Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

XÂY DỰNG và sử DỤNG sơ đồ tư DUY để dạy học DẠNG bài ôn tập TỔNG kết HOÁ 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.04 MB, 86 trang )

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY
HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG KẾT HỐ 8
MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích của đề tài.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
5. Giả thuyết khoa học
6. Phương pháp nghiên cứu
7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
8. Những đóng góp của đề tài
9. Cấu trúc đề tài
PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI.
1.1.Dạy học và phát triển năng lực hành động
1.1.1Khái niệm
1.1. 2.Cấu trúc năng lực hành động trong dạy học
1.1.3. Phát triển năng lực hành động của học sinh trong dạy hóa học
1.1.3.1 Học nội dụng chun mơn để phát triển năng lực chuyên môn
1.1.3.2 Học phương pháp-chiến lược để phát triển năng lực phương pháp
1.1.3.3 Học giao tiếp- xã hội để phát triển năng lực xã hội
1


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

1.1.3.4 Học phát triển năng lực cá thể
1.2. Sơ đồ tư duy


1.2.1. Khái niệm sơ đồ tư duy
1.2.2. Phương pháp lập sơ đồ tư duy
1.2.2.1. Đặc điểm chính của sơ đồ tư duy
1.2.2.2. Quy tắc lập sơ đồ tư duy
1.2.2.3. Lập sơ đồ tư duy trong dạy học
1.2.4. Nhận xét đánh giá về sơ đồ tư duy
1.3. Bài ôn tập, luyện tập
1.3.1. Khái niệm bài ôn tập, luyện tập
1.3.2. Bài ôn tập luyện tập góp phần phát triển năng lực hành động cho HS
1.3.2.1. Giúp phát triển năng lực chuyên môn
1.3.2.2. Giúp phát triển năng lực phương pháp
1.3.2.3. Giúp phát triển năng lực xã hội
1.3.2.4. Giúp phát triển năng lực cá thể
1.3.3. Chuẩn bị kế hoạch: Xây dựng và sử dụng sơ đồ tư duy trong bài ôn
tập, luyện tập để phát triển năng lực hành động cho HS
1.4. Thực trạng dạy học các bài ôn tập luyện tập ở trường THCS
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
CHƯƠNG 2. XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC
DẠNG BÀI ÔN TẬP TỔNG KẾT HOÁ 8
2.1. Mục tiêu và phân phối chương trình hố học lớp 8 THCS.
2


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

2.1.1. Mục tiêu dạy học hoá học lớp 8 THCS.
2.1.1.1 Mục tiêu chương 1 “ Chất – nguyên tử - phân tử”.
2.1.1.2Mục tiêu chương 2 “ Phản ứng hoá học”
2.1.1.3 Mục tiêu chương 3 “ Mol và tính tốn hố học”
2.1.1.4 Mục tiêu chương 4 “ oxi – khơng khí”

2.1.1.5. Mục tiêu chương 5 “Hiđro - nước”
2.1.1.6. Mục tiêu chương 6 “Dung dịch”
2.1.2. Phân phối chương trình hố học lớp 8 THCS
2.2. Xây dựng và sử dụng SĐTD cho nội dung kiến thức cần nhớ bài ơn tập,
luyện tập hố học lớp 8 THCS
2.2.1. Xây dựng sơ đồ tư duy bài 8 - Bài luyện tập 1
2.2.2. Xây dựng sơ đồ tư duy bài 11- Bài luyện tập 2
2.2.3. Xây dựng sơ đồ tư duy bài 17- Bài luyện tập 3
2.2.4. Xây dựng sơ đồ tư duy bài 23- Bài luyện tập 4
2.2.5. Xây dựng sơ đồ tư duy bài 29- Bài luyện tập 5
2.2.6. Xây dựng sơ đồ tư duy bài 34 - Bài luyện tập 6
2.2.7. Xây dựng sơ đồ tư duy bài 38- Bài luyện tập 7
2.2.8. Xây dựng sơ đồ tư duy bài 44- Bài luyện tập 8
2.2.9. Hướng dẫn hoc sinh tự lập sơ đồ tư duy và tư học bằng sơ đồ tư duy.
2.3. Thiết kế giáo án các bài ôn tập, luyện tập hố học lớp 8 THCS có sử dụng sơ
đồ tư duy.
2.3.1. Giáo án tiết 45 - Bài 29: Bài luyện tập 5

3


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

2.3.2. Giáo án tiết 51 - Bài 34 : Bài luyện tập 6
2.3.3. Giáo án tiết 58 - Bài 38 : Bài luyện tập 7
2.4. Giáo án không sử dụng sơ đồ tư duy
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
CHƯƠNG III. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm

3.3. Đối tượng thực nghiệm
3.4. Tiến trình thực nghiệm
3.4.1. Xây dựng kế hoạch thực nghiệm
3.4.2. Nội dung thực nghiệm
3.5. Kết quả thực nghiệm
3.6. Xử lý kết quả thực nghiệm
TIÊU KẾT CHƯƠNG 3.
PHẦN 3 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận chung
3.2. kiến nghị

4


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

5


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hóa học cũng như bất cứ môn học nào khác ở nhà trường đều cung cấp kiến
thức khoa học, hình thành thế giới quan khoa học cho HS và đóng góp vai trò
quan trọng trong việc phát triển tư duy người học.
Trong q trình giảng dạy, người thầy ln phải đặt ra cái đích, đó là giúp
HS nắm vững kiến thức cơ bản, hình thành phương pháp, kỹ năng, kỹ xảo, tạo
thái độ và động cơ học tập đúng đắn để HS có khả năng tiếp cận và chiếm lĩnh
những nội dung kiến thức mới theo xu thế của thời đại và giải quyết phù hợp các

vấn đề nảy sinh.
Hóa học là mơn khoa học tự nhiên, nghiên cứu tính chất, sự vật, hiện tượng
có tính ứng dụng thực tiễn cao. Trong q trình đi thực tập tại các trường phổ
thơng tơi nhận thấy rằng HS gặp khó khăn khi phải ghi nhớ các khái niệm, định
nghĩa, tính chất của các chất…việc ghi nhớ của các em gần như tái hiện lại
nguyên văn trong SGK làm cho việc học tập trở nên nhàm chán, máy móc, thụ
động, khơng sáng tạo, khả năng phân tích, so sánh, tư duy vận dụng cịn hạn chế.
Để nâng cao chất lượng dạy học, hiện nay chúng ta đang thực hiện đổi mới
nội dung giáo dục phổ thông song song với việc đổi mới phương pháp dạy học.
Mỗi GV cần sử dụng phương pháp dạy học phù hợp áp dụng cho các khâu của
quá trình dạy học. Các bài ôn tập luyện tập trong sách giáo khoa mới được chú
trọng và có cấu trúc chung gồm 2 phần gồm kiến thức cần nhớ và bài tập. Dạng
bài này địi hỏi người GV hóa học phải lựa chọn phương pháp có tính khái qt
cao nhằm giúp HS tìm ra mối liên hệ giữa các khái niệm, các kiến thức riêng lẻ
đã nghiên cứu trong các bài học thành một hệ thống nhất với mục đích củng cố,
6


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

khắc sâu, hệ thống hóa kiến thức của một chương hoặc một phần của chương
trình. Thơng qua bài luyện tập GV kiểm tra được khả năng tự học, mức độ lĩnh
hội kiến thức của HS, tổ chức các hoạt động học tập thích hợp nhằm phát triển
tính năng lực hành động cho HS. Trong các phương pháp được sử dụng trong các
bài ôn tập, luyện tập, chúng tôi nhận thấy phương pháp lập SĐTD có những nét
đặc thù giúp HS phát triển năng lực hành động. Với các lí do trên chúng tôi chọn
đề tài : “ Xây dựng và sử dụng sơ đồ tư duy để dạy học dạng bài ơn tập tổng kết
hóa 8”.
2. Mục đích của đề tài.
Nghiên cứu sử dụng SĐTD để tố chức hoạt động dạy học trong giờ ơn tập,

luyện tập hóa 8 giúp HS nắm bắt các kiến thức cốt lõi, bản chất, tìm ra mối liên
hệ giữa các kiến thức và vận dụng sáng tạo trong việc giải quyết các vấn đề học
tập và thực tiễn,qua đó nâng cao chất lượng giờ học ôn tập,luyện tập và phát
triển năng lực hành động cho HS.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
− Nghiên cứu cơ sỏ lí luận liên quan đến đề tài về SĐTD, năng lực hành

động trong dạy học hóa học và vận dụng trong bài ơn tập,luyện tập.
− Tìm hiểu thực trang việc dạy học bài ơn tập, luyện tập hóa học ở trường

THCS.
− Nghiêm cứu chương trình,nội dung kiến thức phần hóa học lớp 8 THCS,

đi sâu phân tích nội dung bài ôn tập,luyện tập và các hình thức tổ chức các hoạt
động dạy học trong bài ôn tập,luyện tập.
− Xây dựng SĐTD cho các bài ơn tập,luyện tập phần hóa học lớp 8 THCS.

7


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

− Nghiên cứu sử dụng SĐTD thiết kế các hoạt dộng dạy học cho phần hệ

thống kiến thức trong các bài ơn tập, luyện tập phần hóa học lớp 8 nhằm nâng
cao năng lực hành động cho HS.
− Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập vận dụng cho các bài ơn tập, luyện

tập phần hóa học lớp 8 THCS.
− Thực nghiệm sư phạm đánh giá tính phù hợp và hiệu quả của các đề xuất.


4. Khách thể, đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: quá trình dạy học bài ôn tập luên tập hóa học lớp 8
THCS.
Đối tượng nghiên cứu : Xây dựng và sử dụng SĐTD trong dạy học các bài
ơn tập,luyện tập hóa học lớp 8 THCS.
5. Giả thuyết khoa học
Chất lượng bài ôn tập, luyện tập, tổng kết sẽ được nâng cao khi GV sử dụng
SĐTD tổ chức hoạt động dạy học phù hợp có sự phối hợp với việc sử dụng hệ
thống câu hỏi và bài tập đa dạng ở mức độ hiểu và vận dụng.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1.Các phương pháp nghiên cứu lí luận
Để nghiển cứu lí luận, việc đầu tiên rất quan trọng là thu thập, đọc và
nghiên cứu các tài liệu liên quan đến đề tài. Đồng thời với việc sử dụng các
phương pháp nghiên cứu lí luận sau:
− Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết.
− Phương pháp phân loại hệ thống hóa lí thuyết.
− Phương pháp mơ hình hóa.
8


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

− Phương pháp xây dụng giả thuyết.
− Phương pháp tổng kết kinh nghiệm lịch sử.

6.2.Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
− Quan sát giờ học ôn tập,luyện tập,trao đổi với GVHD để đánh giá thực

trạng tổ chức giờ học ôn tập,luyện tập.

− Sử dụng phiếu điều tra và trao đổi với các bạn trong nhóm, GVHD về sử

dụng SĐTD trong tổ chức hoạt động bài luyện tập.
− Tiến hành thực nghiệm sư phạm kiểm nghiệm các đề xuất.

6.3.Phương pháp xử lí thơng tin
Sử dụng phương pháp thống kê tốn học khoa học giáo dục để xử lí kết quả
thực nghiệm sư phạm.
7. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Để góp phần tạo nên sự chuyển biến trong dạy học bộ môn, đáp ứng yêu
cầu phát triển xã hội, Để phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập,
phương pháp dạy học sử dụng sơ đồ tư duy tỏ ra có ưu thế. Mỗi bài học chứa
đựng một số vấn đề cơ bản của hoá học, bằng sự hiểu biết của mình, giáo viên
nêu vấn đề, tổ chức cho học sinh giải quyết bằng cách sáng tạo thành sơ đồ tư
duy nhằm phát huy tính tích cực và huy động bộ não các em làm việc hết công
suất cho mỗi bài học, sẽ khơng cịn tình trạng học sinh ngồi im thụ động chỉ có
vài em được phát biểu và làm việc với giáo viên trong tiết học.
Phương tiện dạy học bằng sơ đồ tư duy ngày càng trở nên phóng phú và
được sử dụng đạt hiệu quả cao. Nếu biết khai thác tốt sơ đồ tư duy sẽ hỗ trợ đắc
lực cho giáo viên trong quá trình giảng dạy. Cùng với sự kết hợp các phương
pháp, phương tiện trực quan và kỹ thuật sẽ góp phần ghi nhớ va hiểu sâu, hiểu
9


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

mạch lạc kiến thức có hiệu quả. Việc sử dụng sơ đồ tư duy cùng phương tiện trực
quan và kỹ thuật địi hỏi giáo viên phải có sự đầu tư cơng sức và trí tuệ cho bài
giảng. Rõ ràng làm tốt cơng việc này sẽ góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
giờ dạy.

8. Những đóng góp của đề tài
− Xây dựng SĐTD cho phần kiến thức cần nhớ của hệ thống bài luyện tập

phần hóa học lớp 8 THCS.
− Nghiêm cứu, tuyển chọn và xây dựng hệ thống các bài tập sử dụng cho

phần hóa học 8 THCS
− Sử dụng SĐTD thiết kế giáo án bài luyện tập phần hóa học 8 THCS

9. Cấu trúc đề tài
Đề tài gồm 3 phần
− Phần 1 : Mở đầu
− Phần 2 : Nội dung gồm 3 chương:
Chương 1.cơ sở lý luận và thực thiễn của đề tài.
Chương 2.Xây dụng và sử dụng sơ đồ tư duy để dậy học dạng bài ôn tập
tổng kết hóa 8
Chương 3. Thực nghiệm sư pham.
− Phần 3: Kết luận và kiến nghị

10


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

PHẦN 2 : NỘI DUNG
CHƯƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Dạy học và phát triển năng lực hành động
1.1.1.Khái niệm
Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như
tri thức, kĩ năng, kĩ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nghiệm đạo đức.

Năng lực là những khả năng và kĩ xảo học được hay sẵn có của cá thể nhằm giải
quyết các tình huống xác định.cũng như sự sẵn sàng về động cơ, xã hội….và khả năng
vận dụng các cách giải quyết vấn đề một cách có trách nghiệm và hiệu quả trong nhưng
tình huống linh hoạt.
Năng lực hành động là khả năng thực hiện có hiệu quả và có trách nghiệm các
hoạt động, giải quyết các nghiệm vụ, vấn đề thuộc các lĩnh vực nghề nghiệp, xã hội
hay cá nhân trên cơ sở hiểu biết, kĩ năng, kĩ xảo và kinh nghiệm cũng như sự sẵn sàng
hành động.
1.1.2.Cấu trúc năng lực hành động trong dạy học
Năng lực hành động được tạo nên bằng sự “ gặp gỡ ” các năng lực chuyên môn,
năng lực phương pháp, năng lực xã hội và năng lực cá thể.
− Năng lực chuyên môn là khả năng thực hiện các nghiệm vụ chuyên môn cũng
như đánh giá kết quả một cách độc lập, có phương pháp và chích xác về chun mơn.
− Năng lực phương pháp là khả năng định hướng mục đích, xây dựng kế hoạch
cho những hành động được thực hiện trong việc giải quyết các nhiệm vụ và các vấn đề
đặt ra ( trong học tập thực tiễn cuộc sống ).Trung tâm của năng lực phương pháp là
những phương thức nhận thức, xử lí, đánh giá, truyền thụ và giới thiệu thông tin.

11


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

− Năng lực xã hội là khả năng đạt được mục đích trong những tình huống xã hội
cũng như trong những nhiệm vụ khác nhau với sự phối hợp chặt chẽ với những thành
viên khác. Trọng tâm là:
+ Ý thức trách nghiệm bản thân, của những người khác, tự chịu trách
nhiệm.tự tổ chức.
+ Có khả năng thực hiện các hoạt động xã hội, khả năng cộng tác và giải
quyết xung đột.

− Năng lực cá thể là khả năng xác định suy nghĩ và đánh giá được cơ hội phát
triển cũng như những giới hạn của mình, phát triển được năng khiếu cá nhân cũng như
xây dựng kế hoạch cho cuộc sống riêng và thực hiện kế hoạch đó. Những quan điểm,
Chuẩn giá trị đạo đức và động cơ chi phối các hành vi cư xử của cá thể.
1.1.3. Phát triển năng lực hành động của học sinh trong dạy hóa học
Để phát triển năng lực hành động cho HS người GV phải đào tạo điều kiện để HS
phát triển các năng lực sau: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã
hội và năng lực cá thể.
1.1.3.1. Học nội dụng chuyên môn để phát triển năng lực chuyên mơn
Mơn hóa học phát triển năng lực chun mơn về hóa học thơng qua việc cung cấp
cho HS hệ thống các kiến thức chuyên môn gồm:
− Những cơ sở khoa học của hóa học đó là những khái niệm,định luật,lí thuyết
hóa học và những sự kiện hóa học vơ cơ và hữu cơ cần thiết để nhận thức thế giới vật
chất và đáp ứng những đòi hỏi của xã hội.
− Hình thành và rèn luyện cho HS hệ thống những kĩ năng cơ bản của khoa học
hóa học đó là:
+ Kĩ năng tiến hành thí nghiệm hóa học, quan sát, mơ tả, giải thích các hiện
tượng xảy ra trong thí nghiệm.

12


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

+ Kĩ năng vận dụng kiến thức để phân tích, lí giải các hiện tượng hóa học
trong sản xuất và đời sống.
+ Kĩ năng phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các sự kiện hóa
học.
+ Kĩ năng sử dụng ngơn ngữ hóa học trong học tập, mơ tả vận dụng kiến
thức.

+ Kĩ năng giải các BTHH….
1.1.3.2. Học phương pháp – chiến lược để phát triển năng lực phương pháp.
Thơng qua việc dạy học hóa học, GV chú trọng:
− Phát triển năng lực nhận thức, hình thành phương pháp nghiêm cứu khoa học
cho HS: Trong quá trình dạy học hóa học, GV tạo điều kiện cho HS vận dụng các
phương pháp nhân thức khoa học để tiếp thu, nắm vững kiến thức, qua đó mà năng lực
nhân thức tư duy của HS được hình thành, rèn luyện và phát triển ngày càng cao
hơn.Trong đó các thao tác tư duy và các phương pháp suy lí mà GV, HS hay sử dụng
trong dạy học hóa học là so sánh, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp.
− Lập kế hoạch làm việc, kế hoạch học tập môn học : GV hướng dẫn cho HS lập
kế hoạch học tập, phương pháp học, cách kiểm tra- đánh giá, ngay từ các ngày đầu tiên
của mơn học.
− Thu thập sử lí thơng tin, trình bày tri thức: Trong dạy học GV cần tin tưởng tạo
điều kiện cho học sinh thu thập, xử lí thơng tin, trình bày tri thức, bảo vệ quan điểm
trước công chúng. Nếu thành công một mặt giúp HS phát triển năng lực và sự tự tin,
mặt khác giúp GV nhận ra năng lực thực sự của HS để có hướng hỗ trợ, đào tạo thích
hợp.
1.1.3.3. Học giao tiếp – xã hội để phát triển năng lực xã hội
GV tạo điều kiện tổ chức cho HS được làm việc theo nhóm, tạo điều kiện cho sư
hiểu biết về phương diện xã hội
13


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

Thông qua các hoạt động học hợp tác để giúp HS:
− Xây dựng sự đồn kết trong nhóm, tơn trong lẫn nhau tạo sự tương tác bình
thường.
− Rèn luyện kĩ năng chia sẻ thơng tin trong nội bộ nhóm và liên nhóm.
− Rèn luyện kĩ năng giao tiếp: kĩ năng giao tiếp là mấu chốt chủ yếu trong sự

thành công của mỗi cá nhân, cần khuyến khích q trình giao tiếp tích cực và đưa ra
quyết định nhóm.
− Thơng qua các tình huống cụ thể như giải quyết xung đột, giúp đỡ nhau hiểu
bài, phân chia công việc, phân chia cơng việc cho nhóm… giúp người học trở thành
cơng dân chuẩn mực, có ý thức xã hội, từ đây rèn luyện kĩ năng xã hội cho người học.
1.1.3.4. Học phát triển năng lực cá thể
− GV cần hướng dẫn và tạo cơ hội cho HS tự kiểm tra và kiểm tra lẫn nhau: HS
tự kiểm tra - đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của mình khi so sánh kiến thức, năng
lực của mình với chuẩn mục tiêu dạy học, khi so sánh bài của mình với bài của bạn, khi
so sánh câu trả lời, cách trình bày, cách làm của mình với của bạn hay của thầy. Tự
kiểm tra - đánh giá của HS đảm bảo hoạt động của mối liên hệ ngược bên trong của
quá trình dạy học, HS nhận được những thông tin về mức độ đầy đủ và chất lượng của
việc nghiên cứu tài liệu chương trình, về sự bền vững của các kĩ năng, kĩ xảo đã hình
thành, về những kiến thức mới nảy sinh. Nhờ đó HS có thể nhận rõ mặt mạnh, mặt yếu,
nâng cao trách nhiệm đối với việc học tập, lòng tự tin, tính độc lập, ý thức thói quen,
khả năng tự đánh giá trong mỗi hoạt động sau này.
− GV cần giúp HS định hướng kế hoạch phát triển cá thể : Chúng ta đều biết có
những người khi cịn học THCS thì học rất xuất sắc. Nhưng khi học đến THPT thì lại
học kém, thậm chí học đúp. Điều này thường xảy ra với nhiều người, hầu hết trong số
họ đều khơng hiểu tại sao mình lại kém cỏi đến như vậy. Nguyên nhân là ở chỗ HS
chưa biết tự xây dựng định hướng phát triển cho mình, chưa xác định được năng khiếu,
14


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

mặt mạnh, mặt yếu của mình để xây dựng kế hoạch cuộc sống riêng và biết đánh giá cơ
hội phát triển của cá nhân cũng như xác định được các chuẩn mực đạo đức, các giá trị
văn hoá trong cuộc sống để có thái độ đúng đắn và phù hợp. Đồng thời cịn có những
bất đồng giữa phương thức học tập ưa thích của HS và phương pháp giảng dạy của GV.

Hiện tượng này đặc biệt phổ biến ở giai đoạn chuyển tiếp từ trung học học cơ sở lên
trung học phổ thông bởi phương pháp giảng dạy chuyển từ hướng dẫn chi tiết sang độc
lập tự chủ và kết hợp với phương pháp nghiên cứu khoa học. Như vậy trong dạy học ở
trường trung học cơ sở cần có sự chuẩn bị, hình thành dần cho HS biết kết hợp các hoạt
động tư duy, huy động được hết chức năng của não phải và não trái thông qua việc thiết
lập sơ đồ, kế hoạch hoạt động qua SĐTD cho phù hợp với các phương thức học tập
khác nhau của HS. Cụ thể là: Nếu HS là người học theo phương thức nhìn, khuyến
khích HS nghiên cứu các chế độ về giác quan và động lực bằng cách mô tả kiến thức
qua các đồ vật và diễn xuất bằng tay, cơ thể kể lại ý chính. Nếu HS là người học theo
phương thức nghe, sau khi học xong khuyến khích HS lập SĐTD về những thơng tin
quan trọng có sử dụng màu sắc, biểu tượng và đồ họa quan trọng hay mô tả bằng động
lực của cơ thể. Nếu HS là người học theo phương thức động lực, sau khi học xong
khuyến khích HS lập bản đồ tư duy để phát triển năng lực trực quan và giới thiệu
những bức tranh này có thay đổi cường độ, âm điệu, nhịp điệu
− Thái độ tự trọng, tôn trọng các giá trị, các chuẩn mực đạo đức, các giá trị văn
hóa : GV cần kết hợp dạy kiến thức với việc hình thành nhân cách người lao động mới
thông qua các giá trị văn hoá, chuẩn mực đạo đức theo truyền thống của dân tộc.

1.2. Sơ đồ tư duy
1.2.1. Khái niệm sơ đồ tư duy
− SĐTD là một công cụ tổ chức tư duy nền tảng và đơn giản, là phương tiện ghi
chép đầy sáng tạo và rất hiệu quả. SĐTD là cơng cụ đồ hoạ nối các hình ảnh có liên hệ

15


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

với nhau, có cấu trúc cơ bản là các nội dung được phát triển rộng ra từ trung tâm, nó
giống như cấu trúc của cây trong tự nhiên.

− SĐTD là phương pháp được đưa ra như là một phương tiện mạnh để tận dụng
khả năng ghi nhận của não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tổng hợp hay phân tích
một vấn đề ra thành một dạng lược đồ phân nhánh.
Như vậy SĐTD là một phương pháp ghi chép gồm một hình ảnh hoặc một từ
khóa ở trung tâm, và từ từ khóa trung tâm đó phát triển ra nhiều ý, mỗi ý sẽ là một từ
khóa mới, có nhiều ý nhỏ hơn. SĐTD là biểu hiện của tư duy mở rộng. Vì thế nên nó là
chức năng tự nhiên trong tư duy. Đó là một kĩ thuật họa hình đóng vai trị chiếc chìa
khóa vạn năng để khai phá tiềm năng của bộ não. Có thể áp dụng SĐTD trong cuộc
sống mọi mặt, qua đó cải thiện hiệu quả học tập và khả năng tư duy mạch lạc, nhằm
tăng cường hiệu quả hoạt động
1.2.2. Phương pháp lập sơ đồ tư duy
Lập SĐTD là cách sử dụng “cả bộ não” để tóm
tắt cơng việc vào một tờ giấy, bằng việc sử dụng các
hình ảnh trực quan, những hình vẽ đồ thị lập SĐTD
sẽ tạo ấn tượng sâu sắc hơn. Phương pháp ghi chép
này được Tony Buzan phát triển vào đầu thập kỉ 70
của thế kỉ XX dựa trên những nghiên cứu về quy
trình hoạt động của bộ não, hiện nay đã được sử
dụng bởi hơn 250 triệu người trên thế giới

1.2.2.1.

Hình

Đặc điểm chính của sơ đồ tư duy

1.1. Tony Buzan

Lập SĐTD với bốn đặc điểm chính sau :
− Đối tượng quan tâm kết tinh thành một hình

ảnh trung tâm hay chữ in chủ đề, sau đó đóng khung bằng một hình trịn, hình vng
hoặc các hình khác.
16


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

− Từ hình ảnh trung tâm, những chủ đề chính của đối tượng tỏa rộng thành các
nhánh.
− Trên các nhánh liên kết đều cấu thành từ một hình ảnh chủ đạo, một từ hay một
cụm từ chính (truyền tải được phần hồn của ý tưởng và giúp kích thích bộ nhớ).
Những vấn đề phụ cũng được biểu thị bởi các nhánh gắn kết với các nhánh có thứ bậc
cao hơn.
− Các nhánh tạo thành một cấu trúc nút liên hệ nhau. Màu sắc, hình ảnh, mã số,
kích thước có thể được sử dụng để làm nổi bật và phong phú SĐTD, khiến nó thêm sức
thu hút, hấp dẫn, cá tính. Nhờ đó mà đẩy mạnh tính sáng tạo, khả năng ghinhớ, đặc biệt
là sức gợi nhớ thông tin.

1.2.2.2.

Quy tắc lập sơ đồ tư duy

 Quy tắc 1. Kĩ thuật
− Kĩ thuật tạo sự nhấn mạnh trong SĐTD :
+ Nên bắt đầu với hình ảnh ở tâm. Một bức ảnh “có giá trị ngàn lời” kích thích
tư duy sáng tạo và nâng cao khả năng nhớ. Mỗi ảnh trung tâm dùng ít nhất 3 màu.
+ Cần bố trí các thông tin đều quanh hình ảnh trung tâm.
+ Sử dụng hình ảnh ở mọi nơi trong SĐTD.
+ Viết các chữ thể hiện ý tưởng quan trọng to hơn, đập vào mắt bạn khi bạn đọc
lại những ghi chép sau này.

+ Sử dụng sự tương tác ngũ quan. Sử dụng từ diễn tả, tạo động lực chứ khơng
phải kể chuyện.
+ Thay đổi kích cỡ ảnh, chữ in và dòng chữ chạy.
+ Cách dòng có tổ chức và thích hợp.
− Kĩ thuật tạo mối liên kết trong SĐTD:
+ Sử dụng màu sắc ở mọi nơi trong SĐTD.
17


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

+ Dùng những hình thù ngẫu nhiên, kí hiệu để chỉ các mục hoặc ý tưởng nhất
định để tìm thấy mối liên kết dễ dàng.
+ Dùng mũi tên để chỉ các mối liên hệ cùng nhánh hoặc khác nhánh.
+ Từ phải theo “đơn vị”, nghĩa là một từ cho mỗi đường phân nhánh. Nhờ vậy,
từ có thêm nhiều móc nối tự do giúp cho việc ghi chú trở nên thoải mái và linh hoạt
hơn.
+ Nên để tư duy càng “tự do” càng tốt. Không nên đắn đo, bận tâm việc phải
đặt các chi tiết ở đâu hay có nên đưa chúng vào không
+ Nếu gặp trở ngại tạm thời trong tư duy, để trống một hay vài dịng, để thơi
thúc não điền vào chỗ khuyết, tận dụng khả năng liên kết vô hạn của tư duy.
− Kĩ thuật tạo sự mạch lạc trong SĐTD :
+ Mỗi dịng chỉ có một từ khóa.
+ Đặt tờ giấy nằm ngang có được nhiều khoảng trống hơn.
+ Luôn dùng chữ in, để tạo cảm giác như ảnh chụp, rõ ràng, dễ đọc.
+ Luôn viết chữ in thẳng đứng.
+ Chữ in phải nằm trên đường phân nhánh có cùng độ dài.
+ Nên dùng các đường kẻ cong cho các đường phân nhánh.
+ Vạch liên kết trung tâm dùng nét đậm.
+ Ảnh vẽ thật rõ ràng.

+ Đường bao quanh ơm sát các nhánh cùng nhánh chính thành từng bó thơng
tin.
− Kĩ thuật tạo nên phong cách riêng cho SĐTD
+ Cá nhân hóa bản đồ tư duy của bạn với những đồ vật liên quan đến bạn như
biểu tượng về chiếc đồng hồ có thể mang ý nghĩa thời gian quan trọng.

18


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

+ Thiết kế phải sáng tạo và khác biệt, bởi vì bộ não sẽ dễ nhớ những gì khơng
bình thường.
 Quy tắc 2 : Cách bố trí
− Trình tự phân cấp : Từ ý chủ đạo, mở rộng phạm vi liên kết mới, rồi từ các ý
tưởng này lại tiếp tục mở rộng các liên kết mới, cứ tiếp tục như thế mở rộng phạm vi
liên kết tới vô hạn. Điều này chứng minh rằng mọi bộ não người bình thường bẩm sinh
đều có khả năng liên kết, sáng tạo vơ hạn.
− Trình tự đánh số : Dùng cho mục đích cụ thể như soạn diễn văn, làm tiểu luận
hay bài kiểm tra khi cần trình bày ý tưởng theo một trình tự cụ thể, theo thời gian hay
thứ tự quan trọng. Có thể đánh số theo trình tự để trình bày trước sau, có phân bổ thời
gian hay mức độ nhấn mạnh phù hợp cho từng nhánh. Với sự trợ giúp của công nghệ
thông tin việc lập SĐTD được thực hiện nhanh chóng và phù hợp với hầu hết các quy
tắc của SĐTD

Hình 1.2. SĐTD về cách lập SĐTD có tuân thủ các quy tắc
1.2.2.3.

Lập sơ đồ tư duy trong dạy học
19



XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

 Chuẩn bị lập SĐTD
− Đọc lướt : Bạn hãy lật hơi nhanh qua những trang sách để cảm nhận chung về
cuốn sách, nhận biết bố cục, cấu trúc, độ khó, vị trí các phần, tóm tắt, kết luận…
− Định thời gian và lượng kiến thức cần học : Giúp chúng ta tập trung vào vấn
đề, tránh lan man, lệch lạc. Giúp chúng ta biết được đích đến để hồn thành tốt công
việc.
− SĐTD về kiến thức môn học : Sau khi ấn định lượng thông tin cần đọc, hãy ghi
ra giấy những gì bạn biết về nội dung sắp đọc thật nhanh dưới dạng từ khóa và SĐTD.
Việc làm này giúp nâng cao khả năng tập trung, kích hoạt hệ thống lưu trữ và khởi
động tư duy theo đúng hướng.
− Nêu câu hỏi và xác định mục tiêu : Dưới dạng từ khóa và SĐTD, câu hỏi và
mục tiêu càng được xác lập chính xác bao nhiêu thì việc lĩnh hội kiến thức càng đạt
hiệu quả bấy nhiêu

 Ứng dụng vào việc lập SĐTD
− Đọc tổng quát : Đọc từ viết hoa, chữ in nghiêng, biểu đồ, hình ảnh, mục lục,
ghi chú, tóm tắt, kết luận … giúp nắm được các phần minh họa và trực quan trong
sách. Lúc này hãy hồn thành hình ảnh trung tâm và các nhánh chính của SĐTD
− Đọc các chủ điểm : Cần chú ý đến đọc phần mở đầu và kết thúc của đoạn vì
thơng tin có khuynh hướng tập trung ở phần mở đầu và phần cuối.
− Đọc chi tiết : Nếu cần thêm thơng tin thì hãy đọc chi tiết, vì phần lớn thơng tin
quan trọng đã được xử lí ở hai giai đoạn trên.
− Đọc ôn lại : Nếu cần đọc thêm các thơng tin để hồn thành các mục tiêu, trả lời
câu hỏi hoặc giải quyết vấn đề thì cần đọc ơn lại.
− Ghi chú ngay trên sách và lập SĐTD :


20


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

+ Chúng ta có thể ghi chú ngay trên sách bằng cách gạch dưới những ý quan
trọng, gạch những nhận xét, dùng những đường cong để chỉ những thông tin không rõ
ràng, các dấu chấm hỏi cho những phần bạn muốn nêu câu hỏi, các dấu chấm than cho
những chi tiết đáng chú ý, SĐTD con ở hai bên lề.
+ Lập một SĐTD phát triển dần dần.
+ SĐTD sẽ giúp bạn thấy được các vướng mắc của môn học và mối tương
quan giữa mơn mình đang học với các mơn học khác.
− Ôn tập thường xuyên : Và cuối cùng là bạn hãy ôn tập kiến thức thật thường
xuyên để kiến tạo được kiến thức chúng ta có.
1.2.3. Nhận xét đánh giá về sơ đồ tư duy
SĐTD giúp cho sự tương tác giữa não với thông tin đạt hiệu quả cao. Có
nhiều ưu điểm so với dạng ghi chú tuần tự :
− Ý chính ở trung tâm được xác định rõ hơn.
− Mức độ quan trọng tương đối của mỗi ý được thể hiện rõ ràng. Các ý quan
trọng ở gần tâm hơn, còn những ý kém quan trọng nằm ở phía ngồi.
− Kết nối giữa các khái niệm trọng tâm được nhận ra ngay nhờ vị trí kế cận và
tính tương quan giữa chúng.
− Việc nhớ lại hay ơn tập sẽ hiệu quả và nhanh chóng hơn.
− Linh hoạt, cho phép dễ dàng bổ sung thông tin mới vào một chỗ thích hợp mà
khơng cần phải gạch bỏ lộn xộn
− Mỗi sơ đồ có hình dạng và nội dung khác nhau. Điều này rất tốt cho việc nhớ
lại.
− Trong mỗi lĩnh vực cần ghi chú sáng tạo hơn như chuẩn bị bài luận ... đặc điểm
mở của sơ đồ sẽ giúp não có khả năng tạo ra các kết nối mới dễ dàng hơn.


21


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

− Chỉ cần tập trung vào các ý tưởng chính, không lan man ... dễ dàng nắm bắt
các ý khi đọc lại, ít tốn thời gian, khơng gây nhàm chán.
SĐTD sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng, có hình
ảnh để hình dung đến kiến thức, sử dụng nhiều màu sắc để làm nổi bật thơng tin, sử
dụng nhiều từ khóa để cô đọng kiến thức. Sử dụng SĐTD trong dạy học nhằm gây
hứng thú cho người đọc khi trình bày nội dung một cách sáng tạo, lý thú, mới mẻ, rõ
ràng ... cải thiện sức sáng tạo và trí nhớ, cho thấy mối liên hệ giữa các sự kiện, giúp
hiểu sâu về vấn đề, kích thích não sáng tạo do vận dụng cơ chế tư duy đa chiều của bộ
não. Sử dụng SĐTD trong dạy học cùng với việc GV tổ chức hoạt động dạy học phù
hợp giúp khôi phục bản năng hiếu học, hình thành và phát triển năng lực hành động
cho HS.
1.3. Bài ôn tập, luyện tập
1.3.1. Khái niệm bài ôn tập, luyện tập
Bài ôn tập, luyện tập là một dạng bài lên lớp nhằm củng cố, hệ thống hố kiến
thức đã học thơng qua q trình khái qt hoá để làm sáng tỏ bản chất của khái niệm
hoặc hình thành mối liên hệ giữa các khái niệm, đồng thời giúp HS có khả năng vận
dụng kiến thức, phát triển kĩ năng, kĩ xảo hoá học.
Như vậy, nhiệm vụ chính của bài ơn tập, luyện tập là củng cố, đào sâu và hoàn
thiện kiến thức lý thuyết, rèn luyện các kĩ năng hoá học sau khi đã nghiên cứu một số
bài học, một chương hoặc sau một học kì và một năm học.
1.3.2. Bài ơn tập, luyện tập góp phần phát triển năng lực hành động cho HS
Bài ôn tập, luyện tập là dạng bài hoàn thiện kiến thức và được thực hiện sau
một số bài dạy nghiên cứu kiến thức mới hoặc kết thúc một chương, một phần của
chương trình. Việc ơn tập, luyện tập đúng phương pháp tạo ra hiệu ứng tích tụ có lợi
cho việc học, tư duy và ghi nhớ. Trí nhớ là một quy trình dựa trên sự liên kết, liên

tưởng nên càng ít thơng tin có trong “kho nhớ” thì càng ít có khả năng ghi nhận, kết
22


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

nối những thơng tin mới. Vì vậy lợi ích của bài ôn tập, luyện tập là vô cùng to lớn, giúp
duy trì được vốn kiến thức hiện có, đồng thời giúp tiếp thu, “tiêu hóa” và xử lí kiến
thức mới dễ dàng hơn rất nhiều. Đây là dạng bài không thể thiếu được trong q trình
học tập các mơn học.
Bài ôn tập, luyện tập có giá trị nhận thức to lớn và có ý nghĩa quan trọng trong
việc hình thành năng lực hành động cho HS vì :

1.3.2.1.

Giúp phát triển năng lực chuyên

Bài ôn tập, luyện tập giúp HS tái hiện lại các kiến thức đã học, hệ thống hóa các
kiến thức hóa học được nghiên cứu rời rạc, tản mạn qua một số bài, một chương hoặc
một phần thành một hệ thống kiến thức có quan hệ chặt chẽ với nhau theo logic xác
định. Từ các hệ thống kiến thức đó giúp HS tìm ra được những kiến thức cơ bản nhất
và các mối liên hệ bản chất giữa các kiến thức đã thu nhận được để ghi nhớ và vận
dụng chúng trong việc giải quyết các vấn đề học tập và thực tiễn có liên quan.
Thơng qua các hoạt động học tập của HS trong bài ôn tập, luyện tập mà GV có
điều kiện củng cố, làm chính xác và chỉnh lí, phát triển và mở rộng kiến thức cho HS.
Thông qua các hoạt động học tập trong giờ ơn tập, luyện tập để hình thành và rèn
luyện các kĩ năng hóa học cơ bản như : Kĩ năng giải thích - vận dụng kiến thức, giải
các dạng BTHH,sử dụng ngơn ngữ hóa học. Cấu trúc các bài luyện tập trong SGK hóa
học đều có hai phần kiến thức cần nắm vững và bài tập. Phần kiến thức cần nắm vững
bao gồm các kiến thức cần hệ thống, củng cố và xác định mối liên hệ tương quan giữa

chúng, phần bài tập bao gồm các dạng BTHH vận dụng các kiến thức, tạo điều kiện
cho HS rèn luyện kĩ năng hóa học. Việc giải các dạng BTHH là phương pháp học tập
tốt nhất giúp HS nắm vững kiến thức, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức giải quyết
các vấn đề học tập của bài toán đặt ra.
1.3.2.2. Giúp phát triển năng lực phương pháp

23


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

Thông qua hoạt động học tập trong giờ ôn tập, luyện tập mà tổng kết, hệ thống
kiến thức mà hình thành phương pháp học tập, cách thu thập, xử lí thơng tin, trình bày
thơng tin, phát triển tư duy và phương pháp nhận thức. Việc sử dụng phương pháp grap
hay bản đồ tư duy trong việc hệ thống nội dung kiến thức cần nhớ có chiến lược giúp
HS lập kế hoạch làm việc, kế hoạch học tập; cách thu thập, xử lí, chế biến thơng tin,
trình bày thơng tin một cách khoa học, mới mẻ, bất ngờ giúp việc dạy học tác động đến
“hai nửa của bộ não” cả tác động chủ quan của trò và tác động khách quan của các
thành viên khác trong lớp, của thầy giúp tăng sự tập trung, gây hứng thú học tập, từ đây
mà tăng cường động lực học tập vì não là một cấu trúc cảm xúc không phải là cấu trúc
logic.
Trong bài ôn tập, luyện tập tổng kết kiến thức HS cần sử dụng các thao tác tư duy
:
Phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa để hệ thống hóa, nắm vững kiến thức
và vận dụng chúng giải quyết các vấn đề học tập mang tính khái quát cao. Khi giải
quyết một vấn đề học tập GV thường hướng dẫn HS phân tích, phát hiện vấn đề cần
giải quyết, xác định kiến thức có liên quan cần vận dụng, lựa chọn phương pháp giải,
lập kế hoạch giải và thực hiện kế hoạch giải, biện luận xác định kết quả đúng.
Các dạng bài tập nhận thức địi hỏi sự giải thích, biện luận sẽ có hiệu quả cao
trong việc phát triển tư duy hóa học và phương pháp nhận thức cho HS. Thông qua

việc hướng dẫn HS giải quyết các bài tập nhận thức cụ thể mà giúp HS có được
phương pháp nhận thức, phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề và cả phương
pháp học tập độc lập, sáng tạo.Thông qua bài ôn tập, luyện tập mà thiết lập mối liên hệ
của các kiến thức liên môn học bao gồm các kiến thức hóa học có trong các mơn khoa
học khác (tốn học, vật lí, sinh vật, địa lí …) và sự vận dụng kiến thức của các môn
học này để giải quyết các vấn đề học tập trong hóa học. Nghiên cứu các q trình hóa
học, hình thành các khái niệm và giải thích các hiện tượng tự nhiên, các kiến thức thực
tiễn có liên quan đến hóa học hoặc giải các bài tập hóa học.
24


XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY ĐỂ DẠY HỌC DẠNG BÀI ƠN TẬP TỔNG K ẾT HỐ 8

1.3.2.3. Giúp phát triển năng lực xã hội
Bài ôn tập, luyện tập được học sau khi đã nghiên cứu nội dung của một số tiết,
thích hợp với việc giúp GV tổ chức cho HS làm việc trong nhóm hợp tác, tạo điều kiện
hiểu biết về các phương diện xã hội thể hiện qua việc :
− Yêu cầu các em hoạt động hợp tác trong nhóm, trong lớp để lập SĐTD về nội
dung kiến thức cần nhớ, thảo luận về phương pháp giải các dạng bài tập trong chương.
− Nhóm HS tiến hành thí nghiệm để kiểm nghiệm, xác nhận, chứng minh, rút ra
kết luận về tính chất của chất.
− Thảo luận nhóm để tìm ra lời giải, nhận xét, kết luận cho một vấn đề học tập
hay một BTHH cụ thể như báo cáo các dạng toán về hiệu suất, phân biệt chất, viết
phương trình ion, phương trình ion rút gọn ... có bao nhiêu cách giải, nên chọn cách
giải nào.
− Cùng thực hiện một nhiệm vụ do GV nêu ra.
− Sưu tầm đề kiểm tra ở các năm trước (phân công trước tránh trùng lặp), yêu
cầu báo cáo về dạng bài, phân loại câu dễ, câu khó ... các câu HS tự giải cho nhau theo
nhóm, câu nào GV cần trợ giúp, đối với mỗi bài kiểm tra ở mỗi chương có thể chia
cơng việc cho cả lớp, mỗi nhóm làm một khâu hay có thể mỗi nhóm trình bày luân

phiên từng bài kiểm tra vào mỗi đợt.
1.3.2.4. Giúp phát triển năng lực cá thể
− Yêu cầu HS lập SĐTD phần kiến thức cần nhớ và các dạng bài tập, hướng
giải ... trong chương mà GV đã hướng dẫn, so sánh SĐTD của mình với của bạn, cả
nhóm lập SĐTD chung và sau đó là của lớp có sự góp ý, chỉnh sủa của GV. Qua những
SĐTD này chúng tôi tin tưởng rằng HS nghiên cứu, học tập và sử dụng phương pháp
ghi chép khoa học này không chỉ sử dụng cho mơn hóa học mà áp dụng cho các môn
học khác, cho các kế hoạch học tập, làm việc phát triển năng lực cá thể trong tương lai

25


×