Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Giải pháp tăng năng suất lao động tại công ty cổ phần nhiệt điện quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (891.99 KB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

ĐỖ VĂN VƢỢNG

GIẢI PHÁP TĂNG NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN NHIỆT ĐIỆN QUẢNG NINH

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHO HỌC:
TS. NGUYỄN NGHĨA BIÊN

Hà Nội, 2019


i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Những kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn là hồn tồn
trung thực, của tơi, khơng vi phạm bất cứ điều gì trong luật sở hữu trí tuệ và
pháp luật Việt Nam. Nếu sai, tơi hồn tồn chịu trách nhiệm trƣớc pháp luật.
Hà Nội , ngày tháng năm 2019
Tác giả



ii
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu. Để hồn thành luận văn này tơi xin
bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc tới:
Thầy giáo hƣớng dẫn: TS. Nguyễn Nghĩa Biên
Các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đại học Lâm nghiệp chất đã chỉ bảo,
hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình trong q trình tơi thực hiện luận văn này.
Sự giúp đỡ của Lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan và gia đình, bạn bè đã
ln quan tâm, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong quá trình thực hiện.
Xin chân thành cảm ơn!


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN

i

LỜI CẢM ƠN

ii

MỤC LỤC

iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

vi

MỞ ĐẦU

1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG SUẤT
LAO ĐỘNG

4

1.1. Cơ sở lý luận về năng suất lao động

4

1.1.1. Các khái niệm liên quan đến năng suất lao động

4

1.1.2. Phân loại năng suất lao động

10

1.1.3. Các chỉ tiêu tính năng suất lao động.

13


1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng suất lao động

15

1.1.5. Biện pháp tăng năng suất lao động

23

1.2. Cơ sở thực tiễn về năng suất lao động

25

1.2.1. Kinh nghiệm tăng năng suất lao động tại một số doanh nghiệp

25

1.2.2. Bài học kinh nghiệm cho Công ty cổ phần nhiệt điện Quảng
Ninh.
1.2.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU

34
35
36

2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần nhiệt điện Quảng Ninh

36


2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

36

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ

36


iv
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

37

2.1.4. Đặc điểm quy trình sản xuất

40

2.1.5. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

41

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

43

2.2.1. Phƣơng pháp chọn mẫu khảo sát

43


2.2.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu

43

2.2.3. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu

44

2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá trong luận văn

45

Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

47

3.1. Thực trạng về năng suất lao động tại công ty

47

3.1.1. Thực trạng về lao động tại cơng ty

47

3.1.2. Năng suất lao động

49

3.2 Phân tích thực trạng tăng năng suất lao động tại Công ty


52

3.2.1. Tăng NSLĐ theo chỉ tiêu hiện vật

52

3.2.2. Tăng NSLĐ theo chỉ tiêu giá trị

54

3.2.3. So sánh tốc độ tăng NSLĐ và tốc độ tăng tiền lƣơng

58

3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng suất lao động tại cơng ty

63

3.3.1. Phân tích khả năng giảm lƣợng lao động của sản phẩm để tăng
năng suất lao động.
3.3.2. Phân tích khả năng sử dụng hợp lý thời gian lao động của công
nhân để tăng năng suất lao động.

63

67

3.3.3. Các yếu tố khác


72

3.4. Đánh giá chung về năng suất lao động tại Công ty

74

3.4.1. Kết quả đạt đƣợc

74

3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân

75

3.5. Giải pháp tăng năng suất lao động tại công ty cổ phần Nhiệt điện
Quảng Ninh

76


v
3.5.1. Định hƣớng phát triển của công ty

76

3.5.2. Một số giải pháp tăng năng suất lao động tại Công ty cổ phần

78

nhiệt điện Quảng Ninh

KẾT LUẬN

86

TÀI LIỆU THAM KHẢO

88

PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên bảng

Số hiệu
Sơ đồ 2.1
Sơ đồ 2.2

Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng
Ninh
Quy trình sản xuất Cơng ty Cổ phần Nhiệt điện Quảng
Ninh

Trang
39

41

Biểu đồ 3.1 Tăng năng suất lao động theo hiện vật


53

Biểu đồ 3.2 Năng suất lao động theo giá trị sản lƣợng

56

Biểu đồ 3.3 Năng suất lao động tính theo doanh thu

58

Bảng 2.1

Kết quả hoạt động kinh doanh

41

Bảng 3.1

Cơ cấu lao động công ty

48

Bảng 3.2

Năng suất lao động công nhân theo giá trị sản lƣợng

50

Bảng 3.3


Năng suất lao động theo hiện vật

53

Bảng 3.4

Mức năng suất lao động tính theo giá trị sản lƣợng

55

Bảng 3.5

Năng suất lao động theo tổng doanh thu

57

Bảng 3.6

Bảng 3.7
Bảng 3.8
Bảng 3.9

Mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động và
tiền lƣơng bình quân
Khả năng giảm lƣợng lao động của sản phẩm để tăng
năng suất lao động
Bảng sử dụng thời gian lao động công nhân
Kết quả đánh giá của cán bộ công ty về các yếu tố
ảnh hƣởng đến năng suất lao động


61

64
68
72


vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ

Viết tắt
CBNV

Cán bộ nhân viên

NSLĐ

Năng suất lao động

TCN

Hao phí thời gian lao động của các cá nhân trực tiếp sản
xuất

TPV

Hao phí thời gian lao động của các cơng nhân mang tính

chất hỗ trợ, phục vụ

TQL

Hao phí thời gian lao động của các nhân viên quản lý văn
phòng

SXKD

Sản xuất kinh doanh


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần định hƣớng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp đang đứng trƣớc những
thời cơ và thách thức lớn. Thời cơ lớn là sự phát triển của khoa học - cơng
nghệ và trình độ của ngƣời lao động ngày càng đƣợc nâng cao, các cơ hội
kinh doanh ngày càng nhiều, thị trƣờng đang mở rộng trên phạm vi quốc gia
và quốc tế. Song song với những cơ hội đó là những thách thức rất lớn, nhu
cầu về cạnh tranh của các doanh nghiệp trong và ngoài nƣớc ngày càng trở
nên gay gắt. Để nâng cao sức cạnh tranh của mình và đứng vững trên địa bàn
thì địi hỏi các doanh nghiệp phải chớp lấy thành quả của khoa học – cơng
nghệ cũng nhƣ sử dụng có hiệu quả yếu tố con ngƣời trong điều kiện khoa
học – công nghệ để tăng năng suất lao động đạt mức cao nhất. Tăng năng suất
lao động là yếu tố cơ bản, quyết định cho việc nâng cao năng lực cạnh tranh
cũng nhƣ mở rộng và phát triển hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Nhƣ vậy, khả năng để tăng năng suất lao động là rất lớn, điều đó cho
phép chúng ta khai thác triệt để yếu tố khoa học - cơng nghệ và có khả năng

tiềm tàng để tăng năng suất lao động.
Trong thời gian qua, Công ty cổ phần nhiệt điện Quảng Ninh đã có
nhiều biện pháp tăng tăng suất lao động và đã đạt đƣợc một số kết quả nhất
định nhƣ:
- Công ty đã phát huy đƣợc sự đoàn kết thống nhất cao và quyết tâm
hoàn thành trách nhiệm của tồn thể lãnh đạo và CBCN trong cơng ty, về chính
trị, tƣ tƣởng là yếu tố hàng đầu để đi đến thành cơng.
- Tồn thể CBCN trong Cơng ty có mức thu nhập ổn định so với mặt
bằng thu nhập ngồi xã hội, bình đẳng trong thu nhập và có sự động viên khích
lệ đối với những ngƣời có trình độ chun mơn, tay nghề cao đã gắn bó nhiều
năm với Cơng ty.


2
Tuy nhiên, bên cạnh đó hoạt động tăng năng suất lao động của Cơng ty
cũng cịn bộc những hạn chế cần sớm khắc phục:
-

Năng suất lao động bình quân qua các năm tuy có tăng nhƣng cịn

thiếu sự ổn định.
-

Sự thay đổi kết cấu công nhân viên diễn ra rất chậm.

-

Khả năng giảm lƣợng lao động của sản phẩm để tăng năng suất lao

động là rất lớn nhƣng việc khai thác nó diễn ra chƣa hiệu quả, có nhiều biến

động lớn.
-

Tốc độ tăng năng suất lao động tuy có cao hơn tốc độ tăng tiền

lƣơng bình quân, nhƣng khoảng cách này đang có xu hƣớng thu hẹp lại.
Xuất phát từ thực trạng trên, tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp tăng
năng suất lao động tại Công ty cổ phần nhiệt điện Quảng Ninh ” để nghiên
cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng năng suất lao động và các nhân tố ảnh
hƣởng đến năng suất lao động, tác giả đề xuất những giải pháp nhằm tăng
năng suất lao động tại Công ty cổ phần nhiệt điện Quảng Ninh trong thời gian tới.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ đƣợc những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng suất lao động
và tăng năng suất lao động.
- Đánh giá thực trạng năng suất lao động và các yếu tố ảnh hƣởng đến
NSLĐ tại Công ty cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng năng suất lao động tại
Công ty cổ phần nhiệt điện Quảng Ninh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài


3
Luận văn nghiên cứu hoạt động liên quan đến năng suất lao động tại
Công ty cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh trong giai đoạn 2013-2017.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
* Phạm vi về nội dung: Đề tài nghiên cứu thực trạng năng suất lao động

tại công ty cổ phần Nhiệt điện Quảng Ninh.
* Phạm vi về không gian: Đề tài đƣợc triển khai nghiên cứu tại Công ty
cổ phần nhiệt điện Quảng Ninh.
* Phạm vi về thời gian:
- Thu thập số liệu thứ cấp từ năm 2013 đến năm 2017.
- Thu thập số liệu sơ cấp từ tháng 12/2018 đến tháng 5/2019.
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng suất lao động.
- Thực trạng năng suất lao động tại Công ty cổ phần nhiệt điện Quảng
Ninh.
- Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng suất lao động tại Công ty cổ phần
nhiệt điện Quảng Ninh.
- Giải pháp tăng năng suất lao động tại Công ty cổ phần nhiệt điện
Quảng Ninh.
5. Dự kiến kết quả nghiên cứu
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể đƣa vào sử dụng trong công tác
quản lý nhà nƣớc Công ty cổ phần nhiệt điện Quảng Ninh nhằm tăng năng
suất lao động. Nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho các
cơng ty khác trong tăng năng suất lao động, các học viên cao học, nghiên cứu
sinh và những ngƣời quan tâm nghiên cứu chủ đề này.
6. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng suất lao động.
Chƣơng 2: Đặc điểm địa bàn nghiên cứu và phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Kết quả nghiên cứu.


4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
1.1. Cơ sở lý luận về năng suất lao động

1.1.1. Các khái niệm liên quan đến năng suất lao động
a. Khái niệm năng suất
Theo quan niệm truyền thống: Khái niệm năng suất đƣợc hiểu khá đơn
giản là mối tƣơng quan giữa đầu ra và đầu vào. Nếu đầu ra lớn hơn đạt đƣợc từ
một lƣợng đầu vào giống nhau hoặc với đầu ra giống nhau từ một đầu vào nhỏ
hơn thì có thể nói rằng năng suất cao hơn [7].
Những năm gần đây khái niệm năng suất đƣợc hồn thiện bổ sung thêm
những nội dung mới cho thích ứng với tình hình kinh tế xã hội và những thay
đổi của môi trƣờng kinh doanh hiện nay.
Năng suất là tính hiệu quả của hoạt động sản xuất đƣợc đo bằng việc so
sánh giữa khối lƣợng sản xuất trong những thời gian hoặc nguồn lực đƣợc sử
dụng để tạo ra nó [8].
Năng suất là đầu ra trên một đơn vị đầu vào đƣợc sử dụng. Tăng năng
suất xuất phát từ tăng tính hiệu quả của các bộ phận vốn, lao động. Cần thiết
phải đo năng suất bằng đầu ra thực tế, nhƣng rất ít khi tách riêng biệt đƣợc
năng suất của nguồn vốn và lao động.
Năng suất là thƣơng số thu đƣợc bằng cách chia đầu ra cho một trong
những nhân tố sản xuất. Trong trƣờng hợp này có thể nói về năng suất của vồn,
năng suất đầu tƣ hoặc năng suất của nguyên vật liệu…, tuỳ theo cách xem xét
đầu ra trong mối quan hệ với vốn, đầu tƣ hay nguyên liệu.
Nhƣ vậy, tuy có nhiều quan niệm khác nhau về năng suất nhƣng tất cả
các quan niệm đó điều đó dựa trên một cách chung nhất: Năng suất là tỷ số
giữa đầu ra và những đầu vào đƣợc sử dụng để tạo ra đầu ra đó.
Đầu ra đƣợc phản ánh dƣới nhiều tên gọi khác nhau nhƣ “tập hợp các kết
quả”; “thực hiện ở các mức độ cao nhất”; tổng đầu ra hữu hình”; “tồn bộ đầu
ra có thể đƣợc”. Cụ thể trong các doanh nghiệp đầu ra đƣợc tính bằng tổng giá
trị sản xuất hay giá trị gia tăng, hoặc khối lƣợng hàng hố tính bằng đơn vị hiện


5

vật. Ở cấp độ vĩ mô ngƣời ta thƣờng sử dụng GDP nhƣ đầu ra chủ yếu để tính
năng suất.
Đầu vào đƣợc tính theo các yếu tố tham gia để sản xuất ra đầu ra. Đó là
lao động, nguyên liệu, vốn, thiết bị, năng lƣợng, kỹ thuật, kỹ năng quản lý.
Việc chọn đầu vào và đầu ra khác nhau sẽ tạo ra các mơ hình đánh giá
năng suất khác nhau. Đặc điểm của quan niệm truyền thống là tập trung nhấn
mạnh đến yếu tố đầu vào nhƣ lao động, vốn (năng lƣợng, ngun vật liệu, máy
móc thiết bị, cơng nghệ) trong đó yếu tố lao động là trung tâm.
Theo cách tiếp cận mới năng suất: Năng suất là một trạng thái tƣ duy.
Nó là một thái độ nhằm tìm kiếm để cải thiện những gì đang tồn tại. Có một sự
chắc chắn rằng ngày hơm nay con ngƣời có thể làm việc tốt hơn ngày hôm qua
và ngày mai tốt hơn ngày hơm nay. Hơn nữa nó địi hỏi những cố gắng khơng
ngừng để thích ững với các hoạt động kinh tế trong những điều kiện ln thay
đổi. Đó là sự tin tƣởng chắc chắn trong quá trình tiến triển của loài ngƣời [1].
Năng suất trở thành một khái niệm tổng hợp nhiều yếu tố, cần phải đƣợc
xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với bản chất và môi trƣờng kinh tế cụ thể
mà trong đó các doanh nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Tính tổng hợp cịn thể hiện trong chất lƣợng, đặc điểm của đầu ra và hiệu
quả của các yếu tố đầu vào đƣợc xem xét ở mọi cấp độ khác nhau nhƣ quốc tế,
quốc gia doanh nghiệp và từng cá nhân.
Theo cách tiếp cận mới năng suất trở thành một khái niệm động, tổng
hợp nhiều yếu tố, cần phải đƣợc xem xét trong mối quan hệ chặt chẽ với bản
chất và mơi trƣờng kinh tế xã hội mà trong đó các doanh nghiệp tiến hành các
hoạt động sản xuất kinh doanh. Tính chất tổng hợp cịn thể hiện trong chất
lƣợng, đặc điểm của đầu ra và hiệu quả của các yếu tố đầu vào đƣợc xem xét ở
mọi cấp độ khác nhau nhƣ quốc tế, quôc gia doanh nghiệp và từng cá nhân.
Khái niệm năng suất phản ánh tính lợi nhuận, tính hiệu quả, giá trị chất
lƣợng, sự đổi mới chất lƣợng cuộc sống. Đó là một chỉ tiêu tổng hợp đánh giá
hiệu quả kinh tế xã hội đƣợc lƣợng hoá bằng mức tăng giá trị gia tăng của tất cả
các nguồn lực và yếu tố tham gia vào một qua trình hay một loạt các hoạt động



6
kinh tế trong một thời gian nhất định. Năng suất là một trạng thái tổng hợp
cách thức hoạt động của con ngƣời và các doanh nghiệp.
Năng suất đƣợc hình thành với sự đóng góp của tất cả các hoạt động
trong các hoạt động trong các chuỗi giai đoạn có liên quan từ nghiên cứu, thiết
kế, sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh, cung ứng cho nhà tiêu dùng, bảo dƣỡng.
Năng suất phải tính đến tác động tổng hợp của hàng loạt các yếu tố và tập trung
vào sự thực hiện của doanh nghiệp.
Điểm căn bản nhất của cách tiếp cận mới về năng suất là tăng số lƣợng
đồng thời tăng chất lƣợng. Điều này có nghĩa là sử dụng cùng mơt khối lƣợng
nguyên liệu, lao động, vốn, năng lƣợng… để sản xuất một khối lƣợng lớn hơn
các đầu ra có cùng chất lƣợng hoặc chất lƣợng cao hơn. Với quan niệm nhƣ
vậy, năng suất có thể hiểu là trả ít hơn và nhận nhiều hơn mà không tổn hại đên
chất lƣợng. Ngày nay năng suất và chất lƣợng đã trở thành đồng hƣớng, thống
nhất. Chất lƣợng của đội ngũ lao động, chất lƣợng của sản phẩm và dịch vụ,
chất lƣợng của môi trƣờng kinh tế xã hội và chất lƣợng của năng lực quản lý
điều hành sản xuất kinh doanh[16].
b. Khái niệm lao động
Sức lao động là năng lực lao động của con ngƣời. Là toàn bộ những
năng lực thể chất và tinh thần tồn tại trong cơ thể con ngƣời. Sức lao động là
yếu tố tích cực nhất, hoạt động nhất trong qua trình lao động, nó phát ra và đƣa
các tƣ liệu lao động vào hoạt động để tạo ra sản phẩm [16].
* Đặc điểm sức lao động
- Sức lao động có thể gọi dƣới hai dạng:
+ Dạng tiềm năng: tồn tại trong cơ thể con ngƣời tối đa có thể huy động
đƣợc.
+ Dạng Sức lao động thực tế.
- Sức lao động thƣờng không giống nhau ở những con ngƣời khác nhau,

hơn nữa trong một con ngƣời thì thể lực và trí lực cũng khác nhau.
- Trong cơ chế thị trƣờng thị sức lao động là hàng hoá và đƣợc trao đổi
trên thị trƣờng.


7
Lao động là hoạt động có mục đích của con ngƣời. Thơng qua hoạt động
đó con ngƣời tác động vào giới tự nhiên cải biến chúng nhầm thoả mãn nhu cầu
nào đó của cong ngƣời. Lao động là một hành động diễn ra giữa con ngƣời và
giới tự nhiên.
* Đặc điểm của lao động
- Lao động chỉ có ở con ngƣời hơn nữa chỉ có trong một độ tuổi nhất định.
- Lao động làm cho con ngƣời phát triển về cả thể lực lẫn trí lực và ngày
càng hồn thiện bản thân mình.
- Lao động mang tính sáng tạo ngày càng cao.
Quá trình lao động là quá trình tác động của con ngƣời vào giới tự nhiên
và biến chúng thành những vật có ích đáp ứng nhu cầu của con ngƣời. Quá
trình lao động là sự kết hợp ba yếu tố giản đơn là dụng cụ lao động, sức lao
động và đối tƣợng lao động. Đây là ba yếu tố quan trọng khơng thê thiếu đƣợc
trong trong q trình lao động. Cách thức kết hợp ba yếu tố này trong quá trình
lao động phụ thuộc vào từng loại lao động là lao động cá nhân hay lao động tập
thể.
Trong ba yếu tố của quá trình lao động thì yếu tố có tính chất quyết định
là sức lao động. Sức lao động là điều kiện tiên quyết của mọi quá trình sản xuất
và là lực lƣợng sản xuất sáng tạo chủ yếu của xã hội, sản xuất vật chất càng tiến
bộ thì càng nâng cao vai trị của nhân tố con ngƣời đặc biệt là trong sản xuất
kinh doanh. Theo quan điểm của Các Mác Chỉ có sức lao động mới tạo ra giá
trị thặng dƣ. Chỉ có con ngƣời mới tạo ra công cụ lao động cải tiến nâng cao
công cụ lao động, năng suất lao động. Trong nền kinh tế thị trƣờng thị sức lao
động là yếu tố đầu vào, yếu tố chi phí, hiệu quả sản xuất kinh doanh hay lợi

nhuận đặt lên hàng đầu. Vì thế cần phải giảm chi phí tối đa trong đó có chi phí
sức lao động. Do đó phải quan tâm đến yếu tố sức lao động từ khi tuyển dụng
đến khâu tổ chức bố trí lao động [16].
NSLĐ là sức sản xuất của lao động cụ thể có ích. NSLĐ thể hiện kết quả
hoạt động sản xuất có ích của con ngƣời trong một đơn vị thời gian nhất định [7].


8
NSLĐ là lƣợng lao động để tạo ra sản phẩm. NSLĐ đƣợc đo bằng số
lƣợng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian, hoặc bằng lƣợng thời
gian lao động hao phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm [8].
NSLĐ là một trạng thái tƣ duy. Nó là một thái độ nhằm tìm kiếm để cải
thiện những gì đang tồn tại. Có một sự chắc chắn rằng ngày hơm nay con ngƣời
có thể làm việc tốt hơn ngày hôm qua và ngày mai tốt hơn ngày hơm nay. Hơn
nữa đó địi hỏi những cố gắng khơng ngừng để thích ứng với các hoạt động
kinh tế trong những điều kiện luôn thay đổi, luôn ứng dụng những lý thuyết và
phƣơng pháp mới. Đó là sự tin tƣởng chắc chắn trong q trình tiến triển của
lồi ngƣời.
Nhƣ vậy, với quan niệm truyền thống, NSLĐ chỉ thuần tuý thể hiện
lƣợng lao động để sản xuất sản phẩm. Quan niệm truyền thống đề cập về mặt
tĩnh và chủ yếu nhấn mạnh về mặt số lƣợng. Còn theo quan niệm mới thì
NSLĐ đƣợc hiểu rộng hơn, đó là tăng số lƣợng sản xuất đồng thời với tăng
chất lƣợng đầu ra. Điều này có nghĩa là sử dụng một lƣợng lao động để sản
xuất một khối lƣợng lớn các đầu ra có cùng chất lƣợng hoặc chất lƣợng cao
hơn. Với quan niệm nhƣ vậy, năng suất có thể hiểu là trả ít hơn và nhận nhiều
hơn mà không tổn hại đến chất lƣợng. NSLĐ khơng chỉ phụ thuộc vào số
lƣợng mà cịn phụ thuộc rất lớn vào chất lƣợng, đặc điểm của đầu ra và tính
hiệu quả trong sản xuất. Trong thời kỳ đầu của sự phát triển, khi nền kinh tế
còn thấp kém, năng suất và chất lƣợng đƣợc xem trong mối quan hệ trao đổi bù
trừ, để có chất lƣợng ngƣời ta phải hy sinh năng suất và ngƣợc lại, để có năng

suất cao phải hy sinh chất lƣợng. Nhƣng ngày nay, năng suất và chất lƣợng đã
trở thành đồng hƣớng thống nhất với nhau. NSLĐ cao phải tạo ra những sản
phẩm và dịch vụ có các đặc tính kinh tế kỹ thuật và chức năng sử dụng thoả
mãn nhu cầu của khách hàng và những đòi hỏi của xã hội, bảo vệ môi trƣờng,
sử dụng tiết kiệm nguồn tài ngun, ít gây ơ nhiễm và khơng lãng phí trong q
trình sản xuất.
Từ những quan niệm trên, ta có thể chỉ ra rằng: NSLĐ là hiệu quả sản
xuất của lao động có ích trong một đơn vị thời gian. Tăng NSLĐ không chỉ


9
đơn thuần là chỉ tiêu phản ánh lƣợng sản phẩm sản xuất ra mà nó phải chỉ ra
đƣợc mối quan hệ giữa năng suất - chất lƣợng - cuộc sống - việc làm và sự phát
triển bền vững.
c. Khái niệm tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động là sự tăng lên của sức sản xuất hay năng suất
lao động, nói chung chúng ta hiểu là sự thay đổi làm rút ngắn thời gian lao
động xã hội cần thiết để sản xuất ra nhiều giá trị sử dụng hơn [9].
Năng suất lao động tăng lên biểu hiện ở chỗ phần lao động sống giảm
bớt; phần lao động quá khứ tăng lên, nhƣng tăng nhƣ thế nào đó để tổng hao
phí lao động chứa đựng trong hàng hố giảm ấy giảm đi; nói cách khác lao
động sống giảm nhiều hơn lao động quá khứ tăng lên [9].
Trong quá trình sản xuất sản phẩm, lao động sống và lao động quá khứ
bị hao phí theo những lƣợng nhất định. Lao động sống là lao động mà con
ngƣời bỏ ra ở hiện tại. Lao động quá khứ là lao động ở giai đoạn trƣớc đã
chuyển vào giá trị sản phẩm
Hạ thấp chi phí lao động sống nêu rõ đặc điểm tăng năng suất lao động
cá nhân. Hạ thấp chi phí lao động sống và lao động qúa khứ nêu rõ đặc điểm
tăng năng suất lao động xã hội. Giữa năng suất lao động cá nhân và năng suất
lao động xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau. Trong quá trình quản lý

kinh tế nếu chỉ chú trọng tăng năng suất lao động cá nhân thì sẽ diễn ra hiện
tƣợng coi nhẹ tiết kiệm vật tƣ, coi nhẹ chất lƣợng sản phẩm và nhƣ vậy năng
suất lao động xã hội có khi khơng tăng mà cịn giảm.
Để một chế độ xã hội mới ra đời phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trình độ
phát triển kinh tế biểu hiện là cơ sở hạ tầng; chính trị xã hội biểu hiện là kiến
trúc thƣợng tầng; điều kiện tự nhiên… Trong đó thì trình độ phát triển kinh tế
là quan trọng nhất nó quyết định những nhân tố cịn lại, trình độ phát triển kinh
tế biểu hiện bằng sự phát triển của lực lƣợng sản xuất, lực lƣợng sản xuất phát
triển biểu hiện là sự tăng năng suất lao động. Vì vậy, Tăng năng suất lao động
không chỉ là một hiện tƣợng kinh tế thông thƣờng mà là một quy luật kinh tế
chung cho mọi hình thức xã hội. Năng suất lao động của chê độ xã hội sau bao


10
giờ cũng cao hơn năng suất lao động của chế độ xã hội trƣớc vì xã hội càng
phát triển thì trình độ con ngƣời ngày càng cao, khả năng sáng tạo ngày càng
lớn vì vậy mà cơng cụ lao động ngày càng hoàn thiện hơn. Sự vận động của
quy luật tăng năng suất lao động ở mỗi chế độ xã hội khác nhau thì khác nhau,
càng ở những chế độ xã hội sau thì năng suất lao động xã hội tăng lên nhanh
chóng hơn so với các chế độ xã hội trƣớc đó. Đó là điều tất nhiên vì càng các
chế độ xã hội trƣớc thì hệ thống cơng cụ xã hội càng kém hồn thiện, và trình
độ con ngƣời cũng kém phát triển , công cụ lao động thô sơ, lao động thủ cơng
là chủ yếu nên hao phí sức lao động nhiều mà giá trị hàng hoá tạo ra ít. Khi xã
hội càng phát triển thì năng suất lao động tăng lên nhanh hơn do trình độ con
ngƣời phát triển hệ thống công cụ lao động ngày càng hồn thiện, lao động thủ
cơng dần bị thay thế chủ yếu bằng máy móc hiện đại, hao phí sức lao động bỏ
ra ít mà hàng hố tạo ra nhiều hơn. Ngày nay khi mà khoa học công nghệ phát
triển nhƣ vũ bảo, hệ thống công cụ lao động đƣợc cải tiến từng ngày vì thế mà
tốc độ tăng năng suất lao động rất cao so với trƣớc đây. Nhƣ vậy trình độ phát
triển của lƣc lƣợng lao động của các chế độ xã hội khác nhau nên biểu hiện của

quy luât tăng năng suất lao động cũng khác nhau[16].
1.1.2. Phân loại năng suất lao động
Xét theo phạm vi: năng suất lao động chia làm hai loại năng suất lao
động cá nhân và năng suất lao động xã hội.
- Năng suất lao động cá nhân
Là sức sản xuất của cá nhân ngƣời lao động, đƣợc đo bằng tỷ số số
lƣợng sản phẩm hoàn thành với thời gian lao động để hoàn thành số sản phẩm
đó.
Năng suất lao động cá nhân là thƣớc đo tính hiệu quả lao động sống,
thƣờng đƣợc biểu hiện bằng đầu ra trên một giờ lao động. Năng st lao động
cá nhân có vai trị rất lớn trong quá trình sản xuất. Việc tăng hay giảm năng
suất lao động cá nhân phần lớn quyết định sự tồn tại và phát triển của một
doanh nghiệp, do đó hầu hết các doanh nghiệp đều chấp nhận trả công theo


11
năng suất lao động cá nhân hay mức độ thực hiện của từng cá nhân từ đó ảnh
hƣởng trực tiếp đến tiêu chuẩn sống của ngƣời lao động.
Năng suất lao động cá nhân cùng năng suất lao động của một nhóm lao
động trong doanh nghiệp là cơ sở quan trọng nhất, là chìa khố cho năng suất
lao động xã hội, góp phần tăng khả năng cạnh tranh cuả mỗi nƣớc.
Có rất nhiều nhân tố tác động đến năng suất lao động cá nhân, tuy nhiên
các nhân tố chủ yếu là chủ yếu là các yếu tố gắn với bản thân ngƣời lao động
( kỹ năng, kỹ xảo, cƣờng độ lao động, thái độ lao động, tinh thần trách
nhiệm…), dụng cụ lao động. Sự thành thạo sáng tạo trong sản xuất của ngƣời
lao động và mức độ hiện đại của công cụ lao động sẽ quyết định năng suất lao
động cá nhân cao hay thấp.
Ngoài ra, các nhân tố gắn với quản lý con ngƣời và điều kiện lao động
thì đêu ảnh hƣởng đến năng suất lao động cá nhân. Vì thế muốn tăng năng suất
lao động cá nhân thì phải quan tâm đến tất cả các yếu tố tác động đến nó.

- Năng suất lao động xã hội
Là mức năng suất của tất cả các nguồn lực của một doanh nghiệp hay
toàn xã hội. Năng suất lao động xã hội đƣợc đo bằng tỷ số giữa đầu ra của
doanh nghiệp hoặc của xã hội với số lao động sống và lao động quá khứ bị hao
phí để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
Năng suất lao động xã hội có sự tiêu hao của lao động sống và lao động
quá khứ. Lao động sống là sức lực của con ngƣời bỏ ra ngay trong quá trình
sản xuất, lao động quá khứ là sản phẩm của lao động sống đã đƣợc vật hoá
trong các giai đoạn sản xuất trƣớc kia (biểu hiện ở máy móc, nguyên vật liệu).
Nhƣ vậy, khi nói đến hao phí lao động sống là nói đến năng suất lao
động cá nhân, cịn hao phí lao động sống và lao động vật hoá là năng suất lao
động xã hội.
Qua đó ta thấy giữa năng suất lao động cá nhân và năng suất lao động xã
hội có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Năng suất lao động cá nhân là tiền đề
cho năng suất lao động xã hội. Tuy nhiên giữa năng suất lao động cá nhân và
lao động xã hội không phải lúc nào cũng cùng chiều. Nếu giữa năng suất lao


12
động cá nhân và năng suất lao động xã hội tăng đều tăng , đây là mối quan hệ
cùng chiều mong muốn vì năng suất lao động cá nhân liên quan đến thu nhập
của ngƣời lao động, còn năng suất lao động xã hội phản ánh lợi ích của doanh
nghiệp. Cả hai đều tăng thì lợi ích hai bên đều tăng[10].
Nếu năng suất lao động cá nhân tăng mà năng suất lao động xã hội
khơng tăng hoặc giảm thì đây là mối quan hệ khơng mong muốn vì lợi ích giữa
doanh nghiệp và ngƣời lao động không thống nhất. Trƣờng hợp này xảy ra vì
khi cá nhân ngƣời lao động vì muốn tăng năng suất lao động nên bỏ qua quy
trình cơng nghệ, lãng phí ngun vật liệu, sử dụng máy móc khơng hợp lý, coi
nhẹ chất lƣợng sản phẩm. Do đó muốn quan hệ năng suất lao động cá nhân và
năng suất lao động xã hội cùng chiều thì quan hệ giữa lao động sống và lao

động quá khứ phải thƣờng xuyên có sự thay đổi. Lao động sống giảm nhiều
hơn lao động quá khứ tăng lên. Muốn nhƣ vậy phải thƣờng xuyên nâng cao
trách nhiệm đối với doanh nghiệp đối với ngƣời lao động, cần phải có biện
pháp khuyến khích và kỹ luật nghiêm ngặt, phải gắn lợi ích của ngƣời lao động
với lợi ích của doanh nghiệp để ngƣời lao động gắn bó với doanh nghiệp hơn
nữa và tuân thủ các kỷ luật trong lao động.
1.1.3. Các chỉ tiêu tính năng suất lao động.
1.1.3.1. Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng hiện vật.
Chỉ tiêu này phản ánh số lƣợng sản phẩm bằng hiện vật mà ngƣời lao
động tạo ra trong một đơn vị thời gian.
Công thức tính:
W=

Q
L

Q: số lƣợng sản phẩm đƣợc tạo ra trong một thời gian nhất định
L: tổng số ngƣời lao động tham gia sản xuất sản phẩm Q.
* Ƣu nhƣợc điểm:
- Ƣu điểm:
+ Thể hiện một cách cụ thể kết quả sản xuất của ngƣời lao động trong
một đơn vị thời gian.


13
+ Không chịu ảnh hƣởng bởi yếu tố giá cả.
+ Dùng để tính năng suất lao động trong những ngành sản xuất một loại
sản phẩm đồng nhất.
- Nhƣợc điểm:
+ Đối với những ngành sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau thì

khơng thể tính năng suất lao động theo hiện vật. Chẳng hạn trong ngành cơ khí
có các sản phẩm nhƣ máy móc, thiết bị, dụng cụ, chi tiết sản phẩm... sẽ gặp khó
khăn. Vì vậy để khắc phục nhƣợc điểm đối với những ngành sản xuất nhiều
loại sản phẩm khác nhau bằng cách sử dụng chỉ tiêu hiện vật qui đổi: qui đổi
những sản phẩm khác nhau theo hệ số ra một loại sản phẩm, sau đó tính tổng
sản lƣợng qui đổi.
NSLD =

Q
L

Trong đó:
- Q: tổng sản lƣợng qui đổi
- L : số lƣợng lao động
+ Chỉ tính đƣợc đối với những sản phẩm đã hồn chỉnh mà khơng tính
đƣợc cho những sản phẩm dở dang.
Ví dụ: Một bộ quần áo nếu khơng hồn chỉnh thì khơng tính đƣợc. Cho
nên khơng phản ánh chính xác kết quả của ngƣời lao động làm trong một đơn
vị thời gian.
+ Không so sánh đƣợc giữa các ngành với nhau.
1.1.3.2. Chỉ tiêu tính năng suất lao động bằng giá trị.
Phản ánh lƣợng giá trị sản phẩm do một lao động tạo ra trong một đơn vị
thời gian.
W=

Q
L

Trong đó: Q = (qi x pi): Tổng giá trị sản phẩm làm ra trong một đơn vị
thời gian.

- Ƣu điểm:


14
Chỉ tiêu này sử dụng khá rộng rãi trong các ngành, các lĩnh vực, không
phân biệt là sản xuất một vài sản phẩm hay nhiều loại sản phẩm. Cho nên nó
dùng để so sánh mức năng suất lao động giữa các ngành khác nhau.
- Nhƣợc điểm:
+ Chịu ảnh hƣởng bởi giá cả. Để khắc phục ngƣời ta sử dụng chỉ tiêu
năng suất lao động bằng giá trị tính theo giá cố định.
+ Chịu ảnh hƣởng bởi cơ cấu sản phẩm sản xuất ra, chẳng hạn cơ cấu
tăng tỷ trọng sản phẩm giá cao, giảm tỷ trọng sản phẩm giá thấp thì năng suất
lao động tăng.
1.1.3.3. Chỉ tiêu tính năng năng suất lao động bằng thời gian lao động.
Phản ánh mức hao phí về thời gian lao động để tạo ra một đơn vị sản
phẩm.
T=

T
Q

T: tổng thời gian lao động hao phí để sản xuất sản phẩm.
Q: số lƣợng sản phẩm, giá trị tổng sản phẩm đƣợc tạo ra trong khoảng
thời gian trên.
Trong đó: T = TCN + TPV + TQL
TCN: hao phí thời gian lao động của các cá nhân trực tiếp sản xuất (cơng
nhân chính + cơng nhân phụ) để hồn thành các qui trình cơng nghệ.
TPV: hao phí thời gian lao động của các cơng nhân mang tính chất hỗ
trợ, phục vụ (bảo vệ, nhà trẻ, vệ sinh, nƣớc non v.v...).
TQL: hao phí thời gian lao động của các nhân viên quản lý văn phòng.

* Ƣu nhƣợc điểm:
- Ƣu điểm:
Cho biết một cách cụ thể về mức tiết kiệm thời gian lao động để tạo ra
sản phẩm, đƣợc sử dụng rộng rãi trong tất cả các ngành.
- Nhƣợc điểm:


15
+ Chỉ tiêu này có nhƣợc điểm rất lớn: việc tính tốn đƣợc hao phí thời
gian ở từng khâu cơng việc là vơ cùng phức tạp, càng khó khăn hơn đối vối
những nơi mà định mức lao động không chặt chẽ.
+ Đối với những ngành sản xuất nhiều loại sản phẩm với qui trình cơng
nghệ khác nhau thì hao phí thời gian lao động khác nhau, nên việc áp dụng chỉ
tiêu này rất phức tạp.
Nhƣ vậy, tuỳ theo điều kiện cụ thể của mỗi ngành, mỗi đơn vị mà có thể
áp dụng cách tính cho phù hợp với đặc thù của mỗi ngành.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất lao động
1.1.4.1. Các yếu tố có liên quan đến quá trình phát triển và sử dụng tư liệu
sản xuất.
Các yếu tố này bao gồm: Khoa học, kỹ thuật, công nghệ sản xuất, năng
lƣợng, nguyên vật liệu, cơ sở hạ tầng… Trong đó khoa học, kỹ thuật, cơng
nghệ sản xuất có vai trị quan trọng trong việc nâng cao năng suất lao động, đây
là yếu tố mạnh mẽ nhất làm tăng năng suất lao động. Trình độ kỹ thuật của sản
xuất đƣợc biểu hiện thơng qua tính năng của cơng cụ sản xuất, trình độ sáng
chế và sử dụng các đối tƣợng lao động, các q trình cơng nghệ sản xuất.
Đây là nhân tố tác động mạnh đến mức tăng năng suất lao động. Trên
thực tế ứng với mỗi trình độ ứng dụng của máy móc thiết bị và cơng nghệ sẽ
làm ra một mức năng suất lao động tƣơng ứng.
Lao động thủ cơng thì năng suất lao động thấp. Lao động cơ giới hố thì
năng suất lao động cao. Lao động tự động hố thì năng suất lao động cao hơn

gấp bội.
Ngày nay, ai cũng thừa nhận máy móc hiện đại là yếu tố mạnh mẽ làm
tăng năng suất lao động. Thật vậy sự phát triển của lực lƣợng sản xuất thƣờng
bắt đầu từ sự thay đổi của công cụ sản xuất, lấy máy móc thay thế cho lao động
thủ cơng, lấy máy móc hiện đại thay thế cho máy cũ.
Tính năng nâng cao trình độ sáng chế và sử dụng các đối tƣợng lao động
đƣợc thể hiện ở chỗ : Nó ứng dụng rộng rãi các nguyên vật liệu mới, có những
tính năng cao hơn, giá rẻ hơn, tiết kiệm nguyên vật liệu, tiết kiệm lao động,


16
trong một đơn vị thời gian sản xuất ra nhiều sản phẩm hơn. Nõ không chiụ tác
động các giới hạn sinh lý nhƣ con ngƣời, cho nên khả năng tăng năng suất lao
động lớn.
Một nguyên nhân làm cho năng suất lao động xã hội ở Việt Nam còn
thấp là do trình độ ứng dụng khoa học, kỹ thuật vào sản xuất cịn thấp, lao động
thủ cơng cịn nhiều.
Cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân có ý nghĩa rất lớn đối
với phát triển sản xuất và tăng năng suất lao động. Cơ sở vật chất - kỹ thuật đó
biểu hiện thơng qua các ngành năng lƣợng, cơ khí, luyện kim, hố học, giao
thơng vận tải và hệ thống thơng tin, liên lạc. Đó là các yếu tố gắn với sự phát
triển kinh tế, muốn tăng nhanh năng suất lao động xã hội cần phải đặc biệt
quan tâm [9].
1.1.4.2. Các yếu tố có liên quan đến con người và quản lý con người.
* Các yếu tố gắn với bản thân người lao động
Lao động là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất tác động đến năng suất
lao động. Năng suất lao động của mỗi quốc gia, ngành và doanh nghiệp phụ
thuộc lớn vào trình độ văn hố, chun mơn, tay nghề, kỹ năng, năng lực của
đội ngũ lao động.
Trình độ văn hố : là sự hiểu biết cơ bản của ngƣời lao động về tự nhiên

và xã hội.Trình độ văn hố tạo ra khả năng tƣ duy và sáng tạo cao. Ngƣời có
trình độ văn hóa sẽ có khả năng tiếp thu và vận dụng một cách nhanh chóng
những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đồng thời trong q trình làm
việc họ khơng những vận dụng chính xác mà cịn linh hoạt và sáng tạo các
công cụ sản xuất để tạo ra hiệu quả làm việc cao nhất.
Trình độ chun mơn là sự hiểu biết khả năng thực hành về chun mơn
nào đó ,có khả năng chỉ đạo quản lý một cơng việc thuộc một chuyên môn nhất
định. Sự hiểu biết về chuyên môn càng sâu, các kỹ năng, kỹ xảo nghề càng


17
thành thạo bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng đƣợc rút ngắn từ
đó góp phần nâng cao năng suất lao động
Trình độ văn hố và trình độ chun mơn có ảnh hƣởng lớn đối với năng
suất lao động của con ngƣời. Trình độ văn hố tạo khả năng tiếp thu và vận
dụng một cách nhanh chóng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Cịn
sự hiểu biết về chun mơn càng sâu, các kỹ năng, kỹ sảo nghề càng thành thạo
bao nhiêu thì thời gian hao phí của lao động càng đƣợc rút ngắn từ đó góp phần
nâng cao năng suất. Trình độ văn hố và chun mơn của ngƣời lao động
khơng chỉ giúp cho ngƣời lao động thực hiện công việc nhanh mà góp phần
nâng cao chất lƣợng thực hiện cơng việc.
Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khoa học ngày càng phát triển với tốc
độ nhanh, các công cụ đƣa vào sản xuất ngày càng hiện đại, địi hỏi ngƣời lao
động có trình độ chun mơn tƣơng ứng. Nếu thiếu trình độ chuyên môn ngƣời
lao động sẽ không thể điều khiển đƣợc máy móc, khơng thể nắm bắt đƣợc các
cơng nghệ hiện đại.
Tình trạng sức khoẻ: Trạng thái sức khoẻ có ảnh hƣởng lớn tới năng suất
lao động. Nếu ngƣời có tình trạng sức khoẻ không tốt sẽ dẫn đến mất tập trung
trong q trình lao động, làm cho độ chính xác của các thao tác trong công việc
giảm dần, các sản phẩm sản xuất ra với chất lƣợng không cao, số lƣợng sản

phẩm cũng giảm , thậm chí dẫn đến tai nạn lao động.
Thái độ lao động: Thái độ lao động là tất cả những hành vi biểu hiện của
ngƣời lao động trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh. Nó
có ảnh hƣởng quyết định đến khả năng, năng suất và chất lƣợng hồn thành
cơng việc của ngƣời tham gia lao động. Nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu khác
nhau, cả khách quan và chủ quan nhƣng chủ yếu là:
- Kỷ luật lao động: Là những tiêu chuẩn quy định hành vi cá nhân của
lao động mà tổ chức xây dựng nên dựa trên những cơ sở pháp lý và các chuẩn
mực đạo đức xã hội. Nó bao gồm các điều khoản quy định hành vi lao động


×