Tải bản đầy đủ (.ppt) (68 trang)

TRIẾT HỌC - Chương trình dùng cho cao học và nghiên cứu sinh không thuộc chuyên ngành Triết học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 68 trang )

VIETNAM NATIONAL UNIVERSITY HCM CITY

Prof. Dr. Vũ Tình


TRIẾT HỌC
Chương trình dùng cho cao học
và nghiên cứu sinh
không thuộc chuyên ngành Triết học


LỊCH SỬ TRIẾT HỌC PHƯƠNG ĐÔNG


PHƯƠNG ĐƠNG
Phương Đơng là vùng đất nằm dọc theo lưu vực
sông Nin, sông Ấn, sông Hoàng từ miền Trung
Cận Đông đến miền cực Đông châu Á. Thời cổ
đại, phương Đông gồm: Ấn Độ, Trung Quốc, Ai
Cập và vùng Lưỡng Hà.
Lịch sử phương Đông cổ đại bắt đầu từ sự hình
thành xã hội CHNL (khoảng thiên niên kỷ thứ IV
TCN) và kết thúc vào khoảng đầu CN.


TRIẾT HỌC ẤN ĐỘ CỔ – TRUNG ĐẠI


1. Các thời kỳ phát triển của
Triết học Ấn Độ cổ - trung đại
LSTH Ấn Độ cổ – trung đại có thể chia thành


3 thời kỳ:
1). Thời kỳ Véda (XV TCN – VIII TCN).
2). Thời kỳ cổ điển (VI TCN – VI).
3). Thời kỳ sau cổ điển (VII – XVIII).


1.1. Triết học thời kỳ Véda
(Từ thế kỷ XV TCN – VIII TCN)
a). Bối cảnh xã hội
- Khoảng thế kỷ XV TCN người Arya vào Ấn Độ.
- Xã hội Ấn Độ phân chia thành 4 đẳng cấp:
1. Đẳng cấp thần quyền.
2. Đẳng cấp thế quyền.
3. Đẳng cấp dân tự do.
4. Đẳng cấp nô lệ.


b). Đặc trưng triết học thời kỳ Véda
Triết học – tôn giáo dựa trên Thánh Kinh Véda


Linh hồn vũ tụ Đấng Sáng tạo - là
Brahman. Toàn bộ vũ
trụ là Brahman.Trong
vũ trụ tất cả là biểu
hiện của Brahman

LINH HỒN VŨ TRU
BRAHMAN



4 đẳng cấp trong xã hội là hiện thân của 4 bộ
phận khác nhau trên cơ thể của Đấng Sáng tạo:
- Đầu
- Thân
- Đùi
- Bàn chân

Đẳng cấp thần quyền.
Đẳng cấp thế quyền.
Đẳng cấp dân tự do.
Đẳng cấp nô lệ.


Vũ trụ chia thành 3 cõi:
1. Thiên giới.
2. Trung giới (Không trung).
3. Hạ giới.
Tất cả các cõi đều có thần linh ngự trị.


THẦN MẶT TRỜI
SYRYA
ngự trị Thiên giới


THẦN GIÓ VAYU
ngự trị Trung giới



THẦN LỬA AGNI
ngự trị Hạ giới


Con người có linh
hồn bất tử và chịu
kiếp luân hồi, nghiệp
báo.


Con người giải thoát mình bằng cuộc đời đức
hạnh = Tế tự thần linh, sống theo bổn phận.


1.2. Triết học thời kỳ cổ điển
(Từ thế kỷ VI TCN – VI)
a). Bối cảnh xã hội
- Ranh giới giữa các đẳng cấp trở nên hết sức
nghiệt ngã.
- Khát vọng được giải thoát, khát vọng có cuộc
sống bình đẳng, cuộc sống bác ái lan rộng khắp
các tiểu vương quốc.


b). Các phái triết học thời kỳ cổ điển

Triết học có 9 phái: 6 phái chính thống & 3 phái
tà giáo.
+ 6 phái chính thống: Samkhya, Vaisesika,
Nyaya, Yoga, Mymansa, Vedanta.

+ 3 phái tà giáo: Lokayata, Buddhism (Phật
giáo), Jaina.


1.3. Triết học thời kỳ sau cổ điển
(Từ thế kỷ VII – XVIII)
a). Bối cảnh xã hội
- Nội chiến giữa các lãnh chúa phong kiến của
các tiểu vương quốc.
- Sự đột nhập liên tục của ngoại tộc và sự thống
trị của các vương triều Hồi giáo.


b). Đặc trưng của triết học
thời kỳ sau cổ điển

- Đạo Hồi thâm nhập vào Ấn Độ, tư tưởng Hồi
giáo ảnh hưởng nhiều đến các tầng lớp dân Ấn.
- Đạo Bàlamôn phát triển thành đạo Hinđu.
- Tư tưởng Phật giáo suy yếu nhiều so với thời
kỳ cổ điển.


2. Nhận định về triết học Ấn Độ
cổ – trung đại
Triết học Ấn Độ cổ – trung đại là triết học – tôn
giáo mang tính hướng nội. Những vấn đề về
nhân sinh quan được lý giải nhiều ở góc độ đạo
đức, tâm linh nhằm định hướng thực hành để
con người được giải thoát ở kiếp sau.



TRIẾT HỌC
PHẬT GIÁO


I. KHÁI LƯỢC
- Là trào lưu triết học – tôn giáo, ra đời khoảng
cuối thế kỷ VI TCN.
- Người sáng lập là Tất Đạt Đa.
- Kinh điển là Tam tạng:
1. Tạng Kinh.
2. Tạng Luận.
3. Tạng Luật.


II. NỘI DUNG CƠ BẢN
CỦA TRIẾT HỌC PHẬT GIÁO
1. Thế giới quan
- Vũ trụ vô thuỷ, vô chung.
- Vạn vật vô thường, vô ngã, giả tướng, sinh
thành, chuyển hoá theo luật nhân – quả.


2. Nhân sinh quan
- Con người là duyên hợp của ngũ uẩn (sắc uẩn, thụ uẩn,
tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn).
- Ngũ uẩn được chia thành phần danh và phần sắc của
con người.
- Cũng như vạn vật, con người là thực thể vô thường, vô

ngã, giả tướng. Luật nhân – quả đối với con người thể
hiện qua kiếp luân hồi – nghiệp báo.


×