Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử hỗ trợ dạy học vật lý chương “điện tích điện trường” vật lý 11 cơ bản trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.27 MB, 127 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC
VẬT LÝ CHƯƠNG “ĐIỆN TÍCH . ĐIỆN TRƯỜNG” VẬT LÝ 11 CƠ
BẢN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Mã số: 60 14 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ

HÀ NỘI – 2013

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THU HIỀN

THIẾT KẾ VÀ SỬ DỤNG BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ HỖ TRỢ DẠY HỌC
VẬT LÝ CHƯƠNG “ĐIỆN TÍCH . ĐIỆN TRƯỜNG” VẬT LÝ 11 CƠ
BẢN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Mã số: 60 14 10


LUẬN VĂN THẠC SĨ SƯ PHẠM VẬT LÝ
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM KIM CHUNG

HÀ NỘI – 2013

2


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của tơi tại
trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà Nội. Với tình cảm chân thành, tơi
xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các Thầy, các Cô trong trường Đại học Giáo dục
– Đại học Quốc gia Hà Nội đã quan tâm, giúp đỡ tơi trong quấ trình học tập và thực
hiện đề tài này.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS Phạm Kim Chung đã tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình hồn thành luận văn này.
Nhân dịp này, tơi xin gửi lời cảm ơn đến Sở Giáo dục và Đào tạo Bắc Ninh,
cảm ơn Ban giám hiệu, giáo viên tổ Lý - Tin trường THPT Quế Võ số I, cảm ơn
các bạn học viên lớp lý luận và phương pháp dạy học Vật lý khóa 7, cảm ơn các em
học sinh, người thân trong gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên tôi thực
hiện đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Bắc Ninh, tháng 11 năm 2013
Học viên

Nguyễn Thị Thu Hiền

3



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BCH

Ban chấp hành

BGĐT

Bài giảng điện tử

CNTT

Công nghệ thông tin

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh


LCDS

Microsoft Learning Content Development System

MVT

Máy vi tính

PPDH

Phương pháp dạy học

SGK

Sách giáo khoa

TBDH

Thiết bị dạy học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TN


Thực nghiệm

TW

Trung ương

4


MỤC LỤC
Lời cảm ơn.......................................................................................................

i

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt ...........................................................

ii

Mục lục ............................................................................................................

iii

Danh mục các bảng..........................................................................................

vi

Danh mục các hình ..........................................................................................

vii


Danh mục các biểu đồ .....................................................................................

viii

MỞ ĐẦU.........................................................................................................

1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI................

6

1.1.Cơ sở lý luận về đổi mới phương pháp dạy học........................................

6

1.1.1.Những định hướng cơ bản trong đổi mới phương pháp dạy học hiện
nay....................................................................................................................

6

1.1.2.Dạy học theo hướng tăng cường tính tích cực của người học................

7

1.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Vật lý ...............................

10


1.2.1.Vai trò của CNTT trong dạy học ............................................................

10

1.2.2.Một số hướng ứng dụng CNTT trong dạy học môn Vật lý ....................

13

1.3.Bài giảng điện tử........................................................................................

16

1.3.1 Khái quát về BGĐT ................................................................................

16

1.3.2. Vị trí, vai trị của BGĐT dạy học ở THPT ............................................

18

1.3.3. Ưu và nhược điểm của BGĐT...............................................................

21

1.4.Xây dựng BGĐT........................................................................................

22

1.4.1.Quy trình xây dựng BGĐT .....................................................................


22

1.4.2.Các phần mềm sử dụng thiết kế BGĐT..................................................

23

1.4.2.1.Yêu cầu về phương diện công cụ ........................................................

23

1.4.2.2.Một số công cụ xây dựng BGĐT.........................................................

23

5


1.5.Thực trạng dạy học chương “Điện tích. Điện trường” Vật lý 11 Cơ bản ở
trường THPT....................................................................................................

26

1.5.1.Mục đích điều tra ....................................................................................

26

1.5.2.Nội dung điều tra ....................................................................................

26


1.5.3.Phương pháp điều tra..............................................................................

26

1.5.4.Kết quả điều tra.......................................................................................

27

1.6.Kết luận chương 1......................................................................................

30

Chương 2: THIẾT KẾ BÀI GIẢNG ĐIỆN TỬ HỖ DẠY HỌC
CHƯƠNG “ĐIỆN TÍCH. ĐIỆN TRƯỜNG” VẬT LÝ 11 CƠ BẢN

31

TRUNG HỌC PHỔ THƠNG ......................................................................
2.1.Phân tích nội dung kiến thức, mục tiêu dạy học chương “Điện tích. Điện
trường” Vật lý 11 cơ bản THPT ......................................................................

31

2.1.1. Vị trí chương “Điện tích. Điện trường”.................................................

31

2.1.2.Cấu trúc nội dung chương “ Điện tích. Điện trường” ............................

31


2.1.3.Mục tiêu dạy học chương “ Điện tích. Điện trường” .............................

33

2.2.Thiết kế bài giảng điện tử một số nội dung kiến thức chương “ Điện tích.
Điện trường” Vật lý 11 Cơ bản THPT ............................................................

34

2.2.1.Ý đồ sư phạm của việc thiết kế bài giảng điện tử một số nội dung kiến
thức chương “ Điện tích. Điện trường” Vật lý 11 Cơ bản THPT....................

34

2.2.2. Xây dựng cấu trúc bài giảng điện tử......................................................

36

2.2.3.BGĐT một số nội dung chương “ Điện tích. Điện trường”

39

2.3.Kết luận chương 2......................................................................................

53

Chương 3 : THỰC NGHỆM SƯ PHẠM.....................................................

55


3.1.Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm .....................................

55

3.1.1.Mục đích thực nghiệm sư phạm .............................................................

55

3.1.2.Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm.............................................................

55

6


3.2. Đối tượng và phương thức thực nghiệm sư phạm ....................................

55

3.2.1. Đối tượng thực nghiệm sư phạm. ..........................................................

55

3.2.2.Phương thức thực nghiệm sư phạm ........................................................

56

3.3.Phân tích và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ................................


57

3.3.1.Phân tích định tích diễn biến các giờ học trong q trình thực nghiệm
sư phạm............................................................................................................

57

3.3.2.Phân tích kết quả thực nghiệm ...............................................................

62

3.4.Kết luận chương 3......................................................................................

67

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ...............................................................

68

1.Kết luận.........................................................................................................

68

2.Khuyến nghị..................................................................................................

69

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................

70


PHỤ LỤC .......................................................................................................

72

7


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. So sánh phương pháp dạy học tích cực và phương pháp dạy học
thụ động............................................................................................................

9

Bảng 1.2. Số liệu điều tra tình hình dạy học chương “ Điện tích. Điện
trường” .............................................................................................................

28

Bảng 1.3. Số liệu điều tra tình hình ứng dụng CNTT trong dạy học Vật lý....

28

Bảng 3.1.Bảng thống kê điểm số .....................................................................

63

Bảng 3.2.Bảng xử lý kết quả............................................................................


64

Bảng 3.3.Các tham số đặc trưng ......................................................................

64

Bảng 3.4.Bảng tần suất và tần suất tích lũy .....................................................

65

8


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1.Màn hình phần mềm LCDS ..............................................................

25

Hình 2.1.Màn hình phần ơn tập .......................................................................

36

Hình 2.2. Màn hình thí nghiệm mơ phỏng.......................................................

37

Hình 2.3. Màn hình phần nội dung nhiều lựa chọn .........................................

38


Hình 2.4.Màn hình kết quả kiểm tra ................................................................

39

Hình 2.5. Thí nghiệm nhiễm điện cho vật do cọ xát........................................

41

Hình 2.6. Thí nghiệm nhiễm điện cho vật do tiếp xúc.....................................

42

Hình 2.7. Mơ phỏng nhiễm điện do hưởng ứng...............................................

42

Hình 2.8. Thí nghiệm mơ phỏng điện tích chịu nhiều lực điện tác dụng ........

43

Hình 2.9. Mơ phỏng cấu tạo ngun tử ...........................................................

45

Hình 2.10. Mô phỏng hiện tượng nhiễm điện do hưởng ứng ..........................

45

Hình 2.11.Mơ phỏng tương tác điện ................................................................


48

Hình 2.12.Mơ phỏng điện phổ .........................................................................

49

Hình 2.13.Véc tơ cường độ điện trường tại 1 điểm do 1 điện tích điểm gây
ra.......................................................................................................................

50

Hình 2.14. Mơ phỏng ngun lý chồng chất điện trường ................................

50

Hình 2.15. Mơ phỏng nguyên lý chồng chất điện trường và đường sức điện .

51

9


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mơ hình elearning của Dr. Akintunde. ...........................................

16

Sơ đồ 1.2.Mối quan hệ giữa BGĐT với các thành tố khác của quá trình dạy
học. ...................................................................................................................


18

Sơ đồ 2.1.Cấu trúc nội dung chương “Điện tích. Điện trường” ......................

31

Sơ đồ 2.2. Cấu trúc bài “Điện tích. Định luật Cu – long” ...............................

40

Sơ đồ 2.3. Cấu trúc bài “ Thuyết electron. Định luật bảo tồn điện tích” .......

44

Sơ đồ 2.4. Cấu trúc bài “ Điện trường. Đường sức điện” ................................

47

Sơ đồ 2.5. Cấu trúc bài “Công của lực điện” ...................................................

52

Đồ thị 3.1.Đường phân bố tần suất ..................................................................

65

Đồ thị 3.2. Đường phân bố tần suất lũy tích ( hội tụ lùi ωi(≤)%)....................

66


10


MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Định hướng đổi mới phương pháp dạy học đã được xác định trong Nghị quyết
Trung ương 4 khóa VII, Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, và được thể chế hóa
trong Luật giáo dục (2005). Luật giáo dục, điều 28.2 đã chỉ rõ: Phương pháp giáo
dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh;
phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học,
khả năng làm việc nhóm, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác
động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập cho học
sinh.[12][15]
Trong những năm gần đây, ở nước ta đã có nhiều cơng trình nghiên cứu ứng
dụng công nghệ thông tin và truyền thông như phần mềm hỗ trợ giảng dạy, minh
họa trên lớp với máy chiếu; phần mềm dạy học giúp học sinh học trên lớp và ở nhà;
công nghệ kiểm tra và đánh giá bằng trắc nghiệm trên máy vi tính; sử dụng Internet,
thiết bị đa phương tiện để dạy học…Tuy nhiên, việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin
trong dạy và học Vật lí, cụ thể là xây dựng bài giảng điện tử theo quy trình dạy học
có tác dụng tích cực tới việc giáo dục và phát triển tư duy của học sinh, đồng thời là
thước đo thực chất đúng đắn sự nắm vững kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo của học sinh
thì chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu.
Trong chương trình Vật lí lớp 11 Trung học phổ thơng, phần “Điện tích. Điện
trường” Vật lí 11 là chương rất quan trọng, kiến thức trong chương là nền tảng của
mơn Vật lí nói chung và của phần Điện học nói riêng. Kiến thức trong chương là
nền tảng giúp học sinh tiếp thu được các chương sau như: Dịng khơng đổi, Dịng
điện trong các môi trường, Dao động điện và Dao động điện từ… Kiến thức của
chương có ứng dụng rất nhiều trong thực tế cuộc sống và kỹ thuật. Nhưng thực tế,
khi giảng dạy chương “Điện tích. Điện trường” trong các trường phổ thơng giáo
viên đều dạy theo phương pháp truyền thống, đó là phương pháp thuyết trình. Vì

vậy, học sinh tiếp thu kiến thức rất hạn chế, đa phần học sinh chỉ nắm được kiến
thức cơ bản về lý thuyết mà không biết cách vận dụng linh hoạt vào giải quyết các
tình huống trong thực tế.

11


Với mục đích là thiết kế BGĐT hỗ trợ giảng dạy học phần “Điện tích. Điện
trường” chương trình Vật lí 11 nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh,
đặc biệt là khả năng tự học, tự nghiên cứu của học sinh, tôi lựa chọn đề tài “ Thiết
kế và sử dụng bài giảng điện tử hỗ trợ dạy học chương Điện tích. Điện trường, Vật
lí 11 Cơ bản THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Vận dụng những quan điểm lý luận hiện đại về việc tổ chức hoạt động nhận
thức của học sinh trong xây dựng BGĐT chương “Điện tích. Điện trường” Vật lí 11
THPT theo hướng phát triển tính tích cực, chủ động tham gia giải quyết vấn đề
trong học tập của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức của
học sinh.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu lý luận về việc tổ chức q trình dạy học vật lí nói chung và q
trình dạy học chương “Điện tích. Điện trường” Vật lí 11 THPT nói riêng theo
hướng tăng cường tính tích cực, chủ động thông qua việc dạy và học với BGĐT.
- Nghiên cứu nguyên tắc và kỹ thuật xây dựng BGĐT hỗ trợ dạy học bằng
những phần mềm hiện đại, dễ sử dụng và đạt hiệu quả cao, phù hợp với khả năng
Tin học chung của giáo viên và học sinh.
- Điều tra, khảo sát thực trạng dạy và học chương “Điện tích - Điện trường”
Vật lí 11 THPT và áp dụng CNTT trong dạy học Vật lí ở trường THPT Quế Võ I,
Huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh.
- Soạn thảo tiến trình dạy học các bài học trong chương “Điện tích. Điện
trường” Vật lí 11 THPT theo hướng tăng cường tính tích cực, chủ động trong học

tập của học sinh thơng qua việc tổ chức hoạt động tự học của học sinh, thảo luận
trong nhóm và trên lớp.
- Xây dựng BGĐT chương “Điện tích. Điện trường” Vật lí 11 THPT theo tiến
trình dạy học đã soạn thảo.
- Tiến hành thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá tính khả thi của đề tài. Rút ra
những nhận xét, bổ sung hoàn thiện tiến trình dạy học và sơ bộ đánh giá hiệu quả
của nó đối với việc nâng cao chất lượng nắm vững kiến thức, phát huy tính tích cực,
chủ động trong giải quyết vấn đề của học sinh trong quá trình học tập.

12


- Dự kiến các khả năng sử dụng BGĐT chương “Điện tích. Điện trường” Vật
lí 11 THPT.
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Hoạt động dạy học của giáo viên và học sinh trong
quá trình dạy học với sự hỗ trợ của bài giảng điện tử nhằm tích cực hóa hoạt động
học tập của người học.
- Khách thể nghiên cứu : Quá trình dạy và học chương “Điện tích. Điện
trường” Vật lí 11 Cơ bản THPT của giáo viên và học sinh trường THPT Quế Võ số
I, Huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh.
5. Vấn đề nghiên cứu
Thiết kế và sử dụng BGĐT chương “Điện tích. Điện trường” Vật lí 11 THPT
như thế nào để hỗ trợ dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của
người học?
6. Giả thuyết khoa học
Việc thiết kế và sử dụng bài giảng điện tử hỗ trợ việc giảng dạy, tổ chức
hướng dẫn học sinh giải quyết nhiệm vụ nhận thức trong quá trình dạy học chương
“Điện tích. Điện trường” Vật lí 11 THPT sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng dạy
học, giúp học sinh nắm vững kiến thức, phát huy tính tích cực, chủ động của học

sinh trong quá trình học tập.
7. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Điều tra, khảo sát thực trạng dạy và học chương “Điện tích. Điện trường”
Vật lí 11 và áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học Vật lí ở trường THPT Quế
Võ số I, Huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh.
- Xây dựng bài giảng điện tử cho một số nội dung kiến thức thuộc chương
“Điện tích. Điện trường” Vật lí 11 bằng phần mềm LCDS.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Ý nghĩa lý luận:
+ Luận văn góp phần hồn thiện lý luận và phương pháp dạy học Vật lí ở
trường Trung học phổ thông.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Làm rõ thực trạng dạy và học chương “Điện tích. Điện trường” Vật lí 11

13


THPT tại trường THPT nói chung và trường THPT Quế Võ số I, Huyện Quế Võ,
Tỉnh Bắc Ninh nói riêng.
+ Thiết kế được hệ thống BGĐT chương “Điện tích. Điện trường” Vật lí 11
THPT theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động của người học.
+ Đề tài góp phần vào việc đổi mới phương pháp dạy của giáo viên và phương
pháp học của học sinh. Tạo điều kiện cho học sinh có cơ hội tiếp cận với cơng nghệ
hiện đại. Đề tài cịn có thể cung cấp cho giáo viên và học sinh những hiểu biết về
nguyên tắc xây dựng BGĐT và sử dụng những công cụ để xây dựng BGĐT phục vụ
việc dạy và học.
9. Phương pháp nghiên cứu
9.1. Nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu về tâm lý học, về lý luận dạy học nói chung và tài
liệu về lý luận dạy học Vật lí nói riêng để làm sáng tỏ những quan điểm đề tài sẽ

vận dụng để thiết kế bài giảng điện tử nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của
học sinh trong qua trình dạy học vật lí.
- Nghiên cứu chương trình, nội dung sách giáo khoa, sách giáo viên và các tài
liệu tham khảo xác định mức độ nội dung các kiến thức, những khái niệm Vật lí ở
chương “Điện tích. Điện trường” Vật lí 11 THPT mà học sinh cần nắm vững.
- Nghiên cứu tài liệu nguyên tắc và kỹ thuật xây dựng BGĐT bằng các phần
mềm hiện đại, dễ sử dụng.
9.2. Phương pháp điều tra, khảo sát
- Điều tra, khảo sát thực trạng năng lực áp dụng CNTT của giáo viên và học
sinh trường THPT Quế Võ số I, Huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh trong việc dạy và
học nói chung, trong việc dạy và học chương “Điện tích. Điện trường” Vật lí 11
THPT nói riêng .
- Tìm hiểu việc dạy và việc học nhằm sơ bộ đánh giá tình hình dạy học
chương “Điện tích. Điện trường” Vật lí 11 THPT .
- Tìm hiểu việc sử dụng hệ thống mạng máy tính và máy tính phục vụ giảng
dạy các môn học ở trường THPT.
9.3. Thực nghiệm sư phạm
- Tiến hành giảng dạy song song lớp đối chứng và lớp thực nghiệm ở trường

14


THPT Quế Võ số I, Huyện Quế Võ, Tỉnh Bắc Ninh theo phương án đã thiết lập.
- Sau khi giảng dạy song song lớp đối chứng và lớp thực nghiệm, tiến hành
kiểm tra khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh bằng cùng một đề đối với cả 2 lớp
đối chứng và lớp thực nghiệm .
- Phân tích định tính và định lượng kết quả thu được trong quá trình thực
nghiệm sư phạm, từ đó rút ra kết luận về mặt tích cực và hạn chế của đề tài.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội

dung của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.
Chương 2 : Thiết kế bài giảng điện tử hỗ trợ việc dạy và học chương “Điện
tích - Điện trường” Vật lí 11 THPT.
Chương 3 : Thực nghiệm sư phạm.

15


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lí luận về đổi mới phương pháp dạy học
1.1.1. Những định hướng cơ bản trong đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
Hiện nay, khi đất nước ta đang trong q trình hiện đại hóa, cơng nghiệp hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Nhằm giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm
năng của mỗi cá nhân; yêu gia đình, u Tổ quốc, hết lịng phục vụ nhân dân và đất
nước; có hiểu biết và kỹ năng cơ bản, khả năng sáng tạo để làm chủ bản thân, sóng
tốt và làm việc có hiệu quả. Để đảm bảo mục tiêu đó, nghị quyết hội nghị BCH TW
Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VIII đã chỉ rõ : “Đối với giáo dục phổ thơng, tập
trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực cơng dân, phát hiện
và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối
sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào
thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”[15].
Nghị quyết TW2 khoá VIII đã khẳng định phải " Đổi mới phương pháp giáo
dục đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy sáng
tạo của người học. Từng bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện
hiện đại vào quá trình dạy học, bảo đảm điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu
cho học sinh".[15]

Định hướng trên đây đã được thể chế hoá trong Luật giáo dục, điều 28.2 :
" Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động,
sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng
phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh". [12]
Đối với vấn đề đổi mới phương pháp dạy và học, nghị quyết hội nghị BCH
TW Đảng Cộng Sản Việt Nam khóa VIII đã nhấn mạnh : “Tiếp tục đổi mới mạnh
mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động,
sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp
đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích

16


tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển
năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng,
chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học”[15].
Bác Hồ đã dạy: “Về cách học, phải lấy tự học làm cốt”. Trong các phương
pháp học thì cốt lõi là phương pháp tự học. Xã hội ngày càng phát triển với sự bùng
nổ của thông tin, khoa học, kĩ thuật và công nghệ, lượng kiến thức cần cập nhật
ngày càng nhiều vì thế tự học đang trở thành chiếc chìa khóa vàng trong việc chiếm
lĩnh kho tàng tri thức nhân loại và là con đường tạo ra tri thức bền vững cho mỗi
người. Nếu rèn cho người học có được phương pháp, kĩ năng, thói quen, ý chí tự
học thì sẽ tạo cho họ lịng ham học, khơi dậy nội lực vốn có trong mỗi con người,
kết quả học tập sẽ được nhân lên gấp bội. Chỉ có tự học học sinh mới có lịng say
mê học tập phát huy hết năng lực sáng tạo của mình. Chính vì tầm quan trọng của tự
học mà việc phục vụ ngày càng tốt hơn cho hoạt động tự học và phương châm học
suốt đời đang là một trong những xu hướng đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.
Vật lí là một mơn khoa học thực nghiệm, việc áp dụng các phương tiện trực

quan vào quá trình dạy học là cần thiết, đặc biệt là việc sử dụng các thí nghiệm. Tuy
nhiên, trong q trình dạy học khơng phải lúc nào giáo viên cũng có thể dùng các mơ
hình, tranh vẽ hay thí nghiệm cho HS sử dụng, nhất là các thí nghiệm phức tạp khơng
thể thực hiện do các điều kiện về thời gian, CSVC. Nhờ sự phát triển của CNTT ứng
dụng vào quá trình dạy học sử dụng các video ghi lại các q trình Vật lí (bằng các
chức năng quay nhanh, chậm, làm dừng hình và có thể xem nhiều lần nhờ MTĐT),
cho phép ta quan sát cẩn thận và có thể nghiên cứu (dưới dạng khảo sát) sâu và rộng
hơn, xoá bỏ ngăn cách giữa nhà trường và tự nhiên, gây hứng thú học tập cho học
sinh, tiết kiệm thời gian, giải phóng học sinh khỏi những thao tác không cần thiết.
1.1.2. Dạy học theo hướng tăng cường tính tích cực của người học
Lý thuyết kiến tạo cho rằng con người kiến tạo những hiểu biết và tri thức về
thế giới thông qua trải nghiệm và phản ánh. Khi chúng ta đối mặt với một điều gì
mới mẻ, chúng ta phải điều ứng nó với những ý tưởng và kinh nghiệm có từ trước.
Cũng có thể nó sẽ thay đổi điều mà ta đã tin tưởng hoặc loại bỏ chúng vì khơng
thích đáng. Trong bất cứ trường hợp nào, chúng ta thật sự là những nhà kiến tạo cho

17


tri thức cho chính bản thân. Để làm điều này, chúng ta phải đưa ra những nghi vấn,
khám phá và đánh giá cái mà chúng ta biết. [11][19]
Lý thuyết kiến tạo được gọi là lý thuyết của nhận thức hơn là lý thuyết của tri
thức. Theo Ernst Von Glasersfeld (nhà triết học và giáo sư nổi tiếng của khoa tâm lý
học tại trường đại học Geogria, và tại trường đại học Massachusetts Amherst), kiến
thức luôn là kết quả của hoạt động kiến tạo và nó khơng thể thâm nhập vào một
người học thụ động. Nó phải được xây dựng một cách tích cực bởi chính mỗi người
học. Bên cạnh đó, giáo viên có thể định hướng cho người học theo một cách tổng
quát và sự hướng dẫn đó sẽ giúp người học khơng đi chệch hướng trong q trình
kiến tạo kiến thức. Giáo viên phải nắm được nền tảng kiến thức mà học sinh đã có
từ trước, rồi giúp người học kiến tạo tri thức từ nền tảng kiến thức đó. [8]

Trọng tâm của phương pháp dạy học tích cực dựa trên lý thuyết kiến tạo là
xu hướng thay đổi từ giáo viên làm trung tâm (teacher-centered) đến học sinh làm
trung tâm (students-centered). [19]
Tâm lý học và lý luận dạy học hiện đại khẳng định : Con đường có hiệu quả
nhất để làm cho học sinh nắm vững kiến thức và phát triển được năng lực sáng tạo
là phải đưa học sinh vào vị trí chủ thể hoạt động nhận thức, thực sự lĩnh hội chúng,
cái đó học sinh phải tự mình làm lấy, bằng trí tuệ của chính bản thân. Phương pháp
dạy học tích cực, thực chất là cách dạy hướng tới việc học tập chủ động, chống lại
thói quen học tập thụ động.[19]
Dạy và học tích cực là một trong những mục tiêu chung và cũng là một tiêu
chuẩn về giáo dục hiệu quả, hướng dẫn cho việc đổi mới phương pháp dạy học
trong các trường phổ thông.
Thực hiện dạy và học tích cực sẽ mang lại hiệu quả cao trong giáo dục.
Nhiệm vụ chủ yếu của giáo viên là trở thành người thiết kế, tổ chức hoạt động tự
lực chiếm lĩnh tri thức của học sinh trong bối cảnh cụ thể (nhu cầu giáo dục, điều
kiện làm việc của giáo viên và học sinh). Nhiệm vụ truyền thống của người giáo
viên trước đây là chuyển giao thông tin, nay được điều chỉnh và mở rộng thành một
nhiệm vụ tạo ra các điều kiện học tập và hỗ trợ q trình học tập của học sinh. Học
sinh có nhiệm vụ tham gia một cách tích cực trong việc xây dựng kiến thức. Bản
chất của dạy học tích cực là một q trình tích cực và kiến tạo, thơng qua đó người

18


học xây dựng mối liên hệ giữa kiến thức mới từ vốn kiến thức, kĩ năng sẵn có. Giáo
viên khơng cịn đóng vai trị đơn thuần là người truyền đạt kiến thức mà trở thành
người thiết kế, tổ chức hướng dẫn các hoạt động học tập của học sinh.
Bảng 1.1. So sánh phương pháp dạy học tích cực và phương pháp dạy học thụ động
Dạy học truyền thống
Học là qúa trình tiếp thu và lĩnh

Quan niệm

Bản chất

Học là qúa trình kiến tạo; học sinh

hội, qua đó hình thành kiến thức, tìm tịi, khám phá, phát hiện, luyện
kĩ năng, tư tưởng, tình cảm.
tập, khai thác và xử lý thơng tin,…
Truyền thụ tri thức, truyền thụ và Tổ chức hoạt động nhận thức cho
chứng minh chân lí của giáo viên. học sinh.
Chú trọng cung cấp tri thức, kĩ

Mục tiêu

Dạy học tích cực

Chú trọng hình thành các năng lực

năng, kĩ xảo. Học để đối phó với (sáng tạo, hợp tác,…) dạy phương
thi cử.
pháp , dạy cách học.
Từ nhiều nguồn khác nhau: SGK,
GV, các tài liệu khoa học phù hợp,

Nội dung

Từ sách giáo khoa + giáo viên

thí nghiệm, thực tế… gắn với:

- Vốn hiểu biết, kinh nghiệm và
nhu cầu của HS.
- Tình huống thực tế, bối cảnh và
môi trường địa phương
- Những vấn đề học sinh quan tâm.

Phương pháp

Các phương pháp diễn giảng,
truyền thụ kiến thức một chiều.
Cố định: Giới hạn trong 4 bức

Hình thức tổ
chức

Các phương pháp tìm tịi, điều tra,
giải quyết vấn đề; dạy học tương
tác.
Cơ động, linh hoạt: Học ở lớp, ở

tường của lớp học, giáo viên đối phịng thí nghiệm, trong thực tế…,
diện với cả lớp.
học cá nhân, học theo cả nhóm, cả
lớp đối diện với giáo viên.

19


1.2.Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Vật lí
1.2.1. Vai trị của CNTT trong dạy học

Do sự phát triển mạnh mẽ của CNTT, góp phần tăng cường cơ hội, tính tích
cực, chủ động trong dạy và học, mở rộng nguồn học liệu, sát sao, công bằng trong
kiểm tra đánh giá, kiểm soát được mục tiêu dạy học,... Đặc biệt, sẽ góp phần đổi
mới cách dạy, cách học, tạo cơ hội để HS tăng cường khả năng tự học, tự nghiên
cứu, góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục. Vì vậy, việc nghiên cứu, ứng
dụng CNTT vào quá trình dạy học của GV, HS là việc làm hết sức cần thiết.
Những ứng dụng CNTT trong dạy học tập trung ở những điểm chính sau:
- Máy tính và các phương tiện kỹ thuật số trở thành những phương tiện phổ
thông để tiến hành hoạt động dạy học ở các nhà trường nói chung và ở trường phổ
thơng nói riêng. Do sự phát triển của khoa học công nghệ và kinh tế nên càng ngày
HS càng được tiếp xúc sớm hơn, nhiều hơn với những phương tiện này. Do vậy,
máy tính cùng các phương tiện kỹ thuật số đóng vai trò ngày càng lớn trong việc tổ
chức tiến hành các hoạt động giảng dạy ở các trường học.
- Trường học ngày càng biết cách khai thác triệt để các đặc điểm của
phương tiện kỹ thuật số. Khi mới xuất hiện, số người biết cách sử dụng các phương
tiện kỹ thuật số rất hạn chế. Nó chỉ dừng lại ở các chuyên gia, các kĩ thuật viên,…
Nhưng tính đến thời điểm hiện tại, hầu như tất cả các quốc gia trên thế giới đều đã
phổ cập phương tiện kỹ thuật số đến nhân dân. Số người sử dụng tăng, các ngành
nghề được áp dụng tăng khiến các phương tiện này ngày càng phải tăng về số
lượng, chất lượng, tính năng và ứng dụng. Các tính năng ưu việt của phương tiện kỹ
thuật số không ngừng được con người khám phá, mở rộng trong rất nhiều ngành
nghề của xã hội. Và ngành Giáo dục cũng không phải là một ngoại lệ.
- Với sự phát triển của mạng liên lạc viễn thông tồn cầu, ngày nay việc dạy
học khơng chỉ thực hiện và tiến hành trong khuôn khổ trường học nữa. HS có thể
hồn thành việc học của mình ở bất cứ nơi đâu thơng qua phương pháp học qua
mạng có định hướng. Trong một thời đại con người luôn bận rộn và ln khơng có
đủ thời gian để hồn thành cơng việc và học tập như hiện nay thì đây quả thực là
một giải pháp hiệu quả.
- Tuy nhiên, ứng dụng CNTT phải kết hợp với việc sử dụng triệt để hệ thống


20


TBDH hiện có trong các nhà trường. Tuy những thiết bị ứng dụng CNTT có rất
nhiều điểm ưu việt, nhưng nó vẫn khơng thể thay thế hồn tồn các phương tiện kỹ
thuật truyền thống. Thêm vào đó, khơng phải bất cứ quốc gia nào, trường học nào
cũng có đủ điều kiện cập nhật những ứng dụng CNTT mới nhất, hiệu quả nhất; do
đó sử dụng thiết bị ứng dụng CNTT và hệ thống thiết bị trong nhà truờng phải có sự
thống nhất với nhau.
Trong xu thế đa dạng hoá phương tiện dạy học, đổi mới PPDH. Máy tính và
các phần mềm trên máy tính ngày càng thể hiện được ưu thế cạnh tranh của nó với
những thiết bị khác. Những ưu thế của máy tính và các phần mềm trên máy tính như
sau:
- Ngày nay làm việc với máy tính là yêu cầu cơ bản của người lao động thế
hệ mới, nó tạo ra nhiều cơ hội cho con người tham gia thị trường lao động đa dạng
và ln địi hỏi khả năng thích nghi cao.
- Máy tính tạo khả năng giao tiếp đa chiều con người - máy tính - con người,
bên cạnh kiểu giao tiếp truyền thống con người - con người. Điều này mở ra nhiều
thuận lợi, nhiều ứng dụng của máy tính trong cuộc sống.
- Cũng xuất phát từ những điểm ưu việt trên mà máy tính trở thành phương
tiện hữu hiệu hỗ trợ tự học trong "xã hội học tập suốt đời". Máy tính và Internet có
khả năng giúp con người tìm tịi nhanh chóng hiệu quả mọi loại thơng tin, kiến thức
từ cổ chí kim mà họ muốn. Mọi thứ con người muốn biết, mọi thứ con người muốn
học,... đa phần chỉ cách họ một cái máy vi tính và vài lần Click chuột.
- Máy tính cũng tạo ra những khả năng mới: Truy cập - Giao tiếp - Trình
diễn - Huấn luyện. Những khả năng này khiến con người trở nên chủ động hơn,
hồn thành cơng việc tốt hơn.
- Máy tính gây hứng thú và làm cho HS có trách nhiệm với việc học tập. Chúng
có thể tự xác định mục tiêu, kế hoạch cho hoạt động học tập của riêng chúng và
chúng có thể tự đánh giá kết quả các bước trong q trình học tập.

- Máy tính giúp HS phát triển các năng lực tìm kiếm, tổ chức và phân tích thông
tin; giúp HS rèn luyện năng lực tư duy và tác phong làm việc khoa học.
- Môi trường học tập được mở rộng ngồi phạm vi phịng học, mơn học cũng
như kết hợp với nhiều lực lượng tham gia giáo dục khác nhau. Máy tính đã góp một

21


phần khơng nhỏ tạo ra những thay đổi đó.
- Mơ phỏng là ưu thế nổi bật của máy tính. Và với ưu thế này, máy tính đã
được sử dụng rộng rãi trong dạy học. Khả năng mơ phỏng máy tính có đựợc khi ta sử
dụng phối hợp giữa các hình ảnh động với âm thanh và với các khả năng tương tác của
nó, nhằm mơ tả đối tượng mang tính mơ hình gần với hiện thực; đối tượng được mơ
phỏng đúng với hiện thực mà nó có thể. Mơ phỏng không phải là sự sao chép nguyên
bản hiện thực khách quan mà đó là sự sao chép có tinh giản, để hiện thực trở nên dễ
hiểu. Mô phỏng luôn là hình thức đặc biệt của mọi chương trình tương tác, nó được
sử dụng như là một cơng cụ được sử dụng trước nhằm phân tích, khám phá, thực
nghiệm. Đặc điểm trung tâm của mơ phỏng là tính tốn trạng thái hiện tại của mơ
hình và những thơng số này có thể tác động thông qua các biến số. Những đối tượng
đã được máy tính mơ phỏng lại sẽ là phương tiện hữu hiệu cho HS trong học tập.
Đối với bộ mơn Vật lí, việc đổi mới PPDH, phương tiện, thiết bị dạy học
đang từng bước cải tiến. Hầu hết các GV đã thấy được vai trò quan trọng của việc
khai thác các phần mềm phục vụ cho quá trình dạy học để nâng cao chất lượng dạy
học. Tuy nhiên, do trình độ tin học, ngoại ngữ của GV cịn nhiều hạn chế, kinh phí
đầu tư vào các phương tiện, thiết bị dạy học còn hạn hẹp nên việc khai thác các
phần mềm vi tính trong dạy học Vật lí bước đầu gặp rất nhiều khó khăn. Tuy vậy,
việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy đã làm cho người học thấy hứng thú hơn, giờ
học trở nên sôi động hơn, người học tiếp thu bài nhanh hơn và có cảm giác như tự
mình đang tìm ra những điều mới lạ ở thế giới xung quanh.
Ứng dụng của CNTT đã thực sự trao quyền chủ động học tập cho HS và

cũng làm thay đổi vai trò của người thầy trong giáo dục. Từ vai trò là nhân tố quan
trọng, quyết định trong kiểu dạy học tập trung vào thầy cơ, thì nay các thầy cơ phải
chuyển sang giữ vai trị nhà điều phối theo kiểu dạy học hướng tập trung vào HS
(dạy học lấy học sinh làm trung tâm). Kiểu dạy học hướng tập trung vào HS và hoạt
động hoá người học có thể thực hiện được một cách tốt hơn với sự trợ giúp của máy
tính và mạng Internet. Với các chương trình dạy học đa mơi trường (mutilmedia) và
được chuẩn bị chu đáo có thể truy cập được nhờ các phương tiện siêu môi trường
(hypermedia) giúp cho việc tự học của HS trở nên thuận tiện và dễ dàng hơn bao
giờ hết.

22


Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy sẽ tạo ra một bước chuyển cơ bản
trong quá trình đổi mới nội dung, phương pháp dạy học. Cụ thể hơn đó là:
- CNTT là một công cụ đắc lực hỗ trợ cho việc xây dựng các kiến thức mới.
- CNTT tạo môi trường để khám phá kiến thức nhằm hỗ trợ cho q trình học
tập.
- CNTT tạo mơi trường để hỗ trợ học tập qua thực hành, qua cộng đồng và qua
phản ánh.
- CNTT giúp cho việc đánh giá định tính và định lượng hố học chính xác, cơng
bằng hơn.
Để phục vụ cho việc đổi mới phương pháp dạy học, giáo viên có thể theo tuỳ
từng bài giảng, từng mảng kiến thức hoặc tuỳ theo từng đối tượng học sinh mà vận
dụng một cách linh hoạt, sáng tạo CNTT trong từng giờ, từng kiểu bài trên lớp. Nhờ
các công cụ đa phương tiện (multimedia) của máy tính như : văn bản (text), đồ hoạ
(graphic), hình ảnh (image), âm thanh (sound), giáo viên sẽ xây dựng được bài học
sinh động, thu hút sự tập trung của HS, dễ dàng vận dụng các phương pháp sư phạm
: phương pháp dạy học tình huống, phương pháp dạy học nêu vấn đề. Qua đó tăng
tính tích cực chủ động của học sinh trong quá trình học tập.

Như thế trong dạy học ngày nay, vai trò của người thầy dần thay đổi. Nhờ sự
trợ giúp của CNTT, người thầy khơng giữ vai trị trung tâm mà chuyển sang vai trò
nhà điều khiển trong kiểu dạy học hướng tập trung vào học sinh. Theo dự đoán
trong vài năm tới CNTT và phương pháp dạy học điện tử sẽ ảnh hưởng sâu sắc,
thay đổi các phương pháp dạy và học, vai trò và chức năng của thầy dạy cũng như
người học.
1.2.2. Một số hướng ứng dụng CNTT trong dạy học mơn Vật lí
Cùng với sự phát triển của cơng nghệ thơng tin, máy vi tính và các phần
mềm đã và đang được sử dụng trong dạy học nói chung và trong dạy học Vật lí nói
riêng đem đến nhiều sự thay đổi. Ứng dụng CNTT nhằm:
- Tạo điều kiện cho học sinh hiểu sâu nội dung kiến thức và đa các nội dung
mới gắn liền với đời sống hàng ngày vào bài giảng,
- Thay đổi phương pháp nghiên cứu nhiều hiện tượng và q trình Vật lí
(nhiều hiện tượng, q trình Vật lí có thể chuyển sang nghiên cứu bằng thực nghiệm

23


phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh).
- Tạo nên hệ thống phương tiện mới hỗ trợ việc nghiên cứu Vật lí trong con
đường thực nghiệm cũng như trong con đường lí thuyết.
Ứng dụng CNTT có tác dụng:
1. Giảm nhẹ công sức và thời gian thực hiện các cơng việc máy móc (như
lập biểu bảng, vẽ đồ thị).
2. Dành công sức và thời gian cho các hoạt động trí tuệ, tư duy sáng tạo của
học sinh.
3. Tạo điều kiện cho học sinh làm quen dần với việc sử dụng MVT và hệ
thống thiết bị thí nghiệm ghép nối với MVT và hình thành, phát triển các kĩ năng
tương ứng để nghiên cứu Vật lí. Vì đó là một trong các công cụ của người lao động,
đặc biệt là của các người làm công tác nghiên cứu khoa học trong thế kỉ 21.

Việc sử dụng MVT và các phần mềm trong cơng tác dạy học chỉ có ý nghĩa
khi: MVT và các phần mềm làm được các chức năng mà các phơng tiện dạy học
truyền thống không thể làm đđược hoặc làm đưđược với chất lượng thấp (ví dụ như:
cung cấp, liên kết, xử lí thơng tin nhanh, chính xác, đẹp; giúp việc thay đổi nội dung
và phơng pháp nghiên cứu...).
Phải kết hợp MVT và các phần mềm với các phương tiện dạy học truyền
thống đang được sử dụng.
Tuy nhiên việc sử dụng MVT và các phần mềm trong dạy học Vật lí hiện
nay ở Việt nam cịn gặp một số khó khăn cơ bản sau:
Khó khăn trong việc trang bị đồng loạt MVT cho tất cả các trường THPT,
THCS, Tiểu học trên toàn quốc,
Các phần mềm dạy học bộ mơn có nhiều nhưng hầu hết của nước ngồi,
bằng tiếng nnước ngồi khó sử dụng cho trường phổ thơng. Trong khi đó cơng nghệ
phần mềm dạy học (cho các bộ môn) của Việt Nam chưa được quan tâm, đầu tư và
phát triển đúng mức.
Các giáo viên hiện đang dạy phổ thơng chưa được bồi dưỡng các kiến thức
về lí luận và thực hành sử dụng MVT và phần mềm trong dạy học bộ mơn.
Hiện nay, các phần mềm có các ứng dụng chính trong dạy học ở các lĩnh vực
sau:

24


- Trình bày, minh hoạ, mơ phỏng cho các bài giảng một cách khoa học, sư
phạm, thực tiễn, hấp dẫn..(với Power Point, Authoring Softwares, HTML hoặc
WEB, đặc biệt rất có hiệu quả khi sử dụng trong dạy học các môn có nhiều hình vẽ,
tranh ảnh, âm thanh.
- Hỗ trợ trong việc thu thập, xử lí và trình bày kết quả trong khi nghiên cứu
(với các phần mềm ứng dụng chuyên biệt), ví dụ như trong dạy học Vật lí.
- Điều khiển, điều chỉnh q trình dạy học,

- Tự ơn tập, tự học theo chương trình cài đặt trong máy hay trên mạng
Internet (Web based Learning, Web based Training)
- Kiểm tra, đánh giá (với phần mềm xây dựng ngân hàng đề thi, Test..).
Sử dụng phần mềm trong giảng dạy là công cụ không thể thiếu được trong
công nghệ giáo dục nhằm phát huy tính tích cực và khả năng sáng tạo của học sinh.
Xu hướng học tập và giảng dạy đó đang được phổ biến ở các nước tiên tiến. Tuy
nhiên, phần mềm dạy học không thể thay thế được vai trị của người thầy, SGK, các
giáo trình, các cơng cụ dạy học khác. Các thí nghiệm mơ phỏng và các thí nghiệm
ảo khơng thể thay thế được các thí nghiệm thật ở các phịng thí nghiệm dù là cịn
thơ sơ. Việc sử dụng phần mềm trong giảng dạy là một hướng nghiên cứu còn mới
mẻ cần được quan tâm nghiên cứu để tiếp tục phát triển.
Phần mềm Vật lí có thể kể đến sau đây: Phần mềm Crocodile Physics, Flash
là phần mềm được dùng để thiết kế các thí nghiệm ảo mơn Vật lí trong nhà trường
phổ thơng; PAKMA là một phần mềm chun dụng cho bộ mơn Vật lí; phần mềm
eXe để tập huấn giúp giáo viên thiết kế nội dung học tập mơn Vật lí; Working
Model để thiết kế thí nghiệm mơ phỏng Vật lí…
Thiết kế BGĐT, đây là một hướng đi thuận lợi. Mỗi giáo viên có thể lựa
chọn và sử dụng một trong các phần mềm ứng dụng cho dạy học phù hợp với khả
năng tin học của mình như : Powerpoint, Violet, Vnuce, hot potatoes, Adobe
Presenter, ….để soạn BGĐT. BGĐT phong phú về nội dung, hấp dẫn về hình thức
và dễ sử dụng là một hướng đi mới góp phần nâng cao tính tích cực, chủ động trong
việc học của học sinh.

25


×