Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học trên địa bàn thành phố trà vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

DIỆP QUANG NHÀN

BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ TRÀ VINH

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ QUANG SƠN

Đà Nẵng - Năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng
được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Diệp Quang Nhàn


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1


1. Lý do chọn đề tài ................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học .............................................................................. 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................ 2
6. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 2
7. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 3
8. Đóng góp của luận văn.......................................................................... 3
9. Cấu trúc luận văn .................................................................................. 3
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨCÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI
GIÁO DỤC....................................................................................................... 5
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN
BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC ............................................................. 5
1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI ................................................ 8
1.2.1. Quản lý ............................................................................................ 8
1.2.2. Quản lý giáo dục ........................................................................... 10
1.2.3. Quản lý trường học ....................................................................... 12
1.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý ................................................................. 13
1.2.5. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học ....................... 14
1.3. NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƯỜNG TIỂU HỌC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY ........................... 16
1.3.1. Giáo dục Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân .................. 16
1.3.2. Đổi mới giáo dục Tiểu học trong giai đoạn hiện nay ................... 16


1.3.3. Những yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ quản lý trường

Tiểu


học ........................................................................................................... 19
1.4. PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG
TIỂU HỌC ...................................................................................................... 21
1.4.1. Lý luận về phát triển nguồn nhân lực ........................................... 21
1.4.2. Các nội dung phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học 27
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ............................................................................... 38
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ ... 39
CÁN

BỘ

QUẢN



TRƢỜNG

TIỂU

HỌC

THÀNH

PHỐ

TRÀ VINH ..................................................................................................... 39
2.1. KHÁI LƯỢC VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ GIÁO DỤC
CỦA THÀNH PHỐ TRÀ VINH .................................................................... 39
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của thành phố ...................................... 39
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục của thành phố ................................ 40

2.1.3. Mạng lưới trường lớp và quy mô chất lượng giáo dục Tiểu học .. 41
2.2. KHÁI QUÁT VỀ QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ............. 41
2.2.1. Mục đích khảo sát ........................................................................ 41
2.2.2. Đối tượng, địa bàn khảo sát .......................................................... 42
2.2.3. Nội dung khảo sát ......................................................................... 42
2.2.4. Phương pháp khảo sát ................................................................... 42
2.3. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
THÀNH PHỐ TRÀ VINH .............................................................................. 43
2.4. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ QBQL
TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ TRÀ VINH ........................................ 51
2.4.1. Về quy hoạch dự báo, phát triển đội ngũ CBQL .......................... 51
2.4.2. Về bổ nhiệm, miễn nhiệm và luân chuyển cán bộ quản lý .......... 53
2.4.3. Về đánh giá CBQL trường tiểu học .............................................. 53


2.4.4. Về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý ............................ 54
2.4.5. Việc xây dựng môi trường phát triển đội ngũ cán bộ quản lý ...... 57
2.5. ĐÁNH GIÁ CHUNG ............................................................................... 58
2.5.1. Đánh giá chung ............................................................................. 58
2.5.2. Phân tích nguyên nhân thực trạng ................................................. 61
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................... 63
CHƢƠNG 3. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ TRÀ VINH ĐÁP ỨNG YÊU CẦU
ĐỔI MỚI GIÁO DỤC HIỆN NAY ............................................................. 64
3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP ...................................... 64
3.1.1. Nguyên tắc kế thừa và phát triển bền vững .................................. 64
3.1.2. Nguyên tắc thiết thực và hiệu quả ................................................. 64
3.1.3. Nguyên tắc đồng bộ và toàn diện .................................................. 64
3.2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC
TRƯỜNG TIỂU HỌC THÀNH PHỐ TRÀ VINH ........................................ 65

3.2.1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp quản lý về công tác phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý Tiểu học ............................................................. 65
3.2.2. Xây dựng quy hoạch và dự báo phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
đáp ứng yêu cầu phát triển, đổi mới giáo dục Tiểu học .......................... 67
3.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên, cập nhật cho đội ngũ cán bộ
quản lý theo yêu cầu đổi mới giáo dục Tiểu học .................................... 70
3.2.4. Tạo môi trường thúc đẩy hoạt động tự bồi dưỡng của đội ngũ cán
bộ quản lý ................................................................................................ 74
3.2.5. Đổi mới công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại và luân chuyển cán bộ
quản lý ..................................................................................................... 76
3.2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, đánh giá, thúc đẩy phát triển đội
ngũ cán bộ quản lý .................................................................................. 81


3.2.7. Xây dựng môi trường phát triển đội ngũ cán bộ quản lý .............. 85
3.3. MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BIỆN PHÁP ............................................. 90
3.4. KHẢO NGHIỆM TÍNH CẤP THIẾT VÀ KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN
PHÁP ............................................................................................................... 91
3.4.1. Tính cấp thiết của các biện pháp ................................................... 91
3.4.2. Tính cấp thiết của các biện pháp ................................................... 92
3.4.3. Tính khả thi của các biện pháp...................................................... 93
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ............................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 96
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 99
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO)
PHỤ LỤC.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Nội dung viết đầy đủ


Ký hiệu các từ viết tắt
BCH

Ban Chấp hành

CB

Cán bộ

CBQL

Cán bộ quản lý

CBQLGD

Cán bộ quản lý giáo dục

CĐCS

Cơng đồn cơ sở

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

CNTT&TT

Cơng nghệ thơng tin và truyền thông


CSVC

Cơ sở vật chất

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

HT

Hiệu trưởng

LLCT

Lý luận chính trị

MG

Mẫu giáo

MN


Mầm non

PCGD

Phổ cập giáo dục

PHT

Phó hiệu trưởng

QL

Quản lý

QLGD

Quản lý giáo dục

QLNN

Quản lý nhà nước

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở


UBND

Ủy ban nhân dân

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số

Tên bảng

hiệu
2.1

Trình độ đào tạo chuẩn của Đội ngũ CBQL, GV, NV

Trang
40

Quy mô phát triển trường, lớp, HS tại các trường tiểu học công
2.2

lập trên địa bàn thành phố Trà Vinh

41

Số lượng và cơ cấu đội ngũ CBQL, GV, NV trường Tiểu học

2.3

thành phố Trà Vinh

43

Số lượng và cơ cấu đội ngũ CBQL trường Tiểu học thành phố
2.4

Trà Vinh

43

2.5

Độ tuổi của CBQL trường Tiểu học thành phố Trà Vinh

44

2.6

Trình độ chun mơn, lý luận chính trị đội ngũ CBQL

45

Tự đánh giá về phẩm chất đội ngũ CBQL giáo dục các trường
2.7

Tiểu học


47

Tự đánh giá về năng lực đội ngũ CBQL giáo dục các trường
2.8

Tiểu học

48

Quy hoạch độ tuổi của QBQL Trường tiểu học thành phố Trà
2.9

Vinh đến năm 2020

52

Trình độ ngoại ngữ, tin học của Đội ngũ CBQL trường tiểu học
2.10 thành phố Trà Vinh.

56

Thâm niên quản lý của đội ngũ CBQL trường Tiểu học thành
2.11 phố Trà Vinh

57

3.1

Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp


92

3.2

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp

93


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ và kinh tế tri thức, giáo
dục đào tạo đã trở thành động lực chính cho sự phát triển của đất nước.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã khẳng định “Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế
QLGD, phát triển đội ngũ GV và cán bộ QLGD là khâu then chốt”.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục Tiểu học có một vị trí đặc
biệt quan trọng, bởi đây là bậc học “nền móng” để xây dựng một “ngơi nhà
mới - con người mới”. Đối tượng của bậc học này là trẻ em chập chững cắp
sách đến trường để học những lễ nghi, ứng xử ở nhà trường, gia đình và xã
hội; những kiến thức văn hố và khoa học cơ bản đầu tiên. Các em đến trường
với tuổi thơ tràn đầy sức sống và với tâm hồn trong trắng. Trách nhiệm của
thầy cô và nhà trường là không chỉ giữ cho những tâm hồn ấy mãi trong sáng,
mà còn dạy dỗ, rèn luyện, hun đúc và ươm mầm ước mơ để mai sau các em sẽ
trở thành những cơng dân có đức, có tài phục vụ đất nước, phục vụ nhân dân.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng về công tác cán bộ quản lý đối với

sự phát triển của giáo dục Tiểu học, những năm qua Phòng GD - ĐT thành
phố Trà Vinh đã triển khai nhiều biện pháp xây dựng đội ngũ CBQL các nhà
trường. Song, đến nay đội ngũ CBQL của các trường Tiểu học thành phố, xét
về số lượng, cơ cấu và chất lượng nhiều mặt chưa ngang tầm, chưa đáp ứng
được yêu cầu đổi mới giáo dục.
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn “Biện pháp phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý trường Tiểu học trên địa bàn thành phố Trà Vinh” nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới giáo dục giai đoạn hiện nay và những năm tiếp theo.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề xuất những
biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường Tiểu học, thành phố Trà Vinh
đáp ứng yêu cầu phát triển, đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểuhọc.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học thành phố Trà Vinh.
4. Giả thuyết khoa học
Trên cơ sở lý luận quản lý nhân sự và đánh giá thực trạng đội ngũ cán
bộ quản lý trường tiểu học, có thể đề xuất được các biện pháp hợp lý, khả thi
để phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học thành phố Trà Vinh đáp ứng yêu
cầu đối với giáo dục hiện nay.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường tiểu học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu

học trên địa bàn thành phố Trà Vinh.
5.3.Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường tiểu
học, thành phố Trà Vinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1.Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp tài liệu, phân loại và hệ thống hóa các vấn đề
lý thuyết, xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của Hiệu


3

trưởng, Phó Hiệu trưởng của các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Trà
Vinh.
- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn trực tiếp các lãnh đạo cán bộ
quản lý. Dùng phiếu hỏi để trưng cầu ý kiến của cán bộ quản lý Sở Giáo dục
và Đào tạo, Phòng GD&ĐT và các trường tiểu học.
- Phương pháp chuyên gia: Tổ chức hội nghị tổng kết năm học, đàm
thoại để huy động trí tuệ của đội ngũ chun gia giỏi, có trình độ và kinh
nghiệm trong quản lý giáo dục để xem xét, rút ra kết luận tốt nhất cho vấn
đề nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê Toán học: Sử dụng các cơng cụ tốn học để
thống kê số lượng, chất lượng đội ngũ CBQL và xử lý các số liệu thống kê
nhằm đưa ra các kết luận, phục vụ công tác nghiên cứu.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học.
Đối tượng được nghiên cứu trong đề tài này là đội ngũ Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng các trường tiểu học trên địa bàn thành phố Trà Vinh từ năm 2010 đến
năm 2015 và đề xuất biện pháp của phòng GD – ĐT nhằm phát triển đội ngũ

từ nay đến năm 2020. Phạm vi nghiên cứu thuộc 14 trường tiểu học trên địa
bàn thành phố Trà Vinh.
8. Đóng góp của luận văn
- Luận văn đề xuất các biện pháp của Phòng Giáo dục – Đào tạo đối
với việc phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học trên địa bàn thành phố Trà
Vinh đáp ứng với yêu cầu giáo dục hiện nay.
- Số liệu khảo sát thực trạng trong giai đoạn 2010 – 2015 và đề xuất
giải pháp cho giai đoạn 2015 – 2020.
9. Cấu trúc luận văn
Luận văn gồm ba phần: Phần mở đầu


4

Phần nội dung
Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
Chương 2. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường tiểu học thành phố Trà Vinh.
Chương 3. Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học
thành phố Trà Vinh đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Kết luận và khuyến nghị
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


5

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨCÁN BỘ QUẢN LÝ

TRƢỜNG TIỂU HỌC TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC
1.1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ QUẢN LÝ TRƢỜNG TIỂU HỌC
Trong những năm qua, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận
cũng như các giải pháp phát triển giáo dục. Nghị quyết Đại hội Đảng toàn
quốc lần thứ XI đã khẳng định “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục
Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo dục và
đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và
con người Việt Nam”. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 đã
định hướng: “Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân
lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược”. Chiến lược phát triển giáo dục
2011-2020 nhằm quán triệt và cụ thể hoá các chủ trương, định hướng đổi
mới giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 20112020 của đất nước. [21, tr 42,27].
Cuốn sách “Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI
Chiến lược phát triển” của tác giả Đặng Bá Lãm đã có những phân tích khá
sâu sắc về giải pháp quản lý giáo dục [9, tr 283].
Vũ Văn Tảo có “Đổi mới tư duy quản lý Nhà nước về giáo dục trong
triển khai thực hiện chiến lược phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục trong
triển khai thực hiện giáo dục 2001-2010” Vũ Ngọc Hải đã trình bày quan


6

điểm, mục tiêuvà biện pháp phát triển giáo dục và hệ thống giáo dục, làm rõ
thêm nhận thức về chiến lược phát triển giáo dục [3, tr230].
Việc bồi dưỡng năng lực, kỹ năng quản lý hoặc vấn đề nâng cao chất

lượng cho đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học luôn là vấn đề quan tâm của
các cấp quản lý giáo dục với mục đích chính là nâng cao hiệu quả quản lý
trong nhà trường, nhân tố quan trọng trong việc quyết định hiệu quả hoạt
động giáo dục. Vì vậy, đã có nhiều hội thảo khoa học cấp quốc gia bàn luận
về các chủ đề nêu trên, nhiều ý kiến đã được đăng tải trên các tạp chí, tập san
chuyên ngành như: Nghiên cứu giáo dục, Giáo dục tiểu học, nội san Quản lý
giáo dục, … Trong lĩnh vực QLGD, ngày càng có nhiều cơng trình nghiên
cứu về lý luận và thực tiễn, đề ra những giải pháp quản lý nhằm thúc đẩy đổi
mới hoạt động GD-ĐT ở cả tầm vĩ mơ và vi mơ. Có thể kể đến một số tác giả
và cơng trình nghiên cứu như: Tác giả Nguyễn Ngọc Quang với nghiên cứu
“Những khái niệm cơ bản về lý luận QLGD” [29] đã đề cập đến những khái
niệm cơ bản của quản lý, QLGD, các đối tượng của khoa học QLGD; các tác
giả Đặng Bá Lãm và Phạm Thành Nghị với “Chính sách và kế hoạch phát
triển trong QLGD” [9] đã phân tích sâu sắc về lý thuyết và mơ hình chính
sách, các phương pháp lập kế hoạch GD; các tác giả Vũ Ngọc Hải và Trần
Khánh Đức: “HTGD hiện đại trong những năm đầu thế kỷ XXI” [25]; tác giả
Đặng Quốc Bảo với “Những vấn đề cơ bản về QLGD” [10] đã phân tích
những quan điểm, tư tưởng quản lý phổ biến trong lịch sử phát triển GD, luận
giải về các mục tiêu, giải pháp phát triển GD và HTGD hiện nay.
Từ sau khi có Nghị quyết 2 khóa VIII của Ban chấp hành TW Đảng
Cộng sản Việt Nam, công tác nghiên cứu về xây dựng, phát triển đội ngũ
CBQLGD được đặc biệt quan tâm và đã đạt được những thành tựu to lớn.
Nhiều tác giả như Phạm Minh Hạc, Nguyễn Tấn Phát, Nguyễn Minh Đức đã
luận bàn sâu về vấn đề xây dựng đội ngũ CBQLGD. Về quản lý nhà nước, Thủ


7

tướng Chính phủ đã ban hành Đề án “Xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005-2010” [15] và “Chiến lược

phát triển GD 2011-2020” [21], trong đó đưa ra các chủ trương định hướng cho
sự phát triển đội ngũ CBQLGD trong thời kỳ đổi mới của đất nước.
Để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đào tạo, đổi mới cơng tác
quản lý là khâu đột phá, có tính then chốt và quyết định. Nâng cao chất lượng
đội ngũ CBQL đã trở thành yêu cầu cấp bách hàng đầu của sự nghiệp đổi mới
giáo dục và đào tạo hiện nay. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
cũng đã khẳng định: “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế QLGD, phát triển đội ngũ GV và CBQL là khâu
then chốt” [7].
Nhiều tác giả đã nghiên cứu ở góc độ từng địa phương khác nhau
trong cả nước, đề xuất các biện pháp cụ thể nhằm phù hợp với đặc thù của
từng vùng, từng địa phương. Tuy nhiên, ở thành phố Trà Vinh đến nay vẫn
chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập đến việc phát triển đội ngũ CBQL
trường tiểu học.
Đề tài nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu
học trên địa bàn thành phố Trà Vinh, phân tích thực trạng cũng như tồn tại
trong việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý. Từ đó, đề xuất các biện pháp cụ
thể góp phần tích cực vào việc nâng cao hiệu quả công tác của cán bộ quản
lý trường tiểu học, nhân tố chủ chốt trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục tại
các trường nhằm đưa sự nghiệp giáo dục tiểu học ở thành phố Trà Vinh, tỉnh
Trà Vinh ngày càng ổn định và phát triển bềnvững.


8

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CHÍNH CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Quản lý
Quản lý là thực hiện những cơng việc có tác dụng định hướng, điều
tiết, phối hợp các hoạt động của cấp dưới, của những người dưới quyền. Biểu

hiện cụ thể qua việc, lập kế hoạch hoạt động, đảm bảo tổ chức, điều phối,
kiểm tra, kiểm soát. Hướng được sự chú ý của con người vào một hoạt động
nào đó; điều tiết được nguồn nhân lực, phối hợp được các hoạt động bộphận.
Quản lý là thiết lập, khai thông các quan hệ cụ thể để hoạt động được
hình thành, tiến hành trơi chảy, đạt hiệu quả cao bền lâu và không ngừng
phát triển. Chẳng thế mà người Nhật khẳng định rằng biết cái gì, biết làm gì
là quan trọng nhưng quan trọng hơn là biết quan hệ. Người Mỹ cho rằng chi
phí cho thiết lập, khai thông các quan hệ thường chiếm 25% đến 50% tồn
bộ chi phí cho hoạt động. Trong hoạt động kinh tế biết thiết lập, khai thông
cá quan hệ sản xuất cụ thể thì các yếu tố thuộc lực lượng sản xuất mới ra đời
và phát triển nhanh chóng. Quản lý doanh nghiệp trong kinh tế thị trường cần
nhận thức và thực hiện tốt các mối quan hệ như: quan hệ với những người
chủ vốn; quan hệ với tổ chức của những người lao động, với người lao động;
quan hệ với những người bán hàng cho doanhnghiệp.
Quản lý là tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý một
cách gián tiếp và trực tiếp nhằm thu được những diễn biến, thay đổi tíchcực.
"Quản lý là gì?"là câu hỏi mà bất cứ người học quản lý ban đầu nào cũng cần
hiểu và mong muốn lý giải. Nó liên quan đến định nghĩa về quản lý.
Quản lý được định nghĩa là một công việc mà một người lãnh đạo học
suốt đời không thấy chán và cũng là sự khởi đầu của những gì họ nghiên
cứu. Quản lý được giải thích như là nhiệm vụ của một nhà lãnh đạo thực thụ,
nhưng không phải là sự khởi đầu để họ triển khai cơng việc. Như vậy, có bao


9

nhiêu nhà lãnh đạo tài ba thì có bấy nhiêu kiểu định nghĩa và giải thích về
quản lý.
Vậy suy cho cùng quản lý là gì? Định nghĩa quản lý là yêu cầu tối
thiểu nhất của việc lý giải vấn đề quản lý dựa trên lí luận và nghiên cứu quản

lý học.
Xét trên phương diện nghĩa của từ, quản lý thường được hiểu là chủ trì
hay phụ trách một cơng việc nào đó.
Bản thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa nên có sự khác biệt giữa
nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, xã hội, chế
độ, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều giải thích, lý giải khác nhau.
Cùng với sự phát triển của phương thức xã hội hóa sản xuất và sự mở rộng
trong nhận thức của con người thì sự khác biệt về nhận thức và lý giải khái
niệm quản lý càng trở nên rõ rệt.
Xuất phát từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, rất nhiều học giả
trong và ngồi nước đã đưa ra giải thích khơng giống nhau về quản lý. Cho
đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ
thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú. Các trường phái
quản lý học đã đưa ra những định nghĩa về quản lý như sau:
- Tailor: “Làm quản lý là bạn phải biết rõ: muốn người khác làm việc
gì và hãy chú ý đến cách tốt nhất, kinh tế nhất mà họ làm”.
- Fayel: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức,
chỉ đạo, điều chỉnh và kiểm sốt. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo điều chỉnh và kiểm soát tấy”.
- Hard Koont: “Quản lý là xây dựng và duy trì một mơi trường tốt
giúp con người hồn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định”.


10

- Peter F Druker: “Suy cho cùng, quản lý là thực tiễn. Bản chất của nó
khơng nằm ở nhận thức mà là ở hành động; kiểm chứng nó khơng nằm ở sự
logic mà ở thành quả; quyền uy duy nhất của nó là thành tích”.
- Peter. F. Dalark: “Định nghĩa quản lý phải được giới hạn bởi mơi

trường bên ngồi nó. Theo đó, quản lý bao gồm 3 chức năng chính là: Quản
lý doanh nghiệp, quản lý giám đốc, quản lý công việc và nhân công”. Chủ
trương của Peter. F. Dalark là giới hạn doanh nghiệp từ góc độ xã hội, lấy
quản lý làm chức năng chính của doanh nghiệp. Vì thế, quản lý trở thành
chức năng và vai trị của tổ chức xã hội, nó cũng sẽ thơng qua các doanh
nghiệp góp phần xây dụng chế độ xã hội mới để đạt được mục tiêu lý tưởng
là “một xã hội tự do và phát triển”. Nếu khơng có quản lý hiệu quả thì doanh
nghiệp khơng thể tồn tại và từ đó khơng thể xây dựng một xã hội tự do và
phát triển.
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì “quản” là giữ gìn, “lý” là chỉnh sửa.
Quản lý là chủ thể tác động vào khách thể nhằm giữ cho hệ thống khơng bị
lạc hậu (trì trệ) và rối ren (phát triển khơng bền vững). [10, tr 27].
Tóm lại, quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất
các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện
môi trường luôn biến động.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là cũng như quản lý xã hội là hoạt động có ý thức
của con người nhằm theo đuổi những mục đích của mình.
Xét ở cấp độ vĩ mơ, cấp quản lý một hệ thống giáo dục:
Theo D.V Khuđominxki thì: “Quản lý giáo dục là những tác động có
hệ thống, có kế hoạch, có ý nghĩa và có mục đích của chủ thể, quản lý ở các
cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ Giáo dục đến


11

các nhà trường) nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục chủ nghĩa cộng sản
cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển tồn diện và hài hịa của họ” [37,33].
Theo Nguyễn Kỳ và Bùi Trọng Tuân thì: “Quản lý giáo dục là những

tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp
qui luật) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắt xích của hệ thố ng (từ cấp
cao nhất đến các cơ ở giáo dục là các Nhà trường) nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu xã hội” [20,tr 25-14].
Còn theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác
của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám
sát, ... một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài
lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng các yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội” [20, tr10].
Cịn xét ở cấp vi mơ, cấp quản lý một nhà trường/cơ sở giáo dục: Theo
học giả nổi tiếng M.I Konđakốp: "Quản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ
thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về số lượng
cũng như chất lượng" [20 tr 93].
Theo Phạm Minh Hạc: “Quản lý giáo dục là hệ thố ng những tác động
có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý làm cho hệ vận
hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng thực hiện được các tính chất của
nhà trường XHCN Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy, giáo dục
thế hệ trẻ, đưa thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên
trạng thái về chất” [16,7].
Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý giáo dục vi mô được hiểu là
những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và
hợp qui luật) của chủ thể quản lý đến tập thể GV, CNV, tập thể HS, cha mẹ


12

HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có
chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục của nhà trường [24,

tr12].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa
nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tới mục tiêu giáo dục, mục
tiêu đào tạo với ngành giáo dục,với thế hệ trẻ và với từng học sinh”[20,tr 61].
Theo từ điển Giáo dục học “Quản lý giáo dục là việc thực hiện và giám
sát những chính sách giáo dục, đào tạo trên cấp độ quốc gia, vùng, địa
phương và cơ sở”. [23, tr 327].
Tóm lại: Quản lý giáo dục chính là q trình tác động có định hướng
của ngành giáo dục, nhà quản lý giáo dục trong việc vận dụng nguyên
lý, phương pháp chung nhất của khoa học nhằm đạt được những mục tiêu đề
ra. Những tác động đó thực chất là những tác động khoa học đến nhà trường,
làm cho nhà trường tổ chức một cách khoa học, có kế hoạch đảm bảo quá
trình giáo dục đạt được mục tiêu giáodục.
1.2.3. Quản lý trƣờng học
Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của
hệ thống giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm
của nhà trường, mọi hoạt động phức tạp, đa dạng khác đều hướng vào hoạt
động trung tâm này. Do vậy, quản lý trường học nói chung và quản lý trường
tiểu học nói riêng thực chất là: “Quản lý hoạt động dạy - học, tức là làm sao
đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới
mục tiêu giáo dục”, theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang [24,tr 35].
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Trường học là một thiết chế xã hội
trong đó diễn ra q trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của


13

hai nhân tố thầy - trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong
guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở” [10, tr2-3].

Quản lý nhà trường là một trong những nội dung quan trọng của hệ
thống quản lý giáo dục nói chung.
Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về khái niệm
quản lý nhà trường: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của
Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành
theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối
với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [15,tr 22].
Quản lý nhà trường chính là những công việc của nhà trường mà
người cán bộ quản lý thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các
nhiệm vụ, cơng tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế
hoạch của chủ thể quản lý nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà
trường mà trọng tâm là quá trình dạy và học.
Bản chất của công tác quản lý nhà trường là quá trình chỉ huy, điều
khiển sự vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành
tố. Mối quan hệ đó là do q trình sư phạm trong nhà trường quy định.
Quản lý trường học nói chung và quản lý trường tiểu học nói riêng là
tổ chức, chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động học
tập của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất và công việc
phục vụ cho dạy và học nhằm đạt được mục đích giáo dục, đàotạo.
1.2.4. Đội ngũ cán bộ quản lý
Đội ngũ: Theo Từ điển tiếng Việt: “Đội ngũ là tập hợp một số đông
người cùng chức năng nghề nghiệp thành một lực lượng”. Khái niệm đội ngũ
dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách khá rộng rãi như: Đội ngũ trí
thức, đội ngũ GV, đội ngũ CBQL...


14

Ở một nghĩa chung nhất, ta thường hiểu: Đội ngũ là tập hợp một số
đông người thành một lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có

thể cùng nghề nghiệp hoặc khác nghề nhưng có chung mục đích xác định, họ
làm việc theo kế hoạch và gắn bó với nhau về lợi ích vật chất và tinh thần cụ
thể.
Cán bộ: Theo Luật Cán bộ, công chức (Luật số: 22/2008/QH12, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2010), “Cán bộ là công dân Việt
Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ, chức danh theo nhiệm
kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị
- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh), ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt
Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ
chức chính trị - xã hội; công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển
dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Đội ngũ CBQLGD: Đội ngũ CBQLGD được hiểu là tập hợp những
người làm cơng tác QLGD (đối với trường MN, đó là HT, PHT, Tổ trưởng),
là những người thực hiện điều hành quá trình giáo dục diễn ra trong nhà
trường. Đây là những chủ thể quản lý bên trong nhà trường.
1.2.5. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng Tiểu học
Phát triển là khái niệm dùng để khái quát những vận động theo chiều
hướng tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện
đến hoàn thiện hơn. Cái mới ra đời thay thế cái cũ, cái tiến bộ ra đời thay thế
cái lạc hậu.


15

Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý thực chất là xây dựng và phát triển cả

ba yếu tố: Quy mơ, chất lượng, cơ cấu. Trong đó, quy mơ được thể hiện bằng
số lượng. Cơ cấu thể hiện sự hợp lý trong bố trí về nhiệm vụ, độ tuổi, giới
tính, chun mơn, nghiệp vụ, ... hay nói cách khác là tạo ra một ê kíp đồng bộ,
đồng tâm có khả năng hỗ trợ, bù đắp cho nhau về mọi mặt. Chất lượng là yếu
tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý.
Xét về quy mơ, chất lượng, cơ cấu dưới góc nhìn về việc phát triển
nguồn nhân lực của nền kinh tế tri thức thì nội dung xây dựng và phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý bao gồm:
- Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chính là thực hiện quy hoạch, đào
tạo, tuyển chọn, bổ nhiệm, sắp xếp bố trí (thể hiện bằng số lượng, cơ cấu).
- Sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý là triển khai việc thực hiện các
chức năng quản lý của đội ngũ, thực hiện bồi dưỡng, phát triển năng lực
quản lý, phẩm chất chính trị, đánh giá, sàng lọc.
- Tạo động cơ và môi trường cho sự phát triển là tạo điều kiện cho
đội ngũ cán bộ quản lý phát huy vai trò của họ như thực hiện tốt các chính
sách đãi ngộ, chế độ khen thưởng, kỷ luật, xây dựng điển hình tiên tiến nhân
ra diện rộng. Tạo cơ hội cho cá nhân có sự thăng tiến, tạo ra những ước mơ,
hồi bão kích thích cho sự phát triển. Tạo cơ hội cho cán bộ quản lý có điều
kiện học tập, bồi dưỡng, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm.
Từ những lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nêu trên ta thấy:
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học thực chất là xây dựng,
quy hoạch, bồi dưỡng, tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp bổ nhiệm, tuyển dụng
cũng như tạo môi trường và động cơ cho đội ngũ này phát triển. Để thực hiện
tốt việc này chúng ta cần nghiên cứu đặc điểm của từng địa phương, vùng
miền, số lượng và đặc trưng của các trường tiểu học, bối cảnh về chính trị,


16

kinh tế-xã hội hiện tại, yêu cầu chuẩn đối với cán bộ quản lý cùng những đặc

điểm tâm lý của người CBQL để đề ra nội dung, giải pháp cho phù hợp.
1.3. NHỮNG YÊU CẦU ĐỐI VỚI ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
TRƢỜNG TIỂU HỌC TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
1.3.1. Giáo dục Tiểu học trong hệ thống giáo dục quốc dân
Điều 2 - Điều lệ trường Tiểu học xác định: "Trường Tiểu học là cơ sở
giáo dục của bậc Tiểu học, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường tiểu học có tư cách pháp nhân và con dấu riêng" [2,tr 5].
Tiểu học là bậc học nền tảng ban đầu trong việc hình thành, phát triển
nhân cách của con người. Đó là cơ sở nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ
thơng và tồn bộ hệ thống giáo dục quốcdân.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân, Giáo dục Tiểu học có một vị trí
đặc biệt quan trọng, bởi đây là bậc học “nền móng” để xây dựng một “ngôi
nhà mới - con người mới”. Đối tượng của bậc học này là trẻ em chập chững
cắp sách đến trường để học những lễ nghi, ứng xử ở nhà trường, gia đình và
xã hội; những kiến thức văn hố và khoa học cơ bản đầu tiên. Các em đến
trường với tuổi thơ tràn đầy sức sống và với tâm hồn trong trắng. Trách
nhiệm của thầy cô và nhà trường là không chỉ giữ cho những tâm hồn ấy mãi
trong sáng, mà còn dạy dỗ, rèn luyện, hun đúc và ươm mầm ước mơ để mai
sau các em sẽ trở thành những cơng dân có đức, có tài phục vụ đất nước,
phục vụ nhân dân.
1.3.2. Đổi mới giáo dục Tiểu học trong giai đoạn hiện nay
Trong thời kỳ đổi mới đất nước, giáo dục đã cung cấp nguồn nhân lực
cần thiết cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề lớn, cốt lõi. Trong quá trình
đổi mới cần phát huy, kế thừa những thành tựu, phát triển những nhân tố mới,
yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo địi hỏi có một đội ngũ


17


cán bộ quản lý giáo dục có đủ năng lực đáp ứng nhiệm vụ trong bối cảnh của
đất nước. Việc thực hiện đổi mới mạnh mẽ trong toàn hệ thống giáo dục như:
đổi mới chương trình, sách giáo khoa phổ thông, đổi mới đánh giá người học,
hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học ở các trường đại học, tăng cường tự
chủ và trách nhiệm xã hội của nhà trường, hội nhập quốc tế... đòi hỏi năng lực
của cán bộ quản lý giáo dục phải được thay đổi phù hợp. Chính vì vậy, cần
phải xây dựng chuẩn năng lực giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục, đào tạo
và bồi dưỡng cho nguồn nhân lực quan trọng này của đất nước.
Thực tiễn giáo dục đã chứng minh, chất lượng giáo dục được tạo nên
bởi một tổ hợp các yếu tố, trong đó yếu tố giáo viên và CBQL giáo dục là
quan trọng nhất. Trong Điều 16 Luật Giáo dục khẳng định: “CBQL giáo dục
giữ vai trò quan trọng trong việc tổ chức, quản lý, điều hành các hoạt động
giáo dục. CBQL giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao
phẩm chất đạo đức, trình độ chun mơn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá
nhân” [18, tr 29]. Khi phân tích những yếu kém của giáo dục và đào tạo
trong thời gian qua, báo cáo của Chính phủ về tình hình giáo dục tại kỳ họp
thứ 6 Quốc hội khóa XI đã chỉ ra nguyên nhân quan trọng của yếu kém là do
“trình độ, năng lực của bộ phận CBQL giáo dục còn thấp, chưa theo kịp yêu
cầu đổi mới mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục” [21, tr6].
Nền kinh tế của đất nước đã chuyển sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hộichủ nghĩa và ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới. Nó đòi
hỏi cơ chế QLGD phải phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế. Từ đó, đặt ra vấn
đề phải đổi mới tư duy giáo dục, đổi mới chương trình sách giáo khoa. Những
vấn đề đó đặt ra những yêu cầu mới đối với đội ngũ CBQL trường tiểu học.
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH cũng là điều
kiện thuận lợi để số trường tiểu học thế hệ thứ ba tăng lên ngày càng nhiều
(trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia), các trường tiểu học thế hệ thứ hai giảm



×