Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Ứng phó với stress trong học tập của sinh viên năm nhất trường đại học sư phạm đại học đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC

HUỲNH THỊ DUYÊN

ỨNG PHÓ VỚI STRESS TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM
NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHỆP ĐẠI HỌC
Cử nhân Tâm lý học

Đà Nẵng - Năm 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA TÂM LÝ GIÁO DỤC

HUỲNH THỊ DUYÊN

ỨNG PHÓ VỚI STRESS TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM
NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM – ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Cử nhân Tâm lý học

Người hướng dẫn khoa học
Thạc sĩ: BÙI THỊ THANH DIỆU

Đà Nẵng - Năm 2017




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐH

Đại học

SV

Sinh viên

GV

Giáo viên

VTN

Vị thành niên

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TP

Thành phố


ĐH- CĐ

Đại học – Cao đẳng

SL

Số lượng

f

Tần số

%

Phần trăm

ĐTB

Điểm trung bình

ĐLC

Độ lệch chuẩn


DANH MỤC CÁC BẢNG
TT

TÊN BẢNG


Trang

1

Bảng 2.1: Mẫu khách thể khảo sát

35

2

Bảng 3.1: Mức độ stress của sinh viên năm nhất

44

3

4

5

6

7

8

Bảng 3.2: Nhóm nguyên nhân gây stress trong lựa chọn và
đăng kí học phần
Bảng 3.3: Nhóm ngun nhân gây stress trong tích lũy tín

chỉ học tập
Bảng 3.4: Nhóm ngun nhân gây stress trong hợp tác để
hoàn thiện kiến thức, kĩ năng phải tích lũy
Bảng 3.5: Nhóm ngun nhân gây stress trong kiểm tra, đánh
giá thường xuyên, định kì và thi kết thúc học phần
Bảng 3.6: Nhóm nguyên nhân gây stress trong làm bài kiểm
tra, bài thi
Bảng 3.7: Điểm trung bình các nhóm nguyên nhân gây stress
trong học tập của sinh viên năm nhất

46

48

50

53

54

55

9

Bảng 3.8: Mơ tả các cách ứng phó với stress trong học tập

56

10


Bảng 3.9: Các ứng phó tập trung vào giải quyết vấn đề

57

11

Bảng 3.10: Các ứng phó tập trung vào điều tiết cảm xúc

59

12

Bảng 3.11: Các ứng phó dè dặt, né tránh, tiêu cực

60

13

14

15

16

Bảng 3.12: Tương quan giữa cách ứng phó tập trung vào giải
quyết vấn đề theo giới tính
Bảng 3.13: Tương quan giữa cách ứng phó tập trung vào
điều tiết cảm xúc theo giới tính
Bảng 3.14: Tương quan giữa cách ứng phó dè dặt, né tránh,
tiêu cực theo giới tính.

Bảng 3.15: Mức độ các yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó với
stress trong học tập của sinh viên năm nhất

62

63

65

67

Bảng 3.16: Điểm trung bình của mức độ các yếu tố ảnh
17

hưởng đến ứng phó với stress trong học tập của sinh viên
năm nhất

68


18
19

20

Bảng 3.17: Các kiểu khí chất của sinh viên
Bảng 3.18: Sự tương quan giữa cách ứng phó với stress trong
học tập với khí chất hướng nội - hướng ngoại
Bảng 3.19: Mối liên hệ giữa cách ứng phó với stress trong
học tập với các kiểu khí chất


69
70

71


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
TÊN BIỂU ĐỒ

TT
1
2

Biểu đồ 3.1: Mức độ stress của sinh viên năm nhất
Biểu đồ 3.2: Biểu đồ mơ tả cách ứng phó với stress trong học tập
của sinh viên năm nhất

Trang
44
57

3

Biểu đồ 3.3: Các ứng phó tập trung vào giải quyết vấn đề

58

4


Biểu đồ 3.4: Các ứng phó tập trung vào điều tiết cảm xúc

59

5

Biểu đồ 3.5: Các ứng phó dè dặt, né tránh, tiêu cực

61

6

7

8

9

Biểu đồ 3.6: Tương quan giữa cách ứng phó tập trung vào giải
quyết vấn đề theo giới tính
Biểu đồ 3.7: Tương quan giữa cách ứng phó tập trung vào điều
tiết cảm xúc theo giới tính
Biểu đồ 3.8: Tương quan giữa cách ứng phó dè dặt, né tránh, tiêu
cực theo giới tính
Biểu đồ 3.9: Mối liên hệ giữa cách ứng phó với stress trong học
tập với các kiểu khí chất

62

64


65

72


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU .................................................................................................................................. 1
1. Lí do chọn đề tài ...................................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .............................................................................................................. 2
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu .............................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học................................................................................................................ 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................................. 2
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ STRESS TRONG HỌC TẬP VÀ ỨNG PHÓ
VỚI STRESS TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT ............................... 4
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới ..................................................................................... 4
1.1.1.1. Nghiên cứu về ứng phó với stress ............................................................................... 4
1.1.1.2. Nghiên cứu về ứng phó với stress trong học tập....................................................... 9
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................................................... 9
1.2. Lý luận chung về stress trong học tập........................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm về stress .......................................................................................................... 10
1.2.2. Khái niệm về stress trong học tập ................................................................................. 13
1.2.3. Nguyên nhân gây nên stress trong học tập ................................................................. 15
1.3. Khái quát về đặc điểm tâm lý của sinh viên năm nhất ............................................. 19
1.3.1. Khái niệm sinh viên năm nhất ...................................................................................... 19
1.3.2. Sự phát triển tâm lý của sinh viên ................................................................................ 19
1.3.3. Đặc điểm học tập của sinh viên .................................................................................... 21

1.4. Ứng phó với stress trong học tập của sinh viên năm nhất........................................ 22
1.4.1. Khái niệm .......................................................................................................................... 22
1.4.2. Cách ứng phó với stress trong học tập......................................................................... 24
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó với stress trong học tập................................... 27
1.4.3.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................................................ 27
1.4.3.2. Yếu tố khách quan ....................................................................................................... 30


TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .......................................................................................................... 33
CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................... 34
2.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu ................................................................................... 34
2.2. Tổ chức nghiên cứu ........................................................................................................... 35
2.2.1. Mục đích nghiên cứu ...................................................................................................... 35
2.2.2. Mẫu khách thể nghiên cứu............................................................................................ 35
2.2.3. Tổ chức quá trình nghiên cứu ...................................................................................... 36
2.3. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 36
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận.................................................................................. 36
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ............................................................................. 37
2.3.2.1. Phương pháp trắc nghiệm .......................................................................................... 37
2.3.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi ....................................................................... 40
2.3.2.3. Phương pháp phỏng vấn: ........................................................................................... 42
2.3.3. Phương pháp xử lí thơng tin ......................................................................................... 42
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .......................................................................................................... 43
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 43
3.1.Thực trạng về stress trong học tập của sinh viên năm nhất trường ĐH Sư phạm –
ĐH Đà Nẵng................................................................................................................................ 44
3.2. Nguyên nhân gây ra stress trong học tập của sinh viên năm nhất trường ĐH Sư
phạm – ĐH Đà Nẵng................................................................................................................. 45
3.2.1. Nhóm nguyên nhân gây stress trong lựa chọn và đăng kí học phần ..................... 45
3.2.2. Nhóm ngun nhân gây stress tích lũy tín chỉ học tập ............................................. 47

3.2.3. Nhóm nguyên nhân gây stress trong hợp tác để hồn thiện kiến thức, kĩ năng
phải tích lũy ................................................................................................................................. 50
3.2.4. Nhóm nguyên nhân gây stress trong kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì và
thi kết thúc học phần ................................................................................................................. 52
3.2.5. Nhóm nguyên nhân gây stress trong làm bài kiểm tra, bài thi................................ 54
3.3. Cách ứng phó với stress trong học tập của sinh viên năm nhất trường ĐH Sư
phạm – ĐH Đà Nẵng................................................................................................................. 56
3.3.1. Các cách ứng phó với stress trong học tập của sinh viên năm nhất ...................... 56


3.3.1.1. Ứng phó tập trung vào giải quyết vấn đề ................................................................. 57
3.3.1.2. Ứng phó tập trung vào điều tiết cảm xúc ................................................................. 59
3.3.1.3. Ứng phó dè dặt, né tránh, tiêu c ực ............................................................................ 60
3.3.2. Mối liên hệ giữa các cách ứng phó với stress trong học tập với giới tính ............. 62
3.3.2.1. Ứng phó tập trung vào giải quyết vấn đề ................................................................. 62
3.3.2.2. Ứng phó tập trung vào điều tiết cảm xúc ................................................................. 63
3.3.2.3. Ứng phó dè dặt, né tránh, tiêu c ực ............................................................................ 65
3.4. Yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó với stress trong học tập của sinh viên năm nhất
trường ĐH Sư phạm – ĐH Đà Nẵng ..................................................................................... 67
3.4.1. Yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó với stress trong học tập của sinh viên năm nhất
trường ĐH Sư phạm – ĐH Đà Nẵng ...................................................................................... 67
3.4.2. Mối liên hệ giữa cách ứng phó với stress trong học tập của sinh viên với khí chất
....................................................................................................................................................... 69
3.4.2.1. Các loại khí chất của sinh viên .................................................................................. 69
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .......................................................................................................... 73
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ......................................................................................... 75
1. Kết luận ................................................................................................................................... 75
1.1. Về mặt lý luận...................................................................................................................... 75
1.2. Về mặt thực tiễn .................................................................................................................. 75
2. Khuyến nghị ........................................................................................................................... 77

2.1. Đối với bản thân sinh viên ................................................................................................ 77
2.2. Đối với nhà trường ............................................................................................................. 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 79


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong cuộc sống của mỗi chúng ta, stress là vấn đề luôn luôn tồn tại song hành cùng
với sự phát triển của mỗi người. Nó là một phần tất yếu của xã hội hiện đại, nơi con người
phải đối mặt hằng ngày, hằng giờ với biết bao thử thách, gian nan, sự áp lực, sự căng
thẳng từ công việc, học hành, cuộc sống sinh hoạt,… nhưng cũng chính nhờ nó mà con
người có thể trưởng thành hơn sau mỗi lần vượt qua. Từ đó có thể nói stress là một hiện
tượng bình thường trong cuộc sống và chúng ta không thể sống mà thiếu stress, tuy nhiên
việc đối phó với stress để làm giảm những hậu quả khơng đáng thì khơng phải lúc nào
cũng dễ dàng.
Đối với lứa tuổi sinh viên, lứa tuổi mới lớn có những thay đổi lớn về cơ thể, điều
kiện sống, học tập, thay đổi môi trường giao tiếp, môi trường xã hội,… thì nguy cơ bị
stress là rất cao. Đặc biệt với sinh viên năm nhất, để làm quen, thích ứng với những mối
quan hệ mới, mơi trường mới, tự quản lý cuộc sống của mình khi học tập tại mơi trường
đại học, đồng thời để khẳng định mình trong gia đình và xã hội, sinh viên phải phát
huy hết khả năng của mình. Họ ln băn khoăn, trăn trở, tìm tịi các giải pháp khác
nhau trong việc tự lập và khẳng định bản thân mình. Từ đó làm cho sinh viên rất dễ bị
stress. Bên cạnh đó, khi mới bước Đại học với phương pháp, nội dung học tập hồn tồn
khác so với học ở phổ thơng, các em phải học theo phương pháp tự học là chính, điều này
khiến các em dễ cảm thấy khó khăn trong việc làm quen với cách học tập mới. Chính điều
đó sẽ tạo áp lực làm cho sinh viên năm nhất dễ bị stress trong học tập. Khi gặp stress
trong học tập thì mỗi sinh viên năm nhất sẽ sử dụng nhiều cách ứng phó khác nhau. Việc
lựa chọn cách ứng phó có vai trị quan trọng đối với sự phát triển nhân cách của mỗi
người. Có người lựa chọn những cách ứng phó phù hợp, giải quyết được vấn đề, vượt qua
khó khăn; tuy nhiên, cũng có nhiều người chưa ứng phó phù hợp, thậm chí là lựa chọn các

cách tiêu cực, mang lại hậu quả đáng tiếc cho bản thân, gia đình và xã hội. Chính vì thế,
tìm cách ứng phó có hiệu quả, phù hợp với điều kiện bản thân là rất quan trọng. Và vì vậy
tơi chọn đề tài nghiên cứu là “Ứng phó với stress trong học tập của sinh viên năm nhất
trường ĐH Sư phạm – ĐH Đà Nẵng” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
1


2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu về stress trong học tập, ứng phó với stress trong học tập và các yếu tố ảnh
hưởng tới ứng phó với stress trong học tập của sinh viên năm nhất trường ĐH Sư phạm –
ĐH Đà Nẵng.
3. Đối tượng nghiên cứu và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Ứng phó với stress trong học tập của sinh viên năm nhất trường ĐH Sư phạm – ĐH
Đà Nẵng
3.2. Khách thể nghiên cứu
Nghiên cứu trên 187 sinh viên năm nhất trường ĐH Sư phạm – ĐH Đà Nẵng
4. Giả thuyết khoa học
- Hầu hết sinh viên năm nhất trường ĐH Sư phạm Đà Nẵng đều bị stress trong học
tập.
-

Sinh viên năm nhất thường sử dụng cách ứng phó tập trung giải quyết vấn đề hơn

cách ứng phó tập trung vào điều tiết cảm xúc và ứng phó dè dặt, né tránh, tiêu cực.
- Cách ứng phó với stress trong học tập ở sinh viên năm nhất chịu ảnh hưởng bởi
một số yếu tố chủ quan và một số yếu tố khách quan.
- Những sinh viên thuộc kiểu khí chất hướng ngoại sẽ có cách ứng phó tích cực
hơn và mang lại hiệu quả hơn những sinh viên thuộc kiểu khí chất hướng nội.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xác định cơ sở lí luận của đề tài: Hệ thống hóa các khái niệm, văn bản có liên quan
đến đề tài nhằm xây dựng cơ sở lí luận cho đề tài, định hướng cho việc nghiên cứu thực
tiễn.
5.2. Phân tích và làm rõ thực trạng về mức độ stress trong học tập, nguyên nhân gây stress
trong học tập, ứng phó với stress trong học tập, các yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó với
stress trong học tập (yếu tố về khí chất được làm rõ hơn cả) của sinh viên trường ĐH Sư
phạm – ĐH Đà Nẵng.

2


6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu mức độ stress, nguyên nhân của stress trong học tập của sinh viên
năm nhất trường ĐH Sư phạm – ĐH Đà Nẵng.
- Nghiên cứu ứng phó với stress trong học tập của sinh viên năm nhất trường ĐH
Sư phạm – ĐH Đà Nẵng. Tập trung khai thác mức độ các cách ứng phó với stress (ứng
phó tập trung vào giải quyết vấn đề, ứng phó tập trung vào điều tiết cảm xúc, ứng phó dè
dặt, né tránh, tiêu cực).
-

Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ứng phó với stress trong học tập của sinh

viên trường ĐH Sư phạm – ĐH Đà Nẵng. Chú trọng đến yếu tố khí chất để tìm ra mối
tương quan giữa khí chất và mức độ ứng phó với stress trong học tập của sinh viên năm
nhất.
6.2. Về khách thể nghiên cứu
Đề tài triển khai nghiên cứu trên 187 sinh viên năm nhất trường ĐH Sư phạm – ĐH
Đà Nẵng.
6.3. Về thời gian nghiên cứu

Nghiên cứu từ ngày 01/11/2016 – 05/2017
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
7.1.1. Phương pháp phân tích, tổng hợp lí thuyết
7.1.2. Phương pháp phân loại và hệ thống hóa kiến thức
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp trắc nghiệm
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn
7.3. Phương pháp xử lí thơng tin

3


NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ STRESS TRONG HỌC TẬP VÀ ỨNG PHÓ
VỚI STRESS TRONG HỌC TẬP CỦA SINH VIÊN NĂM NHẤT
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1. Nghiên cứu về ứng phó với stress
Trên thế giới đã có nhiều nước quan tâm và nghiên cứu đến khả năng ứng phó với
hồn cảnh khó khăn, stress. Thuật ngữ “ứng phó” (coping) được dịch từ tiếng Anh, xuất
hiện ở phương Tây và Mĩ vào những năm 50 của thế kỉ XIX. Ban đầu khái niệm này được
sử dụng trong các nghiên cứu về các sang chấn tâm lý (stress) để biểu thị các phương thức
tự vệ của các nghiệm thể trong các tình huống sang chấn. Về sau thuật ngữ “ứng phó” đã
được sử dụng trong các cơng trình nghiên cứu về các khủng hoảng liên quan đến các bệnh
kinh niên, nan y mãn tính. Trong những hồn cảnh đó mỗi bệnh có thể được tiếp nhận
như một nguyên nhân gây sang chấn cần được vượt qua bằng cách thích nghi cơ thể với
các điều kiện sống, làm sao để cơ thể phát triển trong một trật tự nhất định. Từ những
năm 80, ở Mỹ, khái niệm ứng phó đã trở nên quen thuộc không chỉ với các nhà tâm lý mà

còn cả các nhà nghiên cứu thuộc các chuyên ngành khác, những người quan tâm nghiên
cứu hành vi của con người. Một số tác giả cho rằng hành vi ứng phó có tính chất ổn định
và được coi như một thiên hướng ứng xử (Carver, Scheier, Weintraub, 1989). Theo các
tác giả này, con người có cách ứng phó nhất định trong nhiều tình huống khác nhau (đó là
quan điểm của các nhà tâm lý học nhân cách [24].
Bên cạnh đó, nhiều tác giả khác lại cho rằng hành vi ứng phó có tính chất tình huống
rõ rệt, chịu ảnh hưởng từ chính cách nhìn nhận, đánh giá tình huống của con người ngay
trong thời điểm xảy ra tình huống đó (quan điểm của các nhà tâm lý học xã hội) [28].
Như vậy, mục đích của các nhà nghiên cứu này nhằm tìm ra những khn mẫu ứng
phó có hiệu quả với những tình huống, hồn cảnh nhất định để có thể giúp những người
rơi vào hồn cảnh đó có thể có cách ứng phó phù hợp. Qua những tài liệu, có thể tổng
hợp, phân tích các xu hướng nghiên cứu vấn đề này thành các nhóm:

4


*Nghiên cứu các phương pháp đo hành vi ứng phó:
Đây là hướng nghiên cứu nhằm xây dựng những trắc nghiệm đo hành vi ứng phó
xem con người ứng phó như thế nào đối với hoàn cảnh.
Folkman và Lazarus (1980) đã xây dựng trắc nghiệm “Cách ứng phó”. Trắc nghiệm
đo hai kiểu ứng phó cơ bản nhất là: 1. Kiểu ứng phó tập trung cảm xúc: đây là kiểu ứng
phó chú ý nhiều đến cảm xúc cá nhân, kiểu ứng phó này có mục đích làm giảm sự căng
thẳng trong các tình huống mà con người gặp phải; 2. Kiểu ứng phó tập trung giải quyết
vấn đề: là kiểu ứng phó hướng vào việc giải quyết vấn đề hay định hướng để thay đổi
hồn cảnh.
Trong thực tế, cách ứng phó của con người cịn phong phú hơn, vì vậy các nhà
nghiên cứu bổ sung thêm các kiểu ứng phó khác; năm 1989 trắc nghiệm COPE ra đời của
Carver, Sheier, Weintraub. Trong trắc nghiệm này, các tác giả đã đề nghị 5 thang đo là
những khía cạnh khác nhau của cách ứng phó tập trung vào vấn đề (ứng phó tích cực, lập
kế hoạch, che dấu hoạt động cạnh tranh, tìm kiếm chỗ dựa xã hội, kiềm chế), 5 thang đo

về cách ứng phó tập trung vào cảm xúc (tìm kiếm chỗ dựa tình cảm, diễn giải dương tính,
chấp nhận , phủ nhận, đi theo tôn giáo) và 3 thang đo cách ứng phó được cho là khơng
hữu ích (hành vi tiêu cực, quá nhấn mạnh vào cảm xúc, tinh thần tiêu cực). Đây là một
trong những trắc nghiệm được sử dụng nhiều trong các nghiên cứu về hành vi ứng phó
bởi sự phong phú của nó.
Ngồi ra cịn những trắc nghiệm Bảng kê cách ứng phó thường ngày DCI (Daily
coping inventory) của Stoone và Neale (1984), trắc nghiệm cách ứng phó nâng cấp (Way
of coping revised) của Folkman và Lazarus. Một số tác giả kết hợp chọn lọc nhiều trắc
nghiệm khác nhau trong nghiên cứu của mình tạo nên bộ trắc nghiệm mới (Stone, Neale
J.M., Paty J).
*Nghiên cứu về các nhân tố có liên quan đến hành vi ứng phó
Với mục đích tìm kiếm cơ chế của hành vi ứng phó, các nhà nghiên cứu đã cố gắng
tìm hiểu mối quan hệ của ứng phó với một loạt các nhân tố khác nhau.
Hành vi ứng phó với sự kiện cuộc sống, với trải nghiệm cá nhân được các tác giả
quan tâm (Zeidner M., Hammer A., 1990; Brewin C.R., 1994). Một số tác giả cho rằng cá
nhân có trải nghiệm sớm thường có kiểu ứng phó dồn nén, ức chế khi chúng gặp lại quan
5


cảnh của sự kiện cũ đặc biệt là những sự kiện liên quan đến quan hệ gia đình. Việc trải
nghiệm những sự kiện âm tính là nhân tố trung gian giữa căng thẳng và cách ứng phó của
con người với hồn cảnh khó khăn.
Theo Lazarus đánh giá về hồn cảnh là quá trình đầu tiên của cách ứng xử con
người, nghiên cứu về mối liên quan của những đánh giá về tình huống khó khăn được
nhiều tác giả quan tâm (Terry D.J., 1991; Lees M.C., 1999). Theo các tác giả này, việc
con người ứng xử như thế nào trong hoàn cảnh khó khăn thường chịu ảnh hưởng của việc
họ đánh giá về chính hồn cảnh đó, tình huống đó như thế nào [30].
Các tác giả Segersform S.C., Taylor S.E., Kemeny M.E., Fahey J.L (1998), tiếp cận
nghiên cứu mối liên quan của cách ứng phó với tính lạc quan và bi quan. Tính lạc quan có
quan hệ với khuynh hướng sử dụng cách ứng phó tập trung vào giải quyết vấn đề, tìm

kiếm chỗ dựa xã hội, thể hiện những khía cạnh dương tính trong tình huống stress, tập
trung vào những cảm giác stress của mình [30].
Hong Y., Chiu C., Dweck C.S., Lin D.M.S., Wan W. (1999), nghiên cứu mối quan
hệ giữa trí tuệ và các thuộc tính của năng lực với xu hướng ứng phó thuần thục của con
người.
Mối quan hệ giữa việc trải nghiệm những xúc cảm âm tính, kiểu lý giải có tính chất
bi quan trước các sự kiện của cuộc sống và hành vi ứng phó cũng được quan tâm tìm hiểu.
Các tác giả cho rằng, có một mối liên hệ đặc biệt chặt chẽ giữa mức độ trải nghiệm xúc
cảm với cách con người ứng phó trước những hồn cảnh khó khăn.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng kiềm chế tâm lý và cách ứng phó có hiệu
quả do các tác giả Bandura, 1977; S.Cohen và Edwards, 1989; Taylor, Redd và Skokan,
1991; S.C. Thompson, 1981; K.A. Wallston, Smith và Dobbin, 1987 nghiên cứu.
Một số đặc điểm của nhân cách có mối liên quan với hành vi ứng phó như tính tự
tin, tự chủ, tính trách nhiệm, sẵn sàng trải nghiệm... do Holahan và Moos, 1987, 1990,
1991; Worden và Sobel, 1978; Friedman, 1993...tìm hiểu. Các tác giả này cho rằng các
đặc điểm nhân cách là nguồn lực chính của hành vi ứng phó.
Nghiên cứu vai trị của tơn giáo, niềm tin và ảnh hưởng của nó đến với hành vi ứng
phó cũng như cảm giác bình an của con người đó là tác giả Mahoney. Ơng đã tổng hợp ý
kiến của các nhà nghiên cứu khác về ý tưởng cho rằng kỹ năng ứng phó với hoàn cảnh
6


khó khăn của cá nhân được khích lệ bởi gia đình, bạn bè và cha cố trong nhà thờ. Từ đó,
ơng nghiên cứu vai trị của tơn giáo đối với cách con người ứng xử với hồn cảnh khó
khăn. Ơng cho rằng, chính những lời răn dạy của chúa, những lời khuyên của cha cố về sự
bình an trong tâm hồn đã hướng con người đến với cách ứng xử nhất định với hoàn cảnh.
Các tác giả S.Cobb, 1976; Cohen và Wills, 1985; Turner và Coates, 1992... nghiên
cứu về chỗ dựa xã hội (social support). Các tác giả nhấn mạnh cảm giác về một chỗ dựa
chi phối toàn bộ cách anh ta ứng xử với người khác, môi trường xã hội cũng như tình
huống khó khăn. Chỗ dựa xã hội là nhân tố trung gian thúc đẩy sự vững tin của con

người, khích lệ con người thực hiện những hành động hiệu quả trong những tình huống
khó khăn.
Tóm lại, các nghiên cứu theo khuynh hướng này đã cố gắng tìm ra vai trò và ảnh
hưởng của các nhân tố xã hội, cá nhân đối với cách con người ứng xử trong những tình
huống khó khăn. Mức độ quan tâm đến từng loại nhân tố phụ thuộc chặt chẽ vào khung lý
thuyết mà các tác giả đã lựa chọn (tâm lý học nhân cách hay tâm lý học xã hội), từ đó đưa
ra cách lý giải phù hợp với khung lý thuyết của mình.
*Nghiên cứu về cách ứng phó của một số nhóm có vấn đề
Một số tác giả Sumer N., Cozzarelli C.,Cooper M.L., Zubeck J. (năm 1998) nghiên
cứu về cách ứng phó của phụ nữ trong tình trạng bị nạo thai. Các tác giả Essau C.A. và
Trommsdorff 1996 nghiên cứu cách ứng phó của sinh viên với stress trong học tập. Một
số tác giả Fleishman, Sherbourne, Crystal, Collins, Marshall, Kelly, Shapiro, Hays, 2000
nghiên cứu cách ứng phó của nhóm bệnh nhân AIDS. Khuynh hướng này cho thấy mỗi
nhóm đều có cách ứng phó đặc thù trong mỗi tình huống nhất định. Đó là một minh
chứng cho luận điểm về ảnh hưởng của văn hóa, lứa tuổi, giới tính, đặc điểm nhân khẩu
đối với cách ứng phó.
Quan điểm lý luận cho rằng ứng phó chịu ảnh hưởng sâu sắc của tính chất tình
huống chứ khơng phải là cái gì đó bất biến qua mọi tình huống, một số nhà tâm lý học đã
quan tâm nghiên cứu về cách ứng phó với một số tình huống nhất định. Kết quả nghiên
cứu có tính thực tiễn và ứng dụng sâu sắc, với mục đích thiết lập các lớp tập huấn về cách
ứng phó nhằm rèn cho học viên cách ứng phó hiệu quả nhất.
7


Tác giả Mc Cubbin (1980) nghiên cứu ảnh hưởng có hại của cách ứng phó sai lầm
với stress gia đình có thể dẫn đến việc phá hủy hệ thống gia đình. Ơng tìm hiểu về tính
chất của cách ứng phó sai lầm, những giai đoạn của cách ứng phó này. Ngược lại, Figley
(1993) lại quan tâm đến chiến lược ứng phó hiệu quả trong những tình huống stress gia
đình. Cịn Fosson lại chỉ ra những kiểu chuyển đổi trong gia đình có thể dẫn đến những
khó khăn mà các thành viên phải ứng phó với nó.

Theo Slavin (1991) hành vi ứng phó của con người chịu ảnh hưởng của văn hóa, vì
vậy những chương trình tự giáo dục, phân loại giá trị và chế ngự stress là phương pháp
được đề nghị để ứng phó với stress, với sự chuyển biến của xã hội. Vì thế, cách ứng phó
của mỗi người đều chịu ảnh hưởng của văn hóa, nghi lễ tập tục ở cấp độ xã hội. Vì vậy
những chương trình tự giáo dục được đề nghị để ứng phó với những chuyển đổi xã hội.
Nhiều nghiên cứu còn được tiến hành với những tình huống đặc thù hơn khơng chỉ
ở cấp độ xã hội như: Cách ứng phó với những khủng hoảng tinh thần, những tổn thương
tâm lý (Holman E.A., Silver R. C., 1998); ứng phó với tình trạng mình là nạn nhân của tội
phạm (Schneider, 1981; Berg và Jonhson, 1979; Brooks, 1981...); ứng phó với stress ở
nơi làm việc (Revicki, May, 1985; Mackay và Cooper, 1987; Adler và Matthews, 1994;
Repetti, 1993); ứng phó với bệnh ung thư (Siegel B., Carl và Simonton, 1980)... Mục đích
của các tác giả khi nghiên cứu là tìm ra khn mẫu ứng phó hiệu quả với hoàn cảnh cụ thể
để tập huấn cho những người rơi vào hồn cảnh đó.
*Các nghiên cứu giao thoa văn hóa về cách ứng phó
Các nghiên cứu cho thấy sự khác biệt trong cách ứng xử của các đối tượng thuộc các
vùng văn hóa khác nhau. Tác giả Lee R.M., Liu H. T. T., 2001 nghiên cứu cách ứng phó
của sinh viên với xung đột thế hệ trong gia đình của người Mỹ gốc châu Á, người Mỹ gốc
Châu Âu, người Mỹ gốc Tây Ban Nha. Các tác giả đề cập đến ứng phó trực tiếp và gián
tiếp. Theo các tác giả, văn hóa là một nhân tố chi phối cách ứng xử của con người.
Essau C. A. và Trommsdorff (1996) nghiên cứu cách ứng phó với những vấn đề liên
quan đến trường học của sinh viên các châu lục đại diện là vùng Bắc Mỹ, Đức, Malaysia
đã nhận thấy rằng biểu hiện các cách ứng phó tập trung vào cảm xúc hay tập trung vào
vấn đề của sinh viên các châu lục cũng rất khác nhau.
8


1.1.1.2. Nghiên cứu về ứng phó với stress trong học tập
Nghiên cứu về ứng phó với các tình huống trong cuộc sống có thể nói là khá nhiều.
Tuy nhiên, nghiên cứu trực tiếp về ứng phó với stress trong học tập cịn rất ít. Trong đó có
cơng trình nghiên cứu điển hình là: Nghiên cứu cách ứng phó với những vấn đề liên quan

đến trường học của sinh viên các châu lục (đại diện là vùng Bắc Mỹ gồm Canađa và Mỹ,
Đức (Châu Âu), Malaysia (Châu Á)) của C.A. Essau và Thommsdorff vào năm 1996.
Cơng trình nghiên cứu này cho ta biết được biểu hiện của các cách ứng phó tập trung cảm
xúc hay cách ứng phó tập trung vấn đề của sinh viên các châu lục rất khác nhau, đặc biệt
là những thể hiện về mặt cảm xúc. Nghiên cứu khơng những chỉ ra xu hướng ứng phó của
sinh viên với những vấn đề trong nhà trường đại diện cho các châu lục khác nhau mà còn
đặt ra vấn đề ứng dụng phương pháp thống nhất trong nghiên cứu giao thoa văn hóa.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Ở Việt Nam, vấn đề nghiên cứu ứng phó với stress và stress trong học tập gần đây
đã được quan tâm và nghiên cứu nhiều.
Năm 2006, Viện Tâm lý học thuộc Viện khoa học xã hội Việt Nam đã tiến hành
nghiên cứu về cách ứng phó của trẻ VTN với hồn cảnh khó khăn tại một số trường
THCS, THPT, sinh viên thuộc các Trung tâm giáo dục thường xuyên ở Hà Nội và một số
trẻ ở Trường giáo dưỡng số 2 Ninh Bình. Nghiên cứu đã đưa ra một số kết quả về những
đặc điểm ứng phó của trẻ VTN Việt Nam với những hồn cảnh khó khăn trong đó có
stress [9].
Bên cạnh nghiên cứu của Viện Tâm lý học, Trung tâm Thơng tin và chương trình
giáo dục Lê Thánh Tơng, Sở Giáo dục và đào tạo TP. Hồ Chí Minh với sự tài trợ của
UNESCO và UNICEF đã biên soạn và triển khai chương trình giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ em.
Ngồi ra cịn có luận án tiến sĩ: “Kĩ năng ứng phó với stress trong hoạt động học
tập theo tín chỉ của sinh viên Đại học Sư phạm” của Đỗ Văn Đoạt vào năm 2013. Đề tài
nghiên cứu và đưa ra kết quả về kĩ năng ứng phó với stress trong hoạt động học tập theo
tín chỉ của sinh viên sư phạm ở các trường đại học thuộc tỉnh Đồng Tháp, thành phố Cần
Thơ và thành phố Hồ Chí Minh.
9


Nguyễn Hữu Thụ - Nguyễn Bá Đạt cũng đã nghiên cứu “Các kiểu ứng phó với
stress trong học tập của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội”, với nghiên cứu này cho rằng

chiến lược ứng phó của sinh viên Đại học Quốc gia Hà Nội trước các tình huống gây
stress trong học tập chủ yếu bằng phương thức thay đổi nhận thức và hành vi bằng cách
giải tỏa cảm xúc, đánh giá sự kiện xem nó có gây stress khơng và thay đổi hoạt động cá
nhân, từ đó, sinh viên chủ động trong học tập, giảm bớt sự lo lắng và cảm xúc tiêu cực
nảy sinh từ các sự kiện gây stress cao trong học tập [18].
Trong nghiên cứu của Lê Thị Thanh Thủy về “Stress trong học tập và cách ứng
phó ở học sinh cuối cấp trung học phổ thơng”, học lớp12 ứng phó với stress qua 4 cách
chủ yếu: giải trí bằng xem phim, nghe nhạc; chia sẻ với người khác; khẳng định lại bản
thân và dùng chất kích thích. Nghiên cứu này cho rằng học sinh bị stress càng nặng càng
ít khả năng ứng phó với stress ở cả 4 cách ứng phó trên. Trong các cách ứng phó hầu hết
học sinh thường tìm đến các hoạt động lành mạnh để giải tỏa stress: thư giản, xem phim,
nghe nhạc, gặp gỡ nhiều người để chia sẻ tâm tư [20].
1.2. Lý luận chung về stress trong học tập
1.2.1. Khái niệm về stress
*Khái niệm về stress
Phạm vi của bài khóa luận là tập trung nghiên cứu những biểu hiện của stress dưới
góc độ Tâm lí học, nên các khái niệm về stress tôi đưa ra cũng sẽ dựa trên những quan
điểm của Tâm lí học. Một số quan niệm tiêu biểu đó là:
Theo nhà Tâm lí học Eric Albert: “Stress là sự nỗ lực của cơ thể để thích nghi với
những đổi thay” [26].
Bruce Singh và Sidney Bloch lại cho rằng: “stress đề cập tới các hoạt động hoặc các
tình huống, gây ra cho con người những yêu cầu về cơ thể và tâm lý quá mức và đe dọa
gây mất thăng bằng”.
Tác giả Tô Như Khuê quan niệm: “stress chính là những phản ứng khơng đặc hiệu
xảy ra một cách chung khắp, do các yếu tố có hại về tâm lý xuất hiện trong các tình thế
mà con người chủ quan thấy là bất lợi hoặc rủi ro, ở đây vai trị quyết định khơng chủ yếu
do các nguyên nhân kích thích, mà do sự đánh giá chủ quan về nguyên nhân đó”.
10



Một số nhà tâm lý học khác như: Phạm Minh Hạc, Trần Trọng Thuỷ và Lê Khanh
đã nêu lên thành phần quan trọng của stress là xúc cảm và một số nguyên nhân cơ bản gây
ra stress ở con người, khi cho rằng: “stress là những xúc cảm nảy sinh trong những tình
huống nguy hiểm, hẫng hụt, hay trong những tình huống phải chịu đựng những nặng nhọc
về thể chất và tinh thần hoặc trong những điều kiện phải quyết định hành động nhanh
chóng và trọng yếu” [6, tr156].
Theo Nguyễn Thành Khải, “Dưới góc độ tâm lý học, có thể hiểu stress là trạng thái
căng thẳng về tâm lý mà con người cảm nhận được trong quá trình hoạt động cũng như
trong cuộc sống”.
Một số tác giả khác quan niệm: “stress là kết quả tương tác giữa khả năng đáp ứng
của một số cá nhân và những đòi hỏi được đặt ra cho cá nhân đó trong mơi trường của họ.
Q trình tương tác có thể dẫn đến những hậu quả nhiều mặt tuỳ theo khả năng ứng phó
đó” [22, tr17].
Dưới góc độ tâm lý học, Lazarus định nghĩa về stress như một quá trình tương giao
giữa con người và mơi trường, trong đó đương sự nhận sự kiện từ mơi trường là có tính
chất đe dọa và có hại, đòi hỏi dương sự phải cố gắng sử dụng các tiềm năng thích ứng của
mình (Lazarus, 1996; Lazarus, Folkman 1984).
Định nghĩa về stress của Lazarus về stress hiện đang được nhiều nhà tâm lý học
quan tâm thừa nhận. Quan niệm của ơng khơng chú trọng bình diện sinh học của stress,
mà nhấn mạnh con người “nhận thức” được ở sự kiện từ mơi trường, và quyết định ảnh
hưởng của nó đến “cảm xúc” và hành vi của con người. Cũng trên quan điểm như vậy,
theo Từ điển Tâm lý học của Nguyễn Quang Lũy – Lê Quang Sơn: “Stress là trạng thái
căng thẳng tâm lý nảy sinh ở con người trong q trình hoạt động với những điều kiện
khó khăn của cuộc sống đời thường cũng như các tình huống đặc biệt, stress có thể gây
ảnh hưởng âm tính hoặc dương tính đến hoạt động, đến mức có thể làm cho nó hồn tồn
tê liệt” [16]. Theo tác giả, stress thường xuất hiện trong những hồn cảnh nhất định vì vậy
tìm hiểu sự thích nghi của con người với các điều kiện phức tạp là rất cần thiết.
Cũng gần giống với quan niệm của Nguyễn Quang Lũy – Lê Quang Sơn, Đỗ Văn
Đoạt trong luận án tiến sĩ của mình về “ Kỹ năng ứng phó với stress trong hoạt động học
tập theo tín chỉ của sinh viên Đại học Sư phạm” đã xác định khái niệm: “Stress của sinh

11


viên là sự căng thẳng về mặt tâm lý xuất hiện ở sinh viên khi họ gặp khó khăn (thậm chí
q tải so với sức chịu đựng thơng thường) trong quá trình thực hiện hoạt động bất kỳ”
[4]. Với quan niệm này coi stress là sự căng thẳng tâm lí, stress là phản ứng tâm lí của
chủ thể trước hồn cảnh hoặc trong hoạt động mà hoàn cảnh hoặc hoạt động đó gây khó
khăn cho chủ thể, hay có thể làm cho chủ thể cảm thấy quá tải so với sức chịu đựng.
Trong đề tài nghiên cứu của mình, tơi sử dụng khái niệm về stress của Đỗ Văn
Đoạt: “Stress của sinh viên là sự căng thẳng về mặt tâm lý xuất hiện ở sinh viên khi họ
gặp khó khăn (thậm chí q tải so với sức chịu đựng thơng thường) trong quá trình thực
hiện hoạt động bất kỳ.[4]
*Mức độ khi bị stress
Mức độ stress chính là đáp ứng của cơ thể với môi trường, mức độ này được xác
định một cách tương đối, thường là trong một khoảng (khoảng thấp, trung bình, cao). Mỗi
mức độ có những biểu hiện tương ứng. Nhiều nghiên cứu chia stress thành các mức độ
khác nhau.
Theo tác giả Cohen và Williamson (1988), stress được chia thành 3 mức độ:
Mức độ 1: Stress cấp tính, có thể kiểm sốt được, các triệu chứng và biểu hiện về
tính khí, hành vi, cảm xúc và trạng thái cơ thể xuất hiện không thường xuyên và không
đầy đủ.
Mức độ 2: Bắt đầu quá tải vì stress, ở mức này con người cảm nhận thấy có sự căng
thẳng về mặt cảm xúc, sự tập trung chú ý cao hơn, trí nhớ, tư duy nhanh nhạy hơn..,
khơng có đủ năng lực kiểm sốt các trở ngại gặp phải, các thơng số hoạt động sinh lý
cũng tăng mạnh. Nhưng trạng thái này kéo dài cơ thể sẽ chuyển sang trạng thái rất căng
thẳng, cần được hỗ trợ để vượt qua.
Mức độ 3: Bị stress nặng, ở mức này cơ thể cảm nhận thấy rất căng thẳng về tâm lý,
đây là trạng thái khó chịu con người con người cảm nhận được và có nhu cầu được thốt
khỏi nó, cần được điều trị [25].
Theo giáo sư Tơ Như Kh [13], stress có 3 mức độ là:

- Mức độ stress bình thường: là mức độ đảm bảo hoạt động bình thường, cho dù
chịu tác động bởi những tác nhân gây căng thẳng nhẹ hoặc vừa nhưng cá nhân vẫn giữ
12


được trạng thái cân bằng, khơng có ảnh hưởng của yếu tố căng thẳng đáng kể, ở mức độ
này hoạt động tâm sinh lý diễn ra bình thường.
- Mức độ stress cao: khi có các tác nhân gây căng thẳng đáng kể, cơ thể phải sử
dụng thêm một số năng lượng và cấu trúc lại hệ thống chức năng để thích nghi với những
kích thích đó, các phản ứng thích nghi đạt tới mức giới hạn nếu yếu tố gây căng thẳng đến
mức giới hạn. Ở mức độ này mặt dù có những biến đổi cơ thể nhưng nó sẽ được phục hồi
lại sau khi tác nhân ngừng tác động. Tuy nhiên nếu mức độ này kéo dài, hoặc các tác nhân
kích thích q mức hơn nữa thì phản ứng thích nghi sẽ khơng đáp ứng được nữa, cơ thể
chuyển sang trạng thái bệnh lý.
- Mức độ stress bệnh lý: ở mức độ này, các phản ứng cơ thể không còn hiệu quả
mong muốn, các hệ thống chức năng mất tính mềm dẻo, mơi trường bên trong có nhiều
rối loạn và khơng trở lại bình thường khi kích thích ngừng hoạt động.
Theo bác sĩ Đặng Phương Kiệt [15] Stress có 3 mức độ, trong đó stress ở mức độ
nhẹ là mức độ làm cho chủ thể cảm nhận như một thách thức, có thể là một kích thích làm
tăng thành tích. Stress ở mức độ vừa là mức độ phá vỡ ứng xử, có thể dẫn đến những
hành động lặp đi lặp lại, stress ở mức độ nặng là mức độ ngăn chặn ứng xử và gây ra
những phản ứng lệch lạc.
Tác giả Nguyễn Thành Khải lại phân chia stress thành 3 mức độ dựa trên sự cảm
nhận của chính chủ thể gồm mức độ rất căng thẳng khi chủ thể cảm nhận về mặt tâm lý là
rất căng thẳng, khó chịu. Mức độ căng thẳng khi chủ thể cảm nhận có sự căng thẳng cảm
xúc, nếu mức dộ này kéo dài sẽ chuyển sang mức độ rất căng thẳng. Mức độ thứ 3 là ít
căng thẳng khi chủ thể cảm nhận bình thường hoặc có yếu tố căng thẳng nhẹ. Tuy nhiên
việc phân chia này mang tính tương đối khơng có những tiêu chuẩn cụ thể để có thể phân
biệt được sự khác nhau rõ rệt giữa các mức độ.
Từ những cách phân chia mức độ stress trên, đề tài nhận thấy việc phân chia theo tác

giả Cohen và Williamson là hợp lý, vì vậy quá trình nghiên cứu đề tài sẽ phân chia stress
theo 3 mức độ cấp tính, bắt đầu q tải vì stress và stress nặng.
1.2.2. Khái niệm về stress trong học tập
Theo Đỗ Văn Đoạt cho rằng stress trong học tập của sinh viên là những biến đổi
tâm, sinh lý của SV khi giải quyết các vấn đề học tập theo tín chỉ. Có nghĩa là stress trong
13


học tập ở SV là một quá trình, chỉ xuất hiện khi các nhiệm vụ học tập trở thành tình
huống có vấn đề của bản thân như: lập kế hoạch đăng kí học phần cho từng học kì và tồn
khóa học, giải quyết các tình huống học tập, hình thành khái niệm, giải bài tập, nghiên
cứu khoa học, hợp tác trong học tập, kiểm tra định kì và thi hết mơn…
Stress nói chung và stress trong học tập tập nói riêng là một trạng thái có những biến
đổi đáp ứng của hai mặt: phản ứng sinh học, đáp ứng tâm lí, bao gồm nhiều giai đoạn đáp
ứng ở những mức độ khác nhau, tạo nên một tuýt biến đổi đồng bộ của tồn bộ hệ thống
năng lượng sinh lí và năng lực tâm lí của sinh viên. Điều này có tác dụng góp phần tạo
nên những cấu tạo tâm lí mới, tạo nên nhịp điệu hoạt động mới ở bản thân sinh viên, có
tác dụng củng cố, phát triển khả năng giải quyết vấn đề của sinh viên giúp họ thích ứng
trong những điều kiện và hồn cảnh mới của đào tạo theo tín chỉ, hoặc ngược lại, nó sẽ
phá vỡ sự cân bằng tâm lí của sinh viên, dẫn đến những rối loạn thích nghi hiện thời, làm
cho sinh viên khó hoặc khơng thể giải quyết được vấn đề.
Từ những điều trên Đỗ Văn Đoạt định nghĩa: “Stress trong hoạt động học tập của
SV là sự căng thẳng về mặt tâm lý xuất hiện ở SV khi họ gặp khó khăn (thậm chí q tải
so với sức chịu đựng thơng thường) trong q trình thực hiện các hành động học tập theo
tín chỉ: lựa chọn, đăng kí học phần (bộ phận quan trọng của lập kế hoạch học tập); tích
lũy tín chỉ học tập; học hợp tác để hồn thiện nền tảng kiến thức phải tích lũy; kiểm tra,
đánh giá thường xuyên, định kì và thi kết thúc học phần” [4].
Từ khái niệm về stress trong học tập trên, ta có thể rút ra những điều sau đây:
- Stress trong học tập của sinh viên sự căng thẳng tâm lý xuất hiện trong hoạt động
học tập của sinh viên. Nó bao gồm những biến đổi về tâm lý, địi hỏi sinh viên cần phải

huy động năng lực tâm lý để giải quyết.
- Stress trong học tập của sinh viên diễn ra khi có tình huống gây stress trong các
nhiệm vụ học tập. Đó có thể là khi việc học vượt quá khả năng giải quyết vấn đề của sinh
viên, cũng có thể do sự quá tải về kiến thức, hay do sự căng thẳng trong các mối quan hệ
diễn ra xung quanh hoạt động học tập của sinh viên hoặc sinh viên không đáp ứng được
những yêu cầu của hoạt động học tập.
Với phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi chỉ tập trung vào những phản ứng tâm lý của
sinh viên khi có stress trong học tập nên tôi chọn khái niệm stress trong học tập của Đỗ
14


Văn Đoạt làm khái niệm công cụ stress trong học tập: “Stress trong hoạt động học tập
của SV là sự căng thẳng về mặt tâm lý xuất hiện ở SV khi họ gặp khó khăn (thậm chí q
tải so với sức chịu đựng thơng thường) trong q trình thực hiện các hành động học tập
theo tín chỉ: lựa chọn, đăng kí học phần (bộ phận quan trọng của lập kế hoạch học tập);
tích lũy tín chỉ học tập; học hợp tác để hồn thiện nền tảng kiến thức phải tích lũy; kiểm
tra, đánh giá thường xuyên, định kì và thi kết thúc học phần” [4].
1.2.3. Nguyên nhân gây nên stress trong học tập
Hình thức học tập ở Đại học khác hẳn với phổ thông, đa phần là tự học và học theo
hình thức đăng kí tín chỉ : Lựa chọn, đăng kí học phần; Tích lũy tín chỉ học tập; Hợp tác
để hồn thiện kiến thức, kĩ năng phải tích lũy; Kiểm tra, đánh giá thường xuyên, định kì
và kết thúc học phần. Những SV năm nhất bị stress thường coi việc học tập theo tín chỉ là
cơng việc khó khăn, thậm chí những khó khăn được coi là vượt quá sức chịu đựng của cá
nhân. Theo quan điểm của Đỗ Văn Đoạt [4] thì đây cũng chính là những nguyên nhân
khiến cho sinh viên bị stress trong học tập theo tín chỉ. Dựa vào đây, đề tài cũng xác định
sinh viên năm nhất bị stress trong học tập theo quan điểm này, cụ thể như sau:
- Nguyên nhân gây stress trong lựa chọn và đăng kí học phần ở sinh viên năm nhất:
Những SV năm nhất bị stress trong lựa chọn và đăng kí học phần thường coi việc
đăng kí học phần là cơng việc khó khăn và hay nghi ngờ, chần chừ, so sánh khi đăng kí.
Nguyên nhân này nảy sinh cũng do yếu tố chủ quan và khách quan gây ra.

+ Những yếu tố chủ quan: Khó hình dung trước kế hoạch của cả học kỳ nên việc áp
dụng kế hoạch học tập đôi khi không khả thi; Bản thân chưa có kinh nghiệm khi xây dựng
kế hoạch học tập; Không hiểu đề cương học phần do GV cung cấp; Muốn đăng kí nhiều
tín chỉ trong học kỳ nhưng tình hình tài chính và điều kiện của cá nhân không cho phép;
Không biết thực hiện các thao tác đăng kí học phần trực tuyến.
+ Những yếu tố khách quan: Khó liên lạc với cố vấn học tập khi cần thiết; Những ý
kiến thắc mắc của sinh viên chưa được giải quyết kịp thời; Mạng của nhà trường thường
xuyên bị trục trặc.
- Nguyên nhân gây stress trong tích lũy tín chỉ học tập ở sinh viên năm nhất:
Tích lũy tín chỉ học tập là một khâu, một yêu cầu của hoạt động học tập theo tín chỉ.
Tích lũy tín chỉ học tập đã đăng kí địi hỏi sự nỗ lực rất cao của SV năm nhất. Để hoàn
15


thành 1 giờ tín chỉ, SV năm nhất phải dành rất nhiều thời gian cho quá trình chuẩn bị và
tự học, tự nghiên cứu. Đây là khó khăn dẫn tới stress ở SV năm nhất khi họ không biết
cách đương đầu, giải quyết vì với những sinh viên năm nhất hình thức và nội dung học
tập với em cịn lạ lẫm, các em chưa kịp thích ứng.
Tương ứng với 3 hình thức tổ chức giờ tín chỉ (lên lớp, thực hành, tự học) là 3 hình
thức tích lũy (tích lũy khi học trên lớp, tích lũy khi thực hành và tích lũy khi tự học). Tích
lũy tín chỉ học tập trong tín chỉ đề cao tinh thần tự điều khiển hoạt động nhận diện và rèn
luyện khả năng thu thập thơng tin để hình thành hệ thống tri thức và kĩ năng thực hành,
hình thành nhân cách người học và đạt mục tiêu học tập. Những tình huống gây stress
trong tích lũy tín chỉ học tập xuất phát từ chính các hình thức tích lũy.
+ Những yếu tố chủ quan: Bản thân khơng có hứng thú với hoạt động học; Kỹ
năng học tập theo tín chỉ của bản thân cịn hạn chế; SV năm nhất trong lớp khơng có sự
gắn bó nên khó tổ chức các giờ tín chỉ; Khơng tích cực tạo sự gắn kết với GV nên rất khó
trao đổi, hợp tác trong giờ học; Giảng viên giới thiệu tài liệu nhưng khơng thể tìm kiếm
được nên khó khăn trong tự học.
+ Những yếu tố khách quan: Số lượng sinh viên trong một lớp quá đông; Phương

pháp giảng dạy của giảng viên chưa phù hợp; Giảng viên không trả bài đúng thời hạn và
khơng có lời nhận xét nên sinh viên khơng có cơ hội rút kinh nghiệm để điều chỉnh q
trình học tập; Rất khó để liên lạc với giảng viên do đó khơng nhận được sự tư vấn trong
hoạt động tự học một cách kịp thời; giảng viên lên lớp khơng có đề cương bài giảng nên
sinh viên khó theo dõi giờ học; Nội dung tự học quá nhiều; Cơ sở vật chất của nhà trường
chưa đảm bảo.
- Nguyên nhân gây stress trong hợp tác để hồn thiện kiến thức, kĩ năng phải tích
lũy:
Những ngun nhân gây stress trong hợp tác để hoàn thiện kiến thức, kĩ năng phải
tích lũy là những tình huống xuất hiện khi hình thành nhóm hợp tác, giao tiếp trong
nhóm; xây dựng và duy trì bầu khơng khí tin tưởng lẫn nhau trong nhóm; giải quyết các
mối quan hệ xung đột trong nhóm.
+ Những việc gây stress trong hình thành nhóm hợp tác: Khó thiết lập nhóm hợp
tác trong học tập; khơng thiện cảm với một số thành viên trong nhóm; trách nhiệm cá
16


×