Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Nghiên cứu chiết tách và xác định thành phần hóa học cao hexane từ tổng cao ethanol của cây xạ đen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.42 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
KHOA HÓA
----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGHIÊN CỨU CHI T T CH VÀ
C Đ NH THÀNH PHẦN
H
HỌC C O HE NE TỪ TỔNG CAO ETHANOL
CỦA CÂY XẠ ĐEN

Giáo viên hƣớng dẫn : TS. Trần Mạnh Lục
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Thu Thà
Lớp

: 13SHH

Đà Nẵng - 05/2017


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS. Trần Mạnh Lục đã tận tình hƣớng
dẫn, giúp đỡ cho em trong suốt thời gian nghiên cứu và hoàn thành tốt khóa luận tốt
nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo bộ môn và các thầy cơ phụ trách
phịng thí nghiệm khoa Hóa trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Đà Nẵng đã nhiệt
tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chúng em trong thời gian vừa qua.
Bƣớc đầu làm quen với việc nghiên cứu nên bài báo cáo này không tránh
khỏi thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp, bổ sung của thầy cơ
để em có thể thu nhận thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm cho bản thân sau này.


Cuối cùng, em xin chúc quý thầy cô sức khỏe, hạnh phúc và thành công
trong cuộc sống cũng nhƣ sự nghiệp giảng dạy của mình. Em xin chân thành cảm
ơn.
Đà Nẵng, tháng 05 năm 2017
Sinh viên


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..........................................................................................1
2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu ..............................................................1
3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .....................................................2
5. Bố cục đề tài .................................................................................................2
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN.....................................................................................3
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI DÂY GỐI (CELASTRUS) ..............................................3
1.2. GIỚI THIỆU VỀ CÂY XẠ ĐEN ........................................................................3
1.2.1. Phân loại khoa học .................................................................................3
1.2.2. Phân bố ...................................................................................................4
1.2.3. Đặc điểm thực vật ..................................................................................4
1.2.4. Kỹ thuật trồng cây xạ đen ......................................................................6
1.3. THÀNH PHẦN HÓA HỌC .................................................................................6
1.4. CÔNG DỤNG VÀ CÁCH SỬ DỤNG CÂY XẠ ĐEN ......................................7
1.4.1. Theo Đông y ...........................................................................................7
1.4.2. Theo Tây y .............................................................................................8
1.4.3. Một số bài thuốc trong dân gian .............................................................9
1.4.4. Một số sản phẩm từ xạ đen bán trên thị trƣờng....................................10
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM ............11
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THIẾT BỊ NGHIÊN CỨU ........................11

2.1.1. Nguyên liệu ..........................................................................................11
2.1.2. Xử lý nguyên liệu .................................................................................11
2.1.3. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất ...................................................................11
2.1.4. Sơ đồ nghiên cứu ..................................................................................12
2.2. XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM ..........................................................................................12
2.2.1. Nguyên tắc............................................................................................12


2.2.2. Dụng cụ và thiết bị ...............................................................................12
2.2.3. Cách tiến hành ......................................................................................13
2.3. PHƢƠNG PHÁP NGÂM DẦM TẠO TỔNG CAO ETHANOL TỪ BỘT
THÂN, LÁ CÂY XẠ ĐEN .......................................................................................13
2.2.1. Nguyên tắc............................................................................................13
2.2.2. Cách tiến hành ......................................................................................14
2.4. PHƢƠNG PHÁP CHIẾT PHÂN BỐ LỎNG – LỎNG TỪ TỔNG CAO
ETHANOL ................................................................................................................14
2.4.1. Nguyên tắc............................................................................................14
2.4.2. Cách tiến hành ......................................................................................15
2.5. PHÂN LẬP PHÂN ĐOẠN BẰNG SẮC KÝ CỘT VÀ SẮC KÝ BẢN MỎNG
...................................................................................................................................15
2.5.1. Sắc ký cột .............................................................................................15
2.5.2. Sắc ký bản mỏng ..................................................................................17
2.6. XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC BẰNG PHƢƠNG PHÁP GC/MS ...21
2.6.1. Nguyên tắc............................................................................................21
2.6.2. Cấu tạo thiết bị .....................................................................................21
2.6.3. Chƣơng trình chạy GC/MS ..................................................................22
CHƢƠNG 3: K T QUẢ VÀ THẢO LUẬN .........................................................24
3.1. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH ĐỘ ẨM THÂN, LÁ CÂY XẠ ĐEN...........................24
3.2. KẾT QUẢ ĐO PHỔ HẤP THỤ PHÂN TỬ UV-VIS .......................................24
3.2.1. Thân, lá cây xạ đen chiết với ethanol ...................................................24

3.2.2. Chiết với hexane ...................................................................................25
3.2.3. Chiết với ethyl acetate ..........................................................................26
3.3. KẾT QUẢ CHIẾT TÁCH VÀ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC TỪ
TỔNG CAO ETHANOL CỦA THÂN, LÁ CÂY XẠ ĐEN ....................................26
3.3.1. Kết quả điều chế tổng cao ethanol bằng phƣơng pháp ngâm dầm.......26
3.3.2. Kết quả chiết phân bố lỏng – lỏng tổng cao ethanol ............................27
3.4. KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH THÀNH PHẦN HÓA HỌC TỪ TỔNG CAO
ETHANOL CỦA THÂN, LÁ CÂY XẠ ĐEN .........................................................28


3.4.1. Kết quả xác định thành phần hóa học trong dịch chiết hexane từ tổng
cao ethanol của thân, lá cây xạ đen. ...............................................................28
3.4.2. Kết quả xác định thành phần hóa học trong dịch ethyl acetate từ tổng
cao ethanol của thân, lá cây xạ đen. ...............................................................30
3.4.3. Kết quả xác định thành phần hóa học trong dịch chiết ethanol cịn lại
từ tổng cao ethanol của thân, lá cây xạ đen. ...................................................32
3.5. KẾT QUẢ PHÂN LẬP PHÂN ĐOẠN CAO HEXANE TỪ TỔNG CAO
ETHANOL CỦA THÂN, LÁ CÂY XẠ ĐEN .........................................................38
3.5.1. Kết quả chạy sắc ký cột cao hexane (18,008 g) tách từ tổng cao ethanol
........................................................................................................................38
3.5.2. Kết quả chạy sắc ký cột phân đoạn XĐ.HI (LI.1-LI.10) (5g) ..............41
3.5.3. Định danh thành phần hóa học trong các phân đoạn ...........................43
K T LUẬN VÀ KI N NGH ................................................................................51
D NH MỤC TÀI LIỆU TH M KHẢO ...............................................................52


DANH MỤC CÁC CHỮ VI T TẮT
GC

: Gas Chromatography


MS

: Mass Spectrometry

STT

: Số thứ tự

TCCS

: Tiêu chuẩn cơ sở


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

Trang

2.1

Tên các hóa chất đã sử dụng

11

3.1

Kết quả xác định độ ẩm thân, lá cây xạ đen


24

3.2

Khối lƣợng cao thu đƣợc sau khi cô quay chân khơng
các dịch chiết

27

3.3

Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết
hexane từ thân, lá cây xạ đen

28

3.4

Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết
ethyl acetate từ thân, lá cây xạ đen

30

3.5

Kết quả định danh thành phần hóa học trong dịch chiết
ethanol cịn lại từ thân, lá cây xạ đen

33


3.6

Tổng hợp thành phần hóa học trong 3 dịch chiết thu
đƣợc từ thân, lá cây xạ đen

35

3.7

Thành phần hóa học trong phân đoạn XĐ.HI

44

3.8

Thành phần hóa học phân đoạn XĐ.HI2

46

3.9

Thành phần hóa học trong phân đoạn XĐ.HI3

49


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu


Tên hình

Trang

1.1

Cây xạ đen

3

1.2

Thân, lá cây xạ đen

4

1.3

Hoa cây xạ đen

5

1.4

Quả cây xạ đen

5

1.5


Thân, lá cây xạ đen trong các bài thuốc dân gian

9

1.6

Một số sản phẩm từ xạ đen bán trên thị trƣờng

10

2.1

Thân, lá cây xạ đen trƣớc và sau khi xử lí sơ bộ

11

2.2

Sơ đồ nghiên cứu

12

2.3

Hộp bản mỏng có kích thƣớc 5 × 10 cm

19

2.4


Các bình triển khai cho sắc ký lớp mỏng

19

2.5

Sơ đồ thiết bị sắc ký khí ghép khối phổ

22

2.6

Chƣơng trình nhiệt độ lò cột

23

3.1

Dịch chiết ethanol thân, lá cây xạ đen qua các lần chiết

24

3.2

Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi nồng độ qua các lần chiết
trong ethanol

25

3.3


Dịch chiết hexane thân, lá cây xạ đen qua các lần chiết

25

3.4

Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi nồng độ qua các lần chiết
trong hexane

25

3.5

Dịch chiết 3 lần với ethyl acetate

26

3.6

Biểu đồ biểu diễn sự thay đổi nồng độ qua các lần chiết
trong ethyl acetate
Bột thân, lá cây xạ đen ngâm trong ethanol 96° (a)
và tổng cao ethanol (b)
Các dịch chiết phân bố lỏng- lỏng hexane, ethyl acetate
từ tổng cao ethanol: (a) – Dịch chiết hexane của 3 lần

26

3.7

3.8

27
27


chiết; (b) – Dịch chiết ethyl acetate của 3 lần chiết
3.9

Khối lƣợng cao thu đƣợc

27

3.10

Sắc ký đồ GC của dịch chiết hexane từ thân, lá cây xạ
đen

28

3.11

Sắc ký đồ GC của dịch chiết ethyl acetate từ thân, lá cây
xạ đen

30

3.12

Sắc ký đồ GC của dịch chiết ethanol còn lại từ thân, lá

cây xạ đen

32

3.13

Kết quả chạy sắc ký bản mỏng với các dung môi đơn
hexane, dichloromethane, ethyl acetate (từ trái qua
phải)

38

3.14

Kết quả chạy sắc ký bản mỏng với hệ dung môi hexane
: etylaxetat = 9 : 1, 8 : 2, 7 : 3, 6 : 4, 5 : 5 (từ trái qua
phải)

39

3.15

Cột sắc ký (d = 3,5 cm, h= 50 cm) và các lọ dung dịch
hứng (15 ml)

39

3.16

Các vết chấm trên bản mỏng của lọ LI.1 đến lọ LI.10


40

3.17

Các vết chấm trên bản mỏng của lọ LI.11 đến lọ LI.128

40

3.18

Các vết chấm trên bản mỏng của lọ LI.129 đến lọ
LI.201

40

3.19

Cột sắc ký (d = 2 cm, h = 70 cm)

41

3.20

Các vết chấm trên bản mỏng của các lọ LII.1 đến LII.9

41

3.21


Các vết chấm bản mỏng của các lọ từ LII.10 đến LII.33

42

3.22

Các vết chấm bản mỏng của các lọ từ LII.34 đến LII.50

42

3.23

Sơ đồ phân lập phân đoạn cao hexane

43

3.24

Sắc ký đồ GC phân đoạn XĐ.HI

44

3.25

Sắc ký đồ GC phân đoạn XĐ.HI2

46


3.26


Sắc ký đồ GC phân đoạn XĐ.HI3

48


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Từ xa xƣa, con ngƣời đã biết sử dụng các nguyên liệu từ thiên nhiên để làm
thuốc chữa bệnh. Ngày nay, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật hiện
đại, con ngƣời có thể tổng hợp đƣợc nhiều hoạt chất có cấu trúc và tác dụng tƣơng
tự nhƣ các thành phần có nguồn gốc thiên nhiên. Song, các lồi thảo dƣợc hiện nay
vẫn chiếm một vị trí quan trọng trong việc điều trị các bệnh thông thƣờng nhiều
ngƣời mắc phải, cũng nhƣ các bệnh nan y mà Tây y chƣa chữa đƣợc.
Ở Việt Nam, sử dụng cây cỏ làm thuốc là một tập quán lâu đời. Với điều
kiện khí hậu của vùng nhiệt đới gió mùa, cây cỏ nƣớc ta rất phong phú và đa dạng
(khoảng 12000 lồi), trong đó có nhiều loài cây cỏ đƣợc sử dụng làm thuốc chữa
bệnh (khoảng 4000 loài) đƣợc lƣu truyền sâu rộng trong nhân gian.
Xạ đen (Celastrus hindsii. Benth) là loài thực vật thuộc họ Celastraceae.
Chúng đƣợc George Bentham miêu tả khoa học đầu tiên năm 1851. Xạ đen có tác
dụng chữa bệnh nhƣ thông kinh, lợi tiểu, chữa ung nhọt và lở loét, phòng ngừa ung
thƣ, tiêu viêm, mát gan mật, giúp cơ thể loại trừ độc tố,…[6].
Việc nghiên cứu thành phần hóa học trong cây xạ đen đã đƣợc một số ít tác
giả trên thế giới thực hiện. Tuy nhiên, tại Việt Nam chƣa có nhiều cơng trình nghiên
cứu kĩ và tồn diện về thân, lá cây xạ đen. Vì vậy, để góp phần làm đa dạng hơn về
nghiên cứu thành phần hóa học của lồi cây xạ đen, tơi chọn đề tài: “Nghiên cứu
chiết tách và xác định thành phần hóa học cao hexane từ tổng cao ethanol của cây
xạ đen” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.

2. Đối tƣợng và mục đích nghiên cứu
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Thân, lá cây xạ đen ở Hịa Bình.
2.2. Mục đích nghiên cứu
- Xác định một số thơng số hóa lý của thân, lá cây xạ đen.
- Tìm các điều kiện chiết tách thích hợp các chất từ thân, lá cây xạ đen bằng
các dung môi phân cực khác nhau.
- Xác định thành phần hóa học của một số dịch chiết từ thân, lá cây xạ đen.


2

3. Nội dung nghiên cứu
3.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết.
- Thu thập, tổng hợp, phân tích các tài liệu, tƣ liệu về nguồn nguyên liệu,
thành phần hóa học và ứng dụng của cây xạ đen.
- Tổng hợp tài liệu về phƣơng pháp lấy mẫu, chiết tách, phân lập và xác định
thành phần hóa học các chất từ thực vật.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Xác định độ ẩm bằng phƣơng pháp trọng lƣợng.
- Chiết tách bằng dung môi cồn tuyệt đối.
- Chiết tách các chất bằng các dung môi khác nhau theo phƣơng pháp chiết
phân bố lỏng - lỏng.
- Sắc ký lớp mỏng, sắc ký cột.
- Dùng phƣơng pháp GC/MS để xác định các chất trong các dịch chiết.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Những kết quả nghiên cứu trong cơng trình này sẽ góp phần cung cấp các
thơng tin có ý nghĩa khoa học về thành phần hóa học các cấu tử đƣợc chiết tách từ
lồi Celastrus hindsii Benth, qua đó góp phần nâng cao giá trị ứng dụng của chúng
trong ngành dƣợc liệu.

5. Bố cục đề tài
Cấu trúc đề tài nhƣ sau:
Mở đầu (2 trang)
Chƣơng 1: Tổng quan (8 trang)
Chƣơng 2: Nguyên liệu và phƣơng pháp nghiên cứu (13 trang)
Chƣơng 3: Kết quả và thảo luận (27 trang)
Kết luận và kiến nghị (1 trang)
Tài liệu tham khảo (1 trang)


3

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN
Họ Dây gối (Celastraceae), là một họ của khoảng 90-100 chi và 1300-1350 loài dây
leo, cây bụi và cây gỗ nhỏ, thuộc về bộ Dây gối (Celastrales). Phần lớn các chi của
họ

này



mặt

tại

khu

vực


nhiệt

đới,

chỉ



chi Castruels (dây

gối), Euonymus và Maytenus là có sự phân bố rộng trong vùng có khí hậu ôn đới.
1.1. GIỚI THIỆU VỀ CHI DÂY GỐI (CELASTRUS)
Chi Dây gối (Celastrus) là một chi của khoảng 30 loài cây bụi và dây leo.
Các loài này phân bố rộng khắp trong khu vực Đông Á, miền Australasia, châu
Phi và châu Mỹ.
Các lồi này có lá đơn, hình trứng, mọc so le, thông thƣờng dài khoảng 520 cm.
Hoa nhỏ, màu trắng, hồng hay hơi lục, mọc thành chùy hoa dài.
Quả là loại quả mọng màu đỏ, ba mảnh vỏ. Quả của chúng là thức ăn của
một số loài chim ăn quả, nhờ cách đó hạt đƣợc phát tán theo phân chim [7].
1.2. GIỚI THIỆU VỀ CÂY XẠ ĐEN
1.2.1. Phân loại khoa học
Tên khoa học: Celastrus hindsii. Benth.
Tên gọi khác: bách giải, đồng triều, bạch vạn hoa, cây dây gối (thuộc Chi
dây gối), hay quả nâu, hoặc cây ung thƣ (dân tộc Mƣờng, Việt Nam) [6].
Phân loại khoa học:
Giới (regnum)

Plantae

Ngành (divisio)


Magnoliophyta

Lớp (class)

Magnoliopsida

Bộ (ordo)

Celastrales

Họ (familia)

Celastraceae

Chi (genus)

Celastrus

Lồi (species)

C. hindsii

Hình 1.1. Cây xạ đen


4

1.2.2. Phân bố
Thƣờng gặp trong rừng thƣờng xanh núi cao ở độ cao 1.000 - 1.500 m. Cây

ƣa sáng, ƣa đất ẩm, tái sinh hạt, tái sinh chồi rất tốt. Mùa hoa tháng 3 - 5, quả tháng
8 - 12.
Thế giới: Trung Quốc, Việt Nam, Mianma, Ấn Độ, Thái Lan và Indonesia.
Việt Nam: Quảng Ninh, Hà Nội, Hịa Bình, Ninh Bình qua Thừa Thiên - Huế
tới Gia Lai [6].
1.2.3. Đặc điểm thực vật
a. Thân xạ đen
Xạ đen thuộc loại cây dây leo thân gỗ, mọc thành búi, dễ trồng. Thân cây
dạng dây dài 3-10 m. Cành trịn, lúc non có màu xám nhạt, khơng có lơng, sau
chuyển sang màu nâu, có lơng, về sau có màu xanh.
Khi chúng ta cắt bỏ lớp vỏ xạ đen ra thì thƣờng có nhựa màu đen đây là một
trong những đặc trƣng của cây xạ đen.
b. Lá xạ đen
Lá xạ đen thƣờng có màu xanh đen nhạt, phiến lá hình bầu dục xoay ngƣợc,
thƣờng có 7 cặp gân phụ, bìa có răng thấp, mặt lá khơng có lơng, cuống lá dài 5 – 7
mm.
Lá cũng có nhựa màu đen, đặc biệt lá cây xạ đen khơ khi vị ra khơng dễ vụn.
Lá khơng rụng theo mùa.

Hình 1.2. Thân, lá cây xạ đen


5

c. Hoa xạ đen
Hoa của cây xạ đen thƣờng mọc ở ngọn hoặc ở phía kẽ lá với thân của cây xạ
đen. Hoa mọc theo chùm có kích thƣớc từ 5-10 cm, có màu trắng, có cuống tầm 2 –
4 mm. Có hai loại hoa: đực và cái (có bầu 3 ô).
Xạ đen thƣờng ra hoa vào tháng 3 – 5.


Hình 1.3. Hoa cây xạ đen
d. Quả xạ đen
Sau khi ra hoa vào tháng 3 – 5 thì cây xạ đen sẽ đậu quả vào tháng 8 – 12.
Sau lần đầu ra hoa, thì tiếp các vụ sau cây xạ đen sẽ ra hoa và quả xen kẽ nhau. Quả
cây xạ đen có hình dạng nang trứng, kích thƣớc tầm 1 cm và nổ thành 3 mảnh.

Hình 1.4. Quả cây xạ đen


6

1.2.4. Kỹ thuật trồng cây xạ đen
Có thể nói cây xạ đen là cây thuốc quý, nhƣng lại thích ứng rộng và dễ trồng,
vì vậy cần mở rộng phạm vi trồng cây này. Nên trồng xạ đen dƣới tán rừng cùng
một số cây gỗ khác để cây dạng thân leo này có chỗ dựa sinh trƣởng và phát triển.
Về nhân giống: có thể nhân giống bằng hạt hoặc dâm cành; tốt nhất là dâm
cành. Khi chuẩn bị vào mùa xuân, ta bấm các chồi ngọn của các cành cây xạ đen.
Khi xuân sang xạ đen mọc rất nhiều nhành non màu nâu tƣơi. Cắt các hom ở các
chồi này, nhúng vào dung dịch kích ra rễ, sau đó cắm vào bầu đất, xếp ở chỗ râm
mát, hằng ngày tƣới đẫm nƣớc 2 lần (sáng, chiều). Một tuần sau hom bắt đầu có rễ,
sau đó đem hom đi trồng [8].
1.3. THÀNH PHẦN HĨA HỌC
Đã phát hiện trong xạ đen có Flavonoid, các polyphenol, tannin, acid amin,
đƣờng khử, cyanoglycosid, triterpenoid [11].
Các hợp chất đã đƣợc chiết xuất từ cây xạ đen bao gồm: D:A-friedo-oleanan3,21-dion; lup-20(29)-en-3β-ol; lup-12-en-3β-ol; γ-Sitosterol; axit glucosyringic.
Công thức cấu tạo của các hợp chất này đƣợc đƣa ra trên các hình từ 1.5 đến hình
1.9 [4], [5].

Cơng thức cấu tạo của D:A-friedo-oleanan-3,21-dion


Công thức cấu tạo của lup-20(29)-en-3β-ol


7

Công thức cấu tạo của lup-12-en-3β-ol

Công thức cấu tạo của γ-Sitosterol

Cơng thức cấu tạo của axit glucosyringic
1.4. CƠNG DỤNG VÀ CÁCH SỬ DỤNG CÂY XẠ ĐEN
1.4.1. Theo Đông y
Cây xạ đen có vị đắng chát, tính hàn, có tác dụng hữu hiệu trong điều trị mụn
nhọt, ung thũng, tiêu viêm, giải độc, giảm tiết dịch trong xơ gan cổ chƣớng và đặc
biệt trong chữa trị ung thƣ. Có tác dụng thông kinh lợi niệu. Cây dùng trị kinh
nguyệt không đều, bế kinh, viêm gan, bệnh lậu. Điều trị, ức chế và ngăn ngừa sự
phát triển của tế bào ung thƣ, tiêu hạch, tiêu độc, thanh nhiệt, mát gan, hành thủy,
điều hòa hoạt huyết, giảm đau, an thần, tăng cƣờng sức đề kháng cho cơ thể.
Vài chục năm trƣớc, cây xạ đen, tiếng Mƣờng gọi là xạ cái, từng đƣợc lƣơng
y dân tộc Mƣờng Bùi Thị Bẻn, đặt tên là cây ung thƣ, chuyên dùng để chữa các loại
u khối. Bài thuốc cây xạ đen, sau đó đƣợc bà Bẻn tặng cho Hội Đơng y tỉnh Hồ


8

Bình, nhƣng vẫn ít ngƣời biết đến. Một số bệnh nhân có bệnh đƣờng tiêu hóa nói
chung (viêm loét dạ dày, tá tràng; ung thƣ dạ dày mới phát hiện; viêm gan mạn tính;
xơ gan đơn thuần hoặc ung thƣ gan giai đoạn đầu; sau mổ sỏi túi mật; viêm đại
tràng mãn tính; rối loạn tiêu hóa, ăn chậm tiêu, táo bón...) đã uống nƣớc sắc từ cây
xạ đen, nó cho thấy có kết quả phần nào rõ rệt. Cây xạ đen có tác dụng phịng chống

trong điều trị ung thƣ, hạn chế phát triển của các khối u; tiêu viêm giải độc, mát
gan; ăn ngủ tốt, tăng cƣờng sức đề kháng của cơ thể. Tuy nhiên, cũng cần biết rằng,
dù sử dụng loại nam dƣợc nào cũng tùy thuộc vào cơ địa của mỗi bệnh nhân, không
phải bệnh nhân nào dùng cũng đạt kết quả nhƣ nhau đƣợc [11].
1.4.2. Theo Tây y
Viện Quân y 103 do GS. Lê Thế Trung và các bác sĩ của Học viện Quân y đã
đi tiên phong trong nghiên cứu, tìm hiểu về cây xạ đen. Từ năm 1987 đoàn bác sĩ
Học viện Quân y (do GS.TSKH Lê Thế Trung - Chủ tịch Hội Ung thƣ TP.Hà Nội
dẫn đầu) đã phát hiện cây xạ đen trong chuyến sƣu tầm các bài thuốc quý trong dân
gian. Sau 12 năm nghiên cứu, hiện Học Viện Quân Y đã chiết suất đƣợc từ loài cây
này một loại tinh thể có khả năng ức chế sự phát triển của tế bào ung thƣ, đó là
flavonoid:

Flavonoid là những chất oxy hóa chậm giúp ngăn chặn q trình oxy hóa của
các gốc tự do – tác nhân gây ra bệnh ung thƣ, từ đó bảo vệ cơ thể tốt hơn. Qua một
số thí nghiệm trên động vật, các bác sĩ viện Quân y 103 cho biết: khi đem flavonoid
kết hợp với phylamin, ta sẽ thu đƣợc một hợp chất giúp kéo dài tuổi thọ cho động
vật ung thƣ, thậm chí còn tốt hơn cả tỏi Thái Lan và trinh nữ hồng cung.
Đã phát hiện trong xạ đen có flavonoid, các polyphenol, tannin, acid amin,
đƣờng khử, cyanoglycosid, triterbenoid.
Cuối năm 1999, đề tài về tác dụng của cây xạ đen của các bác sĩ viện Quân y
103 đƣợc nghiêm thu, đánh dấu mốc quan trọng cho sự xuất hiện và công nhận cho
một cây thuốc quý. Đối với những bệnh nhân ung thƣ, cây xạ đen đóng vai trị nhƣ


9

một loại thực phẩm chức năng tự nhiên cực an tồn và hiệu quả, nó giúp hỗ trợ điều
trị bệnh, ức chế sự tiến triển của tế bào ung thƣ, đồng thời tăng cƣờng hệ miễn dịch
cho cơ thể [11].

1.4.3. Một số bài thuốc trong dân gian
Tùy vào tình trạng bệnh cũng nhƣ mục đích sử dụng mà cách dùng cây xạ
đen lại khác nhau. Đối với các bệnh thông thƣờng nhƣ mụn nhọt, huyết áp… chúng
ta chỉ cần dùng rễ và lá xạ đen sắc lấy nƣớc uống là đã cho hiệu quả rất tốt rồi. Còn
những bệnh nặng hay đặc trƣng hơn một chút thì nên chú ý phối hợp tỉ lệ lá, thân, rễ
cũng nhƣ một số cây thuốc khác để đạt kết quả điều trị tốt nhất [3], [12].

Hình 1.5. Thân, lá cây xạ đen trong các bài thuốc dân gian
a. Cách hỗ trợ điều trị ung thƣ
Nguyên liệu:
- Lá xạ đen: 25 g.
- Thân xạ đen: 50 g.
- Nƣớc: 1,5 lít.
- Bạch hoa xà thiệt thảo: 40 g.
- Bán chi liên: 20 g.
Đem tất cả nguyên liệu sắc lên lấy nƣớc uống hàng ngày.
b. Cách dùng cây xạ đen trị bệnh gan
Nguyên liệu:
- Thân và lá xạ đen: 40 g.
- Cà gai leo: 30 g.
- Cây mật nhân: 10 g.
- Nƣớc sạch: 1 lít.


10

Đem tất cả nguyên liệu cho vào ấm sắc lấy nƣớc uống hàng ngày.
c. Chữa bệnh mất ngủ
Nguyên liệu:
- Thân xạ đen: 40-50 g.

Đem nguyên liệu rửa sạch, sấy khô cho ráo nƣớc rồi đun với 500 ml nƣớc uống.
Bệnh mất ngủ sẽ đƣợc cải thiện sau 1 – 2 ngày.
d. Chữa ung thƣ phổi, xơ gan, xơ gan cổ trƣớng
Nguyên liệu:
- Cây xạ đen: 30-40 g.
- Cây bạch hoa xà thiệt thảo: 30 g.
- Cây bán chi liên: 15 g.
Sắc tất cả nguyên liệu lấy nƣớc uống trong ngày.
1.4.4. Một số sản phẩm từ xạ đen bán trên thị trƣờng

Hình 1.6. Một số sản phẩm từ xạ đen bán trên thị trƣờng


11

CHƢƠNG 2
PHƢƠNG PH P NGHIÊN CỨU VÀ THỰC NGHIỆM
2.1. NGUYÊN LIỆU, HÓA CHẤT VÀ THI T B NGHIÊN CỨU
2.1.1. Nguyên liệu
Nguyên liệu nghiên cứu là thân, lá cây xạ đen Hịa Bình.
2.1.2. Xử lý ngun liệu
Ngun liệu mua đƣợc, xay thành bột mịn.

Hình 2.1. Thân, lá cây xạ đen trƣớc và sau khi xử lý sơ bộ
2.1.3. Thiết bị, dụng cụ, hóa chất
2.1.3.1. Thiết bị, dụng cụ
- Máy đo sắc ký khí ghép khối phổ GC/MS .
- Tủ sấy, lị nung, cân phân tích, máy cơ quay chân khơng. Các dụng cụ thí
nghiệm khác nhƣ: cốc thủy tinh, bình tam giác, bếp cách thuỷ, cốc sứ, phễu chiết,
các loại pipet, bình định mức, bình hút ẩm, nhiệt kế, cối chày sứ, giấy lọc, bình hút

ẩm, bản mỏng, cột chạy sắc ký,....
2.1.3.2. Hóa chất
Bảng 2.1. Tên các hóa chất đã sử dụng
STT

Tên hóa chất

Độ tinh khiết

Tiêu chuẩn

Nguồn gốc

1

Hexane

Tinh khiết

TCCS

Trung Quốc

2

Dichloromethane

Tinh khiết

TCCS


Trung Quốc

3

Ethanol

96°

TCCS

Trung Quốc

4

Ethyl acetate

Tinh khiết

TCCS

Trung Quốc

5

Silica gel

Tinh khiết

TCCS


Đức


12

2.1.4. Sơ đồ nghiên cứu
Thân, lá cây xạ đen
Xay
Bột thân, lá cây xạ đen
Chiết ngâm dầm 4 lần
với ethanol
Dịch chiết ethanol
Lọc, cô đuổi dung môi
Tổng cao ethanol
Lắc, chiết phân bố lỏng –
lỏng 3 lần với hexane

Dịch chiết hexane

Dịch chiết còn lại
Lắc, chiết phân bố lỏng –
lỏng 3 lần với ethyl acetate

Cơ đuổi dung mơi
Cao hexane
Dịch chiết ethyl acetate

Dịch chiết cịn lại


Cơ đuổi dung mơi
Cao ethyl acetate
Phân lập
phân đoạn

Cao ethanol cịn lại

Đo GC/MS
Hình 2.2. Sơ đồ nghiên cứu

2.2.

C Đ NH ĐỘ ẨM
2.2.1. Nguyên tắc
Dùng sức nóng làm bay hơi hết hơi nƣớc trong mẫu. Cân trọng lƣợng mẫu

trƣớc và sau khi sấy khơ, từ đó tính ra phần trăm nƣớc có trong mẫu.
2.2.2. Dụng cụ và thiết bị
- Chén sứ có nắp đậy kín, đũa thủy tinh.


13

- Cân phân tích.
- Bình hút ẩm.
- Tủ sấy.
2.2.3. Cách tiến hành
Chén sứ có kí hiệu sẵn, các chén sứ đƣợc rửa sạch và sấy trong tủ sấy đến
khối lƣợng khơng đổi. Sấy xong để vào bình hút ẩm cho đến khi đạt nhiệt độ phịng
thì cân khối lƣợng các chén sứ.

Xác định độ ẩm của bột thân, lá cây xạ đen: Lấy vào 3 chén sứ, mỗi chén
khoảng 2 gam bột thân, lá cây xạ đen đã đƣợc xử lí ở trên (theo kí hiệu của mẫu đã
ghi trên chén sứ). Tiến hành sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 1000C, cứ sau 3 giờ lại lấy
ra cân, cứ tiến hành nhƣ vậy đến khi khối lƣợng của mẫu và chén sứ giữa 2 lần cân
không đổi (sai số 0,01 gam) là đƣợc. Ghi lại giá trị khối lƣợng đó. Độ ẩm của mỗi
chén là hiệu số khối lƣợng giữa khối lƣợng mẫu trƣớc và sau khi cân. Từ đó suy ra
độ ẩm trung bình của 3 mẫu.
Cách tính độ ẩm:
- Độ ẩm mỗi mẫu:

% 

m0 -m1
100%
m0

(2.1)

3

- Độ ẩm trung bình:
Trong đó:

TB (%) 

  (%)
1

3


(2.2)

m0 (gam): Khối lƣợng thân, lá cây xạ đen.
m1 (gam): Khối lƣợng thân, lá cây xạ đen sau khi sấy.
 (%)

: Độ ẩm của mỗi mẫu

TB (%) : Độ ẩm trung bình
2.3. PHƢƠNG PH P NGÂM DẦM TẠO TỔNG CAO ETHANOL TỪ BỘT
THÂN, LÁ CÂY XẠ ĐEN
2.2.1. Nguyên tắc
Ngâm chất rắn (đã đƣợc nghiền nhỏ) vào dung mơi thích hợp ở nhiệt độ và
thời gian xác định. Sau đó lọc lấy phần dung dịch rồi cô đuổi dung môi ở áp suất


14

thấp. Có thể lặp lại vài lần để cơ bản lấy hết lƣợng chất có khả năng hịa tan trong
dung mơi đó [2].
2.2.2. Cách tiến hành
Lấy 1,5 kg bột thân, lá cây xạ đen Hịa Bình ngâm chiết bằng ethanol 96° ở
nhiệt độ phòng, thời gian ngâm chiết 24 giờ, lắc đều sau mỗi 15 phút để đảm bảo
cho sự khuếch tán tốt. Lọc gạn lấy phần dịch chiết rồi tiếp tục lọc qua giấy lọc trên
phễu Buschle. Lặp lại 4 lần , mỗi lần dung 4 lít ethanol. Sau mỗi lần chiết, trích mẫu
đo UV-VIS. Gộp các dịch chiết và cất loại ethanol dƣới áp suất giảm ta đƣợc cao
ethanol của thân, lá cây xạ đen Hịa Bình.
Cân chính xác khối lƣợng cao thu đƣợc và tính % khối lƣợng cao chiết so với
khối lƣợng mẫu ban đầu.
2.4. PHƢƠNG PH P CHI T PHÂN BỐ LỎNG – LỎNG TỪ TỔNG CAO

ETHANOL
2.4.1. Nguyên tắc
Nguyên tắc cơ bản của chiết lỏng – lỏng là sự phân bố của một chất tan vào
hai pha lỏng và hai pha lỏng này khơng hịa tan vào nhau. Hằng số phân bố của một
chất tan cho biết khả năng hòa tan của chất này với hai pha lỏng tại thời điểm cân
bằng, đƣợc biểu diễn bằng hằng số phân bố K.
K= Ca/ Cb
Trong đó:

Ca: nồng độ chất tan trong pha (a) tại giai đoạn cân bằng.
Cb: nồng độ chất tan trong pha (b) tại giai đoạn cân bằng.

Lựa chọn dung môi chiết
Dung môi chiết phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có độ tinh khiết cao.
- Hồ tan tốt các chất đƣợc chiết.
- Khơng hịa lẫn với dung mơi cũ, nghĩa là có tỉ khối khác nhiều với dung
môi cũ.
- Không tƣơng tác với chất cần chiết và có nhiệt độ sơi tƣơng đối thấp.
Các yếu tố ảnh hƣởng đến quá tr nh chiết
- Ảnh hƣởng của pH.


15

- Ảnh hƣởng của sự tạo thành hợp chất ít tan.
2.4.2. Cách tiến hành
Lấy lƣợng cao ethanol thu đƣợc đem hòa tan bằng lƣợng ethanol tối thiểu,
tiếp theo cho nƣớc cất vào để đƣợc tổng thể tích 250 ml, lắc kỹ để cao phân tán đều
trong nƣớc.

Sau đó tiến hành chiết lỏng – lỏng với dung môi hexane. Chiết 3 lần, mỗi lần
500 ml. Thời gian lắc chiết là 1 giờ, sau đó cho vào phễu và để tách lớp trong vịng
30 phút. Sau mỗi lần chiết trích mẫu đem đo UV-VIS, gộp tổng dịch chiết hexane
lại và đem đun thu hồi dung môi thu đƣợc cao hexane từ tổng cao ethanol.
Dịch chiết còn lại sau khi chiết với hexane, ta tiếp tục đem phân tán và chiết
lỏng – lỏng với dung môi ethyl acetate. Chiết 3 lần, mỗi lần 500ml. Thời gian lắc
chiết là 1 giờ, sau đó cho vào phễu và để tách lớp trong vòng 30 phút. Sau mỗi lần
chiết trích mẫu đem đo UV-VIS, gộp tổng dịch chiết ethyl acetate lại và đem đun
thu hồi dung môi thu đƣợc cao ethyl acetate từ tổng cao ethanol.
Dịch chiết cịn lại ta tiến hành cơ đuổi dung mơi dƣới áp suất giảm ta đƣợc
cao ethanol cịn lại.
Cân chính xác khối lƣợng cao hexane, cao ethyl acetate, cao ethanol cịn lại
thu đƣợc và tính phần trăm về khối lƣợng mỗi cao so với khối lƣợng của tổng cao
ethanol.
Sau đó tiến hành định danh thành phần hóa học bằng phƣơng pháp GC/MS.
2.5. PHÂN LẬP PHÂN ĐOẠN BẰNG SẮC KÝ CỘT VÀ SẮC KÝ BẢN
MỎNG
2.5.1. Sắc ký cột
Nạp chất hấp thu vào cột
Chuẩn bị: Sử dụng cột sắc ký có kích thƣớc phù hợp với lƣợng cao khảo sát.
Lấy cốc 500 ml chứa sẵn dung môi hexane, cho từ từ silica gel (đã sấy ở 130°C
trong vòng 6 giờ) vào và khuấy đều đặn để đuổi hết bọt khí. Chú ý, khơng rót trực
tiếp dung mơi vào chất hấp thu (silica gel) bởi vì chất hấp thu gặp dung mơi sẽ phát
nhiệt, có thể làm chất hấp thu vón cục, khơng đồng nhất. Lƣợng dung môi sử dụng
phải vừa đủ để hỗn hợp không đƣợc quá sệt.


×