Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Lịch sử học thuyết chính trị phương tây cổ đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.35 KB, 21 trang )

LỊCH SỬ HỌC THUYẾT CHÍNH
TRỊ PHƯƠNG TÂY CỔ ĐẠI
NHĨM THỰC HIỆN:

1. Đoàn Văn Lân
2. Nguyễn Thị Kim Điệp
3. Nguyễn Thị Hà
4. Phan Thị Huyền Trang
5. Phan Thị Thuận
6. Trần Văn Thành
7. Lê Thị Trang
8. Võ Thị Yến Trinh
9. Nguyễn Thị Thẩm
10. Bùi Thị Vịnh
11. Mai Thị Lý

MSSV: 0669066
MSSV: 0669027
MSSV: 0669032
MSSV: 0669158
MSSV: 0669137
MSSV: 0669123
MSSV: 0669156
MSSV: 0669165
MSSV: 0669127
MSSV: 0669185
MSSV: 0669080


MỤC LỤC:


I.
II.

Bối cảnh hình thành các học thuyết.
Nội dung triết thuyết chính trị phương tây cổ đại:
1. Nội dung, tư tưởng triết huyết chính trị của ARISTOTLE.
2. Nội dung, tư tưởng triết huyết chính trị của PLATON.
3. Nội dung, tư tưởng triết huyết chính trị của DEMOCRITUS.
4. Nghệ thuật quyền lực của học thuyết chính trị phương tây cổ
đại.
III. Kết luận.


I. Bối cảnh hình thành các học thuyết chính trị

phương Tây cổ đại:

- Quá trình hình thành, phát sinh, phát triển của tư tưởng
phương Tây cổ đại gắn liền với sự ra đời của nền văn
minh lớn đó là nền văn minh Hy Lạp cổ đại với chế độ
chiếm hữu nô lệ.
- Vấn đề cơ bản nhất của lịch sử học thuyết chính trị
phương tây cổ đại là vấn đề quyền lực và nghệ thuật
quyền lực.
- Lý giải về quyền lực và nghệ thuật quyền lực của lịch
sử các học thuyết phương Tây cổ đại đi theo một quy
luật riêng chịu sự ảnh hưởng của đặc điểm, điều kiện
kinh tế xã hội mà cụ thể ở đây nền chính trị chiếm hữu
nô lệ.



- Vào thế kỷ XI đến thế kỷ thứ IX trước CN, các nhân tố giai cấp và
nhà nước bắt đầu xuất hiện, mặc dù thương mại chưa phát triển rực
rỡ nhưng nhân tố đặc biệt- tức là tầng lớp nơ lệ thì đã xuất hiện.
- Tù binh là nguồn nơ lệ chủ yếu. Điều đó đã trở thành một trong
những mục đích chính của chiến tranh. Cũng như nhiều loại sản vật
khác, nơ lệ đã biến thành một món hàng để mua bán. Ví dụ: một nơ
lệ có giá ngang từ 4 đến 20 con bò.
- Mâu thuẫn giữa giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ và cuộc đấu tranh
giữa hai giai cấp ấy gắn liền với cuộc đấu tranh của tầng lớp nhân
dân khác chống các thế lực quý tộc bảo thủ là nguyên nhân chủ yếu
làm cho các quốc gia thành thị Hy Lạp đi đến suy vong và dẫn tới
sự phát triển tiến bộ của xã hội Hy Lạp cổ đại. Những cuộc đấu
tranh ấy là mảnh đất hiện thực làm nảy sinh những mầm mống tư
tưởng XHCN hoặc CSCN ban đầu đơn sơ tuy cịn rất thơ thiển,
nhưng những nhân tố tư tưởng XHCN ấy đã lấp lánh như những
hạt kim loại hiếm trong khối quặng.


- Có rất nhiều phong trào đấu tranh trong thời kì này

nhưng tất cả đều có một nét chung là diễn ra cục bộ chứ
chưa có phong trào nào quan tâm thật sự đến số phận
những người nô lệ.
→ Những điều kiện tự nhiên và xã hội với hệ thống nhà
nước và pháp luật gắn liền với chế độ chiếm hữu nô lệ
của nền văn minh Hi Lạp cổ đại đã có ảnh hưởng rất
lớn đến việc hình thành các học thuyết chính trị phương
Tây.
→ Các học thuyết chính trị phương Tây cổ đại với những

nhà tư tưởng nổi tiếng như: Platon, Arixtot, Democrit,
đã có ảnh hưởng rất sâu sắc đến con người cũng như
chính trị- pháp luật của Châu Âu và cả thế giới.


II.1. Nội dung, tư tưởng triết huyết chính trị của
Aristotle
Aristotle (384-322 Tr.CN) là nhà triết học Hy lạp cổ. Các
nhà sáng lập ra chủ nghĩa Mác coi Aristotle là bộ bách
khoa nhất trong số các nhà tư tưởng cổ đại Hy Lạp.
• Tư tưởng của ơng:
- Dù là học trị của Platon nhưng Aristotle đã phê phán và
vứt bỏ lý luận duy tâm về các ý niệm của Platon.
- Trái với Platon, Aristotle khẳng định bản chất(ý niệm
khái niệm) nằm ngay trong bản thân sự vật. Cái chung
không tồn tại song song hay tách rời cái riêng.


- Ông cho rằng sự sống và thế giới đều đang vận động. Khơng

có vận động thì khơng có thời gian, không gian và vật chất.
Những điều này mang quan điểm biện chứng nhất định.
- Ơng khơng tách đạo đức ra khỏi chính trị. Ơng cho rằng khơng
phải hi vọng vào thượng đế áp đặt để có người cơng dân hoàn
thiện về đạo đức, mà việc phát hiện nhu cầu trên trái đất, phát
triển những quyền lợi chính trị, khoa học mới tạo nên những
con người hoàn thiện trong quan hệ đạo đức.
- Aristotle coi nghệ thuật quyền lực của nhà nước chính trị được
xây dựng trên cơ sở sự hiểu biết của con người về đức hạnh
công dân và đức hạnh nói chung. Vì vậy, nhà chính trị trước

hết phải là một cơng dân, có đức hạnh cơng dân vừa là một
người có đức hạnh con người nói chung


- Tiêu chuẩn xây dựng hình thức nhà nước kiểu mẫu là khả
-

-

năng phụng sự lợi ích chung, đi tìm hạnh phúc cho xã hội.
Aristotle cho nhà nước là hình thức chung sống của cơng dân.
Ơng đã phân biệt được trong thể chế chính trị có 3 bộ phận: cơ
quan lập pháp, hành pháp và tịa án. Nó được gọi là tam quyền
phân lập
Theo Aristotle có 6 loại hình thể chế chính trị. Trong đó có 3
loại hình thể chế chính trị đúng là: qn chủ, q tộc và cộng
hịa. 3 thể chế sai là: bạo chúa, tập đồn chính trị và dân chủ.
Aristotle phân chia nhà nước theo số đông, chất lượng và sức
mạnh.


Ông đã sai khi cho rằng địa vị xã hội của con người là bẩm sinh, do
đó con người sinh ra đã là nơ lệ hoặc là chủ nơ. Ơng có tư tưởng
dân tộc khi muốn giải phóng tất cả những người Hy Lạp khỏi nơ
lệ.
→ Về tư tưởng chính trị- xã hội của ơng có nhiều đóng

góp lớn cho nhân loại. Hậu thế đã kế thừa tư tưởng về
tam quyền phân lập trong thể chế chính trị của ơng.
Sau này, Montesquier đã nghiên cứu nó một cách hồn

thiện hơn. Đa số các quốc gia hiện nay, dù ở chế độ
nào thì thể chế chính trị cũng phân theo 3 bộ phận
này.


II.2. Nội dung, tư tưởng triết thuyết chính trị của
Platon
- Platon(427-347 tr. CN) sinh ra ở Athena, là nhà triết học cổ đại
Hy Lạp, được xem là thiên tài trên nhiều lĩnh vực đặc biệt là triết
học.
- Từng bị bán làm nơ lệ và được giải thốt bởi một người bạn.
Năm 387 TCN sáng lập ra Viện Hàn Lâm và trường đầu tiên
trong lịch sử nhân loại- nơi dành cho nghiên cứu giảng dạy khoa
học và triết học.
• Học thuyết về ý niệm: đưa ra 2 quan niệm:
- Thế giới các sự vật cảm biết.
- Thế giới các ý niệm
→ Nhận thức của con người không phải là phản ánh các sự vật cảm
biết của thế giới khách quan mà là nhận thức về ý niệm.
→ Từ quan niệm trên ông đưa ra khái niệm tồn tại và không tồn tại.


• Về mặt nhận thức:
- Tri thức là cái có trước các sự vật chứ không phải là sự khái qt

kinh nghiệm trong q trình nhận thức sự vật đó.
- Nhận thức con người không phản ánh các sự vật của thế giới
khách quan mà chỉ là nhớ lại, hồi tưởng lại.
- Chia làm 2 loại: tri thức đúng đắn và tri thức mờ nhạt.
• Về mặt xã hội:

- Đưa ra quan niệm về nhà nước lý tưởng trong đó sự tồn tại và phát
triển của nhà nước dựa trên sự phát triển của sự vật vật chất, sự
phân công hài hòa các ngành nghề và giải pháp mâu thuẩn giữa
các nhu cầu xã hội.


- Ông đã đề xướng một chế độ cộng sản triệt để: tài sản chung,
vợ chung, con chung… nếu như khơng theo kiểu chế độ vợ
con chung thì ít nhất luật pháp cũng đặt ra những quy tắc cho
những cuộc hơn nhân mà theo đó những cặp hơn phối buộc
với nhau lỏng lẻo hơn.
- Trong xã hội lý tưởng chia làm 3 giai cấp:
+ giai cấp thống trị.
+ Bọn võ sĩ được huấn luyện.
+ Những người làm nghề nông và công thương, phải lao động để
nuôi giai cấp thống trị và bọn võ sĩ.
- Nơ lệ thì khơng được xếp hạng trong xã hội.


II.3. Nội dung, tư tưởng triết huyết chính trị của
Democritus

- Democritus(460-370 TCN) sinh ra ở Apde- 1 thành phố
-

thương mại lớn ở vùng Tơraxo.
Là một nhà triết học duy vật lỗi lạc theo đường lối nguyên tử
luận ở Hy Lạp cổ đại. Người được C.Mác coi là “ một bộ óc
bách khoa đầu tiên trong những người Hy Lạp cổ đại”
Ông hiểu biết sâu rộng về nhiều mặt, là đại biểu xuất sắc nhất

cho CNDV thời cổ đại- đối lập triệt để với đường lối triết học
duy tâm của Platon.
Ông viết nhiều tác phẩm(70 tác phẩm) thuộc nhiều lĩnh vực
khác nhau.


* Nội dung tư tưởng:

- Ông đứng trên lập trường của phái dân chủ , chủ nô. Kịch liệt
-

chống lại phái chủ nô quý tộc, là người bảo vệ chế độ chiếm hữu
nơ lệ.
Ơng kêu gọi chủ nơ đối xử với nô lệ như với những bộ phận trên
cơ thể con người, ủng hộ dân chủ Athenes.
Ơng là người vơ thần. Theo ơng chỉ có những ảo tưởng về
thượng đế.
Democritus có thái độ tiêu cực với gia đình, trẻ em và phụ nữ.
Ơng đề cao tình bạn chân chính, con người phải biết sử dụng
giàu có để phục vụ cho nhân dân.
Ơng coi chính trị là một thứ nghệ thuật vĩ đại.
Democritus cho rằng đạo đức địi hỏi phải có sự tuân thủ luật
pháp, chính quyền và sự hơn hẳn về trí tuệ


- Ông cho rằng con người ta trở nên tốt hơn là do có sự rèn
luyện nhiều hơn so với lúc bẩm sinh.
→ Tư tưởng của ơng cịn nhiều hạn chế, cịn thơ sơ, chất
phát, cịn yếu tố siêu hình nhưng duy vật, có tiến bộ hơn so
với thời đại.



4. Nghệ thuật quyền lực của học thuyết chính trị

phương tây cổ đại.
- Trong học thuyết chính trị phương tây cổ đại vấn đề được

-

quan tâm đó là nghệ thuật quyền lực. Quyền lực ở đây có thể
hiểu là quyền lực chính trị, biểu hiện ai là người phù hợp nhất
để lãnh đạo vận hành các công việc của nhà nước.
Quyền lực là cái được biểu hiện trong xã hội, trong một quan
hệ nhất định mà một người hay một nhóm người có thể để
buộc người khác phục tùng.
Quyền lực là cái mà đó sở hữu nó thì có thể điều khiển hành vi
của người khác vì lợi ích của họ.


- Quyền lực chính trị thể hiện ở mục đích trực tiếp là việc
giành vị thế chính trị( có trở thành giai cấp cầm quyền
khơng) và mục đích cơ bản là lợi ích kinh tế giữa các
giai cấp
- Để thực hiện mục tiêu nắm quyền lực chính trị, các giai
cấp đã sử dụng mọi phương tiện, vô số phương pháp,
tạo nhiều thủ đoạn, sách lược, chiến lược. Tính đa dạng
của biểu hiện quyền lực chính trị và sức mạnh của nó
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có các đặc trưng
kinh tế, vị trí, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất,
của khoa học công nghệ, đạo đức người cầm quyền.



- Nghệ thuật quyền lực chính là những thách thức, sử dụng những phương

tiện, phương pháp, sử dụng những thủ đoạn, sách lược, cách sáng tạo, phù
hợp và phát huy những nhân tố có liên quan để nhằm đạt được mục tiêu,
giành vị thế chính trị.
- Trong các học thuyết chính trị phương tây cổ đại, các nhà tư tưởng đề cập
rất nhiều đến quyền lực, nhà nước ,chính trị…
+ Democritus coi chính trị là một thứ nghệ thuật vĩ đại, ông cho rằng những
người nắm giữ quyền lực phải có trí tuệ hơn hẳn những người khác, có như
vậy thì mới giữ được vị thế chính trị của mình.
+ Platon có cương lĩnh chính trị nằm trong 2 thành phần lớn là nhà nước và
các luật. Ông cho rằng khi lãnh đạo nhà nước cần gạt sang 1 bên ý chí cá
nhân, trước tiên phải dựa vào tơn giáo và pháp luật mà giờ đây trở thành
công cụ điều chỉnh tỉ mỉ nhất của tồn bộ đời sống cơng cộng và cá nhân
của mọi cơng dân. Những ai có mưu đồ lật đổ sẽ bị tử hình.


Aristotle đi nghiên cứu nền tảng, điều kiện cần thiets cho sự tồn
tại nhà nước đó là chế độ nơ lệ. Ông đề cập đến các vấn đề
pháp luật trong các tác phẩm “ đạo đức học” và “thuật hùng
biện”, ông đặt đạo đức là cơ sở cho pháp luật, cũng giống như
ông cho đạo đức là 1 nghệ thuật quyền lực mang ý nghĩa quan
trọng, người nắm quyền lực là phải có đạo đức hơn hẳn, bên
cạnh năng lực cao hơn người khác.


III. KẾT LUẬN:


 Học thuyết chính trị phương Tây cổ đại với những đại diện

tiêu biểu như Platon, Aristotle, Democritus đã có góp phần
làm phong phú đa dạng hơn vào hệ thống học thuyết chính trị
của thế giới.
 Bối cảnh đương thời đã đẩy việc đi tìm những câu trả lời cho
những vấn đề then chốt của chính trị xã hội phương Tây cổ đại
đã thúc đẩy học thuyết nhà nước và pháp quyền của nhân loại
đi lên. những luận điểm mà các nhà tư tưởng đưa ra rất quý
báu, sáng suốt và quan trọng trong quá trình phát triển của xã
hội loài người ( về sự nảy sinh và bản chất của các thiết chế
nhà nước-pháp quyền, về các hình thức nhà nước, về việc tổ
chức điều hành trong xã hội có giai cấp…mà cái nổi bật nhất
là nghệ thuật quyền lực)




×