Tải bản đầy đủ (.doc) (129 trang)

Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.97 KB, 129 trang )

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Trong thời đại ngày nay, chiến lược phát triển nhanh, bền vững nhất đối
với mỗi quốc gia đó là chú trọng hàng đầu của chính phủ đến công tác đổi mới
hệ thống Giáo dục – Đào tạo, đầu tư, quan tâm đến giáo dục, tạo tiền đề quan
trọng cho việc phát triển nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước. Việt Nam
trong giai đoạn hiện nay với tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá diễn ra
nhanh, mạnh, có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn trên cả nước, trên tất cả các lĩnh
vực. Trong đó, Đảng và Nhà nước ta hết sức chú trọng phát triển giáo dục đào
tạo, coi "giáo dục là quốc sách hàng đầu". Đại hội X của Đảng cộng sản Việt
Nam tiếp tục khẳng định: " Giáo dục và Đào tạo cùng khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu". Phát triển giáo dục là nền tảng, nguồn nhân lực chất
lượng cao là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh
tế nhanh và bền vững.
Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15 tháng 6 năm 2004 của ban Bí thư Trung
ương Đảng cộng sản Việt Nam nêu rõ: "Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số
lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm
chất, lối sống, lương tâm, tay nghề nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của
sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước". [4, tr1]
Một trong các yếu tố quyết định cho sự thành công của giáo dục là đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục. Cán bộ quản lý giáo dục có vai trò quyết định đến
chất lượng và hiệu quả giáo dục của mỗi nhà trường, mỗi cơ sở giáo dục.
Trải qua hơn nửa thế kỷ xây dựng và phát triển, đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục nước ta được xây dựng ngày càng đông đảo, phần lớn có bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức trong sáng và lối sống lành mạnh, trình độ
1
chuyên môn nghiệp vụ ngày càng nâng cao. Đã góp phần quan trọng thực hiện
mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần
vào thắng lợi của sự nghiệp cách mạng nước ta.


Tuy nhiên, trước những yêu cầu mới của sự nghiệp phát triển giáo dục
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đội ngũ nhà giáo và
CBQL giáo dục còn bộc lộ những hạn chế, bất cập. Số lượng giáo viên còn
thiếu nhiều, đặc biệt ở những vùng sâu, vùng xa. Đội ngũ CBQL còn thiếu so
với nhu cầu, số lượng CBQL có trình độ chuyên môn, trình độ quản lý tốt
còn ít, tính chuyên nghiệp của đội ngũ CBQL chưa cao, đặc biệt trong tham
mưu, xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thực hiện.v.v.
Nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ,
trong những năm qua Phòng Giáo dục và đào tạo huyện Hạ Hoà tỉnh Phú
Thọ luôn bám sát đường lối công tác cán bộ của Đảng, có sự vận dụng sáng
tạo phù hợp với thực tiễn địa phương. Mặc dù, công tác xây dựng phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục đã có sự chuyển biến mạnh mẽ, nhưng nhìn
chung đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện Hạ Hoà hiện nay xét về
số lượng, cơ cấu và chất lượng chưa đáp ứng tốt yêu cầu ngày càng cao của
giáo dục và nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Vì vậy, vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học
huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng đối
với ngành Giáo dục – Đào tạo huyện nhà. Chính vì những lý do nêu trên nên
tôi chọn đề tài nghiên cứu “Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020”.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận và thực tiễn, đề xuất
một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện
Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, phù
2
hợp với tình hình phát triển giáo dục Tiểu học ở địa phương, đáp ứng yêu
cầu của giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học huyện
Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ.
4. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu.
4.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu và đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
trường Tiểu học.
4.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu:
Các trường Tiểu học thuộc huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ.
4.3 Giới hạn về khách thể điều tra:
- Thành phần: Đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học bao gồm: Hiệu
trưởng và Phó hiệu trưởng.
- Số lượng: 68 Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng.
5. Giả thuyết khoa học.
Đội ngũ CBQL trường Tiểu học sẽ phát triển cân đối và đồng bộ, đáp
ứng được sự phát triển của giáo dục và đào tạo nói chung và của giáo dục
Tiểu học nói riêng, nếu đội ngũ cán bộ quản lý trường Tiểu học được phát
triển trên cơ sở một hệ thống các biện pháp có căn cứ khoa học và phù hợp
với thực tiễn.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu.
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
6.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
3
6.3 Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
trong giai đoạn hiện nay.
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
Nghiên cứu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước, Ngành giáo
dục và các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động quản lý của các Hiệu
trưởng, Phó Hiệu trưởng trường Tiểu học thuộc địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn trực tiếp lãnh đạo, chuyên viên
phòng giáo dục; điều tra bằng phiếu hỏi đối với Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và
một số giáo viên các trường Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến các chuyên gia về công tác tổ
chức cán bộ và các nhà nghiên cứu về quản lý giáo dục bậc Tiểu học.
- Phương pháp điều tra, khảo sát…
7.3 Phương pháp thống kê toán học: Dùng để xử lý các kết quả
nghiên cứu.
8. Cấu trúc luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn có 3 chương với nội dung như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ quản lý
các trường Tiểu học.
Chương 2: Thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý và công tác phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý các trường Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ.
Chương 3: Một số biện pháp phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường
Tiểu học huyện Hạ Hoà tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2020.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ
QUẢN LÝ TRƯỜNG TIỂU HỌC
1.1 Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường Tiểu học.
Từ thuở bình minh của nhân loại, quản lý là vấn đề được đặc biệt quan
tâm. Hoạt động quản lý bắt nguồn tự sự phân công, hợp tác lao động. Chính
sự phân công, hợp tác lao động nhằm đạt hiệu quả tốt hơn, năng suất cao
hơn. Trong công việc đòi hỏi phải có sự chỉ huy, phối hợp điều hành, kiểm

tra, chỉnh lý...phải có người đứng đầu. Đây là hoạt động giúp người thủ
trưởng, người đứng đầu phối hợp nỗ lực của các thành viên trong nhóm,
trong cộng đồng, trong tổ chức đạt mục tiêu đề ra.
Ngày nay trong sự nghiệp đổi mới đất nước, quản lý nói chung, quản
lý giáo dục nói riêng là vấn đề luôn được sự thu hút, quan tâm của các nhà
lãnh đạo, các nhà khoa học và các nhà quản lý.
Vấn đề quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là
vấn đề có ý nghĩa trong việc " Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi
dưỡng nhân tài", đặc biệt có ý nghĩa to lớn trong việc nâng cao chất lượng
giáo dục – đào tạo của nhà trường.
Trên thế giới có rất nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục
của các tác giả như: "Những vấn đề về quản lý trường học" (P.V Zimin, M.I
Kônđakốp), "Quản lý vấn đề quốc dân trên địa bàn huyện", (M.I Kônđakốp).
Nhà giáo dục học Xô-viết V.A Xukhomlinxki khi tổng kết những kinh
nghiệm quản lý chuyên môn trong vai trò là Hiệu trưởng nhà trường cho
rằng " Kết quả hoạt động của nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào công việc
tổ chức đúng đắn các hoạt động dạy học". Cùng với nhiều tác giả khác ông
đã nhấn mạnh đến sự phân công, sự phối hợp chặt chẽ, thống nhất quản lý
giữa Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng để đạt được mục tiêu đề ra.
5
Ở Việt Nam, từ những năm đầu của thập kỷ 90 thế kỷ trước cho đến
nay đã xuất hiện nhiều công trình nghiên cứu về quản lý giáo dục có giá trị
đó là: "Giáo trình khoa học quản lý" của tác giả Phạm Trọng Mạnh (NXB
ĐHQG Hà Nội năm 2011); "Khoa học tổ chức và quản lý một số vấn đề lý
luận và thực tiễn" của Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức quản lý (NXB
thống kê Hà Nội 1999); " Tâm lý xã hội trong quản lý" của Ngô Công Hoàn
(NXB ĐHQG Hà Nội năm 2002); "Tập bài giảng lý luận đại cương về quản
lý" của tác giả Nguyễn Quốc Chí và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc (Hà Nội
1998)...Bên cạnh đó còn một số bài viết đề cập đến quản lý giáo dục như: "
Vấn đề kinh tế thị trường, quản lý nhà nước và quyền tự chủ các trường học"

của tác giả Trần Thị Bích Liễu - Viện KHGD đăng trên tạp chí giáo dục số
43 tháng 11 năm 2002.
Từ trước đến nay có nhiều đề tài nghiên cứu về việc phát triển đội ngũ
CBQL trường học nói chung và CBQL trường tiểu học nói riêng. Tuy nhiên
trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, huyện Hạ Hoà chưa có đề tài nào đi sâu nghiên
cứu về biện pháp phát triển đội ngũ CBQL trường tiểu học.
Việc nghiên cứu đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL
trường tiểu học huyện Hạ Hoà, tỉnh Phú Thọ có ý nghĩa to lớn về mặt lý luận
và thực tiễn trong việc đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục tiểu học của địa
phương trong điều kiện mới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
1.2.1. Khái niệm “biện pháp”.
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1992 của Viện khoa học xã hội Việt
Nam thì biện pháp có nghĩa là: Cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể.
1.2.2 Khái niệm “Phát triển”.
Theo Từ điển Tiếng Việt, phát triển là " Biến đổi hoặc làm cho biến đổi
từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp" [29, tr37].
Phát triển là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như
6
phát triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội
ngũ. Còn theo quan điểm triết học, phát triển là khái niệm biểu hiện sự thay
đổi tăng tiến cả về chất, cả về không gian lẫn thời gian của sự vật, hiện tượng
và con người trong xã hội. Như vậy, phát triển được hiểu là sự tăng trưởng,
là sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tiến lên.
Theo tác giả Đặng Bá Lãm, " Phát triển là một quá trình vận động từ thấp
đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ chuyển biến mất và cái mới ra
đời...v.v. Phát triển là một quá trình nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao xảy ra
bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những khuynh hướng
dẫn đến cái cao. Còn cái cao là cái thấp đã phát triển". [19, Tr 20]
1.2.3 Khái niệm “Đội ngũ”:

Có nhiều quan niệm và cách hiểu khác nhau về đội ngũ. Ngày nay
khái niệm đội ngũ được dùng cho các tổ chức trong xã hội một cách rộng rãi
như: "Đội ngũ cán bộ, công chức, đội ngũ trí thức, đội ngũ y, bác sỹ..." đều
xuất phát theo cách hiểu của thuật ngữ quân sự về đội ngũ đó là: " Khối đông
người được tập hợp lại một cách chỉnh tề và được tổ chức thành lực lượng
chiến đấu".
Khái niệm đội ngũ tuy có các cách hiểu khác nhau nhưng đều có
chung một điểm đó là: Một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một
lực lượng để thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể cùng hay không
cùng nghề nghiệp nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
Từ các cách hiểu trên, có thể nêu chung: Đội ngũ là một tập thể gồm số
đông người, có cùng lý tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống
nhất, có kế hoạch, gắn bó với nhau về quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
1.2.4 Khái niệm “Cán bộ”.
Theo Từ điển Tiếng Việt năm 1992 của Viện khoa học xã hội Việt
Nam thì cán bộ có nghĩa là:
Người làm công tác có nghiệp vụ chuyên môn trong cơ quan nhà nước.
7
Người làm công tác có chức vụ trong một cơ quan, một tổ chức, phân
biệt với người thường không có chức vụ.
1.2.5 Khái niệm “Quản lý”.
Theo Từ điển Tiếng Việt thuật ngữ "quản lý" được định nghĩa là: "Tổ
chức, điều khiển hoạt động của một đơn vị, cơ quan".
Quản lý là hoạt động có mục đích, được tiến hành bởi một chủ thể
quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác
định của công tác quản lý. Trong mỗi chu trình quản lý, chủ thể quản lý tiến
hành những hoạt động theo chức năng quản lý như xác định mục tiêu, hoạch
định các chủ trương, chính sách, kế hoạch, tổ chức chỉ đạo thực hiện, phối
hợp, kiểm tra, huy động và sử dụng các nguồn lực cơ bản như tài lực, vật
lực, nhân lực...để thực hiện các mục tiêu, mục đích mong muốn trong bối

cảnh và thời gian nhất định.
Trong cuốn " Lý luận quản lý nhà nước" của tác giả Mai Hữu Khuê,
xuất bản năm 2003 có định nghĩa về quản lý như sau: "Quản lý là một phạm
trù có liên quan mật thiết với hiệp tác và phân công lao động, nó là một
thuộc tính tự nhiên của mọi lao động hiệp tác. Từ khi xuất hiện những hoạt
động quần thể của loài người thì đã xuất hiện sự quản lý. Sự quản lý đã có
trong cả xã hội nguyên thuỷ, ở đó con người phải tập hợp với nhau để đấu
tranh với thế giới tự nhiên, muốn sinh tồn con người phải tổ chức sản xuất,
tổ chức phân phối".
F.W.Taylor cho rằng: "Quản lý là biết chính xác điều muốn người
khác làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất
và rẻ nhất".
H.Koontz thì khẳng định: "Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm
bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục đích
của nhóm". Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường mà trong đó
con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật
8
chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất. Quản lý là một trong những loại hình lao
động quan trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức
là con người đã nhận thức được quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt
được thành công theo ý muốn.
Theo quan điểm chính trị xã hội: " Quản lý là sự tác động liên tục, có
tổ chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý)
lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh
tế...bằng một hệ thống luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng"
Bản chất của hoạt động quản lý là sự tác động có mục đích của người
quản lý đến tập thể người bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức đặt
ra. Vì vậy, nhiệm vụ của quản lý là biến đổi mối quan hệ trên thành những

yếu tố tích cực, hạn chế xung đột và tạo nên môi trường thuận lợi để hướng
tới mục tiêu. Đó là "bí quyết" làm việc của người quản lý được khám phá
trên sự đúc rút kinh nghiệm thực tế. Những kinh nghiệm thực tế được khái
quát hoá thành những nguyên tắc, phương pháp, kỹ năng quản lý cần thiết,
đó chính là khoa học – khoa học quản lý. Do đó, ta có thể nói rằng: Quản lý
vừa là khoa học vừa là nghệ thuật.
+ Quản lý gồm hai thành phần: Chủ thể quản lý và khách thể quản lý:
- Chủ thể quản lý là người hoặc tổ chức do con người cụ thể lập nên.
- Khách thể quản lý có thể là người, tổ chức, vừa có thể là vật cụ thể
như: Môi trường, thiên nhiên, đoàn xe..., vừa có thể là sự việc như: luật lệ,
quy chế, quy định...Cũng có khi khách thể, tổ chức được con người đại diện
trở thành chủ thể quản lý cấp dưới thấp hơn.
Giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý có mối quan hệ tác động
qua lại, tương hỗ nhau. Theo Nguyễn Minh Đạo "Chủ thể làm nảy sinh các
tác động quản lý, còn khách thể thì sản sinh các giá trị vật chất và tinh thần
9
có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người, thoả mãn mục
đích của chủ thể quản lý". [9, tr 7]
Trong quản lý, chủ thể quản lý phải có tác động phù hợp và sắp xếp
hợp lý các tác động nhằm đạt mục tiêu. Do đó quản lý phải có sự kết hợp
chặt chẽ giữa tri thức và lao động. Muốn phát huy tiềm năng của đối tượng
quản lý (đặc biệt là con người) thì phải có cơ chế đúng.
Nguyễn Minh Đạo cho rằng "Chức năng quản lý là loại hình đặc biệt
của hoạt động điều hành, là sản phẩm của tiến trình phân công lao động và
chuyên môn hoá việc quản lý".[9, Tr 64].
Chức năng quản lý là những nội dung và phương thức hoạt động cơ
bản mà nhờ đó chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý trong quá
trình quản lý nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Tổ hợp tất cả các chức năng
quản lý tạo nên nội dung của quá trình quản lý. Chức năng quản lý được quy
định một cách khách quan bởi hoạt động của khách thể quản lý.

Henry Fayol đã đưa ra 5 chức năng sau đây mà người ta gọi là 5 yếu tố
của Fayol: Kế hoạch hoá, tổ chức, ra lệnh, phối hợp, kiểm tra và đánh giá.
Trong cuốn "Cơ sở khoa học quản lý" Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
xuất bản năm 1997, có nêu các chức năng quản lý gồm: Kế hoạch hoá - tổ
chức - phối hợp - điều chỉnh, kích thích - kiểm tra, hạch toán.
Sau khi nghiên cứu, tổng kết các nhà nghiên cứu cho rằng quản lý có 4
chức năng cơ bản là 4 khâu liên quan mật thiết với nhau, đó là:
. Kế hoạch hoá: Là làm cho việc thực hiện có kế hoạch trên diện rộng, quy
mô lớn. Căn cứ vào thực trạng và dự định của tổ chức để xác định mục tiêu, mục
đích, xác định những biện pháp trong thời kỳ nhằm đạt mục tiêu dự định.
. Tổ chức: Là quá trình hình thành nên những cấu trúc quan hệ giữa các
thành viên, bộ phận nhằm đạt mục tiêu kế hoạch. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả,
người quản lý có thể phối hợp điều phối các nguồn lực, vật lực, nhân lực.
10
. Chỉ đạo: Đó chính là phương thức tác động của chủ thể quản lý.
Lãnh đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác, động viên họ hoàn
thành nhiệm vụ để đạt được mục tiêu của tổ chức.
. Kiểm tra: Thông qua một cá nhân, hay một nhóm tổ chức để xem xét
thực tế, theo dõi, giám sát thành quả hoạt động, tiến hành uốn nắn, sửa chữa
những hoạt động sai. Đây chính là quá trình tự điều chỉnh của hoạt động
quản lý.
Với các chức năng đó, quản lý có vai trò vô cùng quan trọng đối với
sự phát triển xã hội. Nó nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo trật tự, kỷ
cương trong bộ máy và nó là nhân tố tất yếu của sự phát triển.
Cơ chế quản lý là phương thức mà nhờ nó hoạt động quản lý được
diễn ra, quan hệ tương tác giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý được
thực hiện (vận hành và phát triển). Để thực hiện quá trình quản lý phải có
các điều kiện, phương tiện quản lý. Đó không chỉ là máy móc, kỹ thuật mà
còn là nhân cách của nhà quản lý (phẩm chất, năng lực). Còn hiệu quả quản
lý là sản phẩm kép, nghĩa là trong quá trình quản lý, đối tượng quản lý phát

triển và phẩm chất, năng lực của nhà quản lý cũng phát triển.
Hoạt động quản lý có thể được sơ đồ hoá như sau
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ về quản lý
11
Chủ thể quản lý
Cơ chế quản lý
Đối tượng quản lý
Mục tiêu quản lý
Tóm lại: Quản lý là sự tác động có ý thức để điều khiển, hướng dẫn
các quá trình và các hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đúng
với ý chí của nhà quản lý và phù hợp với các quy luật khách quan.
1.2.6 Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.
1.2.6.1. Khái niệm Quản lý giáo dục:
Nhà nước quản lý mọi mặt hoạt động, trong đó có hoạt động giáo dục.
Vậy, quản lý Nhà nước về giáo dục là tập hợp những tác động hợp quy luật
được thể chế hoá bằng pháp luật của chủ thể quản lý nhằm tác động đến các
phân hệ quản lý để thực hiện mục tiêu giáo dục mà kết quả cuối cùng là chất
lượng, hiệu quả đào tạo thế hệ trẻ.
Theo M.I. Kônđacốp: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế
hoạch, có ý thức và hướng đích của của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích
đảm bảo việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và
vận dụng những quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và
tâm lý của trẻ em". [18, Tr 10].
Theo Giáo sư, Viện sĩ Phạm Minh Hạc: " Quản lý nhà trường, quản lý
giáo dục nói chung là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi
trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo
dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục và
thế hệ trẻ và đối với từng học sinh" [15, Tr 34].
Theo Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Ngọc Quang: "Quản lý giáo dục là hệ

thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể
quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực
hiện được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu
điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục
đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất". [24, Tr35].
12
Tiến sĩ Nguyễn Gia Quý khái quát: "Quản lý giáo dục là sự tác động
có ý thức của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động
giáo dục tới mục tiêu đã định, trên cơ sỏ nhận thức và vận dụng đúng những
quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân". [23, Tr 12].
Khái niệm về Quản lý giáo dục, cho đến nay có rất nhiều định nghĩa
khác nhau, nhưng cơ bản đều thống nhất với nhau về nội dung và bản chất.
Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: "Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã hội". [1, Tr 3].
Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý và
quan hệ quản lý.
Chủ thể quản lý: Bộ máy quản lý giáo dục các cấp.
Khách thể quản lý: Hệ thống giáo dục quốc dân, các trường học.
Quan hệ quản lý: Đó là những mối quan hệ giữa người học và người
dạy; quan hệ giữa người quản lý với người dạy, người học; quan hệ người
dạy - người học...Các mối quan hệ đó có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo,
chất lượng hoạt động của nhà trường, của toàn bộ hệ thống giáo dục.
Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng
và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển
giáo dục; ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về
giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học;
tổ chức bộ máy quản lý giáo dục; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý, giáo viên; huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực...
Như vậy: "Quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp (tổ chức, cán

bộ, kế hoạch hoá...) nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan
trong hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng" [30, Tr 93].
13
1.2.6.2. Chức năng quản lý giáo dục:
Cũng như các hoạt động quản lý kinh tế - xã hội, quản lý giáo dục có
hai chức năng tổng quát sau:
- Chức năng ổn định, duy trì quá trình đào tạo đáp ứng nhu cầu hiện
hành của nền kinh tế - xã hội.
- Chức năng đổi mới, phát triển quá trình đào tạo đón đầu tiến bộ kinh
tế - xã hội. Như vậy, quản lý giáo dục là hoạt động điều hành các nhà trường
để giáo dục vừa là sức mạnh, vừa là mục tiêu của nền kinh tế.
Từ hai chức năng tổng quát trên, quản lý giáo dục phải quán triệt, gắn
bó với bốn chức năng cụ thể là:
- Kế hoạch hoá.
- Tổ chức.
- Chỉ huy điều hành.
- Kiểm tra.
Hệ thống quản lý giáo dục nhà trường hoạt động trong động thái đa
dạng, phức tạp. Quản lý giáo dục là quản lý các mục tiêu vừa tường minh
vừa trong mối tương tác của các yếu tố chủ đạo:
- Mục tiêu đào tạo.
- Nội dung đào tạo.
- Phương pháp đào tạo.
- Lực lượng đào tạo.
- Đối tượng đào tạo.
- Hình thức tổ chức đào tạo.
- Điều kiện đào tạo.
- Môi trường đào tạo.
- Quy chế đào tạo.
- Bộ máy tổ chức đào tạo.

14
Quản lý giáo dục chính là quá trình xử lý các tình huống có vấn đề
phát sinh trong hoạt động tương tác của các yếu tố trên để nhà trường phát
triển, đạt tới chất lượng tổng thể bền vững, làm cho giáo dục vừa là mục tiêu,
vừa là sức mạnh của nền kinh tế.
1.2.6.3. Quản lý nhà trường.
Trường học là một bộ phận của xã hội, là tổ chức giáo dục cơ sở của
hệ thống Giáo dục quốc dân. Hoạt động dạy và học là hoạt động trung tâm
của nhà trường, mọi hoạt động phức tạp, đa dạng khác đều hướng vào hoạt
động trung tâm này. Do vậy, quản lý trường học nói chung và quản lý trường
tiểu học nói riêng thực chất là: " Quản lý hoạt động dạy - học, tức là làm sao
đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới
mục tiêu giáo dục", theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, [24, Tr 35].
Theo PGS, TS Đặng Quốc Bảo: "Trường học là một thiết chế xã hội
trong đó diễn ra quá trình đào tạo giáo dục với sự hoạt động tương tác của
hai nhân tố Thầy – Trò. Trường học là một bộ phận của cộng đồng và trong
guồng máy của hệ thống giáo dục quốc dân, nó là đơn vị cơ sở". [2, Tr 3].
* Khái niệm Quản lý nhà trường:
Quản lý nhà trường là một trong những nội dung quan trọng của hệ
thống quản lý giáo dục nói chung.
Giáo sư, Viện sĩ Phạm Minh Hạc đã đưa ra nội dung khái quát về khái
niệm quản lý nhà trường: " Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo
dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh'' [14, Tr 22].
Quản lý nhà trường chính là những công việc của nhà trường mà
người cán bộ quản lý thực hiện những chức năng quản lý để thực hiện các
nhiệm vụ, công tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có kế
15
hoạch của chủ thể quản lý nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ của nhà

trường mà trọng tâm là quá trình dạy và học.
Bản chất của công tác quản lý nhà trường là quá trình chỉ huy, điều
khiển sự vận động của các thành tố, đặc biệt là mối quan hệ giữa các thành
tố. Mối quan hệ đó là do quá trình sư phạm trong nhà trường quy định.
Quản lý trường học nói chung và quản lý trường tiểu học nói riêng là
tổ chức, chỉ đạo và điều hành quá trình giảng dạy của thầy và hoạt động học
tập của trò, đồng thời quản lý những điều kiện cơ sở vật chất và công việc
phục vụ cho dạy và học nhằm đạt được mục đích giáo dục, đào tạo.
1.2.7 Đội ngũ cán bộ quản lý.
Theo Từ điển Tiếng Việt: Đội ngũ là tập hợp gồm số đông người cùng
chức năng, nhiệm vụ, nghề nghiệp hợp thành lực lượng hoạt động trong hệ
thống (tổ chức) và cùng chung một mục đích nhất định. [29, tr32]
Có thể hiểu đội ngũ là một tập thể gắn kết với nhau, cùng chung lý
tưởng, mục đích, ràng buộc nhau về vật chất, tinh thần và hoạt động theo
một nguyên tắc. Ví dụ: " Đội ngũ trí thức"; " Đội ngũ nhà giáo"; " Đội ngũ y,
bác sỹ"...v.v. Khi xem xét đội ngũ người ta thường chú ý tới ba yếu tố tạo
thành đó là: Số lượng, cơ cấu đội ngũ; trình độ đội ngũ; phẩm chất, năng lực
đội ngũ.
Theo đó, đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học được hiểu là tập hợp
những người làm công tác quản lý ở các trường tiểu học, là những người
thực hiện điều hành quá trình giáo dục diễn ra trong nhà trường tiểu học, đây
là những chủ thể quản lý bên trong nhà trường.
1.2.8 Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý trường tiểu học.
Chúng ta đang sống trong thời kỳ của nền kinh tế tri thức, nền kinh tế
tri thức đã làm thay đổi hẳn cơ cấu kinh tế lao động, nền kinh tế chủ yếu dựa
vào trí tuệ con người. Tri thức ngày càng trở thành nhân tố trực tiếp của chức
năng sản xuất. Đầu tư cho phát triển tri thức trở thành yếu tố then chốt cho
16
sự tăng trưởng kinh tế vững chắc. Như vậy người "nhạc trưởng" chỉ huy dàn
nhạc lúc này không thể như trước được nữa, đòi hỏi phải có trình độ cao hơn,

có khả năng quản lý, lãnh đạo giỏi hơn, có tầm nhìn chiến lược xa hơn. Vì
vậy, việc phát triển đội ngũ CBQL là điều tất yếu không thể thiếu được, đây
cũng là một phần việc quan trọng trong việc phát triển nguồn nhân lực.
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý thực chất là xây dựng và phát triển cả
ba yếu tố: Quy mô, chất lượng, cơ cấu. Trong đó, quy mô được thể hiện bằng
số lượng. Cơ cấu thể hiện sự hợp lý trong bố trí về nhiệm vụ, độ tuổi, giới
tính, chuyên môn, nghiệp vụ...hay nói cách khác là tạo ra một ê kíp đồng bộ,
đồng tâm có khả năng hỗ trợ, bù đắp cho nhau về mọi mặt. Chất lượng là yếu
tố quan trọng nhất trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý.
Xét về quy mô, chất lượng, cơ cấu dưới góc nhìn về việc phát triển
nguồn nhân lực của nền kinh tế tri thức thì nội dung xây dựng và phát triển
đội ngũ cán bộ quản lý bao gồm:
- Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý chính là thực hiện quy hoạch, đào
tạo, tuyển chọn, bổ nhiệm, sắp xếp bố trí (thể hiện bằng số lượng, cơ cấu).
- Sử dụng đội ngũ cán bộ quản lý là triển khai việc thực hiện các chức
năng quản lý của đội ngũ, thực hiện bồi dưỡng, phát triển năng lực quản lý,
phẩm chất chính trị; đánh giá, sàng lọc.
- Tạo động cơ và môi trường cho sự phát triển là tạo điều kiện cho đội
ngũ cán bộ quản lý phát huy vai trò của họ như thực hiện tốt các chính sách
đãi ngộ, chế độ khen thưởng, kỷ luật, xây dựng điển hình tiên tiến nhân ra
diện rộng. Tạo cơ hội cho cá nhân có sự thăng tiến, tạo ra những ước mơ,
hoài bão kích thích cho sự phát triển. Tạo cơ hội cho cán bộ quản lý có điều
kiện học tập, bồi dưỡng, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm.
Từ những lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nêu trên ta thấy:
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường tiểu học thực chất là xây dựng,
quy hoạch, bồi dưỡng, tuyển chọn, đào tạo, sắp xếp bổ nhiệm, tuyển dụng
17
cũng như tạo môi trường và động cơ cho đội ngũ này phát triển. Để thực
hiện tốt việc này chúng ta cần nghiên cứu đặc điểm của từng địa phương,
vùng miền, số lượng và đặc trưng của các trường tiểu học, bối cảnh về chính

trị, kinh tế - xã hội hiện tại, yêu cầu chuẩn đối với cán bộ quản lý cùng
những đặc điểm tâm lý của người CBQL để đề ra nội dung, giải pháp cho
phù hợp.
1.3. Một số vấn đề chung về nhà trường Tiểu học.
1.3.1 Vị trí của trường Tiểu học:
Điều 2 - Điều lệ trường Tiểu học xác định: " Trường Tiểu học là cơ sở
giáo dục của bậc Tiểu học, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường tiểu học có tư cách pháp nhân và con dấu riêng". [5, Tr 5].
Tiểu học là bậc học nền tảng ban đầu trong việc hình thành, phát triển
nhân cách của con người. Đó là cơ sở nền tảng vững chắc cho giáo dục phổ
thông và toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân.
1.3.2 Mục tiêu giáo dục tiểu học:
Mục tiêu giáo dục tiểu học theo điều 27 - Luật giáo dục: "Giáo dục
tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát
triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ
năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở". [26, Tr 15].
Mục tiêu quản lý trường tiểu học là quá trình sư phạm diễn ra trong
nhà trường, sử dụng có hiệu quả về nhân lực, tài lực, vật lực nhằm đạt hiệu
quả cao nhất.
Quản lý trường tiểu học chủ yếu là quản lý hoạt động dạy, học, các
hoạt động phục vụ cho việc dạy và học nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Mục tiêu cụ thể của giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay cần đạt
được một số vấn đề:
Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học trong cả
nước, nâng tỷ lệ đạt chuẩn, củng cố vững chắc thành tựu PCGDTH – CMC.
18
Duy trì, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở bậc tiểu học, chuẩn
bị tốt các điều kiện cho học sinh học 2 buổi/ngày. Đổi mới phương pháp dạy
và học, dạy đủ các môn bắt buộc và tự chọn. Xây dựng và đánh giá các
trường theo chuẩn Quốc gia. Xây dựng các điều kiện bảo đảm việc giáo dục

– đào tạo học sinh về các mặt: đức, trí, thể, mỹ và các kỹ năng có hiệu quả.
1.3.3 Nhiệm vụ, quyền hạn và hoạt động quản lý của trường tiểu học.
a. Trường tiểu học có những nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản sau đây:
Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo
chương trình giáo dục tiểu học do Bộ GD&ĐT quy định.
Huy động trẻ 6 tuổi vào lớp 1, vận động trẻ em bỏ học đến trường,
thực hiện kế hoạch PCGDTH – CMC.
Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh.
Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học.
Phối hợp với gia đình học sinh để thực hiện tốt các hoạt động giáo dục.
Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia hoạt động xã hội.
b. Hoạt động quản lý của trường Tiểu học:
Trường tiểu học là bậc học nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường tiểu học vừa là một thiết chế xã hội trong quản lý quá trình đào tạo
trung tâm vừa là một bộ phận của cộng đồng trong guồng máy giáo dục quốc
dân. Hoạt động quản lý của trường tiểu học thể hiện đầy đủ bản chất của hoạt
động quản lý, mang tính xã hội, tính khoa học, tính kỹ thuật và nghệ thuật cao.
Chủ thể quản lý của trường tiểu học chính là bộ máy quản lý giáo dục
trường học (Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng).
Trong các trường tiểu học hiện nay cơ cấu bộ máy quản lý và các mối
quan hệ, phối hợp các lực lượng quản lý bao gồm:
- Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng do nhà nước bổ nhiệm chịu trách
nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường. Hiệu trưởng được bổ nhiệm
theo nhiệm kỳ, quản lý các hoạt động của nhà trường theo chế độ thủ trưởng.
19
- Tổ chức Đảng trong nhà trường tiểu học lãnh đạo nhà trường và hoạt
động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật.
- Công đoàn giáo dục, đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các
tổ chức xã hội khác hoạt động trong trường theo quy định của pháp luật giúp
nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.

- Mỗi trường tiểu học có một giáo viên tổng phụ trách Đội thiếu niên
tiền phong Hồ Chí Minh và sao nhi đồng, có trách nhiệm phối hợp với nhà
trường tổ chức và quản lý các hoạt động của Đội và hoạt động giáo dục
ngoài giờ lên lớp.
Sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong nhà
trường tạo nên một sức mạnh tổng hợp trong việc quản lý trường học.
Mỗi trường tiểu học chịu sự quản lý trực tiếp về chuyên môn, hành
chính của Phòng GD&ĐT cũng như cơ quan quản lý Nhà nước ở địa phương
nơi trường đóng.
1.3.4 Quy định hạng trường Tiểu học:
Hạng trường được quy định theo cơ cấu vùng, miền và theo số lớp học
mỗi trường của mỗi vùng miền. Quy định hạng trường giúp cho việc thực
hiện chế độ phụ cấp của Nhà nước đối với cán bộ quản lý nói chung, cán bộ
quản lý trường tiểu học nói riêng được công bằng hơn. Hạng trường của cấp
Tiểu học được quy định như sau:
Bảng số 1.1: Quy định hạng trường tiểu học.
TT
Trường tiểu học thuộc vùng,
miền
Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3
1 Trung du, đồng bằng, thành phố. Từ 28 lớp trở lên Từ 18 đến 27 lớp Dưới 18 lớp
2 Miền núi, vùng sâu, hải đảo Từ 19 lớp trở lên Từ 10 đến 18 lớp Dưới 10 lớp
(Nguồn: Thông tư số 33/2005 /TT-BGD&ĐT, Hướng dẫn thực hiện chế độ
phụ cấp chức vụ lãnh đạo trong các cơ sở giáo dục công lập. [23, Tr 2]
1.4 Những nội dung và yêu cầu của việc phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý trường tiểu học giai đoạn 2011-2020.
20
1.4.1 Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng và phó hiệu trưởng.
a, Hiệu trưởng:
Theo Điều lệ trường tiểu học, Hiệu trưởng trường tiểu học có những

nhiệm vụ và quyền hạn cơ bản sau:
+ Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức
thực hiện kế hoạch dạy học, giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết
quả thực hiện trước Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
+ Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội đồng tư vấn
trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của
Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
+ Phân công, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển
dụng, thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân
viên theo quy định;
+ Quản lý hành chính; quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài
chính, tài sản của nhà trường;
+ Quản lý học sinh và tổ chức các hoạt động giáo dục của nhà trường;
tiếp nhận, giới thiệu học sinh chuyển trường; quyết định khen thưởng, kỷ luật,
phê duyệt kết quả đánh giá, xếp loại, danh sách học sinh lên lớp, ở lại lớp; tổ
chức kiểm tra, xác nhận việc hoàn thành chương trình tiểu học cho học sinh
trong nhà trường và các đối tượng khác trên địa bàn trường phụ trách;
+ Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý;
tham gia giảng dạy bình quân 2 tiết trong một tuần; được hưởng chế độ phụ
cấp và các chính sách ưu đãi theo quy định;
+ Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức chính
trị - xã hội trong nhà trường hoạt động nhằm nâng cao chất lượng giáo dục;
+ Thực hiện xã hội hoá giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối
với cộng đồng. [6, Tr 9, 10]
b, Phó Hiệu trưởng:
21
Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng và chịu trách nhiệm
trước Hiệu trưởng. Có uy tín về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
chuyên môn, nghiệp vụ; có năng lực quản lý trường học và có sức khoẻ.
Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trưởng phân công;

Điều hành hoạt động của nhà trường khi được Hiệu trưởng uỷ quyền;
Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ quản lý theo
quy định. [6, Tr 9, 10]
1.4.2 Quy hoạch, phát triển đội ngũ cán bộ quản lý.
Quy hoạch đội ngũ CBQL là một trong những hoạt động quản lý của
người quản lý và các cơ quan quản lý giúp cho người quản lý và cơ quan
quản lý biết được số lượng, cơ cấu tuổi, trình độ cơ cấu chuyên môn, cơ cấu
giới...của đội ngũ cán bộ quản lý từ đó có những biện pháp điều chỉnh cho
phù hợp. Quan trọng hơn việc quy hoạch làm cơ sở chủ yếu mang tính định
hướng cho việc vận dụng và thực hiện các chức năng cơ bản của quản lý vào
hoạt động quản lý trong các trường tiểu học nói riêng, trong ngành giáo dục
nói chung.
Để hoàn thiện quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý, thì cấp quản lý phải
lập kế hoạch cho sự cân đối trong tương lai bằng cách so sánh số lượng
CBQL cần thiết với số lượng CBQL hiện có, phân tích độ tuổi, trình độ,
năng lực, khả năng làm việc, thời gian công tác của từng người trong đội
ngũ, để ấn định số lượng cần thiết đưa vào quy hoạch. Mặt khác cấp quản lý
còn phải căn cứ vào nhu cầu, quy hoạch mạng lưới trường lớp trong tương
lai theo kế hoạch phát triển để tạo nguồn CBQL cũng như các nguồn lực
khác. Quy hoạch với phương châm "động" và "mở": Một chức danh có thể
quy hoạch nhiều người, một người có thể quy hoạch nhiều chức danh. Quy
hoạch thường gắn kết với các khâu: Nhận xét, đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng,
luân chuyển, sắp xếp, sử dụng, bãi miễn. Quy hoạch luôn được xem xét,
đánh giá, bổ sung, điều chỉnh hàng năm, có thể đưa ra khỏi quy hoạch những
22
người không đủ tiêu chuẩn ra khỏi quy hoạch, bổ sung vào quy hoạch những
nhân tố mới, có triển vọng. Quy hoạch cán bộ phải mang tính khoa học, thực
tiễn, vừa tạo được nguồn lực, vừa tạo được động lực thúc đẩy sự phấn đấu
vươn lên của cán bộ.
1.4.3 Yêu cầu về phẩm chất và năng lực của người cán bộ quản lý

trường tiểu học giai đoạn hiện nay.
a. Phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp:
+) Phẩm chất chính trị
Yêu Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa, vì lợi ích dân tộc, vì hạnh
phúc nhân dân, trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam;
Gương mẫu chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp
luật của Nhà nước; quy định của ngành, của địa phương và của nhà trường;
Tích cực tham gia các hoạt động chính trị - xã hội, thực hiện đầy đủ
nghĩa vụ công dân;
Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng, chống tham nhũng, quan liêu,
lãng phí; thực hành tiết kiệm.
+) Đạo đức nghề nghiệp:
Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; trung thực, tận tâm
với nghề nghiệp và có trách nhiệm trong quản lý nhà trường;
Hoàn thành nhiệm vụ được giao và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo
viên, nhân viên thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ; chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của nhà trường;
Không lợi dụng chức quyền vì mục đích vụ lợi;
Được tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và cộng đồng tín
nhiệm; là tấm gương trong tập thể sư phạm nhà trường.
+) Lối sống, tác phong:
23
Có lối sống lành mạnh, văn minh, phù hợp với bản sắc văn hoá dân
tộc và môi trường giáo dục;
Sống trung thực, giản dị, nhân ái, độ lượng, bao dung;
Có tác phong làm việc khoa học, sư phạm.
+) Giao tiếp và ứng xử:
Thân thiện, thương yêu, tôn trọng và đối xử công bằng với học sinh;
Gần gũi, tôn trọng, đối xử công bằng, bình đẳng và giúp đỡ cán bộ,
giáo viên, nhân viên;

Hợp tác và tôn trọng cha mẹ học sinh;
Hợp tác với chính quyền địa phương và cộng đồng xã hội trong giáo
dục học sinh.
+) Học tập, bồi dưỡng:
Học tập, bồi dưỡng và tự rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo
đức; năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm; năng lực lãnh đạo và quản lý
nhà trường;
Tạo điều kiện và giúp đỡ cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập, bồi
dưỡng và rèn luyện nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức; năng lực chuyên
môn, nghiệp vụ sư phạm.
b. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm:
+) Trình độ chuyên môn:
Đạt trình độ chuẩn đào tạo của nhà giáo theo quy định của Luật Giáo
dục đối với giáo viên tiểu học;
Hiểu biết chương trình và kế hoạch giáo dục ở tiểu học;
Có năng lực chỉ đạo, tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục có hiệu
quả phù hợp đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương;
24
Có kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, y tế, văn hóa, xã hội liên
quan đến giáo dục tiểu học.
+) Nghiệp vụ sư phạm:
Có khả năng vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học và giáo dục
nhằm phát huy tính tích cực, tự giác và sáng tạo của học sinh;
Có khả năng hướng dẫn tư vấn, giúp đỡ giáo viên về chuyên môn,
nghiệp vụ sư phạm của giáo dục tiểu học;
Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc
tiếng dân tộc nơi công tác phục vụ cho hoạt động quản lý và giáo dục.
c. Năng lực quản lý trường tiểu học:
+) Hiểu biết nghiệp vụ quản lý:
Hoàn thành chương trình bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục theo quy định;

Vận dụng được các kiến thức cơ bản về lý luận và nghiệp vụ quản lý
trong lãnh đạo, quản lý nhà trường.
+) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà trường.
Dự báo được sự phát triển của nhà trường phục vụ cho việc xây dựng
quy hoạch và kế hoạch phát triển nhà trường;
Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch phát triển nhà trường toàn
diện và phù hợp;
Xây dựng và tổ chức thực hiện đầy đủ kế hoạch năm học.
+) Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường
Thành lập, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ nhiệm các chức vụ quản lý
theo quy định; quản lý hoạt động của tổ chức bộ máy nhà trường nhằm đảm
bảo chất lượng giáo dục;
Sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá xếp loại, khen thưởng kỷ luật,
thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo
quy định;
25

×