thức cho cộng đồng, tăng các nguồn thu nhập cho cộng đồng.
1.1.2.3. Nội dung phát triển du lịch sinh thái tại VQG
* Khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên một cách hợp lí
Phát triển DLTS chủ trƣơng ủng hộ việc lƣu lại cho các thế hệ tƣơng lai
một nguồn tài nguyên thiên nhiên không kém hơn so với cái mà các thế hệ
trƣớc đƣợc hƣởng. Có nghĩa là ngăn ngừa trƣớc những thay đổi không thể
tránh đƣợc đối với những tài sản môi trƣờng khơng có khả năng thay thế, tính
vào chi phí hoạt động kinh tế các dịch vụ đƣợc môi trƣờng thiên nhiên cung
cấp, những dịch vụ này không phải là “hàng hố cho khơng”. Việc sử dụng
bền vững, bảo tồn và bảo vệ các nguồn lực này đang ngày càng đƣợc nhìn

nhận nhƣ là vấn đề sống cịn đối với việc quản lí, hợp lí mang tính tồn cầu và
nó cũng khiến cho kinh doanh phát triển lâu dài.
* Hạn chế sử dụng quá mức tài nguyên và giảm thiểu chất thải
Sự tiêu thụ quá mức các nguồn tài nguyên sẽ dẫn đến sự huỷ hoại mơi
trƣờng trên tồn cầu của chúng ta và đi ngƣợc lại với sự phát triển bền vững
lâu dài của du lịch. Khai thác, sử dụng q mức tài ngun và khơng kiểm
sốt lƣợng chất thải từ du lịch góp phần dẫn đến suy thối mơi trƣờng mà hậu
quả của nó là sự phát triển khơng bền vững của du lịch nói riêng và kinh tế xã
hội nói chung. Việc giảm tiêu thụ quá mức và giảm chất thải sẽ tránh đƣợc
những chi phí tốn kém cho việc phục hồi tổn hại về môi trƣờng và đóng góp
cho chất lƣợng của du lịch.
* Phát triển du lịch phải gắn với bảo tồn tính đa dạng
Tính đa dạng về thiên nhiên, văn hoá và xã hội là thế mạnh của mỗi
quốc gia nhằm thoả mãn nhu cầu đa dạng của du khách cũng nhƣ sản phẩm
của du lịch. Đa dạng cũng là sự sống còn để tránh việc quá phụ thuộc vào một


12
hay một vài nguồn hỗ trợ sinh tồn. Việc duy trì và phát triển tính đa dạng của
thiên nhiên, văn hoá và xã hội là rất quan trọng đối với du lịch sinh thái, là
chỗ dựa sinh tồn của ngành công nghiệp du lịch.
* Phát triển phải phù hợp với quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp có tính liên ngành, liên vùng cao, vì
vậy mọi phƣơng án khai thác tài nguyên để phát triển phải phù hợp với các
quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội. Những nơi mà du lịch không phối hợp với
các ngành khai thác thông qua quy hoạch có chiến lƣợc thì du lịch sẽ bung ra
một cách nhanh chóng và khó kiểm sốt đƣợc nền kinh tế địa phƣơng mỏng
manh. Hợp nhất phát triển du lịch vào trong khuôn khổ hoạch định chiến lƣợc
cấp quốc gia và địa phƣơng, tiến hành đánh giá tác động môi trƣờng làm tăng
khả năng tồn tại lâu dài của ngành du lịch.

* Quản lý lƣợng khách phù hợp trên cơ sở sức chứa du lịch
Trong phát triển DLST sức chứa là yếu tố quan trọng hàng đầu, nó liên
quan trực tiếp đến sự bền vững của khu, điểm du lịch và nó quyết định sự tồn
tại của nền văn hố bản địa. Sức chứa giải thích cho ta thấy một khu, điểm
DLST chỉ chấp nhận một khối lƣợng khách và phƣơng tiện chuyên chở nhất
định.
Sức chứa thay đổi tuỳ thuộc vào địa điểm, tính mùa, thời gian, thái độ
của ngƣời sử dụng, các phƣơng tiện, tình trạng và mức độ quản lý, cũng nhƣ
đặc trƣng về môi trƣờng của bản thân điểm du lịch.
* Chia sẻ lợi ích đối với cộng đồng địa phƣơng
Chia sẻ quyền lợi đối với cộng đồng địa phƣơng sẽ làm cho kinh tế và
cuộc sống của ngƣời dân địa phƣơng bớt khó khăn, từ đó những tác động tiêu
cực đến tài nguyên giảm và là cơ sở phát triển bền vững DLST. Du lịch cần lƣu
tâm đến các chức năng kinh tế có tính chất quan trọng và hợp nhất các giá trị
mơi trƣờng trong các quyết định đầu tƣ. Ngành du lịch hỗ trợ đƣợc các hoạt
động kinh tế địa phƣơng và có tính đến các giá trị và chi phí về mặt môi trƣờng


13
thì mới bảo vệ đƣợc các nền kinh tế địa phƣơng và tránh đƣợc sự tổn thất về môi
trƣờng.
* Khuyến khích tham gia của cộng đồng địa phƣơng
Sự tham gia của địa phƣơng là cần thiết cho ngành DLST. Ngƣời dân
địa phƣơng, nền văn hố, mơi trƣờng, lối sống và truyền thống của họ là
những nhân tố quan trọng thu hút khách du lịch đến một điểm du lịch. Nó đáp
ứng nhu cầu của ngƣời dân bản địa, bảo vệ mơi trƣờng thiên nhiên và văn hố
của họ.Sự tham gia thực sự của cộng đồng có thể làm phong phú thêm loại
hình và sản phẩm du lịch.
Hơn thế nữa khi cộng đồng địa phƣơng đƣợc tham gia phát triển du lịch
thì sẽ tạo ra đƣợc những điều kiện đặc biệt thuận lợi cho du lịch bởi cộng đồng

sở tại là chủ nhân và là ngƣời có trách nhiệm chính với tài nguyên và môi
trƣờng khu vực. Sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng vào hoạt động du lịch
đƣợc thực hiện thơng qua việc khuyến khích họ sử dụng các phƣơng tiện, các
cơ sở vật chất của mình để phục vụ khách du lịch nhƣ chuyên chở, thuyết minh
hƣớng dẫn du khách, cho thuê nhà để ở, nấu ăn cho khách, sản xuất các hàng
thủ công mỹ nghệ làm đồ lƣu niệm. Việc tham gia của cộng đồng địa phƣơng
vào du lịch sẽ khơng chỉ mang lại lợi ích cho họ và mơi trƣờng mà cịn nâng
cao chất lƣợng du lịch.
* Thƣờng xuyên trao đổi, tham khảo ý kiến với cộng đồng địa
phƣơng và các đối tƣợng có liên quan
Tham khảo ý kiến quần chúng là một quá trình nhằm dung hoà giữa
phát triển kinh tế với những mối quan tâm lớn hơn của ngƣời dân địa phƣơng
và tác động tiềm ẩn của sự phát triển lên môi trƣờng tự nhiên, xã hội và văn
hoá. Ý kiến của ngƣời dân địa phƣơng là cần thiết để đánh giá một dự án phát
triển, các biện pháp để giảm thiểu tác động tiêu cực và tối đa hố sự đóng góp
tích cực của quần chúng địa phƣơng. Du lịch sinh thái là sự tiếp xúc trực tiếp
giữa du khách với ngƣời dân bản địa có các tập qn văn hố và tín ngƣỡng


14
khác họ. Do đó, du lịch bền vững cần tham khảo ý kiến và thông báo cho
ngƣời dân địa phƣơng về những thay đổi tiềm ẩn do sự thay đổi nhanh chóng
của ngành du lịch. Tham khảo ý kiến trên diện rộng với các chính quyền địa
phƣơng cũng nhƣ ngƣời dân để khuyến khích sự tham gia đóng góp ý kiến,
lồng ghép các lợi ích của cá nhân và quần chúng.
* Chú trọng đào tạo, nâng cao nhận thức về tài nguyên môi trƣờng
Một lực lƣợng lao động đƣợc đào tạo và có kỹ năng thành thạo khơng
những đem lại lợi ích về kinh tế cho ngành mà cịn nâng cao chất lƣợng của
sản phẩm du lịch. Việc đào tạo đúng mức và nhận thức của ngƣời học về tầm
quan trọng và tính chất phức tạp của du lịch sẽ giúp cho việc nâng cao lòng tự

hào nghề nghiệp và tăng cƣờng sản phẩm của du lịch đối với cả du khách, chủ
nhà và ngành du lịch.
Việc đào tạo phải bao gồm cả giáo dục đa văn hoá nhằm tăng cƣờng sự
hiểu biết và cảm nhận khác nhau về văn hoá và làm cho nhân viên du lịch và
học viên nắm đƣợc nhu cầu của cả “khách” và “chủ nhà”. Điều đó cũng giúp
loại bỏ những thành kiến và tính bài ngoại.
Lợi ích lâu dài cho mọi ngƣời địi hỏi việc đào tạo và sử dụng nhân
viên là ngƣời địa phƣơng. Điều này đƣợc áp dụng đặc biệt đối với cán bộ tổ
chức và hƣớng dẫn viên du lịch có kiến thức sâu rộng và mối quan tâm lớn
trong vùng và việc tham gia của họ sẽ nâng cao chất lƣợng dịch vụ. Đào tạo
nhân viên ngƣời địa phƣơng không chỉ nên hạn chế trong những cơng việc
đơn giản, có vị trí thấp và mức lƣơng thấp.
* Tăng cƣờng quảng bá, tiếp thị du lịch một cách có trách nhiệm
Phát triển bền vững dựa trên sự tiếp thị đầy đủ và trung thực các thông
tin về sản phẩm, bao gồm cả tác động của chúng đối với nhân viên và mơi
trƣờng. Điều đó nhằm nâng cao chất lƣợng mơi trƣờng tự nhiên, nhân tạo và
mức sống có tính đến giá thành của những giá trị mơi trƣờng. Nó xét đến nhu
cầu của các thế hệ hiện tại và mai sau. Chiến lƣợc tiếp thị đối với du lịch bền


15
vững bao gồm việc xác định, đánh giá và luôn rà soát lại mặt cung của những tài
nguyên thiên nhiên và nhân văn và những nguồn lực khác, cũng nhƣ khía cạnh
cung – cầu.
Tiếp thị và quảng cáo du lịch một cách đầy đủ và có trách nhiệm giúp
nâng cao hiểu biết, sự cảm kích, lịng tơn trọng văn hố và môi trƣờng địa
phƣơng, và cũng làm tăng sự thoả mãn toàn diện của du khách.
* Thƣờng xuyên tiến hành cơng tác nghiên cứu
Việc nghiên cứu tồn diện địi hỏi sự phối hợp giữa ngành du lịch với
các trƣờng đại học, các viện nghiên cứu, chính phủ, các tổ chức phi chính phủ

về tiềm năng, kỹ năng nghiên cứu và tổ chức cũng nhƣ thiện chí về chính trị,
sự trung thực và cam kết về nghiệp vụ.
1.1.3. Khái niệm, đặc điểm kinh doanh dịch vụ DLST tại VQG
1.1.3.1. Khái niệm
* Kinh doanh DLST:
Kinh doanh là việc thực hiện một, một số hay tất cả cơng đoạn của q
trình đầu tƣ từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị
trƣờng nhằm mục đích sinh lợi (Theo điều 3 của Luật doanh nghiệp (quốc hội
thông qua ngày 12/06/1999).
Kinh doanh DLST:
Về bản chất, hoạt động kinh doanh du lịch là tổng hòa mối quan hệ
giữa các hiện tƣợng kinh tế với kinh tế của hoạt động du lịch, hình thành trên
cơ sở phát triển đầy đủ sản phẩm hàng hóa du lịch và q trình trao đổi mua
và bán hàng hóa du lịch trên thị trƣờng.
1.1.3.2. Đặc điểm kinh doanh DLST
Sự vận hành kinh doanh du lịch là lấy tiền tệ làm môi giới, tiến hành
trao đổi sản phẩm du lịch giữa ngƣời mua (du khách) và ngƣời bán (nhà kinh
doanh du lịch), sự vận hành này lấy vận động mâu thuẫn giữa hai mặt cung
cấp và nhu cầu du lịch làm đặc trƣng chủ yếu.


16
Trong điều kiện thị trƣờng, việc thực hiện thông suốt hoạt động kinh
doanh du lịch đƣợc quyết định bởi sự điều hòa nhịp nhàng giữa hai đại lƣợng
cung và cầu du lịch.
Khác với các loại hàng hóa thơng thƣờng sản phẩm hàng hóa trao đổi
giữa hai bên cung cầu trong du lịch không phải là vật cụ thể, cái mà du khách
có đƣợc là sự cảm giác, trải nghiệm hoặc hƣởng thụ, vì thế trong quá trình
trao đổi sản phẩm du lịch, giao lƣu hàng hóa và giao lƣu vật là tách rời nhau.
Sự trao đổi sản phẩm du lịch và tiền tệ do hai bên cung cầu du lịch tiến hành

không làm thay đổi quyền sở hữu sản phẩm du lịch, trong q trình chuyển
đổi cũng khơng xảy ra sự chuyển dịch sản phẩm, du khách chỉ có quyền
chiếm hữu tạm thời sản phẩm du lịch tại nơi du lịch. Cùng một sản phẩm du
lịch vẫn bán đƣợc nhiều lần cho nhiều du khách khác nhau sử dụng, sản phẩm
du lịch chỉ tạm thời chuyển dịch quyền sử dụng, còn quyền sở hữu vẫn nằm
trong tay ngƣời kinh doanh, đây chính là đặc điểm cơ bản của kinh doanh du
lịch.
Các sản phẩm của du lịch sinh thái: Sản phẩm du lịch là các dịch vụ
hàng hóa cung cấp cho du khách, đƣợc tạo nên bởi sự kết hợp của việc khai
thác các yếu tố tự nhiên, xã hội với việc sử dụng các nguồn lực: cơ sở vật chất
kỹ thuật, lao động tại chỗ. Trong chuyến hành trình du lịch của du khách sẽ sử
dụng các sản phẩm du lịch sau: dịch vụ tham quan, giải trí; dịch vụ vận
chuyển; dịch vụ lƣu trú, ăn uống; hàng hóa tiêu dùng và đồ lƣu niệm; Các
dịch vụ khác phục vụ du khách (hƣớng dẫn du lịch,…).
Đối với DLST, với đặc trƣng riêng nên có sản phẩm đặc trƣng: “Sản
phẩm DLST là giá trị sinh thái và văn hoá bản địa được khai thác dựa
trên các nguồn lực bản địa, với sự tham gia tích cực của cư dân bản địa.
Một mặt làm thoả mãn nhu cầu DLST của khách, mặt khác giáo dục mơi
trường và góp phần vào sự bảo tồn và phát triển điểm đến du lịch.”
Có thể khái quát sản phẩm DLST bằng biểu thức sau:


×