Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Biện pháp giáo dục tính tự tin cho trẻ 4 5 tuổi thông qua trò chơi đóng vai có chủ đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.47 MB, 104 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC MẦM NON
------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍNH TỰ TIN CHO TRẺ 4-5 TUỔI
THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG VAI CĨ CHỦ ĐỀ

k oa ọc : T s. P a T ị Nga

Giáo viên
Si
L p

viê t ực iệ

: Lê T ị N ọc Mai
: 12SMN2

Đà Nẵng, năm 2017


LỜI CẢM ƠN
Với mong muốn đóng góp một phần nhỏ nghiên cứu của mình cho sự nghiệp
giáo dục thế hệ trẻ, đặc biệt là trẻ em, những chủ nhân tƣơng lai của đất nƣớc, em
đã chon đề tài “ Biện pháp giáo dục tính tự tin cho trẻ 4-5 tuổi thơng qua trị chơi
đóng vai có chủ đề”.
Trong q trinh triển khai đề tài, em đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ nhiệt
từ từ phía thầy cơ, bạn bè. Em xin trân trọng bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến: Qúy thầy


cô trong khoa giáo dục mầm non, trƣờng Đại học Sƣ phạm Đà Nẵng, các cô và các
cháu ở trƣờng mầm non Tuổi Thơ, 20/10, gia đình, bạn bè đã khơng ngừng động
viên khi em gặp khó khăn.
Và đặc biệt em xin cảm ơn cô hƣớng dẫn của em – Th.s Phan Thị Nga đã
giúp đỡ tận tình, góp ý, chỉnh sửa bài khóa luận này trong suốt q trình nghiên
cứu.
Vì thời gian nghiên cứu có hạn, năng lực của bẩn thân còn hạn chế nên chắc
chắn bài luận văn sẽ có những thiếu sót, em rất mong nhận đƣợc sự góp ý, bổ
khuyết từ phía thầy cơ để hồn thiện hơn nữa chất lƣợng của đề tài.

Tác giả

Lê Thị Ngọc Mai


MỤC LỤC
PHẦN 1: MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
PHẦN 2: NỘI DUNG .................................................................................................6
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC TÍNH TỰ TIN CHO TRẺ 4-5
TUỔI THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG VAI CÓ CHỦ ĐỀ....................................6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ..............................................................................6
1.1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề trên thế giới........................................................6
1.1.2 Tổng quan nghiên cứu vấn đề trong nƣớc..........................................................9
1.2. Khái niệm chính .................................................................................................11
1.2.1. Tính tự tin ........................................................................................................11
1.2.2. Trị chơi đóng vai có chủ đề ............................................................................13
1.2.3. Giáo dục tính tự tin cho trẻ 4- 5 tuổi ...............................................................14
1.2.4. Giáo dục tính tự tin cho trẻ 4- 5 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai có chủ đề .14
1.3. Lí luận về tính tự tin và giáo dục tính tự tin cho trẻ 4 – 5 tuổi ..........................15
1.3.1. Ý nghĩa của tính tự tin đối với trẻ 4 – 5 tuổi ...................................................15

1.3.2. Đặc điểm biểu hiện của tính tự tin ở trẻ 4 – 5 tuổi..........................................15
1.3.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến tính tự tin của trẻ 4 – 5 tuổi ..................................17
1.3.4. Nhiệm vụ, nôi dung giáo dục tính tự tin cho trẻ ở trƣờng mầm non ..............17
1.4. Lí luận về trị chơi đóng vai có chủ đề đối với việc giáo dục tính tự tin cho trẻ
4-5 tuổi. .....................................................................................................................20
1.4.1. Bản chất của trò chơi đóng vai có chủ đề .......................................................20
1.4.2. Cấu trúc của trị chơi đóng vai có chủ đề ........................................................22
1.4.3. Qui trình tổ chức của trị chơi đóng vai có chủ đề ..........................................26
1.4.4. Ý nghĩa của trị chơi đóng vai có chủ đề đối với việc giáo dục tính tự tin cho
trẻ 4 – 5 tuổi ..............................................................................................................28
1.4.5 Vai trò của giáo viên đối với giáo dục tính tự tin cho trẻ 4 – 5 tuổi thơng qua
trị chơi đóng vai có chủ đề .......................................................................................30
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................31


CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC GIÁO DỤC TÍNH TỰ TIN CHO TRẺ 4-5
TUỔI THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG VAI CÓ CHỦ ĐỀ Ở TRƢỜNG MẦM
NON THUỘC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG ................................................................ 32
2.1 Khái quát về quá trình điều tra thực trạng...........................................................32
2.1.1 Địa bàn điều tra ................................................................................................ 32
2.1.2 Mục đích điều tra .............................................................................................33
2.1.3 Nội dung điều tra ..............................................................................................33
2.1.4 Đối tƣợng điều tra ............................................................................................33
2.1.5 Phƣơng pháp tiến hành .....................................................................................34
2.1.6. Tiêu chí và thang đánh giá về mức độ biểu hiện tính tự tin của trẻ 4 – 5 tuổi
trong TCĐVCCĐ ở trƣờng mầm non .......................................................................35
2.2 Kết quả điều tra ...................................................................................................39
2.2.1. Thực trạng nhận thức của GV về việc GD tính tự tin cho trẻ 4 – 5 thơng qua
trị chơi đóng vai có chủ đề .......................................................................................39
2.2.2. Thực trạng thực hiện các biện pháp GD tính tự tin cho trẻ 4 – 5 thơng qua trị

chơi đóng vai có chủ đề.............................................................................................42
2.2.3. Thực trạng biểu hiện tính tự tin của trẻ 4 – 5 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai
có chủ đề ở một số trƣờng mầm non tại thành phố Đà Nẵng ...................................46
2.3 Nguyên nhân của thực trạng trên ........................................................................51
2.3.1 Nguyên nhân khách quan .................................................................................51
2.3.2 Nguyên nhân chủ quan .....................................................................................51
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................53
CHƢƠNG III: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍNH TỰ TIN CHO TRẺ 4-5
TUỔI THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐĨNG VAI CÓ CHỦ ĐỀ Ở TRƢỜNG MẦM
NON VÀ THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ...................................................................54
3.1. Cơ sở xây dựng các biện pháp giáo dục tính tự tin cho trẻ 4 – 5 tuổi thơng qua
trị chơi đóng vai có chủ đề .......................................................................................54
3.1.1. Nguyên tắc giáo dục "Lấy trẻ làm trung tâm" ...............................................54
3.1.2. Hƣớng tới mục đích giáo dục tính tự tin cho trẻ nói riêng và phát triển nhân
cách cho trẻ nó chung ................................................................................................ 55


3.1.3. Phù hợp với đặc điểm phát triển tâm sinh lý của trẻ mẫu giáo .......................55
3.2. Đề xuất biện pháp giáo dục tính tự tin cho trẻ 4 – 5 tuổi thông qua TCĐVCCĐ
...................................................................................................................................56
3.2.1.Biện pháp 1: Tạo cơ hội và các tình huống để trẻ đƣợc thể hiện mình trong
TCĐVCCĐ ................................................................................................................56
3.2.2. Biện pháp 2: Tạo cho trẻ quyền quyết định, giao nhiệm vụ, không làm hộ trẻ,
chỉ giúp đỡ khi cần thiết ............................................................................................58
3.2.3. Biện pháp 3: Khen ngợi, động viên, khuyến khích, cổ vũ trẻ đúng lúc. ........60
3.2.4. Biện pháp 4: Khuyến khích trẻ nhận xét, đánh giá bạn và tự đánh giá bản
thân trong và sau khi chơi .........................................................................................62
3.2.5. Biện pháp 5: Cá biệt hóa những trẻ kém tự tin để giúp đỡ trẻ ........................64
3.2.6. Biện pháp 6: Luôn ủng hộ trẻ tạo cảm giác an toàn, tin tƣởng, tạo mối thân
tình gần gũi giữa cơ và trẻ trong khi chơi .................................................................65

3.3. Thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................................67
3.3.1. Mục đích thực nghiệm ....................................................................................67
3.3.2 Nội dung thực nghiệm ......................................................................................67
3.3.3. Đối tƣợng, phạm vi và thời gian thực nghiệm ................................................67
3.3.4. Tổ chức thực nghiệm.......................................................................................68
3.3.5. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm ........................................................................68
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................................76
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƢ PHẠM................................................................ 77
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................77
2. KIẾN NGHỊ SƢ PHẠM .......................................................................................78
2.1. Đối với các cấp quản lý giáo dục mầm non .......................................................78
2.2. Đối với trƣờng mầm non ....................................................................................78
2.3. Đối với giáo viên ................................................................................................ 79
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................80


DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
1. Các kí hiệu
S : độ lệch chuẩn
X: giá trị trung bình
T: giá trị kiểm định
2. Các chữ cái viết tắt
Viết tắt

Viết đầy đủ

TCĐVCCĐ

: Trị chơi đóng vai có chủ đề


SL

: Số lƣợng

ĐC

: Đối chứng

TN

: Thực nghiệm

TTN

: Trƣớc thực nghiệm

STN

: Sau thực nghiệm

HĐC

: Hoạt động chơi

GDH

: Giáo dục học

TLH


: Tâm lí học

NXB

: Nhà xuất bản

GD

: Giáo dục

GV

: Giáo viên


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
1. DANH MỤC CÁC BẢNG
1.1. Bảng 1: Nhận thức của giáo viên về khái niệm tính tự tin............................ 38
1.2. Bảng 2: nhận thức của giáo viên về biểu hiện tính tự tin của trẻ 4-5 tuổi thông qua
TCĐVCCĐ .....................................................................................................................40
1.2. Bảng 3: Thực trạng thực hiện các biện pháp nhằm giáo dục tính tự tin cho trẻ
MG 4 - 5 tuổi qua TCĐVCCĐ ở trường MN ...................................................... 42
1.3. Bảng 4: Thực trạng mức độ biểu hiện tính tự tin của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi
thông qua TCĐVCCĐ ở trường mầm non ........................................................... 45
1.4. Bảng 5: Mức độ biểu hiện tính tự tin của trẻ 4-5 tuổi thơng qua TCĐVCCĐ tính
theo từng tiêu chí ( theo tỉ lệ %) ........................................................................... 48
1.5. Bảng 6: Mức độ biểu hiện tính tự tin của trẻ 4-5 tuổi trong TCĐVCCĐ ở nhóm
thực nghiệm và nhóm đối chứng ( tính theo tỉ lệ %) trước thực nghiệm. ............ 67
1.6. Bảng 7: Mức độ biểu hiện tính tự tin của nhóm TN và nhóm ĐC sau thực
nghiệm ( theo tỉ lệ %) ........................................................................................... 69

1.7. Bảng 8 : So sánh mức độ biểu hiện tính tự tin của trẻ ở nhóm đối chứng trước
và sau thực nghiệm. .............................................................................................. 71
1.8. Bảng 9: Mức độ biểu hiện tính tự tin của nhóm thực nghiệm trước và sau thực
nghiệm. ................................................................................................................. 72
2. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
2.1. Biểu đồ 1. Mức độ biểu hiện tính tự tin của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi ở trường
mầm non (tính theo %) ......................................................................................... 46
2.2. Biểu đồ2: Mức độ biểu hiện tính tự tin của trẻ 4-5 tuổi thơng qua TCĐVCCĐ
tính theo từng tiêu chí.( theo tỉ lệ %) ................................................................... 50
2.3. Biểu đồ3: Mức độ biểu hiện tính tự tin của trẻ 4-5 tuổi thơng qua TCĐVCCĐ ở
nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng trước thực nghiệm.( theo tỉ lệ %) .......... 68
2.4. Biểu đồ 4: Mức độ biểu hiện tính tự tin của trẻ 4-5 tuổi thơng qua TCĐVCCĐ
của nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng sau thực nghiệm.( tỉ lệ %) ............... 70


2.5. Biểu đồ5: Biểu đồ so sánh biểu hiện tính tự tin của trẻ ở nhóm đối chứng trước
và sau thực nghiệm ( theo tỉ lệ %)........................................................................ 71
2.6. Biểu đồ6: Biểu đồ so sánh mức độ biểu hiện tính tự tin của trẻ trước thực
nghiệm và sau thực nghiệm của nhóm thực nghiệm( theo tỉ lệ %) ...................... 73


1

PHẦN 1: MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, con ngƣời phải tìm cách để vƣơn lên khẳng định
mình. Muốn vậy phải tự tin, tự tin rất quan trọng với mỗi con ngƣời, tự tin là tiền đề
giúp chúng ta chiến thắng mọi khó khăn đi đến thành cơng.
Tính tự tin là phẩm chất nhân cách quan trọng có giá trị nhân văn đƣợc hình
thành trong q trình hoạt động của con ngƣời. Nó có ở mọi ngƣời, mọi lứa tuổi với

mức độ đặc điểm riêng.Tính tự tin là điều kiện đảm bảo cho con ngƣời phát huy cao
độ mọi tiềm năng của bản thân, thích nghi với mọi điều kiện biến đổi của tự nhiên,
xã hội. Một đứa trẻ tự tin đƣợc giáo dục tốt sẽ là một cơng dân gƣơng mẫu, tích cực
của xã hội sau này. Có thể nói tính tự tin càng phát triển thì con ngƣời càng thành
cơng trong cuộc sống. Tự tin là nguồn khích lệ lớn đối với hầu hết mọi ngƣời, là
động lực để có gắng đạt đƣợc mục tiêu.
Giáo dục mầm non là hệ thống giáo dục đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc
dân đã xác định mục tiêu chăm sóc giáo dục trẻ. Đúng nhƣ nhà giáo Đặng Lệ Thủy
có nói:“Trẻ em như những hạt mầm chứa đựng bên trong bao nhiêu tiềm năng, sức
mạnh và khát khao vươn lên. Hãy tạo cho hạt mầm đó mảnh đất tốt lành, mạch
nguồn và ánh sáng! Đó là cơng việc của tất cả mọi người chúng ta”.Trẻ em đƣợc
sinh ra ở thế giới này với tâm hồn của những thiên thần, nhƣng chính cuộc sống đầy
phức tạp đã gieo những suy nghĩ và hành động xấu vào những tâm hồn non nớt đó.
Sự phát triển của cơng nghệ hiện đại, chủ nghĩa vật chất có thể biến các bé thành
ngƣời nhút nhát, thụ động chỉ biết đến mình, khơng chịu giao tiếp ứng xử đối với
ngƣời xung quanh. Cần phát triển một số nét giá trị , nét tính cách phẩm chất phù
hợp với lứa tuổi nhƣ: mạnh dạn, tự tin, độc lập, sáng tạo linh hoạt, tự giác,..tạo điều
kiện thuận lợi cho trẻ tham gia vào cuộc sống, chuẩn bị tốt cho việc học tập ở lớp 1
và các bậc học sau này có kết quả. Chính vì vậy giáo dục tính tự tin cho trẻ ngay từ
bậc học mầm non rất quan trọng và cần thiết, nó sẽ là nền tảng để các bé trở thành
những ngƣời có nhân cách tốt trong tƣơng lai, những chủ nhân tài đức của một xã
hội công bằng văn minh


2

Trẻ 4-5 tuổi rất cần có tính mạnh dạn, tự tin vì: Ở lứa tuổi này là tiền để cho
trẻ phát triển nhân cách, là tiền để giúp trẻ trở thành con ngƣời tự tin, năng động
sáng tạo và chủ động trong cuộc sống, biết phân biệt rõ cái đúng cái sai. Hơn lúc
nào hết chúng ta cần hiểu rằng cho dù ở thời đại nào thì sự mạnh dạn tự tin vẫn là

điều cần thiết để giúp con ngƣời vƣợt qua sự nhút nhát, gị bó mà trẻ sẽ hòa đồng
với bạn bè với mọi ngƣời xung quanh. Trẻ học cách làm chủ ngôn ngữ học cách
nhận biết và đối phó cảm xúc của mình cũng nhƣ của ngƣời khác. Trẻ học cách xử
sự sao cho phù hợp với môi trƣờng xung quanh. Trẻ cần phải biết mạnh dạn, tự tin,
chủ động để chơi với nhau, sống hòa thuận với trẻ khác trong nhóm, tuy nhiên điều
này khơng dễ dàng với một số trẻ. Trẻ cần những kỹ năng quan hệ xã hội nhƣ làm
thế nào để mạnh dạn tự tin với mọi ngƣời, để giao tiếp, để chọn hành vi đúng
đắn. Sự mạnh dạn tự tin có thể đƣợc biểu hiện chỉ bằng những cử chỉ, thái độ rất
đơn giản và gần gũi trong cuộc sống, song, lại giúp chúng ta phát hiện đƣợc nhiều
điều đáng quí của ngƣời khác để trân trọng và học tập. Sự hình thành tính tự tin cho
trẻ có liên quan mật thiết đến hoạt động vui chơi mà đặc biệt là quá trình tổ chức
TCĐVCCĐ. Hay TCĐVCCĐ là một dạng hoạt động mang tính tự tin. Hơn bất cứ
hoạt động nào trong TCĐVCCĐ của trẻ mẫu giáo biểu hiện rất rõ sự tự tin ý thức
làm chủ, tích cực, độc lập vui chơi càng mang tính tự nguyện bao nhiêu thì càng
phát huy tính tự tin, chủ động và nảy sinh nhiều sáng kiến bấy nhiêu.
Thực tiễn giáo dục mầm non hiện nay, việc giáo dục tính tự tin cho trẻ chƣa
đƣợc quan tâm đầy đủ. Gíao viên chƣa thực sự quan tâm tới phẩm chất này, nhiều
giáo viên không chú ý giáo dục tính tự tin cho trẻ mà đơi khi cịn gắt gỏng trẻ,
khơng cho trẻ tự tin bày tỏ ý kiến, mong muốn của mình. Giáo viên thƣờng áp đặt
trẻ,trẻ khơng dƣợc chủ động trong khi tham gia trị chơi. Có lúc cơ có những hành
vi khơng tế nhị đối với trẻ làm trẻ nhút nhát, thiếu tự tin khơng dám bộc lộ mình,
thậm chí có trẻ cịn khơng dám vui chơi nữa. Vì vậy giáo viên đã vơ tình làm trẻ
nhút nhát, kém tự tin từ đó trẻ khơng thích tham gia vào các trị chơi cũng nhƣ các
hoạt động. Mong muốn và hình thành tính tự tin cho trẻ mẫu giáo 4– 5 tuổi nên em


3

đã mạnh dạn chọn đề tài “ Biện pháp giáo dục tính tự tin cho trẻ mẫu giáo 4 – 5
tuổi thơng qua trị chơi đóng vai có chủ đề”

2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận và thực tiễn vấn đề giáo dục tính tự tin cho trẻ 4 – 5 tuổi
thông qua hoạt động vui chơi ở trƣờng mầm non. Trên cơ sở đó đề xuất các biện
pháp hình thành tính tự tin cho trẻ thơng qua trị chơi đóng vai có chủ đề ở trƣờng
mầm non.
3. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu:
Biện pháp giáo dục tính tự tin cho trẻ 4 – 5 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai có
chủ đề.
3.2. Khách thể nghiên cứu
Q trình giáo dục tính tự tin cho trẻ 4 – 5 tuổi ở trƣờng mầm non.
4. Giả thuyết khoa học
Giáo dục tính tự tin cho trẻ 4 – 5 tuổi có vai trị quan trọng trong việc giáo dục
kĩ năng sống cho trẻ nói riêng và phát triển tồn diện cho trẻ nói chung. Nếu trong
q trình giáo dục tính tự tin cho trẻ 4 – 5 tuổi trong trị chơi đóng vai có chủ đề
giáo viên sử dụng biện pháp giáo dục hợp lí thì hiệu quả của hoạt động này đƣợc
nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xây dựng cơ sở lí luận về giáo dục tính tự tin cho trẻ 4 – 5 tuổi thơng qua
trị chơi đóng vai có chủ đề
5.2. Nghiên cứu thực trạng biện pháp giáo dục tính tự tin cho trẻ 4 – 5 tuổi
thơng qua trị chơi đóng vai có chủ đề
5.3. Đề xuất và tiến hành thực nghiệm một số biện pháp giáo dục tính tự tin
cho trẻ 4 – 5 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai có chủ đề ở trƣờng mầm non
6. Phạm vi nghiên cứu


4

Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp giáo dục tính tự tin cho trẻ

mẫu giáo 4 – 5 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai có chủ đề ở trƣờng mầm non tại
thành phố Đà Nẵng.
Địa bàn khảo sát: trƣờng mầm non Tuổi Thơ, 20/10.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lí luận
Sử dụng các phƣơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn
đề lí luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2 Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.2.1. Nhóm phƣơng pháp quan sát
Quan sát những biểu hiện của tính tự tin của trẻ ở một số lớp 4 – 5 tuổi.
Quan sát sát hoạt động của giáo viên đối với trẻ ở lớp 4 – 5 tuổi nhằm tìm
hiểu biện pháp giáo dục tính tự tin cho trẻ ở độ tuổi này.
7.2.2 Phƣơng pháp đàm thoại
Trao đổi, trị chuyện với giáo viên mầm non nhằm tìm hiểu thái độ, nhận thức
của họ dối với việc giáo dục tính tự tin cho trẻ 4 – 5 tuổi thơng qua trị chơi đóng
vai có chủ đề ở trƣờng mầm non.
7.2.3 Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu anket
Dùng phiếu điều tra ý kiến của giáo viên ở các trƣờng mầm non về sự hiểu
biết về tính tự tin và thực trạng sử dụng biện pháp giáo dục tính tự tin cho trẻ 4 – 5
tuổi thơng qua trị chơi đóng vai có chủ đề.
7.2.4 Phƣơng pháp thực nghiệm
Kiểm chứng các giả thuyết đặt ra và thử nghiệm các biện pháp đề xuất
+ Thực nghiệm phát hiện: dùng để phát hiện mức độ biểu hiện tính tự tin của
trẻ 4 – 5 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai có chủ đề.
+ Thực nghiệm tác động: dùng để tác động sƣ phạm nhằm giáo dục tính tự tin
cho trẻ đƣợc nghiên cứu.
7.3 Nhóm phƣơng pháp thống kê tốn học


5


Phƣơng pháp thống kê toán học đƣợc sử dụng để xử lí và phân tích kết quả
khảo sát và thực nghiệm thu đƣợc.
8. Cấu trúc đề tài
Khóa luận gồm 3 phần
Phần mở đầu
Phần nội dung: gồm 3 chƣơng
Chƣơng 1: Cơ sở lí luận về giáo dục tính tự tin cho trẻ 4 – 5 tuổi thơng qua trị
chơi đóng vai có chủ đề ở trƣờng mầm non.
Chƣơng 2: Thực trạng về việc giáo dục tính tự tin cho trẻ 4– 5 tuổi thơng qua
trị chơi đóng vai có chủ đề ở một số trƣờng mầm non thuộc thành phố Đà Nẵng.
Chƣơng 3: Đề xuất biện pháp giáo dục tính tự tin cho trẻ 4 – 5 tuổi thơng qua
trị chơi đóng vai có chủ đề và thực nghiệm sƣ phạm.
Phần kết luận và kiến nghị


6

PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ GIÁO DỤC TÍNH TỰ TIN CHO TRẺ 4-5
TUỔI THƠNG QUA TRÕ CHƠI ĐÓNG VAI CÓ CHỦ ĐỀ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Tính tự tin có vai trị rất quan trọng đối với con ngƣời nói chung và trẻ em nói
riêng. Giáo dục tính tự tin cho trẻ mầm non là một trong những nhiệm vụ quan
trọng bởi vì ở lứa tuổi này, sự tăng trƣởng và phát triển tâm lý, sinh lý đều diễn ra
với một tốc độ lớn. Chính vì vậy, tính tự tin là vấn đề đã đƣợc quan tâm từ lâu và
trở thành đối tƣợng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học, trong đó có ngành tâm lý
học và giáo dục học. Trong lịch sử đã có nhiều cơng trình nghiên cứu khẳng định
vai trị quan trọng, có tính chất quyết định của tính tự tin đối với cuộc sống xã hội
và hình thành nhân cách con ngƣời.

1.1.1 Tổng quan nghiên cứu vấn đề trên thế giới
Vào những năm thế kỷ XX, nhà tâm thần học ngƣời Nam Phi Joseph Wolpe là
ngƣời sử dụng từ “ tự tin” đầu tiên. Việc nghiên cứu tính tự tin đƣợc bắt nguồn từ lý
thuyết tâm lý hành vi do Ivan Paplov và Joseph Wolpe đã sáng lập bao gồm: Quan
sát, cách ly, phân tích và phân loại hành vi tự tin. Hành vi tự tin không phải là phát
minh của con ngƣời mà là một phần vốn có trong hành vi của lồi ngƣời.
Trong nghiên cứu của mình “ Tự tin là điều kiện để phát triển nhân cách”. Nhà
tâm lý học Nga T.P.Xkripkina đã cho thấy trong hàng loạt vấn đề nghiên cứu nhân
cách của các nhà tâm lý học nga, vấn đề tự tin rất ít đƣợc đề cập đến. Nghiên cứu sự
tự tin là rất quan trọng để hiểu rõ cơ chế hình thành một nhân cách sáng tạo, chủ
động, độc lập.
Nhà tâm lý học duy tâm ngƣời Mỹ R.U.Emerson trong tác phẩm “Niềm tin
vào bản thân” đã cho rằng có hai nỗi sợ hai chi phối sự tự tin, nỗi sợ hãi phải đối
mặt với ý kiến của đa số (chính vì vậy con ngƣời thƣờng có hành động khơng chân
thực, dối trá) và nỗi sợ phải đối mặt với chính mình.
Đã có các nhà tâm lý học nghiên cứu cảm giác tự tin, nói: “ Nhu cầu quan
trọng nhất của con ngƣời là tính tự tin”. Trong khi nghiên cứu về cảm giác tự tin họ


7

nói: “ Tự tin q cũng khơng cần thiết, bởi vì đó khơng phải là một đặc điểm tích
cực, nó có thể dẫn đến thơ bạo. Ngƣời có tính tự tin cực đoan thƣờng rơi vào cảnh “
Không biết làm ra vẻ biết”, rất tự đắc. Hành vi đó trong giao tiếp xã hội, rất dễ tạo
ra xung đột với ngƣời khác. Do đó họ cho rằng “ Một ngƣời giàu tính tự tin phải là
ngƣời chân thành, thẳng thắn, thực sự cầu thị, vừa cố gắng phát triển sở trƣờng của
mình, khiêm tốn mà khơng tự ti, tự tin mà khơng ngơng cuồng”.
Bower nói “ Thiếu tự tin là nguyên nhân của mọi thất bại". Ông đã đề cao vai
trò của tự tin trong cuộc sống. Thật vậy, trong thực tế khơng ít ngƣời cảm thấy số
phận của mình long đong lận đận, cứ loay hoay mãi mà vẫn thất bại trong cuộc sống

và trong cơng việc. Bời vì họ thƣờng hay dựa dẫm vào ngƣời khác, họ không biết
mình có những khả năng gì, do đó họ khơng biết đánh giá bản thân mình. Ngƣời thiếu
tự tin vì thế trong chừng mực nào đó khơng thành đạt trong cuộc sống. Nhƣng trong
thực tế khơng phải ai cũng tìm hiểu, khám phá nó để củng cố tự tin của mình để sống
tích cực hơn. Nhƣ vậy, Bower đã đề cao vai trị tính tự tin đối với q trình phát triển
đời ngƣời. Ông đã phát triển lý thuyết giáo dục tính tự tin lên một nấc thang mới cao
hơn.
Theo Rudaki: “Tính tự tin chính là trụ cột của tinh thần phong độ, khiến con
ngƣời cởi mở lạc quan, làm tiêu trừ và ngăn ngừa sinh sản lòng tự ti, biết sử lý vấn
đề một cách quyết đoán, nhanh gọn.[13]
Nghiên cứu về tính tự tin của trẻ, nhà tâm lý học nổi tiếng ngƣời Canada Jan
Dargatz cho rằng: Bí quyết quan trọng nhất trong việc nuôi dạy trẻ là làm cho trẻ có
đƣợc tính tự tin. Đứa trẻ tự tin là đứa trẻ sau này sẽ đi bằng chính đơi chân, nghị lực
và trí tuệ của nó. Đứa trẻ tự tin sẽ làm nhẹ đi rất nhiều nỗ lực dạy dỗ của gia đình,
nhà trƣờng và xã hội. Khi trẻ tự tin sẽ giúp trẻ có nhiều cơ hội thành đạt trong cuộc
sống. Tiến sĩ tâm lý học trẻ em Richard woolfson cũng chỉ rõ: Tạo cho trẻ sự tự tin
là việc làm vô cùng quan trọng. Nếu trẻ cảm thấy tự tin chúng sẽ có can đảm khám
phá mọi thế giới xung quanh dù chỉ một lần. Đây là một điều đáng quan tâm khi trẻ
lên 4 - 5 tuổi, trẻ có những trải nghiệm mới về vui chơi và học tập. Trẻ cần có sự tự
tin để ứng phó giải quyết những trải nghiệm đó. Do vậy tự tin rất quan trọng cho


8

con ngƣời nói chung và đặc biệt cho trẻ nói riêng.
Nhà tâm lý học Gael Lindefield trong tác phẩm “Giúp trẻ tự tin” đã quả quyết
rằng: “Mỗi ngƣời trong chúng ta khi sinh ra dù ít, dù nhiều đều có sẵn trong ngƣời
một cái hộp nhỏ đựng những nguyên liệu cơ bản để tác thành lên sự tự tin sau này
và mỗi ngƣời chúng ta đều có đƣợc những tiềm năng riêng để xây dựng sự tự tin
trên những nền tảng đó”. Và qua những quan sát cơ bản Gael Lindefield hồn tồn

quả quyết, khẳng định về tính tự tin là: “ Khi chúng ta sinh ra đời, điều quan trọng
khơng phải là ta là ai, làm nghề gì mà chính là cách chúng ta sẽ đƣợc ni nấng dạy
bảo và động viên làm cơng việc gì”. [3]
Theo Gael Lindefield thì tính tự tin ở trẻ có thể phụ thuộc vào yếu tố bẩm sinh,
thể chất, sức khỏe, tinh thần và đặc biệt là còn phụ thuộc vào yếu tố giáo dục.
Các tác giả Marjorie R.Simic, Melinda Mc Clain và Michael Shermis (ngƣời
Mỹ) tác giả cuốn "Help your child succeed in school" khi nghiên cứu về tự tin của
trẻ cho rằng " tạo dựng sự trân trọng chính mình là thành quả lâu dài, nhƣng nền
tảng cho sự trân trọng chính mình lại ở thời thiếu niên. Từ những thành quả ban đầu
này khi cha mẹ, thầy cô và bạn bè cho trẻ thấy đƣợc lịng khát vọng của mình bao
nhiêu thì trẻ sẽ bắt đầu bƣớc đƣờng tiến tới sự thành cơng của mình bấy nhiêu. Cảm
giác thành cơng của bản thân dần dần tăng lên, đủ để cho trẻ cảm nhận những lý do
hƣớng về phía trƣớc. Đó là điều chúng ta muốn nói đối với ngƣời học tự tin. Một
đứa học trò đầy tự tin là một đứa trẻ biết đánh giá cao bản thân, gia đình và những
ngƣời xung quanh quan tâm chăm sóc trẻ trong những năm đầu đời cần phát triển".
Tác giả Emmanuelle Rigon[2] khi nghiên cứu về tính tự tin của trẻ đã đề ra
những biện pháp khác nhau giúp trẻ tự tin là:
- Cần phải nhận ra nhu cầu cơ bản ở trẻ.
- Đƣa ra nhiều giả thiết, trẻ có thể lựa chọn trong đó một giả thiết thích hợp nhất.
Nhƣ thế trẻ sẽ thấy mình có giá trị vì bố mẹ cho mình quyền lựa chọn
- Phát triển khả năng tự chủ, trong đó tạo niềm tin và phát huy năng lực của
trẻ. Cần đề cao những thành công của trẻ, coi đó là bƣớc tiến bộ quan trọng của trẻ.


9

- Ảnh hƣởng của những ngƣời xung quanh, đặc biệt là cơ giáo trong việc giáo
dục tính tự tin cho trẻ.
- Vấn đề thành tích, trẻ nhận ra rằng thành cơng là tiêu chí đánh giá giá trị của
trẻ.

Nhƣ vậy, điểm qua vài nét về lịch sử nghiên cứu tính tự tin của các nhà tâm lý
giáo dục học nƣớc ngồi cho thấy: Vấn đề tính tự tin và giáo dục tính tự tin đã đƣợc
nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, tìm hiểu và đƣa ra quan điểm của mình. những
cơng trình nghiên cứu trên đã phần nào cho thấy vai trị quan trọng của tính tự tin
đối với con ngƣời. Do vậy cần phải giáo dục tính tự tin cho con ngƣời nói chung và
trẻ em nói riêng.
1.1.2 Tổng quan nghiên cứu vấn đề trong nước
Ở Việt Nam, những năm gần đây vấn đề về tính tự tin cũng đƣợc các nhà
giáo dục Việt Nam quan tâm nghiên cứu
Tính tự tin là cơ sở tâm lý của sự phát triển và thành công của đời ngƣời, lại
là chất xúc tác của năng lực và ý chí. Với số đơng ngƣời, trí lực bình thƣờng cộng
thêm tính tự tin cao là có thể đạt đƣợc thành cơng.
Đinh Trí Viễn – Đơng Phƣơng Tri cho rằng: Tự tin chính là một chiếc quyền
trƣợng, một khi bạn có sự tự tin thì cách nhìn cuộc sống và nhìn vào chính bản thân
bạn cũng sẽ thay đổi, khí chất sẽ càng ƣu tú hơn, bạn sẽ càng lạc quan hơn.[24]
Trong chƣơng trình chăm sóc giáo dục trẻ mẫu giáo do Trần Thị Trọng –
Phạm Thị Sửu: “Một ngƣời khi không tin tƣởng vào chính bản thân mình thì sẽ
chẳng bao giờ thấy thoải mái và hạnh phúc, Anh ta không tập trung vào công việc,
lúc nào cũng dao động, lo lắng, bồn chồn” .Nhƣ vậy, tính tự tin có tính định hƣớng
cho cuộc đời của mỗi ngƣời.[22]
Tác giả Huỳnh Văn Sơn trong phần kĩ năng thể hiện và ni dƣỡng sự tự
tin[16], có viết: "Hãy nhớ rằng sự tự tin không phải là q tặng thiên bẩm mà nó lại
chính là sản phẩm của sự tự rèn luyện thƣờng xuyên...Sẽ không thừa nếu chúng ta
rèn luyện sự tự tin từ rất sớm. Mạnh dạn phát triển trƣớc cơng chúng, mạnh dạn thể
hiện chính mình, mạnh mẽ bày tỏ chính kiến. Những hành động này sẽ không thể


10

đƣợc thực hiện một cách dễ dàng ngay từ đầu khi mình vốn dĩ chƣa tự tin để bộc lộ.

Tuy vậy sẽ có thể chấp nhận bạn cịn nhiều hạn chế trong một khoảng thời gian nào
đó, sẽ có thể chấp nhận những sai sót nhất định của bạn trong lần đầu tiên nhƣng đó
chính là những bƣớc đệm để bạn có thể ni dƣỡng sự tự tin của bạn lớn dần" .
Tác giả Hà Sơn trong cuốn " Hình thành lòng tự tin cho trẻ"[14] và cuốn"
Khai phá tiềm năng nâng cao khả năng can đảm cho trẻ"[15] có viết: "Khi khơng có
lịng tin, mọi việc chúng ta đều không thể làm đƣợc. Một ngƣời đạt đƣợc thành
công to lớn trƣớc tiên là bởi vì ngƣời đó có lịng tin. Cho nên tự tin là sức mạnh
thần kỳ, chúng biến cái khơng thể thành cái có thể, biến cái có thể trở thành hiện
thực. Ngƣợc lại khơng có lịng tin sẽ làm cho điều có thể biến thành khơng thể, làm
cho khơng thể khó trở thành tuyệt vọng". " Sự tự tin của con cái không phải là thứ
thiên bẩm, mầm nó phải đƣợc ni dƣỡng và bù đắp trong thực tiễn cuộc sống và
trong học tập". Trong luận án tiến sĩ Nguyễn Thanh Huyền nêu rõ niềm tin vào bản
thân (tính tự tin). “Trong cơ chế thể hiện của tính tự lực, có sự tham gia của cảm
xúc, sự tự tin. Khi trẻ thiếu lòng tin vào bản thân, trẻ không thể hoạt động tự lực. Sự
thành công tạo cho trẻ cảm giác hạnh phúc, vui sƣớng tin yêu bản thân - cội nguồn
của sự phát triển tính tự lực. Nếu gặp thất bại nhiều trẻ dễ chán, mất lòng tin vào
bản thân. Khi giao nhiệm vụ cho trẻ hoạt động, giáo viên phải tạo cho trẻ cảm xúc
tích cực về bản thân, làm nền cho q trình phát triển trí lực”.
Ngơ Thị Hợp và Nguyễn Thị Bích Hạnh trong cuốn "Những kiến thức ban
đầu hình thành kĩ năng sống cho trẻ mầm non"[5] phần dạy trẻ lòng tự tin có viết:
"Ai cũng muốn con mình tự tin khi trƣởng thành. Điều này hồn tồn có thể giúp trẻ
hình thành sự tự tin ngay từ khi cịn nhỏ. Các nhà tâm lý học cũng đã phân loại tự
tin ở trẻ để có biện pháp hỗ trợ sau này: Tự tin thân thể, tự tin trí óc, tự tin cảm xúc
và tự tin giao tiếp xã hội" ,tác giả cũng đã đƣa ra các biện pháp để dạy trẻ lòng tự
tin.
Nhƣ vậy, các nhà tâm lý-giáo dục học ở Việt Nam từ trƣớc đến nay đã
nghiên cứu bản chất, biểu hiện và biện pháp để giúp trẻ tự tin hơn trong cuộc sống.
Họ khẳng định vị trí quan trọng của tính tự tin trong việc hình thành và phát triển



11

nhân cách tồn diện cho trẻ. Do đó cần phải có những biện pháp nhằm giáo dục tính
tự tin cho trẻ tuổi mầm non.
1.2. Khái niệm chính
1.2.1. Tính tự tin
Theo đại từ điển Tiếng Việt do Bộ Giáo dục và Đào tạo – Trung tâm ngôn
ngữ văn học Việt Nam – Nguyễn Nhƣ Ý chủ biên, tính tự tin đƣợc định nghĩa là:
Tin vào bản thân mình: một ngƣời tự tin nói một cách tự tin [25]
Theo tác giả Gael Lindefield, do Ngọc Quang dịch và phân tích: "Ngƣời tự
tin là ngƣời cảm thấy hài lịng về mình"[3]
Aldrele nói: "Tự tin ở đây chính là tin vào bản thân mình hoặc coi trọng bản
thân mình"
Theo Rudaki “Tính tự tin chính là trụ cột của tinh thần, phong độ, khiến con
ngƣời cởi mở lạc quan, làm tiêu trừ và ngăn ngừa sinh sản lòng tự ti, biết xử lý vấn
đề một cách quyết đốn nhanh gọn[13]. Trí Đức viết “Tính tự tin là biết tin tƣởng
vào khả năng phẩm chất của mình, tin tƣởng vào khả năng to lớn và phẩm chất tốt
đẹp của mình có thể đạt đƣợc qua rèn luyện trong học tập và lao động. Tự tin phải
đi đơi với nỗ lực, bền bỉ và kiên trì phấn đấu… Tự tin là dám chịu trách nhiệm về
việc mình làm và chủ động tìm cách khắc phục mọi hồn cảnh khó khăn".[1]
Nguyễn Ánh Tuyết có viết: Tính tự tin khác với tự cao, tự đại, đánh giá quá
cao sự thực, năng lực và phẩm chất của mình ln ln cho mình là tài giỏi hơn
ngƣời và coi thƣờng mọi ngƣời.[20]
Ngơ Cơng Hồn cũng cho rằng tự tin là một trong những phẩm chất nhân
cách. Tự tin là tin vào mình và tin vào ngƣời. Đúng hẹn đứng giờ đúng việc.[6]
Trong luận án Tiến sĩ, Nguyễn Thanh Huyền với đề tài “Các biện pháp giáo
dục tính tự lực cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi thông qua chế độ sinh hoạt tại trƣờng
mầm non” có viết: “Tự tin là một phẩm chất của thế giới quan. Tự tin thể hiện cao
đối với bản thân trong quá trình hành động”. “Niềm tin vào bản thân là một phẩm
chất của thế giới quan, là sự kết tinh những hiểu biết và tình cảm của bản thân đối

với mình và ý chí của mình, là sự tin tƣởng vào năng lực của mình khi hành động.


12

Niềm tin tạo cho trẻ nghị lực, ý chí để hành động phù hợp với quan điểm của bản
thân, tạo cho trẻ tính kiên định khi hành động…Sự tự tin quyết định tính nguyên tắc
và tính kiên định trong suốt quá trình hành động".[7]
Các tác giả Nga nhƣ: T.P. Xkripkina, X.L.Rubinxtein, B.X.Bratus... chỉ ra
rằng, sự tin tƣởng tuyệt đối vào chính mình hay vào thế giới là khơng thể có. Sự
tuyệt đối tin vào chính mình chỉ dẫn đến sự tù hãm, mụ mẫm nhân cách và cuối
cùng là hủy diệt chính mình. Ngƣợc lại, sự tuyệt đối hóa việc khơng tin vào bản
thân dẫn đến sự chối bỏ tính cá nhân của mình, bởi vì một ngƣời khơng tin vào
chính mình ln tìm kiếm những điểm tựa bên ngồi chứ khơng phải ở bản thân
mình, vì vậy họ dễ trở thành phụ thuộc và không tự thân vận động đƣợc, ln tìm
kiếm sự khẳng định giá trị của chính mình từ bên ngồi và kết quả là họ trở thành
đối tƣợng bị điều kiển bởi những ngƣời khác. Họ đánh mất thế chủ động sáng tạo
của mình, nếu khơng có niềm tin vào chính mình con ngƣời khơng thể có cá tính
sáng tạo bởi con ngƣời sẽ khơng hình thành đƣợc mối quan hệ giá trị với chính
mình. Sự tự tin còn đƣợc coi nhƣ khả năng của con ngƣời đi ra khỏi “ giới hạn của
bản thân”.
Tác giả Kiều tố Uyên cho rằng: Tự tin là hoàn toàn tin tƣởng vào bản thân, là
nhận thức và nắm rõ đƣợc bản thân mình, chứ khơng có nghĩa là tin tƣởng bản thân
một cách mù quáng. Muốn rèn luyện sự tự tin, trƣớc tiên bạn phải tin vào bản thân
mình (vì nếu ngay cả bạn cũng khơng tin vào chính mình thì làm sao ngƣời khác có
thể giúp đƣợc bạn ).
Nhƣ vậy, thuật ngữ " tự tin" đƣợc các tác giả sử dụng khơng hồn tồn giống
nhau, song nội hàm khái niệm "tự tin" thì khá thống nhất. Tự tin là tin vào bản thân
mình, nhận thức rõ được bản thân. Từ những nghiên cứu ở trên và đặc biệt là theo
quan niệm của Trí Đức, trong đề tài này khái niệm "Tính tự tin" đƣợc hiểu nhƣ sau:

Tính tự tin là một phẩm chất nhân cách, là khả năng tin vào bản thân của
mỗi người, giúp họ có sức mạnh, ý chí để tiến hành chắc chắn một việc nào đó.
Về bản chất tính tự tin đƣợc hình thành trên cơ sở cá nhân có nhu cầu, khả
năng và mong muốn tin tƣởng vào sức lực của bản thân để thực hiện các nhiệm vụ


13

đặt ra, tự tìm kiếm cách thức riêng để giải quyết các nhiệm vụ đó. Tính tự tin cũng
nhƣ bất cứ phẩm chất nhân cách nào khác của nhân cách tồn vẹn, đều đƣợc hình
thành, phát triển trong hoạt động và thông qua hoạt động của con ngƣời, trong sinh
hoạt cũng nhƣ trong giao tiếp của con ngƣời với con ngƣời và thế giới xung quanh.
1.2.2. Trị chơi đóng vai có chủ đề
Trị chơi của trẻ mẫu giáo rất đa dạng, phong phú về nội dung, tính chất
cũng nhƣ cách tổ chức. Trị chơi đóng vai có chủ đề là trò chơi đặc trƣng của lứa
tuổi này. Tùy theo cách nhìn nhận trị chơi theo nguồn gốc, theo cấu trúc, theo ý
nghĩa của từ khi phiên âm từ tiếng nƣớc ngồi mà loại trị chơi này có tên gọi khác
nhau. Chẳng hạn nhƣ “ Trò chơi phân vai theo chủ đề”, “ Trị chơi biểu trƣng” hay “
Trị chơi có cốt truyện”. Đề tài luận văn có tên gọi “ Trị chơi đóng vai có chủ đề”
bởi nội hàm cơ bản của bản thân loại trò chơi này khác với các loại trị chơi khác đó
là có một chủ đề chơi nhất định ( mảng hiện thực của cuộc sống xã hội) và khi chơi
trẻ phải đóng vai ( giả làm ngƣời lớn) để phản ánh mảng hiện thực đó.
Trong các tài liệu trong nƣớc và nƣớc ngồi chƣa có một định nghĩa nào
mang tính khái quát về TCĐVCCĐ, điều này nói lên tính chất phức tạp của loại trị
chơi này. Để hiểu khái niệm TCĐVCCĐ trƣớc hết cần xem xét những đặc điểm sau
đây:
- TCĐVCCĐ bao giờ cũng có một chủ đề chơi nhất định: Trong khi chơi trẻ
phản ánh cuộc sống xung quanh rất đa dạng với các mảng hiện thực vô cùng phong
phú. Các mảng hiện thực đƣợc phản ánh trong trò chơi đƣợc gọi là chủ đề chơi.
Phạm vi tiếp xúc của trẻ càng rộng, kinh nghiệm của trẻ càng nhiều thì chủ đề chơi

càng phong phú.
- TCĐVCCĐ mô phỏng hoạt động của ngƣời lớn xung quanh, mô phỏng mối
quan hệ con ngƣời với con ngƣời cho nên khi tham gia vào trò chơi này cần có
nhiều trẻ cùng chơi, cùng hợp tác ( bác sĩ khơng thể khơng có bệnh nhân, cơ giáo
khơng thể khơng có học sinh,..).


14

- Để chơi đƣợc trị chơi này trẻ phải đóng vai, có nghĩa là phải giả làm ngƣời
lớn, ƣớm mình vào vị trí của ngƣời đó và thực hiện chức năng xã hội mà ngƣời đó
đảm nhận và bắt chƣớc hành động của họ.
- TCĐVCCĐ mang tính kí hiệu tƣợng trƣng, khái quát mô phỏng. Mặc dù
TCĐVCCĐ phản ánh hiện thực trong cuộc sống xung quanh trẻ nhƣng hành động
của trẻ chỉ có tính chất mơ phỏng lại một cách khái quát, tƣợng trƣng. Mặt khác
trong khi chơi trẻ sử dụng đồ vật, đồ chơi thay thế.
- TCĐVCCĐ thể hiện rõ tính tự lập cao. Trên cơ sở những kinh nghiệp đã có
của mình trẻ tự nghĩ ra chủ đề chơi, nội dung chơi, tự thỏa thuận với nha vai chơi,
tự điều hành, kiểm tra diễn biến quá trình chơi. Ở đây ngƣời chỉ giữ vai trò là ngƣời
tổ chức, hƣớng dẫn, giúp đỡ trẻ trong quá trình chơi để thỏa mãn nhu cầu đƣợc làm
ngƣời lớn của mình.
Dựa vào những đặc điểm đã nêu ở trên theo tơi:
Trị chơi đóng vai có chủ đề là dạng trị chơi sáng tạo, đặc trưng của trẻ lứa
tuổi mẫu giáo, phản ánh hiện thực của cuộc sống xã hội, lao động, mối quan hệ
giữa con người với con người thông qua việc trẻ đóng vai người lớn, thực hiện hành
động theo chức năng xã hội mà họ đảm nhận.
1.2.3. Giáo dục tính tự tin cho trẻ 4- 5 tuổi
Từ khái niệm “tính tự tin” tơi có thể hiểu “ giáo dục tính tự tin” là giáo viên
dùng những kĩ năng, biện pháp của mình để giáo dục trẻ, giúp trẻ hình thành sự
mạnh dạn, tự tin.

1.2.4. Giáo dục tính tự tin cho trẻ 4- 5 tuổi thơng qua trị chơi đóng vai có chủ đề
Căn cứ vào những phân tích lí luận ở trên em đã đƣa ra khái niệm giáo “ giáo
dục tính tự tin cho trẻ 4 – 5 tuổi thơng qua TCĐVCCĐ” nhƣ sau:
Giáo dục tính tự tin cho trẻ 4 - 5 tuổi thông qua TCĐVCCĐ là cách hoạt
động cùng nhau giữa cô và trẻ trong TCĐVCCĐ nhằm giáo dục tính tự tin cho trẻ.
Việc lựa chọn, thiết kế, tổ chức và triển khai các biện pháp giáo dục tính tự
tin cho trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi thông qua TCĐVCCĐ phải tuân theo quy luật của


15

quá trình giáo dục. Nghĩa là phải căn cứ vào mục đích, nội dung các phƣơng tiện
giáo dục và đặc điểm phát triển của trẻ.
Tổ chức TCĐVCCĐ chính là con đƣờng là phƣơng tiện để giáo dục tính tự
tin cho trẻ. Nhờ biện pháp giáo dục tính tự tin của cô mà trẻ đã hiểu biết, mạnh dạn,
tự tin thể hiện bản thân, chủ động, sáng tạo trong quá trình chơi. Chính những cách
thức tác động của cơ giáo đến trò chơi của trẻ đã giúp trẻ tự tin phát huy hết mọi
khả năng và thực hiện tốt nhiệm vụ khi tham gia TCĐVCCĐ. Vì vậy trong việc
giáo dục tính tự tin cho trẻ mẫu giáo thơng qua TCĐVCCĐ địi hỏi giáo viên mầm
non phải tìm ra một tổ hợp các biện pháp giáo dục tính tự tin cho trẻ phù hợp.
1.3. Lí luận về tính tự tin và giáo dục tính tự tin cho trẻ 4 – 5 tuổi
1.3.1. Ý nghĩa của tính tự tin đối với trẻ 4 – 5 tuổi
+ Tự tin giúp trẻ mạnh dạn, không sợ nói trƣớc đám đơng.
+ Tự tin giúp trẻ giám làm điều mình nghĩ.
+ Tự tin tạo nên phong cách, tinh thần và sự thành công của trẻ sau này
+ Tự tin giúp trẻ bày tỏ cảm xúc của mình với ngƣời khác mà không e ngại.
Sự tự tin của trẻ lớn dần lên nhờ vào cảm giác đƣợc yêu thƣơng, tơn trọng và thấy
mình có giá trị.
1.3.2. Đặc điểm biểu hiện của tính tự tin ở trẻ 4 – 5 tuổi.
Theo Gael Lindefield ở trẻ tính tự tin biểu hiện khá rõ ràng:

 Sự tự tin bên trong: Đứa trẻ tự tin sẽ có những biểu hiện chính nhƣ sau:
- Xem việc mình địi hỏi ngƣời khác thực hiện những nhu cầu cho bản thân
mình là chuyện đƣơng nhiên.
- Ln tỏ ra cho mọi ngƣời thấy mình thích đƣợc tán dƣơng, thích đƣợc khen
thƣởng và khơng cần tìm cách sai bảo ngƣời khác làm điều đó một cách gián tiếp.
- Biết rõ những điểm mạnh của bản thân và do đó dễ dàng phát huy những
khả năng tiềm ẩn của mình.
- Biết tìm những ngƣời bạn phù hợp, biết lắng nghe ý kiến của ngƣời khác, sẵn
sàng và háo hức đón nhận những lời đóng góp, dậy bảo của ngƣời lớn.


16

- Đƣợc tiếp thêm sức lực thêm niềm hứng thú khi bản thân đƣợc ngƣời khác
khích lệ động viên.
- Học cách tự đánh giá bản thân và đánh giá bạn
 Sự tự tin bên ngồi sẽ có những biểu hiện chính nhƣ sau:
- Trị chuyện đƣợc với mọi lứa tuổi và mọi thành phần
- Sử dụng hiệu quả những cử chỉ sao cho ăn khớp với lời nói.
- Hiểu và sử dụng đƣợc những cử chỉ và cách ra dấu hiệu của ngƣời khác.
- Khơng run sợ khi đứng nói trƣớc đám đơng.
- Biết bầy tỏ điều mình cần trực tiếp và thẳng thắn.
- Biết bênh vực quyền lợi của mình và của ngƣời khác.
- Biết cách chọn quần áo và màu sắc sao cho phù hợp với cá tính riêng của
chúng.
- Dám nhận thêm những thử thách và công việc nguy hiểm vì chúng biết
mình có thể kiềm chế đƣợc những nỗi sợ hãi, thất vọng và lo âu.
- Biết kiềm chế cảm xúc, chia sẻ niềm vui nỗi buồn cùng bạn.
Hai loại biểu hiện tự tin bên trong và tự tin bên ngoài này tƣơng trợ lẫn nhau,
chúng sẽ tạo cho ta một cái gì đó thật mạnh mẽ và hiệu quả hơn. Điều quan trọng là

phải phát triển hài hòa giữa yếu tố bên trong và bên ngồi của sự tự tin. Bởi vì có
những trẻ có thừa tính tự tin bên trong nhƣng lại khơng thể nào thể hiện đƣợc những
điểm mạnh cho mọi ngƣời nhìn thấy. Ngƣời khác có lẽ khơng bao giờ biết đƣợc
những tƣ tƣởng và niềm tin của đứa trẻ đó thực sự cụ thể và mạnh mẽ đến nhƣờng
nào, và vì chúng chƣa bao giờ đƣợc học cách thể hiện những ƣu thế của sự tự tin
bên trong của chúng, nên chúng thua kém hơn ngƣời khác và có thể dẫn đến kết quả
là chúng sẽ trở nên chán nản, nhụt chí và đau khổ. Cho nên các nhà giáo cần tạo cho
trẻ mơi trƣờng thuận lợi, an tồn giúp cho trẻ hình thành và phát triển tính tự tin một
cách đầy đủ hơn, cả tự tin bên trong và bên ngoài.


17

1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tính tự tin của trẻ 4 – 5 tuổi
- Yếu tố di truyền: Điều kiện sinh học là tiền đề vật chất, là phƣơng tiện để
nảy sinh và phát triển tính tự tin của trẻ. Nếu đứa trẻ có một nền móng tốt thì sau
này sẽ phát triển tốt hơn.
- Yếu tố mơi trƣờng: Nếu trẻ đƣợc sống trong một môi trƣờng mà những
ngƣời xung quanh trẻ đều có tính tự tin, ai cũng dám nghĩ, dám làm, dám thể hiện
bản thân mình trƣớc đám đơng, đảm bảo đứa trẻ đó cũng sẽ đƣợc ảnh hƣởng những
đức tính đó. Cịn những trẻ sống gần những ngƣời hay tự ti, nhút nhát, làm việc gì
cũng sợ sệt thì lâu ngày sẽ thành thói quen và sẽ làm việc gì cũng sợ.
- Yếu tố giáo dục: Đối với trẻ em, giáo dục nhằm phát triển các chức năng tâm
lý, hình thành những cơ sở ban đầu của nhân cách con ngƣời, chuẩn bị cho những
giai đoạn phát triển sau đƣợc thuận lợi. Chỉ thông qua ngƣời lớn và nhờ có ngƣời
lớn trẻ mới lĩnh hội đƣợc toàn bộ sự phong phú của thế giới xung quanh. Giáo dục
mầm non đã và đang thực hiện chƣơng trình đổi mới tồn diện theo hƣớng tích hợp
trong đó nhấn mạnh quan điểm lấy trẻ làm trung tâm, tạo điều kiện cho trẻ phát
triển liên tục. GV đóng vai trò là ngƣời tổ chức, hƣớng dẫn, tạo cơ hội cho trẻ hoạt
động tích cực, sáng tạo trong các hoạt động của trẻ để hình thành tính tự tin cho trẻ.

Để quá trình GD mang lại hiệu quả cao hơn thì ngƣời ta cần nghiên cứu xác định
xem dạy trẻ những cái gì và dạy trẻ nhƣ thế nào ở các giai đoạn khác nhau của tuổi
ấu thơ. Giáo dục bao giờ cũng tìm đến mọi yếu tố sinh học cũng nhƣ yếu tố xã hội
ảnh hƣởng đến sự hình thành nhân cách trẻ. GD có thể giúp trẻ rèn luyện làm thay
đổi điều kiện sinh học, tạo ra hoàn cảnh tốt, đặc biệt là tổ chức cho trẻ hoạt động để
thực hiện mục đích của GD.Việc giáo dục có ảnh hƣởng rất lớn đến sự tự tin của
trẻ. Ngƣời giáo viên có cách giáo dục đúng đắn thì sẽ giúp cho trẻ tự tin hơn. Ví dụ
nhƣ cho trẻ thỏa mái đƣợc chơi, đƣợc nêu lên suy nghĩ của mình, khơng nên chê bai
trẻ tránh làm cho trẻ tự ti,…
1.3.4. Nhiệm vụ, nơi dung giáo dục tính tự tin cho trẻ ở trường mầm non
Chƣơng trình giáo dục mầm non hiện nay đƣợc ban hành là chƣơng trình
khung, có kế thừa những ƣu việt của các chƣơng trình chăm sóc giáo dục trẻ trƣớc


×