Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Khó khăn tâm lí của người đồng tính nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (103.58 KB, 8 trang )

JOURNAL OF SCIENCE OF HNUE
Educational Sci., 2015, Vol. 60, No. 8B, pp. 200-207
This paper is available online at

DOI: 10.18173/2354-1075.2015-0209

KHÓ KHĂN TÂM LÍ CỦA NGƯỜI ĐỒNG TÍNH NAM
Trần Thanh Hằng
Khoa Tâm lí - Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội
Tóm tắt. Bài viết phân tích những thách thức và khó khăn tâm lí của người đồng tính nam
ở độ tuổi từ 25 đến 35 và chỉ ra những vấn đề gây nên khó khăn tâm lí của người đồng tính
nam trong 4 lĩnh vực: Tình u; Giao tiếp ứng xử với người khác; Mối quan hệ với cha mẹ
và Định hướng phát triển bản thân. Ngoài ra, chúng tơi tiến hành so sánh và tìm hiểu mối
tương quan giữa sự cơng khai hay giấu kín về xu hướng giới tính với khả năng gặp khó
khăn tâm lí trong 4 lĩnh vực kể trên. Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến về trợ giúp tâm lí
cho người đồng tính nam ở độ tuổi từ 25 đến 35.
Từ khóa: Khó khăn tâm lí, người đồng tính nam, tình yêu, giao tiếp ứng xử, mối quan hệ
với cha mẹ, định hướng phát triển bản thân.

1.

Mở đầu

Người đồng tính là nhóm tồn tại tự nhiên trong bất cứ xã hội nào, nhưng sự cơng khai xu
hướng tình dục của những người đồng tính hiện nay cịn gặp nhiều rào cản. Khơng phải người đồng
tính nào cũng đủ can đảm để thừa nhận: “Tơi là người đồng tính”. Sự nhận thức về đồng tính chưa
đầy đủ, những quan điểm về tôn giáo, định kiến xã hội, sức ép từ phía gia đình hay chính sự mặc
cảm của những người đồng tính về sự khác biệt của mình đều có thể là nguyên nhân khiến người
đồng tính e ngại bộc lộ xu hướng tình dục đồng tính của mình.
Nghiên cứu của nhà tâm lí học xã hội Gregory M.Herek thực hiện trong 2 năm (từ 1990
đến 1992) trên 538 người đồng tính tại Mĩ đã chỉ ra có sự khác biệt tâm lí rất lớn giữa những người


đồng tính (cả nam và nữ) đã cơng khai và người đồng tính kín: Những người đồng tính đã cơng
khai có xu hướng suy nghĩ tích cực hơn; đồng thời, những người thân và bạn bè của họ cũng có
suy nghĩ tích cực hơn về vấn đề đồng tính sau khi biết con em hoặc bạn thân của mình là người
đồng tính. Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, những người đồng tính sau khi cơng khai có xu hướng
chấp nhận một cách tích cực thái độ kì thị, phân biệt đối xử của cộng đồng với họ. Tuy nhiên, cũng
không loại trừ trường hợp người đồng tính khi cơng khai gặp phải những vấn đề liên quan đến bạo
lực do người kì thị đồng tính gây ra [5].
Khó khăn tâm lí của người đồng tính nam là những cản trở, vướng mắc trong cuộc sống của
bản thân họ và biểu hiện đa dạng trong từng lĩnh vực khác nhau của cuộc sống. Việt Nam là một
quốc gia đang phát triển, sự hiểu biết về đồng tính cịn hạn chế, tài liệu và nghiên cứu về đồng tính
Ngày nhận bài: 17/07/2015. Ngày nhận đăng: 10/10/2015.
Liên hệ:, e-mail:

200


Khó khăn tâm lí của người đồng tính nam

nói chung và khó khăn tâm lí của người đồng tính nam nói riêng cịn chưa sâu sắc và phổ biến
khiến cộng đồng chưa quan tâm và hiểu về đồng tính, đây cũng là một trong những nguyên nhân
khiến nhiều người đồng tính e ngại trong việc cơng khai. Bất cứ cá nhân nào trong xã hội cũng có
thể gặp phải những vấn đề khó khăn tâm lí, đặc biệt là ở người đồng tính. Việc tìm ra những tác
động gây nên khó khăn tâm lí sẽ góp phần xây dựng chương trình phịng ngừa và can thiệp tâm lí
cho nhóm này.
Bài viết tổng hợp và giới thiệu kết quả nghiên cứu khó khăn tâm lí của người đồng tính nam
ở độ tuổi từ 25 đến 35 và chỉ ra những vấn đề gây nên khó khăn tâm lí của người đồng tính nam
trong 4 lĩnh vực: Tình u; Giao tiếp ứng xử với người khác; Mối quan hệ với cha mẹ và Định
hướng phát triển bản thân. Ngồi ra, chúng tơi tiến hành so sánh và tìm hiểu mối tương quan giữa
sự cơng khai hay giấu kín về xu hướng giới tính với khả năng gặp khó khăn tâm lí trong 4 lĩnh vực
kể trên. Trên cơ sở đó đề xuất một số ý kiến về trợ giúp tâm lí cho người đồng tính nam ở độ tuổi

từ 25 đến 35.

2.
2.1.

Nội dung nghiên cứu
Đặc điểm nhóm mẫu và các phương pháp nghiên cứu

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu trên 117 khách thể là người đồng tính nam ở độ tuổi từ 25
đến 35 đang sinh sống tại thành phố Hà Nội. Trong số 117 khách thể, có 5 khách thể đã hồn tồn
cơng khai việc bản thân là người đồng tính (chiếm 4,5%); 45 khách thể “lúc cơng khai, lúc bí mật”
việc bản thân là người đồng tính (chiếm 40,9%); 60 khách thể hồn tồn bí mật việc bản thân là
người đồng tính (chiếm 54,5%), 7 khách thể khơng trả lời ở mục này. Tất cả các khách thể đều
chưa kết hơn dị tính.
Nghiên cứu đồng thời tập trung nghiên cứu 2 trường hợp, trong đó khách thể A - 27 tuổi, đã
cơng khai xu hướng tình dục, đang là chun viên trang điểm tự do và khách thể B - 30 tuổi, chưa
cơng khai xu hướng tình dục và đang là công chức nhà nước. Trong số 117 khách thể, có 85 khách
thể đang có mối quan hệ yêu đương với bạn cùng giới, chiếm 72,6%; 32 khách thể đang khơng có
mối quan hệ cùng giới, chiếm 27,4%.
Các phương pháp chính sử dụng trong nghiên cứu này bao gồm: Phương pháp nghiên cứu
tài liệu, phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phương pháp phỏng vấn và phương pháp nghiên cứu
trường hợp. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là phương pháp chính được sử dụng trong nghiên
cứu. Trong q trình xây dựng bảng hịi, chúng tơi xây dựng 60 tình huống cụ thể liên quan đến
khó khăn tâm lí trong từng lĩnh vực, sau khi thu được kết quả khảo sát, chúng tơi tiến hành phân
tích nhân tố và thu được 4 nhân tố với 37 items.

2.2.

Kết quả nghiên cứu


2.2.1. Đời sống tâm lí của người đồng tính nam ở độ tuổi từ 25 đến 35
Chúng tôi đã tiến hành khảo sát tổng quan về đời sống tâm lí của các khách thể thơng qua
câu hỏi: “Nhìn chung đời sống tâm lí của bạn hiện nay là”. Kết quả cho thấy, trong 117 khách thể
tham gia trả lời bảng hỏi, có 17 khách thể (chiếm 14,5%) cho rằng đời sống tâm lí của mình bình
n, khơng có vấn đề gì; 40 khách thể (chiếm 34,2%) cho biết mình có những lo lắng bất an, nhưng
không rõ ràng cụ thể là gì và thuộc lĩnh vực nào; 41 khách thể (chiếm 35%) cho biết mình thỉnh
thoảng cảm thấy lo lắng và bất an ở một số lĩnh vực cụ thể; 19 khách thể (chiếm 16,2%) cho biết
201


Trần Thanh Hằng

mình thường xuyên cảm thấy lo lắng và bất an.
Có thể thấy đa số khách thể (chiếm 85,5%) đang gặp phải những vấn đề khó khăn tâm lí ở
các mức độ khác nhau, chỉ có 14,5% khách thể cảm nhận cuộc sống của mình bình n, khơng gặp
vấn đề khó khăn gì.

2.2.2. Tần suất gặp khó khăn tâm lí ở người đồng tính nam ở độ tuổi từ 25 đến 35
Chúng tôi cũng tiến hành khảo sát mức độ và tần suất gặp phải khó khăn tâm lí của các
khách thể trong từng lĩnh vực cụ thể, bao gồm 6 lĩnh vực: Định hướng phát triển bản thân, Tình
yêu, Giao tiếp với người khác, Mối quan hệ với cha mẹ và người thân, Hôn nhân và Công việc,
nghề nghiệp thơng qua câu hỏi: “Tần suất gặp phải khó khăn tâm lí của bạn trong các lĩnh vực cụ
thể” với 3 mức độ: (1) Thường xuyên, (2) Thỉnh thoảng, (3) Khơng bao giờ. Kết quả thu được cho
thấy có tỉ lệ cao khách thể tự đánh giá mình gặp phải khó khăn tâm lí chủ yếu ở lĩnh vực “Tình
u”, tiếp sau đó là các lĩnh vực khác.lần lượt là: “Công việc, nghề nghiệp”, “Mối quan hệ với
cha mẹ”, “Hôn nhân”, “Giao tiếp ứng xử với người khác”.Lĩnh vực “Định hướng sự phát triển bản
thân” được các khách thể tự đánh giá ít gặp phải.

2.2.3. Mức độ nghiêm trọng của các lĩnh vực đến đời sống tâm lí của người đồng tính nam
ở độ tuổi từ 25 đến 35

Kết quả khảo sát mức độ nghiêm trọng của từng lĩnh vực đến đời sống tâm lí các khách thể
cho thấy các khách thể tự đánh giá những vấn đề trong lĩnh vực “Mối quan hệ với cha mẹ, người
thân” nếu xảy ra sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng nhất đến đời sống tâm lí của họ, thể hiện qua điểm
trung bình (ĐTB) = 2,75, cao nhất trong các lĩnh vực khác. Tiếp sau đó là các lĩnh vực khác bao
gồm “Tình yêu” (ĐTB =2,63); “Hôn nhân” (ĐTB = 2,6); “Công việc, nghề nghiệp” (ĐTB = 2,58);
“Định hướng phát triển bản thân” (ĐTB = 2,51); “Giao tiếp ứng xử với người khác” (ĐTB = 2,35).
Bảng 1. Khó khăn tâm lí liên quan tới lĩnh vực định hướng phát triển bản thân
Số lượng
Điểm
Các item
(phần trăm) trung bình
Băn khoăn về những lựa chọn của bản thân đối với cơng việc, tình
55,6%
0,56
u hoặc cả hai
Khơng xác định được phương hướng lâu dài cho cuộc đời
64,1%
0,64
76,1%
0,76
Hay suy nghĩ mông lung, triền miên về mọi việc
Mong muốn được kết hơn, chung sống với người u của mình
46,2%
0,46
nhưng pháp luật và gia đình khơng cho phép
Lo sợ cha mẹ sẽ suy sụp và buồn bã khi biết mình là người đồng
63,2%
0,63
tính
Đang tính đến chuyện kết hơn để làm hài lịng gia định mặc dù

12,8%
0,13
cảm thấy có lỗi với bản thân và người khác
Mong muốn có con nhưng khơng muốn kết hôn với người khác giới
54,7%
0,55
Lo lắng cho tương lai phía trước nếu như mình khơng cơng khai
44,8%
0,45
giới tính cũng khơng kết hơn
Có tình cảm với một đồng nghiệp nhưng sợ bị mọi người trêu chọc
31,6%
0,32
nên không dám biểu lộ tình cảm

202


Khó khăn tâm lí của người đồng tính nam

Khó khăn tâm lí trong lĩnh vực định hướng phát triển bản thân
Trong 9 item liên quan đến vấn đề định hướng phát triển bản thân, chúng tôi nhận thấy sự
định hướng có liên quan chặt chẽ đến những lĩnh vực khác, bao gồm định hướng về cơng việc, hơn
nhân, tình u, cơng khai giới tính, mối quan hệ với cha mẹ (Bảng 1.).
Có thể thấy, có tỉ lệ cao khách thể khơng xác định được kế hoạch cuộc đời của mình một
cách lâu dài trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống. Việc sống khơng mục đích, khơng lí tưởng và
khơng có định hướng có thể gây nên nhiều vấn đề trong cuộc sống của người đồng tính nam ở độ
tuổi từ 25 đến 35.
Khó khăn tâm lí trong lĩnh vực giao tiếp và quan hệ với người khác
Ở độ tuổi từ 25 đến 35, thanh niên nói chung và thanh niên đồng tính nói riêng đang trong

q trình xây dựng và phát triển những mối quan hệ cá nhân. Những mối quan hệ này có thể liên
quan trực tiếp đến sự phát triển nghề nghiệp hoặc các mối quan hệ tình cảm. Trong 13 item liên
quan đến lĩnh vực giao tiếp và quan hệ với người khác, chúng tôi nhận thấy chúng có liên quan
chặt chẽ đến các lĩnh vực khác như kĩ năng sống, vấn đề lịng tự tơn của bản thân hoặc các vấn đề
liên quan đến công việc, nghề nghiệp. Cụ thể:
Bảng 2. Khó khăn tâm lí liên quan tới lĩnh vực định hướng phát triển bản thân
Số lượng
Điểm
Các item
(phần trăm) trung bình
Thiếu tự tin trong giao tiếp
Cảm thấy khó khăn trong việc giao tiếp để làm vừa lịng người
khác

38,5%

0,38

21,4%

0,21

Khơng biết ứng xử thế nào cho phù hợp với tình huống

30,2%

0,3

Khó kéo dài câu chuyện khi nói chuyện với mọi người


36,8%

0,37

Không thấy thoải mái, tự nhiên khi tiếp xúc với người lạ
Khó giao tiếp với đồng nghiệp vì khác biệt tư tưởng và quan
điểm
Ln phải nói những lời khơng thật lịng khi giao tiếp với đồng
nghiệp hoặc người khác để khơng làm mất lịng họ
Khơng biết cách bắt đầu/gợi mở câu chuyện khi nói chuyện
với người lạ

44,4%

0,44

24,8%

0,25

27,4%

0,27

36,8%

0,37

Khơng dám/khó từ chối những u cầu vơ lí từ người khác


19,7%

0,2

Khơng tự tin vào những quyết định của bản thân
Mặc dù khơng thích mơi trường làm việc và đồng nghiệp xung
quanh nhưng phải chịu đựng và khơng thể nghỉ việc vì nhiều
lí do

50,4%

0,5

22,2%

0,22

22,2%

0,22

19,7%

0,2

Khó diễn đạt ý kiến/ý tưởng của mình trong công việc
Cảm thấy mệt mỏi và ức chế với một số đồng nghiệp mà khơng
thể tháo gỡ được

Như vậy, có thể thấy có tỉ lệ cao khách thể khơng tin tưởng vào sự lựa chọn và những quyết

203


Trần Thanh Hằng

định của bản thân. Điều này có thể đến từ nhiều nguyên nhân như sự tự tin, khả năng độc lập, tự
chủ trong các vấn đề, kế hoạch và xác định phương hướng đường đời của khách thể. Ngoài ra, các
khách thể gặp phải một số vấn đề trong giao tiếp liên quan đến một số vấn đề như thiếu hụt kĩ
năng giao tiếp, yếu tố văn hóa và định hướng sự phát triển của bản thân. Tuy chỉ chiếm ở mức độ
trung bình và thấp trong từng tình huống, nhưng đây là vấn đề cần được quan tâm do vấn đề này
ảnh hưởng trực tiếp đến công việc, quan hệ với người khác và sự tự tin của khách thể.
Khó khăn tâm lí trong lĩnh vực tình u
Chúng tơi đã tiến hành phân tích những khía cạnh trong lĩnh vực tình u gây nên khó khăn
tâm lí cho khách thể. Chúng tôi thu được kết quả với tỉ lệ khá phân tán và không quá cao.
Bảng 3. Khó khăn tâm lí trong lĩnh vực tình u
Số lượng
Các item
(phần trăm)

Điểm
trung bình

Khơng tin tưởng vào người u

14,5%

0,15

Bị phụ thuộc vào người yêu (về tâm lí, vật chất,...)


10,3%

0,1

Hay cãi nhau với người yêu
Cảm thấy người yêu không xác định một mối quan hệ nghiêm
túc với mình

10,3%

0,1

23,1%

0,23

Mất quá nhiều thời gian cho tình yêu

17,9%

0,18

Bị người yêu lạm dụng

16,2%

0,16

Thanh niên ở độ tuổi từ 25 đến 35 là độ tuổi tìm kiếm và xác định cho mình những mối
quan hệ gắn bó lâu dài; đây cũng là độ tuổi mà vấn đề tình u ảnh hưởng nhiều đến đời sống tâm

lí. Những người đồng tính nam trong q trình tìm kiếm và yêu đương có thể gặp một số vấn đề
liên quan đến sự kì thị, vấn đề lạm dụng hoặc một số vấn đề liên quan đến sự gắn kết trong tình
yêu, điều này ảnh hưởng trực tiếp và mạnh mẽ đến đời sống tâm lí của khách thể. Có 46,2% khách
thể mong muốn được chung sống và kết hôn với người u của mình nhưng pháp luật và gia đình
khơng cho phép. Việc không được sống chung một cách hợp pháp và được cơng nhận với người
mình u có thể là một trong những nguyên nhân khiến người đồng tính nam khơng tin tưởng vào
tình u trong giới, bên cạnh nguyên nhân đến từ nguyên nhân thiếu sự gắn kết và ràng buộc bởi
con cái.
Mối quan hệ với cha mẹ và người thân
Chúng tơi tiến hành phân tích những khía cạnh ảnh hưởng tới khó khăn tâm lí ở 117 khách
thể trong lĩnh vực mối quan hệ giữa cha mẹ và người thân. Kết quả cụ thể được thể hiện ở Bảng 4.
Có thể thấy chiếm tỉ lệ cao nhất là khía cạnh: “Cha mẹ kì thị người đồng tính nên không
dám chia sẻ với cha mẹ”. Ở độ tuổi từ 25 đến 35, mặc dù đã là người trưởng thành, nhưng khơng
ít thanh niên vẫn cần đến sự trợ giúp của cha mẹ và người thân về tinh thần hoặc vật chất và cần
đến sự tư vấn, đưa ra lời khun từ phía cha mẹ. Sự e dè, khơng dám chia sẻ với cha mẹ mình, đặc
biệt là ở vấn đề rất quan trọng là vấn đề giới tính thật của mình có thể gây nên những căng thẳng
và khó khăn tâm lí ở khách thể. Ngồi ra, có một số ít khách thể cảm thấy: “Cha mẹ, người thân
xa lánh (ĐTB =0,15), dù tỉ lệ này không cao nhưng nên lưu tâm đến hoạt động hỗ trợ phòng ngừa
khó khăn tâm lí có thể xảy ra ở đối tượng này.
204


Khó khăn tâm lí của người đồng tính nam

Bảng 4. Khó khăn tâm lí liên quan tới lĩnh vực mối quan hệ với cha mẹ và người thân
Điểm
Độ lệch
Các item
trung bình
chuẩn

Cha mẹ can thiệp quá nhiều vào những vấn đề cá nhân
0,23
0,424
Cha mẹ hay trách mắng
0,23
0,443
0,25
0,434
Cha mẹ đề ra yêu cầu q cao
0,25
0,982
Gia đình có những bất hịa
Cha mẹ/người thân xa lánh
0,15
0,354
Cha mẹ kì thị người đồng tính nên khơng dám chia sẻ với
0,42
0,495
cha mẹ
Cha mẹ liên tục nhắc nhở đến chuyện cần phải có bạn gái và
0,28
0,452
kết hơn
0,4
0,49
Cha mẹ hay so sánh bạn với những người khác
Luôn bị gia đình hoặc những người xung quanh thúc ép chuyện
0,19
0,392
kết hơn


2.3.

So sánh giữa các lĩnh vực gây khó khăn tâm lí ở người đồng tính nam ở độ
tuổi từ 25 đến 35

Chúng tơi tiến hành so sánh điểm trung bình giữa 4 lĩnh vực có ảnh hưởng đến đời sống
tâm lí của khách thể và tạo nên những khó khăn tâm lí ở họ. Kết quả so sánh cụ thể dưới bảng sau:
Bảng 5. So sánh giữa các lĩnh vực gây khó khăn tâm lí ở khách thể
Điểm
Độ lệch
Các item
trung bình
chuẩn
Giao tiếp và quan hệ với người khác
0,303
0,204
Quan hệ với cha mẹ và người thân
0,264
0,279
0,154
0,129
Tình yêu
Xác định phương hướng cho tương lai
0,501
0,22
Khách thể nằm trong độ tuổi từ 25 đến 35 - là độ tuổi đang tìm kiếm và khẳng định “cái
tôi” của bản thân, việc xác định đường hướng cho cuộc đời là việc rất quan trong đối với bản thân
mỗi người và có thể phụ thuộc vào rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Việc băn khoăn giữa những
lựa chọn của bản thân về cơng việc, nghề nghiệp, tình u, sự cơng khai xu hướng tình dục của

bản thân. . . có thể là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây nên khó khăn tâm lí ở khách thể.
Ngồi ra, việc chưa xác định được kế hoạch đường đời một cách cụ thể là lâu dài có thể khiến các
khách thể lo lắng và căng thẳng khi cảm thấy mơng lung về cuộc đời phía trước. Việc khơng xác
định rõ ràng và cụ thể về bản thân có thể lại là nguyên nhân khiến khách thể gặp khó khăn tâm lí
trong những lĩnh vực khác.

2.3.1. Xem xét tương quan giữa trạng thái cơng khai và khó khăn tâm lí ở các lĩnh vực
Chúng tôi tiến hành xem xét tương quan giữa các lĩnh vực gây nên khó khăn tâm lí ở người
đồng tính nam (Bảng 6).
205


Trần Thanh Hằng

Bảng 6. Bảng tương quan giữa các lĩnh vực gây khó khăn tâm lí
(1)
(2)
(3)
Tương quan Pearson
1
Giao tiếp ứng xử với
người khác (1)
Sig. (2-tailed)
Tương quan Pearson
0,196*
1
Quan hệ với cha mẹ,
người thân (2)
Sig. (2-tailed)
0,034

Tương quan Pearson
0,167
0,368**
1
Tình yêu (3)
Sig. (2-tailed)
0,071
0,000
Tương quan Pearson
0,294**
0,334** 0,241**
Xác định phương hướng
cho bản thân (4)
Sig. (2-tailed)
0,001
0,000 0,009

(4)

1

Theo bảng trên, chúng ta có thể thấy sự tương quan trung bình giữa lĩnh vực mối quan hệ
với cha mẹ, người thân với lĩnh vực tình yêu (r = 0,368) và tương quan trung bình giữa mối quan
hệ với cha mẹ, người thân với lĩnh vực xác định phương hướng cho bản thân (r = 0,334). Sự tương
quan này cho thấy nếu khách thể có mối quan hệ với cha mẹ, người thân ít gặp khó khăn thì lĩnh
vực tình yêu và xác định phương hướng cho bản thân cũng ít gặp khó khăn.

3.

Kết luận


Từ kết quả nghiên cứu trên, có thể thấy đa số người đồng tính nam ở độ tuổi từ 25 đến 35
đang gặp phải những vấn đề khó khăn tâm lí ở các mức độ khác nhau và ở cả 6 lĩnh vực khảo
sát. Có số ít người đồng tính nam cảm nhận cuộc sống của mình bình n, khơng gặp vấn đề khó
khăn gì. Trong đó, người đồng tính nam tính nam ở độ tuổi từ 25 đến 35 cho rằng vấn đề khiến
mình gặp khó khăn tâm lí nhiều nhất là vấn đề “Tình yêu”và vấn đề gây ảnh hưởng nặng nề nhất là
“Mối quan hệ với cha mẹ, người thân”. Người đồng tính nam ở độ tuổi từ 25 đến 35 gặp khó khăn
tâm lí nhiều nhất là lĩnh vực (1) Xác định phương hướng cho bản thân, (2) Giao tiếp, ứng xử với
người khác, (3) Mối quan hệ với cha mẹ, người thân và (4) Tình u. Đặc biệt, trong nhóm mẫu
nghiên cứu này có tương quan giữa mối quan hệ với cha mẹ, người thân với lĩnh vực công việc,
nghề nghiệp và tình u.
Về nhân tố chủ yếu gây nên khó khăn tâm lí của người đồng tính nam ở độ tuổi từ 25 đến
35. Từ phía khách quan là do mối quan hệ với cha mẹ, người thân và bạn bè; nhân tố chủ quan là
do tính cách của bản thân. Nhân tố phương tiện truyền thơng rất ít tác động đến khó khăn tâm lí ở
người đồng tính nam ở độ tuổi từ 25 đến 35. Có thể thấy đa số người đồng tính nam ở độ tuổi từ
25 đến 35 mong muốn nhận được sự trợ giúp tâm lí chuyên nghiệp bởi nhà tâm lí học. Đa số người
đồng tính cịn e dè trong việc sử dụng dịch vụ vì nhiều lí do.
Khuyến nghị dành cho các đối tượng có liên quan đến người đồng tính nam:
Đối với bản thân người đồng tính nam: Với những người đồng tính nam đang “thường xuyên
lo lắng và bấtan” nên tự tìm cách vượt qua hoặc tìm kiếm dịch vụ hỗ trợ phù hợp. Tìm cách mở
rộng kiến thức, kĩ năng, hiểu bản thân và tự nhận diện được vấn đề/khó khăn của mình. Chuẩn bị
tâm thế trước những vấn đề có thể gặp phải trong các hồn cảnh khác nhau.
Đối với cha mẹ, người thân của đồng tính nam: Nên tự tìm hiểu những thơng tin cập nhật
và khoa học về vấn đề đồng tính, thơng cảm và tơn trọng và học cách chấp nhận con mình là người
đồng tính. Tìm đến các dịch vụ trợ giúp tâm lí khi cần thiết.
206


Khó khăn tâm lí của người đồng tính nam


Đối với bạn bè: Nên tìm hiểu những thơng tin khoa học về đồng tính, tơn trọng và chia sẻ
với bạn bè. Có hành vi đúng đắn và định hướng đúng đắn khi biết bạn mình là người đồng tính.
Đối với các chun gia tâm lí: Ngồi việc mỗi cá nhân thực hành nghề đúng đắn và chuyên
nghiệp, cần có những quy định và tiêu chuẩn đạo đức nghề rõ ràng và cần tn thủ. Đồng thời, cần
có hình thức tiếp cận đến cộng đồng chuyên nghiệp và rộng rãi hơn để giúp cộng đồng có thể được
tiếp cận dịch vụ tâm lí chun nghiệp.
Nên có những nghiên cứu tiếp theo về vấn đề này để khắc phục những điểm hạn chế trong
nghiên cứu: “Khó khăn tâm lí của ngườ đồng tính nam” và bổ sung cơ sở lí luận cũng như góp
phần nâng cao hiểu biết của mọi người về đồng tính.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

[2]

[3]

[4]
[5]
[6]

Trần Thanh Hằng, 2012. Nghiên cứu về stress của sinh viên đồng tính nam ở độ tuổi từ 18
đến 25. Kỉ yếu Hội thảo khoa học Tâm lí học đường, lí luận, thực tiễn và định hướng phát
triển, tr.108-114.
Trần Thanh Hằng, 2014. Nghiên cứu thái độ đối với bản thân của người đồng tính nam ở độ
tuổi từ 18 đến 25. Kỉ yếu Hội thảo khoa học Toàn quốc Sức khỏe Tâm thần trong trường học,
tr.450-458.
Trần Thị Lệ Thu, Phan Trọng Ngọ, 2014. Khó khăn tâm lí của trẻ em – thanh thiếu niên qua
từng giai đoạn phát triển và vai trị của các nhà tâm lí học trẻ tuổi trong hệ thống học đường.
Kỉ yếu hội thảo khoa học toàn quốc Sức khỏe tâm thần trong trường học, tr.18-36.
Gonsiorek, J.C. Homosexuality, 2007. Research Implications for Public Policy. The

empirical basis for the demise of the illness model of homosexuality, tr.115-136.
Gregory M.H, 2001. Heterosexual’s Attitudes toward Lesibian and Gay men: Does coming
out Make a Difference. University of California at Davis.
Vivienne Cass, 1990. Handbook of Affirmative Psychotherapy with Lesbians and Gay Men.
In Ritter and Terndrup.
ABSTRACT
Psychology difficuties among those who are gay

In this article we analyzed the psychological challenges and difficulties of gay people who
are 25 to 35 years old. We looked at the difficulties gay people encountered in four domains:
Love, Communication, Relationship with parents and Self-development. We then looked for a
correlation between coming out or not in the four domains. After gathering this information, we
proposed how gay people who are 25 to 35 years old could obtain support from family, friends and
from themselves.
Keywords: Psychological difficulties, gay, love, communication, relationship with parents,
self-development

207



×