Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Thiết kế chủ đề dạy học một số kiến thức chương “mắt các dụng cụ quang học” vật lý 11 nâng cao

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.17 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÝ

ĐẶNG THỊ TÂM

THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
CHƯƠNG “ MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC”
VẬT LÝ 11 NÂNG CAO

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đà Nẵng, 2017


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA VẬT LÝ

ĐẶNG THỊ TÂM

THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
CHƯƠNG “ MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC”
VẬT LÝ 11 NÂNG CAO

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Chun ngành: Sư phạm Vật lý
Khóa học: 2013 - 2017

GVHD: Th.S TRẦN THỊ HƯƠNG XUÂN


Đà Nẵng, 2017


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến khoa
Vật lý, trường Đại học Sư phạm – ĐHĐN đã tạo điều kiện cho tơi hồn thành
khóa luận.
Tơi xin cảm ơn tất cả các thầy cơ trong khoa Vật lý đã tận tình dạy dỗ tôi
trong suốt 4 năm ngồi dưới mái trường Đại học Sư phạm, giúp tôi trang bị
những kiến thức của một người giáo viên để bước vào đời.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô Trần Thị Hương Xn đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt thời gian qua để tơi hồn thành khóa luận
của mình.
Tơi xin cảm ơn các thầy cơ trường THPT Phan Châu Trinh, Nguyễn Trãi,
Thái Phiên trên địa bàn thành phố Đà Nẵng và trường THPT Sào Nam,
Nguyễn Hiền ở Quảng Nam đã giúp đỡ, góp ý và tạo điều kiện cho tơi thực
hiện khảo sát thực trạng và hồn thiện đề tài của mình.
Cuối cùng, tơi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, người thân và bạn bè, đặc
biệt là các bạn lớp 13SVL đã động viên, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong những
tháng ngày tôi học tập tại trường Sư phạm cũng như thời gian tơi hồn thành
khóa luận này.
Mặc dù tơi đã cố gắng trong khả năng và phạm vi cho phép của mình để
hồn thành khóa luận này nhưng khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Tơi
mong nhận được sự thơng cảm và góp ý tận tình của q thầy cơ và bạn bè.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Đà nẵng, tháng 04 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Đặng Thị Tâm


I


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... I
MỤC LỤC ........................................................................................................ II
DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT .......................................... V
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... VI
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: ........................................................... 2
a. Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................... 2
b. Phạm vi nghiên cứu:.............................................................................. 3
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 3
a) Nghiên cứu lí luận: ................................................................................ 3
b) Phương pháp điều tra khảo sát: ............................................................. 3
6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ................................................................... 3
7. Cấu trúc của luận văn ................................................................................ 4
Phần 2. NỘI DUNG .......................................................................................... 5
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ .................. 5
1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề ............................................................. 5
1.2. So sánh dạy học theo chủ đề với dạy học truyền thống ........................ 6
a) Điểm tương đồng: ............................................................................... 8
b) Điểm khác biệt cơ bản: ......................................................................... 8
1.3. Những nét mới của dạy học theo chủ đề ............................................... 9
1.4. Nguyên nhân sử dụng dạy học theo chủ đề trong tiến trình đổi mới giáo
dục hiện nay .................................................................................................. 9
1.5. Những điểm cần chú ý khi xây dựng chủ đề dạy học ......................... 11

1.6. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học ....................................................... 13
Chương 2. THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC TRONG
CHƯƠNG “ MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC” VẬT LÝ 11 NÂNG
CAO. ............................................................................................................... 13
II


2.1. Đặc điểm chương “ Mắt. Các dụng cụ quang học” vật lý 11 nâng cao. .. 13
2.1.1. Cấu trúc của chương. ........................................................................... 14
2.1.2. Phân tích nội dung và đặc điểm cơ bản của chương. ....................... 15
2.1.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi dạy học chương “ Mắt.
Các dụng cụ quang học” vật lý 11 nâng cao. .............................................. 15
2.2. Thiết kế chủ đề dạy học một số kiến thức trong chương “ Mắt. Các dụng
cụ quang học” vật lý 11 nâng cao. .................................................................. 16
2.2.1. Cơ sở xác định chủ đề dạy học ........................................................ 16
2.2.2. Thiết kế chủ đề dạy học một số kiến thức chương “ Mắt. Các dụng
cụ quang học”. ............................................................................................. 16
2.2.2.1. Chủ đề “ Các dụng cụ quang học ” ........................................... 16
2.2.2.2. Chủ đề: “ Tán sắc ánh sáng” ...................................................... 51
2.2.2.3.

Chủ đề: “ Mắt” ....................................................................... 68

2.2.3. Thiết kế Rubric đánh giá mẫu. .......................................................... 70
Chương 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM. ....................................................... 79
3.1. Mục đích của thực nghiệm sư phạm. ....................................................... 79
3.2. Nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm. ...................................................... 79
3.3. Đối tượng của thực nghiệm sư phạm. ...................................................... 79
3.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. ........................................................ 79
3.5. Thời gian thực nghiệm ............................................................................. 80

3.6. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ 80
3.6.1. Điều tra về mức độ quan tâm đến dạy học theo chủ đề .................... 80
3.6.2. Điều tra về việc thiết kế chủ đề dạy học và tiến trình dạy học theo
chủ đề .......................................................................................................... 81
3.6.2.1. Điều tra về sự phù hợp giữa tên chủ đề với các phần nội dung
kiến thức trong chủ đề ............................................................................. 81
3.6.2.2.

Điều tra về thời lượng thực hiện giảng dạy chủ đề ................ 81

3.6.2.3. Điều tra về cách phân bố nội dung các tiết dạy của chủ đề ....... 82
3.6.2.4. Điều tra về sự đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng của dạy học theo
chủ đề và dạy học truyền thống .............................................................. 82
3.6.2.5. Điều tra về sự phù hợp giữa bộ câu hỏi định hướng và trình độ
nhận thức của học sinh lớp 11 ................................................................. 82
III


3.6.2.6. Điều tra về sự phù hợp giữa bộ câu hỏi định hướng và chủ đề
dạy học .................................................................................................... 83
3.6.2.7. Điều tra về tính hiệu quả của các hoạt động dạy học đưa ra với
mục tiêu dạy học ..................................................................................... 83
3.6.2.8. Điều tra về cách đánh giá dự án học tập .................................... 84
3.6.2.9. Điều tra về phương pháp dạy học .............................................. 84
3.6.2.10. Điều tra về tính khả thi của việc dạy học theo chủ đề ............. 84
3.6.2.11. Điều tra về những khó khăn khi áp dụng dạy học theo chủ đề 85
3.7. Đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm. .................................................. 86
Phần 3. KẾT LUẬN ........................................................................................ 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 91
PHỤ LỤC .......................................................................................................... 1

PHIẾU ĐIỀU TRA ....................................................................................... 1

IV


DANH MỤC KÍ HIỆU VÀ CỤM TỪ VIẾT TẮT
Cơng nghệ thông tin
Dạy học chủ đề
Giáo viên
Học sinh
Phương pháp
Sách giáo khoa
Trung học phổ thông

CNTT
DHCĐ
GV
HS
PP
SGK
THPT

V


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: So sánh dạy học theo chủ đề với dạy học truyền thống
Bảng 2: Bảng điều tra kết quả mức độ quan tâm đến dạy học theo chủ đề của
giáo viên trường THPT
Bảng 3: Bảng điều tra về thời lượng thực hiện giảng dạy chủ đề

Bảng 4: Bảng điều tra về tính hiệu quả của các hoạt động dạy học đưa ra với
mục tiêu dạy học
Bảng 5: Bảng điều tra về tính khả thi của việc dạy học theo chủ đề
Bảng 6: Bảng điều tra về những khó khăn khi áp dụng dạy học theo chủ đề
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1: Cấu trúc chương “ Mắt. Các dụng cụ quang học” vật lý 11 nâng cao
Hình 2: Cơ sở xác định chủ đề “ Các dụng cụ quang học ”
Hình 3: Biểu đồ kết quả mức độ quan tâm đến dạy học theo chủ đề của giáo
viên trường THPT
Hình 4: Biểu đồ thời lượng thực hiện giảng dạy chủ đề
Hình 5: Biểu đồ tính hiệu quả của các hoạt động dạy học đưa ra với mục tiêu
dạy học

VI


GVHD: Trần Thị Hương Xuân

SVTH: Đặng Thị Tâm

Phần 1. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, thế giới đang bước vào một kỷ nguyên mới với
sự phát triển nhanh chóng của khoa học kỹ thuật hiện đại và những thành tựu
của nó gần như được áp dụng vào tất cả các lĩnh vực, là động lực thúc đẩy sự
phát triển mạnh mẽ về mọi mặt đời sống kinh tế xã hội và tạo ra những
chuyển biến cơ bản trong nền sản xuất hiện đại. Để đáp ứng được những
chuyển biến mạnh mẽ đó, người lao động khơng những phải có trình độ văn
hóa, chun mơn nghiệp vụ nhất định mà cịn phải có tính độc lập, tự chủ,
năng động, sáng tạo, có năng lực giải quyết các vấn đề thực tiễn, giúp mình

khơng ngừng tiến bộ và đáp ứng nhu cầu phát triển của xã hội. Thực tiễn đó
đặt ra cho nền giáo dục của mỗi quốc gia phải không ngừng đổi mới cả về nội
dung cũng như phương pháp giáo dục và đào tạo con người.
Chiến lược phát triển giáo dục đến năm 2010 đã xác định, để phát triển giáo
dục thì: “ đổi mới chương trình giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên là trọng
tâm” hay “... nội dung, chương trình cần được đổi mới theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, tiếp cận với trình độ chương trình của các khu vực và trên thế
giới, đồng thời thích ứng với nguồn nhân lực cho các lĩnh vực kinh tế - xã hội
của đất nước,...”
Luật Giáo dục số 38/2005/QH11, Điều 28 qui định: "Phương pháp giáo dục
phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS".
Để việc đổi mới diễn ra một cách đồng bộ, triệt để, tiếp cận được với nền giáo
dục trong khu vực và trên thế giới cần đổi mới sâu sắc từ mục tiêu, nội dung
chương trình, phương pháp giảng dạy và phương tiện kiểm tra đánh giá. Trong
đó, việc xác định mục tiêu giữ vai trị chủ đạo, từ đó có cơ sở để xác định nội
dung, phương pháp và phương tiện dạy học một cách hợp lí. Nội dung kiến thức
cần trang bị cho HS phải nằm trong một cấu trúc chặt chẽ, gắn kiến thức giáo
dục với kiến thức thực tiễn cuộc sống.
Trên thế giới, theo đánh giá của UNESCO, việc đổi mới chương trình và cách
tiếp cận nội dung chương trình dạy học ở nhiều quốc gia đang có xu hướng tích
Khóa luận tốt nghiệp

1


GVHD: Trần Thị Hương Xuân


SVTH: Đặng Thị Tâm

hợp theo chủ đề học tập và cách tiếp cận dạy học theo chủ đề đang được quan
tâm, chú trọng một cách đặc biệt.
Ở nước ta, mặc dù đã có những chiến lược đổi mới về mục tiêu, chương trình,
nội dung cũng như định hướng đổi mới phương pháp giảng dạy như trên. Cụ thể,
gần đây nhất, chúng ta đã triển khai biên soạn và thử nghiệm chương trình SGK
mới. Nhưng qua tổng kết, bên cạnh một số ưu điểm, việc đổi mới vẫn được đánh
giá là chưa đồng bộ, nên việc thực hiện mục tiêu giáo dục đặt ra vẫn còn gặp
những khó khăn hạn chế. Một vài trong số những khó khăn vẫn được quan tâm
và bàn luận nhiều nhất là sự mâu thuẫn giữa mục tiêu với nội dung chương trình
đào tạo; giữa phương pháp giảng dạy với chương trình SGK; giữa mục tiêu, nội
dung, phương pháp giảng dạy với nền tảng kiến thức của người học và phương
tiện kiểm tra đánh giá,...
Khi tìm hiểu cấu trúc, nội dung kiến thức và thực trạng dạy học phần kiến thức
chương “Mắt. Các dụng cụ quang học” hiện nay, tôi nhận thấy khi dạy phần kiến
thức này, cả GV và HS đều gặp phải những khó khăn về mặt nội dung kiến thức,
về logic hình thành cũng như phương pháp tiếp cận từng đơn vị kiến thức. Do
đó, dẫn đến chất lượng và hiệu quả dạy học phần kiến thức này chưa cao.
Xuất phát từ thực tiễn trên tôi đã chọn vấn đề nghiên cứu là: “ Thiết kế chủ
đề dạy học một số kiến thức chương “Mắt. Các dụng cụ quang học” Vật lý
11 Nâng cao”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Thiết kế được chủ đề dạy học một số kiến thức chương “ Mắt. Các dụng cụ
quang học” Vật lý 11 Nâng cao .
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Thiết kế chủ đề dạy học một số kiến thức chương “ Mắt. Các dụng cụ quang
học” chương trình vật lý nâng cao.
- Thiết kế tiến trình dạy học theo chủ đề ở chương“ Mắt. Các dụng cụ quang
học” chương trình vật lý nâng cao.

- Thực nghiệm sư phạm để xác định hiệu quả và tính khả thi của chủ đề dạy
học đã được thiết kế trong q trình nghiên cứu. Từ đó rút ra biện pháp sửa
chữa và áp dụng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
a. Đối tượng nghiên cứu:
- Một số kiến thức chương “Mắt. Các dụng cụ quang học” Vật lý 11 nâng cao.
Khóa luận tốt nghiệp

2


GVHD: Trần Thị Hương Xuân

SVTH: Đặng Thị Tâm

- Tiến trình dạy học, giáo án của giáo viên trong việc dạy học Vật lý ở trường
phổ thông.
- Các chủ đề dạy học chương “Mắt. Các dụng cụ quang học” Vật lý 11 nâng
cao
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Nghiên cứu cách thiết kế chủ đề dạy học một số kiến thức trong chương
“Mắt. Các dụng cụ quang học” Vật lý 11 nâng cao trong năm 2016- 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
a) Nghiên cứu lí luận:
- Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, các tài liệu liên quan để
xác định kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo mà học sinh cần phải nắm vững trong
chương “ Mắt. Các dụng cụ quang học”.
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của dạy học theo chủ đề.
- Đọc và tìm hiểu sách, báo, các văn kiện và nghị quyết của Đảng, của Bộ
Giáo dục và Đào tạo để nắm rõ mục tiêu đổi mới giáo dục vật lí ở trường phổ

thơng hiện nay.
b) Phương pháp điều tra khảo sát:
- Quan sát, điều tra khảo sát ý kiến của giáo viên trong thiết kế chủ đề dạy học
ở mơn vật lí nói chung và chương “Mắt. Các dụng cụ quang học” nói riêng để
đánh giá được thực tiến tình hình thực tiễn.
- Đánh giá tính khả thi của các chủ đề dạy học mà tôi đã thiết kế để giúp học
sinh hiểu bài dễ dàng và sâu sắc hơn, có thể liên hệ kiến thức giữa các môn
học với nhau.
6. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Về đề tài “ Thiết kế chủ đề dạy học” trước đây đã có một số nhà nghiên cứu
lựa chọn áp dụng trong dạy học Vật lý. Như đề tài “ Dạy học theo chủ đề và
sự vận dụng nó vào giảng dạy phần kiến thức “ Các định luật bảo toàn” Vật lý
lớp 10 THPT với sự hỗ trợ của công nghệ thông tin” của Trần Văn Hữu hay
đề tài “ Vận dụng dạy học theo chủ đề trong dạy học chương “ Chất khí” lớp
10 THPT Ban cơ bản” của Nguyễn Ngọc Thùy Dung. Mục tiêu của đề tài này
là nghiên cứu phương pháp dạy học theo chủ đề và vận dụng vào việc giảng
dạy kiến thức trong chương “ Chất khí” lớp 10 THPT Ban cơ bản nhằm tăng
cường sự tham gia của người học, hạn chế sự can thiệp và áp đặt của người
dạy trong quá trình học tập của học sinh.
Khóa luận tốt nghiệp

3


GVHD: Trần Thị Hương Xuân

SVTH: Đặng Thị Tâm

Trong hệ thống các khóa luận của bộ mơn Vật lý ở trường Đại học Sư
phạm Đà Nẵng chúng ta gần đây nhất đã có đề tài: “Xây dựng chủ đề dạy học

tích hợp liên môn về mắt” của sinh viên Nguyễn Quỳnh Phương lớp 12SVL
đã nghiên cứu nội dung kiến thức về chủ đề Mắt ở SGK Vật lý 11, kết hợp
Sinh học 8, Hóa học 12 và Y học làm cơ sở để tổ chức dạy học tích hợp liên
mơn. Đề tài của tôi thiết kế chủ đề dạy học trong mơn Vật lý, khơng có tích
hợp liên mơn. Phạm vi nghiên cứu của đề tài là một số kiến thức trong
chương “Mắt. Các dụng cụ quang học” Vật lý 11 nâng cao. Do vậy, đề tài của
tơi thực hiện có sự khác biệt so với các đề tài đã được cơng bố trước đây.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, phụ lục, tài liệu tham khảo thì luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của dạy học theo chủ đề.
Chương 2: Thiết kế chủ đề dạy học một số kiến thức chương “ Mắt. Các
dụng cụ quang học” vật lý 11 nâng cao.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

Khóa luận tốt nghiệp

4


GVHD: Trần Thị Hương Xuân

SVTH: Đặng Thị Tâm

Phần 2. NỘI DUNG
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA DẠY HỌC THEO CHỦ ĐỀ
1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề (themes based learning) [4] là hình thức tìm tịi những
khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến thức, nội dung bài học, chủ đề,… có sự giao
thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực

tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của môn học đó
(tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, mơn
học có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa
hơn, thực tế hơn, nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra
kiến thức và vận dụng vào thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mơ hình dạy học truyền thống và
hiện đại, ở đó giáo viên không dạy học chỉ bằng cách truyền thụ (xây dựng)
kiến thức mà chủ yếu là hướng dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thơng tin, sử
dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là một mơ hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho
lớp học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt
động lớp học mà giáo viên giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng những
nội dung học tập có tính tổng quát, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung
tâm tập trung vào học sinh và nội dung tích hợp với những vấn đề, những
thực hành gắn liền với thực tiễn.
Với mơ hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm để giải quyết
những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác
nhau. Các em thu thập thông tin từ nhiều nguồn kiến thức.
Việc học của học sinh thực sự có giá trị vì nó kết nối với thực tế và rèn luyện
được nhiều kĩ năng hoạt động và kĩ năng sống. Học sinh cũng được tạo điều
kiện minh họa kiến thức mình vừa nhận được và đánh giá mình học được bao
nhiêu và giao tiếp tốt như thế nào.Với cách tiếp cận này, vai trò của giáo viên
chỉ là người hướng dẫn, chỉ bảo thay vì quản lý trực tiếp học sinh làm việc.
Dạy học theo chủ đề ở bậc THPT là sự cố gắng tăng cường tích hợp kiến
thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều; là sự tích hợp
vào nội dung những ứng dụng kĩ thuật và đời sống thông dụng làm cho nội
dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. Một cách hoa mỹ - đó là việc “thổi
Khóa luận tốt nghiệp

5



GVHD: Trần Thị Hương Xuân

SVTH: Đặng Thị Tâm

hơi thở” của cuộc sống vào những kiến thức cổ điển, nâng cao chất lượng
“cuộc sống thật” trong các bài học.
Theo một số quan điểm, dạy học theo chủ đề thuộc về nội dung dạy học chứ
không phải là phương pháp dạy học nhưng chính khi đã xây dựng nội dung
dạy học theo chủ đề, chính nó lại tác động trở lại làm thay đổi rất nhiều đến
việc lựa chọn phương pháp nào là phù hợp, hoặc cải biến các phương pháp
sao cho phù hợp với nó.
Vì là dạy học theo chủ đề nên căn bản quá trình xây dựng chủ đề tạo ra q
trình tích hợp nội dung (đơn mơn hoặc liên mơn) trong q trình dạy.
1.2. So sánh dạy học theo chủ đề với dạy học truyền thống
Mọi sự so sánh giữa bất kì mơ hình hay phương pháp dạy nào cũng trở nên
khập khiễng bởi mỗi một mơ hình hay phương pháp đều có những ưu thế
hoặc những hạn chế riêng có.
Tuy nhiên, nếu đặt ra vấn đề cho ngành giáo dục hiện nay là: Làm thế nào để
nội dung kiến thức trở nên hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống? Làm thế
nào để việc học tập phải nhắm đến mục đích là rèn kĩ năng giải quyết vấn đề,
đặc biệt là các vấn đề đa dạng của thực tiễn? Có phải cứ phải dạy kiến thức
theo từng bài thì học sinh mới hiểu và vận dụng được kiến thức? Làm thế nào
để nội dung chương trình dạy luôn được cập nhật trước sự bùng nổ vũ bão
của thông tin, để các kiến thức của việc học và dạy học thực sự là thế giới
mới cho những người học?
Việc trả lời các câu hỏi trên đồng nghĩa với việc xác định mục tiêu giáo dục,
mơ hình dạy học trong thời đại mới. Đồng thời, cũng sẽ chỉ ra cho ta thấy
những lợi thế nhất định của từng mô hình khi áp dụng vào giảng dạy.

Rõ ràng, nếu căn cứ vào việc tìm câu trả lời cho những câu hỏi này thì dạy
học theo chủ đề khi so sánh với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện
nay, sẽ có những ưu điểm sau:
Bảng 1: So sánh dạy học theo chủ đề với dạy học truyền thống [4]
Dạy học theo cách tiếp cận truyền
thống hiện nay

Dạy học theo chủ đề

1- Tiến trình giải quyết vấn đề tuân 1- Các nhiệm vụ học tập được giao,
theo chiến lược giải quyết vấn đề học sinh quyết định chiến lược học
trong khoa học vật lý: logic, chặt chẽ, tập với sự chủ động hỗ trợ, hợp tác
Khóa luận tốt nghiệp

6


GVHD: Trần Thị Hương Xuân

SVTH: Đặng Thị Tâm

khoa học.. do giáo viên (SGK) quyết của giáo viên (Học sinh là trung
định (Giáo viên là trung tâm).
tâm).
2- Nếu thành cơng có thể góp phần 2- Hướng tới các mục tiêu: chiếm
đạt tới mức nhiều mục tiêu của môn lĩnh nội dung kiến thức khoa học,
học hiện nay: chiếm lĩnh kiến thức hiểu biết tiến trình khoa học và rèn
mới thơng qua hoạt động, bồi dưỡng luyện các kĩ năng tiến trình khoa học
các phương thức tư duy khoa học và như: quan sát, thu thập thông tin, dữ
các phương pháp nhận thức khoa học: liệu; xử lý (so sánh, sắp xếp, phân

PP thực nghiệm, PP tượng tự, PP mô loại, liên hệ…thơng tin); suy luận, áp
hình, suy luận khoa học…
dụng thực tiễn.
3- Dạy theo từng bài riêng lẻ với một 3- Dạy theo một chủ đề thống nhất
thời lượng cố định.
được tổ chức lại theo hướng tích hợp
từ một phần trong chương trình học.
4- Kiến thức thu được rời rạc, hoặc 4- Kiến thức thu được là các khái
chỉ có mối liên hệ tuyến tính (một niệm trong một mối liên hệ mạng lưới
chiều theo thiết kế chương trình học). với nhau.
5- Trình độ nhận thức sau quá trình 5- Trình độ nhận thức có thể đạt
học tập thường theo trình tự và được ở mức độ cao: Phân tích, tổng
thường dừng lại ở trình độ biết, hiểu hợp, đánh giá.
và vận dụng (giải bài tập).
6- Kết thúc một chủ đề học sinh có
6- Kết thúc một chương học, học sinh một tổng thể kiến thức mới, tinh
khơng có một tổng thể kiến thức mới giản, chặt chẽ và khác với nội dung
mà có kiến thức từng phần riêng biệt trong sách giáo khoa.
hoặc có hệ thống kiến thức liên hệ
tuyến tính theo trật tự các bài học.
7- Kiến thức cịn xa rời thực tiễn mà 7- Kiến thức gần gũi với thức tiễn mà
người học đang sống do sự chậm cập học sinh đang sống hơn do yêu cầu
nhật của nội dung sách giáo khoa.
cập nhật thông tin khi thực hiện chủ
đề.
8- Kiến thức thu được sau khi học 8- Hiểu biết có được sau khi kết thúc
thường là hạn hẹp trong chương trình, chủ đề thường vượt ra ngồi khn
nội dung học.
khổ nội dung cần học do q trình
tìm kiếm, xử lý thơng tin ngồi

Khóa luận tốt nghiệp

7


GVHD: Trần Thị Hương Xuân

SVTH: Đặng Thị Tâm

nguồn tài liệu chính thức của học
sinh.
9- Khơng thể hướng tới nhiều mục 9- Có thể hướng tới, bồi dưỡng các kĩ
tiêu nhân văn quan trọng như: rèn năng làm việc với thông tin, giao
luyện các kĩ năng sống và làm việc: tiếp, ngôn ngữ, hợp tác.
giao tiếp, hợp tác, quản lý, điều hành,
ra quyết định…
a) Điểm tương đồng: [4]
Dạy học chủ đề và dạy học truyền thống VẪN COI TRỌNG VIỆC LĨNH
HỘI NỘI DUNG KIẾN THỨC NỀN TẢNG, vì thế dạy học theo chủ đề là
mơ hình dạy học có thể vận dụng vào thực tiễn hiện nay dễ dàng hơn một số
mơ hình khác. Điều cần làm để có thể vận dụng nó là phải tổ chức lại một số
bài học thành một chủ đề được cho là sự tích hợp tốt hơn, có ý nghĩa thực tiễn
hơn cách trình bày của sách giáo khoa mà chúng ta đang có.
b) Điểm khác biệt cơ bản: [4]
Một, dạy học theo chủ đề cũng như một số mơ hình tích cực khác, giáo viên
khơng được coi học sinh là chưa biết gì trước nội dung bài học mới mà trái lại,
luôn phải nghĩ rằng các em tự tin và có thể biết nhiều hơn ta mong đợi. Vì thế
dạy học cần tận dụng tốt đa kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng có sẵn của các
em và khuyến khích khả năng biết nhiều hơn thế của học sinh về một vấn đề
mới để giảm tối đa thời gian và sự thụ động của học sinh trong khi tiếp nhận

kiến thức mới, để tăng hiểu biết lên nhiều lần so với nội dung cần dạy.
Hai, dạy học theo chủ đề nhắm tới việc sử dụng kiến thức, hiểu biết vào thực
tiễn các nhiệm vụ học tập, nhắm tới sự lĩnh hội hệ thống kiến thức có sự tích
hợp cao, tinh giản và tính cơng cụ cao, đồng thời hướng tới nhiều mục tiêu
giáo dục tích cực khác (VD các năng lực), trong khi dạy học theo truyền
thống lại coi trọng việc xây dựng kiến thức nên chỉ nhắm tới các mục tiêu
được cho là quá trình này có thể mang lại.
Ba, trong dạy học theo chủ đề kiến thức mới được học sinh lĩnh hội trong q
trình giải quyết các nhiệm vụ học tập, đó là kiến thức tổ chức theo một tổng
thể mới khác với kiến thức trình bày trong tất cả các nguồn tài liệu. Hơn nữa,
với việc học sinh lĩnh hội kiến thức trong quá trình giải quyết nhiệm vụ học
tập, cũng mang lại một lợi thế to lớn đó là mở rộng không gian, thời gian dạy
học, tinh giản thời gian dạy, độ ứng dụng thực tế cao hơn nhiều.
Khóa luận tốt nghiệp

8


GVHD: Trần Thị Hương Xuân

SVTH: Đặng Thị Tâm

Bốn, với dạy học theo chủ đề, vai trò của giáo viên và học sinh cơ bản là thay
đổi và khác so với dạy học truyền thống. Người giáo viên từ chỗ là trung tâm
trong mơ hình truyền thống đã chuyển sang là người hướng dẫn, học sinh là
trung tâm.
1.3. Những nét mới của dạy học theo chủ đề
Khác với dạy học truyền thống là dạy học từng đơn vị kiến thức cụ thể, trọn
vẹn, tương đối độc lập phù hợp với kiểu dạy theo lớp – bài. Dạy học theo chủ
đề là dạy hệ thống kiến thức của một chủ đề mang tính chất tổng qt có thể

liên quan đến một hay nhiều lĩnh vực, chuyên ngành khác nhau. Việc dạy học
theo chủ đề sẽ được bước đầu định hình bằng một hệ thống câu hỏi định
hướng (ở mức độ thấp là do giáo viên yêu cầu, cao hơn là xây dựng với sự
thỏa thuận giữa giáo viên và học sinh, thậm chí có thể do học sinh đề xuất
(trong đề tài này chỉ dừng ở mức độ thấp)) dựa trên mục tiêu và nội dung kiến
thức của chủ đề học tập.
Từ hệ thống câu hỏi định hướng, giáo viên tổ chức, phân công hoạt động
cho học sinh để giải quyết nhiệm vụ của hệ thống câu hỏi. Thơng qua đó, học
sinh sẽ chủ động xây dựng hệ thống kiến thức chặt chẽ, sát thực, thiết thực.
Hệ thống câu hỏi định hướng bao gồm: câu hỏi khái quát(Essential
Question_EQ), câu hỏi bài học(Unit Question_UQ) và câu hỏi nội dung
(Content Question_CQ).
Trong phương pháp này, học sinh sẽ tận dụng tối đa những hiểu biết, kinh
nghiệm và những kiến thức tự tìm hiểu được để trình bày, trao đổi với các bạn
học sinh khác trong lớp. Từ đó hình thành cho học sinh kĩ năng giao tiếp, hợp
tác, tích cực, chủ động, có cơ hội phát huy mọi khả năng của bản thân. Học
sinh luôn phải tìm kiếm, phân tích, tổng hợp, xử lý thơng tin.
1.4. Nguyên nhân sử dụng dạy học theo chủ đề trong tiến trình đổi mới
giáo dục hiện nay
* Về mặt lý luận
Hiện nay, có ba lý do quan trọng cần lưu tâm và đặt chúng ta phải nghĩ đến
một giải pháp làm thế nào để đáp ứng và giải quyết được ba vần đề này, chính
là:
Một, trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục – trong đó chú
trọng đổi mới phương pháp, cách tiếp cận dạy học theo định hướng phát huy
tính tích cực của học sinh.
Khóa luận tốt nghiệp

9



GVHD: Trần Thị Hương Xuân

SVTH: Đặng Thị Tâm

Hai, tính giới hạn về định lượng nội dung trong sách giáo khoa và q trình
bùng nổ thơng tin, tri thức kèm theo đó là nhu cầu cập nhật kiến thức vơ hạn
đối với sự học của người học.
Ba, với cách tiếp cận giảng dạy truyền thống hiện có, liệu chúng ta đủ khả
năng để thực hiện các mục tiêu dạy học tích cực như: tăng cường tích hợp các
vấn đề cuộc sống, thời sự vào bài giảng; tăng cường sự vận dụng kiến thức
của học sinh sau quá trình học vào giải quyết các vấn đề thực tiễn; rèn luyện
các kĩ năng sống phong phú vốn rất cần cho người học hiện nay?
Thêm vào đó, ngồi việc q trình dạy học hướng tới định hướng nội dung
học như đã có, thì đổi mới dạy học hiện nay cịn có tham vọng tiến xa hơn đó
là định hướng hình thành NĂNG LỰC cho học sinh.
Do đó, dạy học theo chủ đề với những lợi thế về đặc điểm như đã so sánh
ở trên so với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống, đặc biệt là nó có thể
giải quyết được ba vấn đề trên, chính là bước chuẩn bị tương đối phù hợp cho
đổi mới chương trình và sách giáo khoa trong thời gian tới.
* Trên phương diện thực tiễn
Cần khẳng định rằng, mục tiêu giáo dục hiện nay của chúng ta đã bắt đầu
chuyển hướng sang chú trọng tới định hướng phát triển năng lực học sinh.
Theo đó, chúng ta kì vọng vào quá trình dạy học, kiểm tra đánh giá chú trọng
tăng cường tính vận dụng kiến thức vào giải quyết những vấn đề thực tiễn của
người học, nhờ vào q trình đó các năng lực được hình thành.
Tuy nhiên, trong thực tế, diện mạo đời sống xã hội không hiện diện đầy đủ
ở bất cứ bài nào trong chương trình học. Nói cách khác, khơng thể gom hết
tồn bộ xã hội sinh động vào nội dung chương trình của bất kì một mơn học
nào như một dạng kim chỉ nam xuyên suốt, kinh điển, giáo điều.

Thực tế trên cho thấy, khi giải quyết một vấn đề trong thực tiễn, bao gồm
cả tự nhiên và xã hội, đòi hỏi học sinh phải vận dụng kiến thức tổng hợp hoặc
liên quan đến nhiều mơn học. Vì vậy, dạy học cần phải tăng cường theo
hướng tích hợp đa chiều, liên mơn. Do đó, hệ quả là buộc chúng ta phải xây
dựng các chủ đề để tiến hành dạy học. Tất nhiên, việc xây dựng các chủ đề
trong dạy học cũng không tham vọng sẽ giải quyết việc đưa toàn bộ thực tiễn
vào chương trình, thậm chí mơ hình này cũng chưa thể tạo ra một phương
pháp giáo dục hoàn toàn mới, nhưng quan trọng hơn hết chính là nó mở
đường cho giáo viên và học sinh tiếp cận với kiến thức theo một hướng khác.
Khóa luận tốt nghiệp

10


GVHD: Trần Thị Hương Xuân

SVTH: Đặng Thị Tâm

Không phải là sự thụ động mà là chủ động của học sinh. Không phải là sự tiếp
nhận kiến thức sau khi học mà có thể là ngay khi làm nhiệm vụ học. Nó cũng
khơng chỉ dừng ở mục tiêu “đầu vào” về kiến thức mà nó cịn hướng tới định
hướng “đầu ra” (tức khả năng vận dụng kiến thức vào giải quyết thực tiễn)
nhờ vào việc xác định các năng lực cần phát triển song song với những mục
tiêu về chuẩn nội dung kiến thức, kĩ năng trong chương trình học.
Ngồi ra, một thực tế khác cũng đáng quan tâm: hiện nay, ít nhiều trong
chương trình học (bao gồm cả trong một bộ môn theo bậc hoặc các môn khác
nhau theo một bậc) cũng có nhiều đơn vị kiến thức có tính giao thoa, liên
hệ tương đối gần hoặc trùng lặp. Ví dụ:
+ Trong chương trình các mơn Vật lí, Hóa học, Sinh học, Địa lí có các nội
dung kiến thức chung thuộc các chủ đề như: Cấu tạo chất, Năng lượng, Cơ

khí... Rà sốt chương trình các mơn học này, có thể xác định được một số
kiến thức liên môn như sau:
 Kiến thức về "Cấu tạo chất", "Thuyết động học phân tử" và "Các định
luật chất khí" trong mơn Vật lí 10 và kiến thức về "Nguyên tử" và "Liên
kết hóa học" trong mơn Hóa học 10;
 Kiến thức về "Chất rắn kết tinh. Chất rắn vơ định hình", "Biến dạng cơ
của vật rắn" trong mơn Vật lí 10 và kiến thức về "Liên kết ion, tinh thể
ion", "Tinh thể ngun tử và tinh thể phân tử" trong mơn Hóa học 10;
 Kiến thức về "Sự chuyển thể của các chất", "Độ ẩm của khơng khí"
trong mơn Vật lí 10 và kiến thức về "Ngưng đọng hơi nước trong khí
quyển. Mưa" trong mơn Địa lí 10...
Nhằm tránh hiện trạng trên, cũng như nhằm tạo ra một đơn vị kiến thức
học có tính sâu sắc hơn, có tính liên hệ tổng thể, bao quát và đầy đủ hơn, thì
việc xây dựng các chủ đề tích hợp các nội dung như đã trình bày là cần thiết.
1.5. Những điểm cần chú ý khi xây dựng chủ đề dạy học
Trước tiên, cần tái khẳng định lại rằng; dạy học theo chủ đề là một cách
tiếp cận hồn tồn mới mẻ. Do đó, việc đưa ra những định hướng trong quá
trình xây dựng chủ đề, bao gồm cách thức, quy trình và những nguyên tắc xây
dựng chủ đề chỉ là những gợi mở, tham khảo và chờ đợi sự đóng góp tích cực
từ kinh nghiệm giảng dạy của giáo viên trực tiếp tham gia thực hiện mơ hình
này để chun đề có tính khả dụng.
Khóa luận tốt nghiệp

11


GVHD: Trần Thị Hương Xuân

SVTH: Đặng Thị Tâm


Tuy nhiên, từ các dữ liệu nghiên cứu, hầu hết đều cho rằng, trước khi bắt
tay vào xây dựng chủ đề học (không chỉ đối với mơn Vật lý mà cịn cả đối với
các môn học khác) cần nắm vững những điểm sau:
Một là; Chủ đề tích hợp được soạn theo yêu cầu hình thành một năng lực nào
đó cho học sinh trong thực tiễn. Các năng lực này tùy vào tình hình thực tế tại
cơ sở có thể thay đổi tùy vào trình độ của học sinh.
Hai là; Cơng cụ của dạy học theo chủ đề là: giáo án về chủ đề đó, có liên
quan đến ít nhất kiến thức của hai đơn vị nội dung học hoặc bài trong một bộ
môn hoặc hai bộ mơn trở lên. Trong q trình này, phương pháp dạy học có
thể sử dụng chính các phương pháp tích cực trong dạy học hiện nay để khai
thác chủ đề (phương pháp dự án, thảo luận…). Đồng thời, chú trọng đến yếu
tố Công nghệ thông tin như một phương tiện hỗ trợ đắc lực khi khai thác chủ
đề.
Ba là; Kết quả chủ yếu, căn bản cần đạt được khi dạy học theo chủ đề phải trả
lời cho câu hỏi: Sau chủ đề học, học sinh biết làm gì? Hình thành năng lực gì?
Bốn là; Tùy theo nội dung chương trình sách giáo khoa hiện nay mà việc xây
dựng chủ đề dạy học có thể là:
Chủ đề tích hợp: dành cho giáo viên (đưa kiến thức từ đời sống đến bài dạy);
Chủ đề liên môn: dành cho học sinh (đưa kiến thức từ nhiều môn học để giải
quyết các tình huống trong thực tiễn cuộc sống).
Chủ đề dạy học: tập hợp các đơn vị kiến thức gần nhau để xây dựng thành
một chủ đề.
Tuy nhiên, ranh giới giữa các hình thức chủ đề trên cũng tương đối. Đơi khi,
một chủ đề dạy học vẫn có thể bao gồm cả những đặc điểm của hai chủ đề
còn lại (cách phân loại này chỉ có tác dụng đối với giáo viên khi muốn xác
định cấp độ đơn giản hay phức tạp của nội dung tích hợp trong chủ đề, ứng
với trình độ, năng lực cụ thể của học sinh).
Năm là; Hình thức dạy học chủ đề tích hợp có thể được tiến hành dạy ln
trong chương trình. Quỹ thời gian lấy ở các bài đơn lẻ, đã được dạy trong bài
dạy tích hợp. Có thể dạy trong nhiều tiết, nên từ 2-3 tiết/chủ đề. Khơng gian

tổ chức có thể tại lớp, sân trường… khuyến khích khơng gian trải nghiệm (các
hoạt động thực hành, trải nghiệm, xưởng sản xuất, đi thực tế, tham quan…) .

Khóa luận tốt nghiệp

12


GVHD: Trần Thị Hương Xuân

SVTH: Đặng Thị Tâm

Sáu là; đối với những kiến thức liên mơn nhưng có một mơn học chiếm ưu
thế thì có thể bố trí dạy trong chương trình của mơn đó và khơng dạy lại ở các
mơn khác.
Trường hợp nội dung kiến thức có tính liên mơn cao hơn thì sẽ tách ra thành
các chủ đề liên môn để tổ chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp,
song song với quá trình dạy học các bộ mơn liên quan.
1.6. Quy trình thiết kế chủ đề dạy học
Tiến trình xây dựng một chủ đề cụ thể, các bước thực hiện có thể theo gợi ý
sau:
Bước 1: Xác định tên chủ đề và thời lượng thực hiện.
Bước 2: Xác định các nội dung của chủ đề (xác định các đề mục, xây dựng
những nội dung kiến thức của chủ đề).
Bước 3: Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực, phẩm chất
cần hướng tới cho học sinh trong từng đề mục để thiết kế chuỗi hoạt động phù
hợp.
Bước 4: Xây dựng bảng mô tả các cấp độ tư duy (nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, vận dụng cao) cho mỗi đề mục hoặc chung cho cả chủ đề.
Bước 5: Xác định các sản phẩm cần hoàn thành hoặc biên soạn câu hỏi, bài

tập tương ứng với các cấp độ tư duy đã mô tả (câu hỏi, bài tập dùng trong quá
trình dạy học và kiểm tra đánh giá).
Bước 6: Cụ thể hóa tiến trình hoạt động học. Trong đó tiến trình hoạt động
học là chuỗi hoạt động học của học sinh thể hiện rõ ý đồ sư phạm của phương
pháp dạy học tích cực được áp dụng trong toàn bộ chủ đề...
Chương 2. THIẾT KẾ CHỦ ĐỀ DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC
TRONG CHƯƠNG “ MẮT. CÁC DỤNG CỤ QUANG HỌC” VẬT LÝ
11 NÂNG CAO.
2.1. Đặc điểm chương “ Mắt. Các dụng cụ quang học” vật lý 11 nâng cao.

Khóa luận tốt nghiệp

13


GVHD: Trần Thị Hương Xuân

SVTH: Đặng Thị Tâm

2.1.1. Cấu trúc của chương.

Hình 1: Cấu trúc chương “ Mắt. Các dụng cụ quang học” vật lý 11 nâng
cao
Khóa luận tốt nghiệp

14


GVHD: Trần Thị Hương Xuân


SVTH: Đặng Thị Tâm

2.1.2. Phân tích nội dung và đặc điểm cơ bản của chương.
Quang hình học là phần khó nhất đối với học sinh trong chương trình
vật lý lớp 11. Sở dĩ như vậy là do học sinh chưa được trang bị đầy đủ những
hiểu biết cần thiết về nguồn sáng, đường truyền của tia sáng, quá trình tạo
ảnh,... Để giúp HS học tập tốt hơn về phần này thì phải phân tích nội dung
kiến thức của chương “ Mắt. Các dụng cụ quang học” nói riêng và quang hình
học nói chung để làm cơ sở cho việc lựa chọn phương pháp giảng dạy.
2.1.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn khi dạy học chương “ Mắt. Các
dụng cụ quang học” vật lý 11 nâng cao.
 Thuận lợi
Quang hình học là mơn học liên quan đến đường truyền của ánh sáng qua
các môi trường trong suốt. Như vậy, môn học này gắn liền với các hiện tượng
xảy ra trong thế giới thực đang diễn ra xung quanh cuộc sống của chúng ta,
điều này là một thuận lợi lớn để kích thích HS tham gia vào quá trình học tập.
Các dụng cụ quang học hỗ trợ cho việc giảng dạy của chương hầu hết
được cung cấp đầy đủ nên sẽ tạo thuận lợi cho GV và HS khi dạy và học.
Thực chất các quang cụ: kính lúp, kính hiển vi, kính thiên văn các em đã
được làm quen trong chương trình vật lý lớp 9 ở THCS, do vậy HS đã có sẵn
những khái niệm cơ bản nên ở chương trình học lớp 11 sẽ tiếp tục phát triển
những kiến thức này đầy đủ và cụ thể hơn.
 Khó khăn
Nội dung chương trình học được giảm tải nên các bài học về hệ thấu kính
khơng được đề cập trong chương trình, đây là một khó khăn lớn cho GV và
HS khi học các bài về mắt, kính lúp, kính hiển vi, kính thiên văn.
Các cơng thức xây dựng trong SGK đều xét cho các trường hợp đặc biệt
nên dễ làm HS nhầm lẫn. Trong khi đó một số bài tập trong SGK vẫn cho các
bài tập tổng qt.
Theo cấu trúc nội dung SGK thì khơng hấp dẫn cho HS vì các bài học

chưa khái quát cao, HS sẽ cảm thấy khô khan và nặng nề. Thêm vào đó, khả
năng tưởng tượng và kiến thức hình học của HS khơng được tốt thì cũng là
trở ngại lớn cho các em khi học.
Đây là chương cuối của chương trình lớp 11 nên áp lực về thời gian và thi
cử cũng ảnh hưởng đến thời gian học tập. Theo phân phối chương trình thì
Khóa luận tốt nghiệp

15


GVHD: Trần Thị Hương Xuân

SVTH: Đặng Thị Tâm

với 15 tiết/ 7 bài học là q ít để có thể hồn thành chương trình. Do vậy, để
dạy kịp theo phân phối chương trình thì HS khơng có thời gian để luyện tập.
2.2. Thiết kế chủ đề dạy học một số kiến thức trong chương “ Mắt. Các
dụng cụ quang học” vật lý 11 nâng cao.
2.2.1. Cơ sở xác định chủ đề dạy học

Hình 2: Cơ sở xác định chủ đề “ Các dụng cụ quang học ”
2.2.2. Thiết kế chủ đề dạy học một số kiến thức chương “ Mắt. Các dụng cụ
quang học”.
2.2.2.1. Chủ đề “ Các dụng cụ quang học ”
Bước 1: Xây dựng chủ đề dạy học
I.
Xác định tên chủ đề: Các dụng cụ quang học
II.
Thời lượng thực hiện: 5 tiết
Bước 2: Xác định các nội dung của chủ đề (xác định các đề mục, xây dựng

những nội dung kiến thức của chủ đề).
+ Nội dung tiết 1: Chia nhóm, giao dự án và hướng dẫn cách làm cho HS.
+ Nội dung tiết 2: Kiểm tra tiến độ làm việc của các nhóm.
+ Nội dung tiết 3: Báo cáo dự án “Chế tạo kính lúp”.
+ Nội dung tiết 4: Báo cáo dự án “ Chế tạo kính hiển vi”.
+ Nội dung tiết 5: Báo cáo dự án “ Chế tạo kính thiên văn”.
PPCT cũ

PPCT mới

Tiết - Tên bài

Tiết 80 – Bài 52: Kính lúp

Tiết 80+81+82+83

Tiết - Tên bài

Tiết 81 – Bài 53: Kính hiển vi

Tiết - Tên bài

Tiết 82 – Bài 54: Kính thiên văn

Chủ đề : “ Các dụng
cụ quang học”.

Tiết - Tên bài

Tiết 83 – Bài 55: Bài tập về dụng cụ

quang

Khóa luận tốt nghiệp

16


GVHD: Trần Thị Hương Xuân

SVTH: Đặng Thị Tâm

Bước 3 + 4: Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ và năng lực, phẩm
chất cần hướng tới cho học sinh trong từng đề mục để thiết kế chuỗi hoạt
động phù hợp. Xây dựng bảng mô tả các cấp độ tư duy (nhận biết, thông hiểu,
vận dụng, vận dụng cao)
Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ
1. Kiến thức
-Trình bày định nghĩa, cấu tạo, cơng dụng, cách sử dụng
-Trình bày được cách ngắm chừng ở điểm cực cận và
cách ngắm chừng ở điểm cực viễn.
-Nêu được số bội giác là gì.
-Nêu được cơng thức tính số bội giác đối với các trường
hợp ngắm chừng.
-Dựng được ảnh của vật tạo bởi kính lúp, kính hiển vi,
kính thiên văn.
- Nêu lên được tiện dụng và sự hạn chế khi sử dụng kính
lúp, kính hiển vi, kính thiên văn.
- Ứng dụng của kính lúp, kính hiển vi, kính thiên văn.
2. Kĩ năng
- Tổ chức, điều khiển được các hoạt động thảo luận

nhóm để hồn thành nhiệm vụ.
- Lựa chọn, đánh giá được các nguồn thông tin khác
nhau
- Biết cách phân tích, tổng hợp các nội dung kiến thức.
- Rèn kỹ năng giao tiếp, thuyết trình.
- Biết cách vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các
vấn đề từ thực tiễn: Chế tạo được kính lúp, kính hiển vi,
kính thiên văn từ những vật liệu thường gặp trong cuộc
sống.

Mô tả năng lực
- Nhận biết
- Thông hiểu
- Nhận biết
- Thông hiểu

- Vận dụng
- Vận dụng
- NLTP trao đổi
thông tin.
- NLTP phương
pháp
- NLTP trao đổi
thông tin.
- NLTP liên
quan đến cá
nhân

3. Thái độ
- Sử dụng hợp lý, đúng cách, đúng cơng dụng của từng

loại kính trong thực tiễn.
- Hứng thú trong quá trình học tập.
Năng lực, phẩm chất hình thành cho HS
Khóa luận tốt nghiệp

17


×