Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Y tế công cộng: Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của cha mẹ có con học tại trường tiểu học Võ Thị Sáu thành phố Hòa Bình năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (797.73 KB, 49 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

ĐINH THỊ PHƯƠNG

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG
BỆNH RĂNG MIỆNG CHO TRẺ CỦA CHA MẸ
CÓ CON HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC VÕ THỊ SÁU
THÀNH PHỐ HỊA BÌNH NĂM 2019
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG

HÀ NỘI 12/2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
KHOA KHOA HỌC SỨC KHỎE
BỘ MÔN Y TẾ CÔNG CỘNG

ĐINH THỊ PHƯƠNGTHANH TÂM

KIẾN THỨC, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG
BỆNH RĂNG MIỆNG CHO TRẺ CỦA CHA MẸ
CÓ CON HỌC TẠI TRƯỜNG TIỂU HỌC VÕ THỊ SÁU
THÀNH PHỐ HỊA BÌNH NĂM 2019
VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN

Chuyên ngành: Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số : 8.72.07.01



LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. HỒ THỊ MINH LÝ

HÀ NỘI 12/2019


i
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ....................................................................................1
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..4
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu ...............................4
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu ................................................................4
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu ..................................................................4
2.1.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu .............................................4
2.2 Phương pháp nghiên cứu ..............................................................4
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu ...................................................................4
2.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu .........................................................4
2.3 Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá .....................6
2.3.1 Biến số và chỉ số nghiên cứu .....................................................6
2.3.2 Khái niệm, thước đo, tiêu chí đánh giá ......................................6
2.4 Phương pháp thu thập thông tin ....................................................7
2.4.1 Công cụ thu thập thông tin ........................................................7
2.4.2 Kỹ thuật thu thập thông tin: .......................................................7
2.4.3 Quy trình thu thập thơng tin ......................................................7
2.5 Phân tích và xử lý số liệu..............................................................8
2.6 Sai số và biện pháp khắc phục sai số ............................................8
2.6.1 Sai số có thể gặp ........................................................................8
2.6.2 Biện pháp khắc phục .................................................................9
2.7 Vấn đề đạo đức nghiên cứu ........................................................10

2.8 Hạn chế của đề tài.......................................................................10
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.........................................12
3.1 Thông tin chung về các phụ huynh học sinh tham gia nghiên
cứu ....................................................................................................12
3.2 Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của
đối tượng nghiên cứu ........................................................................16


ii
3.2.1 Kiến thức phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ ....................16
3.2.2. Thực hành phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ ..................25
3.2.3 Nguồn thơng tin về phịng chống bệnh răng miệng .................31
3.3 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng chống
bệnh răng miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh.............................32
3.3.1 Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về phòng chống bệnh răng
miệng cho trẻ của phụ huynh học sinh .............................................32
3.3.2 Một số yếu tố liên quan đến thực hành phòng chống bệnh răng
miệng cho trẻ ....................................................................................38
KẾT LUẬN ......................................................................................44


1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh răng miệng xảy ra phổ biến ở Việt Nam và trên thế giới.
Ở Việt Nam, theo kết quả điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc năm
2010, tỷ lệ mắc bệnh răng miệng trên cộng đồng là 90%, tỷ lệ mắc
bệnh răng miệng ở học sinh cao, đặc biệt trong các lứa tuổi then chốt,
cụ thể ở nhóm 6 tuổi tỷ lệ này là 83,7%, ở nhóm 12 tuổi là 56,6% và
ở nhóm 15 tuổi là 67,6%, trong đó phổ biến là các bệnh sâu răng và
viêm quanh răng [2]. Đây là những nguyên nhân gây rụng răng, hạn

chế khả năng nói và nhai của con người.
Bệnh sâu răng, viêm lợi là hai bệnh phổ biến nhất trong các
bệnh răng miệng và số người mắc bệnh này chiếm tỷ lệ rất cao. Sâu
răng tăng mạnh ở thế kỷ XX, hầu hết các quốc gia, các dân tộc đều bị
sâu răng, có nước 100% bị sâu răng khiến khơng thể đáp ứng được
nhu cầu về tài chính, nhân lực và thời gian. Trong 20 năm gần đây,
mặc dù có sự giảm tỷ lệ sâu răng một cách đáng kể ở những nước phát
triển nhờ những tiến bộ về phịng bệnh nhưng khơng thấy giảm nhiều
ở những nước đang phát triển; một số nước còn thấy sự tiến triển của
sâu răng mạnh hơn [2].
Ở Việt Nam, tình trạng sâu răng và bệnh quanh răng ở mức
cao, chiếm trên 90% dân số và có chiều hướng gia tăng vào những
năm gần đây, đặc biệt ở nơi chưa có chương trình nha học đường
[3],[5],[7]. Trẻ em lứa tuổi đang đi học (6-15 tuổi) có tỷ lệ mắc các
bệnh răng miệng cao và được ưu tiên hàng đầu trong chăm sóc sức
khoẻ răng miệng. Năm 2009, Viện Răng Hàm Mặt (RHM) Hà Nội tổ
chức điều tra sức khoẻ răng miệng quy mô toàn quốc và kết quả cho
thấy 84,9% trẻ em 6-8 tuổi sâu răng sữa, 64,1% trẻ em 12-14 tuổi sâu


2
răng vĩnh viễn và 78,55% trẻ em lớp 2 có cao răng [16]. Điều đó cho
thấy bệnh răng miệng ở trẻ em đang ở mức báo động địi hỏi có những
giải pháp phòng bệnh và điều trị hữu hiệu. Để góp phần giảm bớt tỷ
lệ mắc các bệnh về răng miệng, khơng có biện pháp nào khác phải đẩy
mạnh việc phòng bệnh răng miệng trong cộng đồng, đặc biệt là đối
với trẻ em và thực sự phải quan tâm chăm sóc bộ răng cho các em
ngay từ thời kỳ bắt đầu mọc răng. Trẻ em ở lứa tuổi tiểu học chưa có
ý thức chăm sóc và bảo vệ răng miệng cho mình. Giai đoạn này là thời
kỳ thay răng vĩnh viễn và cũng là thời kỳ dễ bị các bệnh về răng miệng,

do cấu tạo răng và men răng chưa hồn chỉnh. Chính vì vậy mà sự kết
hợp giữa gia đình và nhà trường trong chăm sóc sức khỏe răng miệng
cho các em trong giai đoạn này là rất cần thiết, nhất là vai trò quan
trọng của các bà mẹ.
Thành phố Hịa Bình là một huyện miền núi, điều kiện phát
triển kinh tế cịn gặp nhiều khó khăn. Dân số là 35.191 người, có 18
trường tiểu học. Chương trình nha học đường đã triển khai được hơn
10 năm, bao phủ khắp toàn thành phố nhưng tỷ lệ mắc bệnh răng
miệng trong khối tiểu học không giảm mà vẫn tăng, năm 2010 là 32%,
năm 2011 là 34%. Theo kết quả khám sức khỏe định kỳ năm 20122013, tỷ lệ mắc bệnh răng miệng của học sinh trường Tiểu học Võ thị
Sáu là 48%, cao nhất trong các trường Tiểu học trên địa bàn thành phố.
Vậy câu hỏi đặt ra là thực trạng kiến thức, thực hành phòng bệnh răng
miệng của phụ huynh học sinh tại trường Tiểu học Võ Thị Sáu, thành
phố Hịa Bình hiện nay như thế nào? Những yếu tố nào là yếu tố liên
quan đến kiến thức, thực hành của đối tượng tượng nghiên cứu? Để
làm rõ câu trả lời, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Kiến thức,


3
thực hành phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của cha mẹ có con
học tại trường tiểu học Võ Thị Sáu, thành phố Hịa Bình năm 2019
và một số yếu tố liên quan”, với 2 mục tiêu:
1. Đánh giá kiến thức, thực hành phòng chống bệnh răng
miệng cho trẻ của cha mẹ học sinh có con học tại Trường tiểu học Võ
Thị Sáu, thành phố Hịa Bình năm 2019.
2. Phân tích một số yếu tố liên quan tới kiến thức, thực hành
phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ của các đối tượng nghiên cứu.


4

CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1 Đối tượng nghiên cứu
-

Cha mẹ học sinh có con học tại trường tiểu học Võ Thị Sáu,

thành phố Hịa Bình
* Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu:
- Các đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Không phân biệt tuổi, dân tộc, trình độ học vấn…
- Hiện đang có ít nhất 1 con học tại trường tiểu học Võ Thị Sáu, thành
phố Hịa Bình.
* Tiêu chuẩn loại trừ:
- Các đối tượng khơng đồng ý tham gia nghiên cứu, các đối tượng
khơng có khả năng diễn đạt bằng lời nói, chữ viết.
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu
Trường Tiểu học Võ Thị Sáu, thành phố Hịa Bình, tỉnh Hịa
Bình.
2.1.3 Thời gian và địa điểm nghiên cứu
-

Thời gian: Tháng 07/2019 đến tháng 10/2019

2.2 Phương pháp nghiên cứu
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu
-

Nghiên cứu sử dụng thiết kế nghiên cứu mơ tả cắt ngang có phân


tích.
2.2.2 Cỡ mẫu và cách chọn mẫu


5
* Cỡ mẫu
Áp dụng cơng thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu mô tả:
n = z2(1-  /2)

p(1  p)
d2

Trong đó:
-

n: cỡ mẫu tối thiểu.

-

z: hệ số tin cậy, với

 = 0,05 (độ tin cậy là 95%) z(1-

 /2) =1,96.
-

Ước tính tỷ lệ cha mẹ học sinh có kiến thức, thực hành
về phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ tại trường tiểu
học Võ Thị Sáu là 60%, dựa theo kết quả nghiên cứu

của tác giả Vũ Thị Sao Chi năm 2015 và cộng sự với tỷ
lệ bà mẹ có thực hành phòng bệnh răng miệng cho con
đạt 60% (p=0,6) [2].

-

d: Sai số cho phép, chọn d = 0,06.

Sau khi tính theo công thức, cơ mẫu tối thiểu cần đưa vào nghiên cứu
là 256, lấy tròn 260 đối tượng nghiên cứu.
*Phương pháp chọn mẫu
Số mẫu được chọn theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
hệ thống 260 cha mẹ học sinh có con học tại địa điểm nghiên cứu.
Số mẫu được chọn: 260 cha/mẹ của 260 em học sinh học tại trường
tiểu học Võ Thị Sáu. Cụ thể:
- Lập khung mẫu theo danh sách từ khối lớp 1 cho tới khối lớp 5. Tổng
số học sinh hiện đang học tại trường là 600 học sinh.


6
- Sau đó tính khoảng cách mẫu k dựa vào tổng số học sinh toàn trường:
khoảng cách k = tổng số học sinh của trường học/số mẫu được chọn.
k=600/260=2,3; chọn k=2.
- Sau đó tiến hành chọn ngẫu nhiên số ngẫu nhiên n1 từ danh sách mẫu
với điều kiện 0 trong 2 trẻ đứng đầu danh sách bằng hình thức rút thăm. Chọn các đối
tượng tiếp theo trên trên danh sách mẫu bằng cách cộng thêm k vào
đối tượng n1 cho đến khi lấy đủ 260 đối tượng nghiên cứu thì dừng
lại.
2.3 Các biến số, chỉ số nghiên cứu và tiêu chí đánh giá

2.3.1 Biến số và chỉ số nghiên cứu
2.3.2 Khái niệm, thước đo, tiêu chí đánh giá
Phân loại kiến thức
Mô tả kiến thức, thực hành của các đối tượng về phịng chống
răng miệng chúng tơi áp dụng trong nghiên cứu này theo các tiêu
chuẩn sau:
- Nghiên cứu đo lường kiến thức, thái độ và thực hành của cha mẹ học
sinh về việc phòng chống sâu răng cho con qua bảng hỏi phần. Điểm
được tính theo từng câu trong phần kiến thức, mỗi câu đúng sẽ được
1 điểm, sai sẽ được 0 điểm. Mỗi câu trả lời được gọi là đúng và được
1 điểm khi trả lời đủ các ý đúng trong câu hỏi. Tổng điểm kiến thức
tối đa của sự quan tâm của cha mẹ học sinh đến việc phòng chống sâu
răng cho con là 18 điểm. Điểm càng cao thì kiến thức về bệnh sâu răng
càng tốt.


7
Mơ tả kiến thức của cha mẹ về cách phịng chống răng miệng
gồm 18 câu hỏi, đối tượng trả lời ≥ 9 câu được coi là có kiến thức đạt.
Phân loại thực hành
Tương tự phần nội dung kiến thức, nội dung thực hành của
đối tượng nghiên cứu về cách phòng chống răng miệng gồm 10 câu
hỏi. Mỗi câu trả lời đúng tương ứng 1 điểm. Đối tượng trả lời ≥ 5 câu
được coi là đạt.
2.4 Phương pháp thu thập thông tin
2.4.1 Công cụ thu thập thông tin
Bộ câu hỏi tự thiết kế qua tham khảo các tài liệu.
2.4.2 Kỹ thuật thu thập thông tin:
Tổ chức thu thập thông tin: Trung tâm Kiểm Sốt Bệnh Tật
tỉnh Hịa Bình gửi cơng văn xin phép thực hiện nghiên cứu tại trường

tiểu học Võ Thị Sáu đồng thời gặp gỡ trao đổi mục đích, cách thức
tiến hành nghiên cứu với nhà trường để lên kế hoạch điều tra sát với
thực tế.
2.4.3 Quy trình thu thập thơng tin
Số liệu được thu thập bằng hình thức phỏng vấn trực tiếp.
Người trợ giúp nghiên cứu (NTGNC) là 3 người và một nhân viên y
tế trường.
Giám sát thu thập số liệu: Học viên.
Việc phỏng vấn thu thập thông tin sẽ được kết hợp với các buổi
họp phụ huynh. Đối tượng nghiên cứu sẽ được phát giấy mời thông


8
qua các em học sinh, sau đó nhóm nghiên cứu bố trí lịch và địa điểm
phỏng vấn với sự hỗ trợ của nhà trường.
2.5 Phân tích và xử lý số liệu
Số liệu sau khi được thu thập sẽ được nhập, xử lý và phân
tích bằng phân mềm Epidata 3.1. Sau đó xử lý bằng phần mềm thống
kê SPSS.
- Số liệu mơ tả: Tính tồn giá trị số lượng, tỷ lệ %, trung bình, độ lệch
chuẩn theo các biến số nghiên cứu. Kết quả được mô tả dưới dạng
bảng số liệu hoặc biểu đồ.
- Số liệu phân tích mối liên quan: Tính tốn các giá trị p, OR, 95% CI
dựa trên các biên số nghiên cứu và mô tả dưới dạng bảng số liệu.
2.6 Sai số và biện pháp khắc phục sai số
2.6.1 Sai số có thể gặp
-

Thơng qua bộ câu hỏi tự điền khó tránh khỏi sai số thơng tin


(Đối tượng nghiên cứu có thể hiểu lầm về câu hỏi). Chúng tôi sẽ cố
gắng tạo bộ câu hỏi đơn giản nhằm khắc phục sai số. Bên cạnh đó
chúng tơi sẽ điều tra thử để chỉnh sửa cho phù hợp.
-

Có thể có nhiều người từ chối trả lời do ngại nói về hiểu biết

bản thân, sinh hoạt trong gia đình. Chúng tôi không yêu cầu phụ huynh
học sinh điền tên vào bộ câu hỏi.
-

Số liệu có thể nhiễu, nhập số liệu có thể sai hoặc sót. Số liệu

sẽ được nghiên cứu viên chính rà sốt, làm sạch và nhập cẩn thận, có
kiểm tra ngẫu nhiên từng nhóm để phát hiện sai sót.


9
2.6.2 Biện pháp khắc phục
STT

Sai số

1

Sai số nhớ lại

2

Sai số trong sử dụng

công cụ nghiên cứu

3

Đối tượng được phỏng
vấn không hiểu đúng câu
hỏi

4

Điều tra viên ghi chép
khơng chính xác

5

Sai số trong khâu nhập
liệu

Biện pháp khống chế sai số
Hạn chế các câu hỏi nhớ lại,
thông tin cần hỏi không quá
xa với hiện tại.
- Lựa chọn Điều tra viên theo
đúng tiêu chuẩn đã đề ra.
- Tập huấn kỹ càng cho Điều
tra viên tham gia nghiên cứu
- Thử nghiệm và hoàn chỉnh
bộ câu hỏi nghiên cứu trước
khi áp dụng vào thực địa
- Giám sát chặt chẽ việc thu

thập số liệu.
- Làm tốt công tác tập huấn kĩ
năng phỏng vấn, cho điều tra
viên
- Tiến hành phỏng vấn thử để
kiểm tra tính phù hợp của bộ
câu hỏi và chất lượng thông
tin.
Làm tốt công tác tập huấn kĩ
năng phỏng vấn, cho điều tra
viên
Áp dụng các kĩ thuật khống
chế sai số trong khâu tạo file
nhập liệu
Kiểm tra việc mã hóa thơng
tin trên phiếu điều tra so với
file nhập liệu


10

2.7 Vấn đề đạo đức nghiên cứu
-

Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ sử dụng công cụ thu thập

số liệu là bộ câu hỏi tự điền, không xâm phạm đến thân thể. Thơng tin
chỉ tìm hiểu về kiến thức của các bà mẹ trong phịng chống bệnh răng
miệng, khơng đề cập đến vấn đề nhạy cảm do vậy không ảnh hưởng
đến các yếu tố văn hố, giới và khơng gây đau đớn hoặc căng thẳng

tâm lý cho đối tượng phỏng vấn.
-

Tất cả các đối tượng nghiên cứu sẽ được giải thích cụ thể về

mục đích, nội dung của nghiên cứu để tự nguyện tham gia và hợp tác
tốt trong quá trình nghiên cứu.
-

Mọi thơng tin của đối tượng đều được giữ bí mật và chỉ sử

dụng cho mục đích nghiên cứu. Tất cả các thơng tin chỉ có người
nghiên cứu mới được phép tiếp cận.
-

Nghiên cứu được sự chấp thuận của lãnh đạo địa phương,

Trạm Y tế xã và Ban giám hiệu Trường Tiểu học Võ Thị Sáu. Kết thúc
nghiên cứu sẽ có báo cáo phản hồi kết quả cho địa phương.
2.8 Hạn chế của đề tài
-

Do thời gian, kinh phí và nguồn lực nên nghiên cứu chỉ tiến
hành ở học sinh trường Tiểu học Võ Thị Sáu, không thể bao
phủ toàn bộ các trường trong toàn thành phố.

-

Nghiên cứu chưa đề cập một số yếu tố ảnh hưởng khác như:
chất lượng nước.



11
-

Thông tin thực hành trong nghiên cứu chỉ được thu thập
thơng qua hình thức phỏng vấn, chưa trực tiếp quan sát được
việc thực hành của đối tượng nghiên cứu.

-

Giới hạn vấn đề nghiên cứu: Kiến thức, thực hành phòng
chống bệnh răng miệng cho trẻ của cha mẹ có con tại trường
tiểu học Võ Thị Sáu: 2 vấn đề chính là sâu răng và viêm lợi.


12
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1 Thông tin chung về các phụ huynh học sinh tham gia nghiên
cứu
Bảng 3.1 Phân bố phụ huynh học sinh theo tuổi (n=260)
Nhóm tuổi

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Dưới 30 tuổi

48


18,5

30 – 35 tuổi

150

57,7

Trên 35 tuổi

62

23,8

260

100

Tổng

Đối tượng nghiên cứu nằm trong nhóm tuổi từ 30 – 35 tuổi
chiếm tỷ lệ cao nhất (57,7%). Nhóm đối tượng chiếm tỷ lệ thấp nhất
là nhóm có độ tuổi dưới 30 tuổi (18,5%).

30,8

69,2
Nam


Nữ

Biểu đồ 3.1 Tỷ lệ phụ huynh học sinh theo giới tính (n=260)
Phần lớn đối tượng nghiên cứu là nữ chiếm tỷ lệ 69,2%, đối


13
tượng nam giới chỉ chiếm khoảng 30,8% đối tượng tham gia nghiên
cứu.

37,7
62,3
Kinh

Dân tộc khác

Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu theo dân tộc (n=260)
Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ đối tượng là người dân tộc
tham gia nghiên cứu khá cao (37,7%), số còn lại là các đối tượng dân
tộc kinh (62,3%).
Bảng 3.2 Phân bố phụ huynh học sinh theo trình độ học vấn
(n=260)
Trình độ học vấn

Số lượng

Tỷ lệ (%)

≤ Trung học phổ thông


34

13,1

Trung học phổ thông

140

53,8

Trung cấp/Cao đẳng/Đại học

86

33,1

Tổng

260

100

Trình độ học vấn của nhóm đối tượng nghiên cứu khá tốt, chỉ
có khoảng 13,1% đối tượng có trình độ học vấn từ bậc THCS trở


14
xuống. Nhóm đối tượng có trình độ THPT chiếm tỷ lệ cao nhất
(53,8%) và có tới 33,1% đối tượng nghiên cứu có trình độ học vấn từ
trung cấp trở lên.

Bảng 3.3 Phân bố phụ huynh học sinh theo nghề nghiệp (n=260)
Nghề nghiệp

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Cán bộ viên chức

74

28,5

Kinh doanh buôn bán

55

21,2

Công nhân

68

26,1

Khác

63

24,2


260

100

Tổng

Nghề nghiệp của đối tượng nghiên cứu khá đa dạng và phân
bố khá đồng đều, trong đó nhóm đối tượng công nhân viên chức chiếm
tỷ lệ cao nhất (28,5%). Nhóm đối tượng chiếm tỷ lệ thấp nhất là nhóm
đối tượng kinh doanh, bn bán (21,2%).
Bảng 3.4 Thu nhập bình quân của đối tượng nghiên cứu theo
tuổi (n=260)
Thu nhập bình quân

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Dưới 3 triệu

72

27,7

Từ 3 – 5 triệu

161

61,9


Trên 5 triệu

27

10,4

260

100

Tổng


15
Thu nhập trung bình của đối tượng nghiên cứu phần lớn nằm
ở mức từ 3-5 triệu/tháng (61,9%). Tỷ lệ đối tượng có thu nhập trung
bình trên 5 triệu/tháng chỉ chiếm khoảng 10,4%.

29,2

70,8
1 con

≥ 2 con

Biểu đồ 3.3 Số con đã sinh của các đối tượng nghiên cứu (n=260)
Đa số đối tượng nghiên cứu đã sinh từ 2 con trở lên chiếm tỷ lệ
70,8%, chỉ có khoảng 29,2% đối tượng nghiên cứu có 1 con.


30,4

69,6
Có vấn đề

Khơng có vấn đề

Biểu đồ 3.4 Tỷ lệ phụ huynh học sinh có con gặp vấn đề răng
miệng (n=260)
Tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có con gặp phải các vấn đề về


16
răng miệng khá cao, chiếm đến 69,6%. Chỉ có khoảng 30,4% đối
tượng có con khơng gặp phải các vấn đề về răng miệng.
3.2 Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ
của đối tượng nghiên cứu
3.2.1 Kiến thức phòng chống bệnh răng miệng cho trẻ
Bảng 3.5 Kiến thức của phụ huynh học sinh về thời gian
thay răng sữa của trẻ (n=260)
Thời gian thay răng

Số lượng

Tỷ lệ (%)

5 – 6 tuổi

165


63,4

7 – 8 tuổi

74

28,5

Không biết

21

8,1

260

100

sữa

Tổng

Phần lớn đối tượng nghiên cứu cho rằng độ tuổi thay răng
sữa của trẻ nằm trong giai đoạn từ 5-6 tuổi (63,4%). Vẫn còn khoảng
8,1% đối tượng nghiên cứu chưa biết được thời điểm thay răng sữa
của trẻ.
Bảng 3.6 Thời điểm chăm sóc tốt để trẻ có bộ răng chắc khỏe
(n=260)
Thời gian chăm sóc tốt


Số lượng

Tỷ lệ (%)

6 – 14 tuổi

121

46,5

7 – 15 tuổi

70

26,9


17
8 – 16 tuổi

46

17,8

Khơng biết

23

8,8


260

100

Tổng

Có khoảng 46,5% số phụ huynh cho rằng thời điểm tốt nhất
để chăm sóc cho trẻ có hàm răng chắc khỏe nằm trong độ tuổi từ 6 14 tuổi, 26,9% đối tượng cho răng khoảng thời gian chăm sóc hợp lý
là giai đoạn 7 – 15 tuổi. Bên cạnh đó vẫn cịn khoảng 8,8% đối tượng
chưa biết thời điểm thích hợp để chăm sóc răng cho trẻ.
Bảng 3.7 Kiến thức của phụ huynh học sinh về bệnh răng miệng
hay mắc ở trẻ (n=260)
Bệnh răng miệng hay

Số lượng

Tỷ lệ (%)

Sâu răng

239

91,9

Viêm lợi

92

35,4


Viêm tủy

41

15,8

Viêm quanh răng

57

21,9

Không biết

0

0

mắc

Hầu hết đối tượng nghiên cứu đều kể được ít nhất 1 bệnh răng
miệng mà trẻ hay mắc phải, trong đó 91,9% đối tượng kể đến bệnh
sâu răng; 35,4% đối tượng đến bệnh viêm lợi, các bệnh viêm tủy hoặc
viêm quanh răng ít được các đối tượng nghiên cứu nhắc tới.


18
Bảng 3.8 Kiến thức của phụ huynh học sinh về nguyên nhân gây
sâu răng (n=260)
Nguyên nhân gây sâu răng


Số lượng

Tỷ lệ (%)

Con sâu răng

15

5,8

Vi khuẩn

124

47,7

Hay ăn đồ ngọt

161

61,9

Vệ sinh răng miệng kém

226

86,9

0


0

Khơng biết

Phần lớn phụ huynh học sinh đã có kiến thức về nguyên nhân
gây sâu răng, 86,9% đối tượng cho rằng nguyên nhân gây sâu răng là
do vệ sinh răng miệng kém và 61,9% đối tượng cho rằng nguyên nhân
là do hay ăn đồ ngọt. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn 1 tỷ lệ nhỏ
khoảng 5,8% cho rằng nguyên nhân gây sâu răng là do con sâu răng
gây nên.

3,1

96,9
Phịng ngừa được

Khơng biết

Biều đồ 3.5 Kiến thức của phụ huynh học sinh về khả năng
phòng ngừa bệnh sâu răng (n=260)
Hầu hết đối tượng nghiên cứu đều cho rằng bệnh răng miệng


19
hồn tồn có thể phịng ngừa được (96,9%), tuy nhiên bên cạnh đó vẫn
cịn 3,1% phân vân khơng biết có thể phịng ngừa được hay khơng.
Bảng 3.9 Kiến thức của phụ huynh học sinh về phòng bệnh sâu
răng (n=260)
Cách phòng chống sâu răng

Chải răng đúng cách
Chải răng ngày 3 lần
Thay bàn chải 3 tháng/lần
Hạn chế ăn đồ ngọt

Số lượng

Tỷ lệ (%)

207

79,6

223

85,8

97

37,3

160

61,5

Hai cách phòng ngừa được nhiều đối tượng kể đến là thực
hiện chải răng đúng cách (79,6%) và chải răng 3 lần/ngày (85,5%).
Tuy nhiên vẫn cịn khá ít đối tượng quan tâm đến việc cần phải thay
bàn chải thường xuyên (37,3%).
Bảng 3.10 Kiến thức của phụ huynh học sinh về nguyên nhân

gây viêm lợi (n=260)
Số lượng

Tỷ lệ (%)

Cao răng

68

26,2

Vi khuẩn

226

86,9

Hay ăn đồ ngọt

86

33,1

Không biết

17

6,5

Nguyên nhân gây viêm lợi


Trong các nguyên nhân gây viêm lợi được đưa ra, nguyên
nhân viêm lợi do vi khuẩn được nhiều đối tượng kể đến nhất chiếm tỷ


20
lệ 86,9%. Trong nhóm đối tượng nghiên cứu vẫn cịn 6,5%
Bảng 3.11 Kiến thức của phụ huynh học sinh về các triệu chứng
của viêm lợi ở trẻ (n=260)
Số lượng

Tỷ lệ (%)

Lợi đỏ

202

77,7

Sưng

212

81,5

Đánh răng hay chảy máu

46

17,7


Không biết

6

2,3

Triệu chứng viêm lợi

Đối tượng nghiên cứu đã đưa ra hai triệu chứng chính của
viêm lợi là lợi đỏ (77,7%) và lợi bị sưng (81,5%). Ngồi ra có khoảng
17,7% đối tượng cho rằng khi viêm lợi đánh răng thường hay chảy
máu. Có 2,3% đối tượng nghiên cứu chưa kể ra được các triệu chứng
của viêm lợi.

2,3

97,7

Có thể phịng được

Khơng biết

Biều đồ 3.6 Kiến thức của phụ huynh học sinh về khả năng
phòng ngừa viêm lợi cho trẻ (n=260)
Cũng giống như việc phòng chống sau răng, có khoảng 2,3%


21
đối tượng khơng biết viêm lợi có thể phịng được hay khơng và có tới

97,7% đối tượng nghiên cứu cho rằng viêm lợi có thể phịng chống
được.
Bảng 3.12 Kiến thức của phụ huynh học sinh về cách phòng viêm
lợi cho trẻ (n=260)
Số lượng

Tỷ lệ (%)

Uống thuốc

44

16,9

Khám răng định kỳ

62

23,8

Đánh răng đúng cách

241

92,7

Cách phòng chống viêm lợi

Trong các biện pháp phòng chống viêm lợi được đưa ra, có
đến 92,7% đối tượng nghiên cứu cho rằng viêm lợi có thể phịng được

bằng cách đánh răng đúng cách. Chỉ có khoảng 23,8% đối tượng
nghiên cứu chú ý đến việc cần đi khám răng định kỳ để phòng ngừa
viêm lợi.
Bảng 3.13 Kiến thức của phụ huynh học sinh về số lần chải răng
hàng ngày (n=260)
Số lần chải răng hàng ngày
1 lần
2 lần
3 lần

Số lượng

Tỷ lệ (%)

3

1,2

199

76,5

58

22,3

Hầu hết đối tượng nghiên cứu đề cho răng cần chải răng đúng
cách từ 2 lần (76,5%) đến 3 lần (22,3%) một ngày. Tuy nhiên vẫn còn



×