Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

SKKN moi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (163.44 KB, 14 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>Nghiªn cøu khoa häc</b>


____________


Tên đề tài:



<b>mét số kinh nghiệm</b>



<b>trong tiết trả bài tập làm văn </b>





<i><b>ngời thùc hiƯn:</b></i>

Ngun Hång Thanh



<i><b>Chøc vơ: </b></i> <i><b> Giáo viên </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>Cộng hoà xà hội chủ nghia Việt Nam</b>


<b>Độc lập - Tự do -Hạnh Phúc</b>




<b>---o0o---Đề tài nghiên cứu khoa học</b>


____________________


<i><b>Sơ yếu lý lịch:</b></i>


Họ và tên: Nguyễn Hồng Thanh


Ngày sinh: 09 / 9 /1975


Chức vụ: Giáo viên



Năm vào ngành: 01 / 9 / 1998


 Trình độ chun mơn: i hc s phm Vn


Bộ môn giảng dạy: Văn 7


phần I. Mở đầu



________


<b>1. Lý do chn ti</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

Xuất phát từ thực tế trên, tôi nhận thấy có nhiều vấn đề cần giải
quyết trong tiết trả bài tập làm văn. Nếu làm tốt tiết trả bài sẽ có tác dụng
khơng kém các tiết học truyền thụ kiến thức mới. Đó là lý do mà tơi
muốn đề đạt trong đề tài này.


<b>2. Nhiệm vụ của đề tài</b>


Tiết trả bài là bớc giáo viên tổng kết bài làm của học sinh trên lớp.
Mục đích đánh giá, tổng kết kết quả mà các em đã và cha làm đợc,
không những ở mặt kiến thức mà cịn ở mặt đánh gía kết quả về mọi mặt,
để kịp thời bồi dỡng, nâng cao trình độ tập làm văn cho học sinh.


Thực tế cho thấy học sinh khơng chú trọng sửa chữa những sai sót
trong bài kiểm tra mà chỉ chú ý đến điểm số bài làm văn và cũng khơng
tìm ngun nhân đợc điểm số đó.


Để thực hiện đợc u cầu, mục đích của tiết trả bài tập làm văn,


thầy cô giáo cần phi tin hnh tt hai bc sau:


- Soạn giáo án


- Thực hiện tốt các bớc trả bài trên lớp.


Phn II. Ni dung ti



___________


I. Quan điểm thi pháp


Vic soạn giáo án cho tiết trả bài là bớc không thể thiếu. Bởi muốn
trả bài trên lớp đạt kết quả tốt, giáo viên cần phải chuẩn bị chu đáo việc
soạn bài. Thực tế có những đồng nghiệp cha quan tâm đúng mức đến việc
soạn giáo án trả bài tập làm văn. Do vậy khi trả bài chỉ cần nhận xét
chung chung. Nh vậy không thực hiện đợc yêu cầu của q trình chấm,
chữa, trả bài của giáo viên. Muốn có giờ trả bài tập làm văn trên lớp thực
hiện đúng yêu cầu thì giáo viên phải chuẩn bị tốt các vic sau:


<i><b>1. Công việc của thầy</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

th-ng giáo viên chỉ lo việc chấm kỹ từng bài của học sinh mà không chú ý
đến tổng kết, nên khi chấm xong muốn nhận xét chung trớc lớp phải đọc
lại thật nhiều bài. Nếu giờ trả bài nào ta cũng làm nh vậy thì mất rất
nhiều thời gian mà không đầy đủ, không hiệu quả. Theo kinh nghiệm khi
chấm giáo viên nên có 1 tờ giấy chia từng ơ các lỗi, cách sửa, ghi tên thứ
tự học sinh:


VÝ dụ:



tT họ tên bài số chính tả lỗitừ câu ch÷ viÕt


sai đúng sai đúng sai đúng


1
2


Bài làm của học sinh mặc dù đợc đánh giá là khá, giỏi song vẫn có
những thiếu sót. Do đó nhiệm vụ của giáo viên trong giờ là phải chỉ ra
một cách cụ thể thì học sinh mới có tiến bộ trong các bài sau.


Bởi vậy khi chấm trả bài giáo viên phải ghi đầy đủ các lỗi, tổng
hợp các dạng lỗi để rút ra bài học cần ghi nhớ cho cả lớp. Nếu trong quá
trình chấm bài, giáo viên đầu t nhièu thời gian chấm cơng phu thì chắc
chắn giờ trả bài sẽ mang lại hiệu quả không nhỏ. Sau khi tổng kết u,
khuyết điểm chính trong bài làm của học sinh, giáo viên phải xác định
đ-ợc yêu cầu trọng tâm, yêu cầu giờ trả bài tập làm văn không giống các
giờ học khác. Vì lúc này giáo viên dựa vào thực tế bài làm của học sinh
và yêu cầu của tiết học để đề ra yêu cầu phù hợp cho tiết trả bài. Xuất
phát từ mục đích yêu cầu ấy, giáo viên soạn giáo án trả bài gồm những
nội dung sau:


- Chép lại đề bài (học sinh nhắc lại đề bài - giáo viên ghi đề lên bảng).
- Mục đích yêu cầu - trọng tâm giờ trả bi.


- Về mặt giáo dục - giáo dỡng rèn luyện kỹ năng.
- Nhận xét khái quát.


<b>L</b>



<b> u ý: </b>Hớng dẫn học sinh tự ôn lại lý thuyết, phơng pháp, tìm hiểu
đề bài (đặt câu hỏi).


NhËn xÐt


+ Ưu điểm, ví dụ: thể loại, nội dung đề...
+ Khuyến điểm: chữ viết, lỗi chính tả...
+ Kết qu: im gii: ...%


Điểm khá: ...%


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

- Bớc phân tích sửa chữa: giáo viên đa ra bảng chấm cho học sinh
nhận xét, rút kinh nghiệm thấy đợc u khuyết điểm về nội dung, nghệ
thuật, thể loại.


- Xây dựng dàn bài: cho học sinh xây dựng mét dµn bµi tuú theo
thêi gian mµ lËp dµn bµi cho thÝch hỵp.


- Củng cố: có thể đọc bài mẫu.


Bài yếu kém: yêu cầu học sinh sửa một số lỗi sai cơ bản (chính tả,
cách dùng từ, đặt câu, bài khá giỏi kèm theo lời nhận xét, đánh giá, phân
tích của giáo viên để học sinh tự rút ra bài học bổ ích nhất).


Trả bài: Giáo viên hớng dẫn để học sinh tự sửa lỗi, sửa đúng. Với
học sinh yếu, ngồi việc sửa tại lớp, cịn u cầu về nhà tự sửa để tạo thói
quen viết đúng dần tới viết hay.


<i><b>2. §èi víi häc sinh</b></i>



Trớc khi thu bài làm giáo viên yêu cầu học sinh: về nhà xem lại
thể loại, yêu cầu của đề, lập dàn bài đại cơng chuẩn bị cho tiết trả bài.


II. Trả bài trên lớp


<b>1. Cơ sở</b>


õy l bc ỏnh giá kết quả, đánh giá quá trình tiếp thu kiến thức,
đồng thời mở ra một quá trình tiếp thu kiến thức mới. Do đó giáo viên
phải nghiên cứu, sắp xếp theo 1 quá trình hợp lý để giờ trả bài có hiệu
quả. Giờ trả bài có thể qua những bớc sau:


- Phải xác định trọng tâm giờ trả bài mà giáo án đã định.


- Phải kết hợp khéo léo những nguyên tắc dạy học (từ trực quan
sinh động đến t duy trừu tợng). Có nh vậy mới phá huy đợc tính tích cực
của học sinh.


- Phải dựa vào quá trình nhận thức của con ngời (học sinh) đi từ
trực quan sinh động đến t duy trừu tợng và ngợc lại. Đó là con đờng biện
chứng của quá trình nhận thức chân lý, nhận thức hiện thực khách quan.
Cụ thể: trình tự tiết trả bài tập làm văn gồm những bớc sau:


<i><b>a. Bíc mét</b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Hớng dẫn học sinh nhớ lại lý thuyết, phơng pháp làm bài đúng
thể loại, đúng yêu cầu, đúng nội dung.


- Hớng dẫn học sinh tìm hiểu đề bài: Chép đề lên bảng, u cầu


phân tích đề:


+ ThĨ lo¹i...
+ Néi dung...
+ Giíi h¹n...


- Nhận xét khái qt bài làm của học sinh: u điểm, khuyết điểm.
Sau khi đã thống nhất yêu cầu để so với bài làm kỳ trớc để học sinh rõ
hơn về những thiếu sót và những tiến bộ mà bài làm đã đạt đợc.


Tríc khi cho học sinh chữa, giáo viên có thể cho biết ®iĨm vµ nhËn
xÐt.


Lúc này chỉ nên cho biết một số bài khá giỏi để giờ trả bài đạt hiệu
quả. Bởi phần lớn học sinh nơn nóng muốn biết điểm mà ít chú ý quan
tâm theo dõi diễn biến của giờ trả bài cho nên ngay từ đầu giờ, giáo viên
phải chú ý đến việc ổn định trật tự để giờ trả bài vừa nghiêm túc, vừa
thoải mái mà lại t c mc ớch.


<i><b>b. Bớc hai: Bớc sửa chữa</b></i>


Giáo viên cho xem bảng tổng hợp


Bài


số Họ tên


lỗi hay mắc giỏi khá tb


chính



t t cõu dint chvit s bi % s bi % s bi %


- Giáo viên bớc đầu hớng dẫn cho học sinh sửa những bài nhiều lỗi
(nội dung thiếu chính xác, hình thức nghệ thuật...)


- Giỏo viên sắp xếp các lỗi thành từng loại, nêu ví dụ về những nỗi
hay mắc: L - N; S - X; D - GI; TR - CH... hớng dẫn học sinh sửa chữa, rút
ra ghi nhớ, chú ý khi sửa lỗi ta chú ý sửa những lỗi hay mắc phổ biến cần
tránh những lỗi đặc biệt gây cời, làm mất thời gian, không nên đa ra
những lỗi mà học sinh cá biệt mắc phải. Nếu làm điều này không tốt sẽ
ảnh hởng đến t tởng của học sinh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

vững vàng, có kỹ năng thành thạo nói đúng, viết đúng. Khi phê phán, sửa
chữa giáo viên cũng cần kết hợp với việc tuyên dơng, chọn lọc những
đoạn, những cõu hay, c sc.


<i><b>Khi sửa chữa giáo viên cần lu ý: </b></i>


- Về mặt nội dung: Khi uốn nắn những t tởng, tình cảm biểu hiện
trong bài làm của học sinh giáo viên cần hân tích cụ thể, hợp lý để tránh
lối phân tích chung chung, lối quy kết đao to búa lớn. Khi sửa chữa
những kiến thức bị sai, giáo viên cần chú ý phân tích để bảo đảm tính
chính xác và có tác dụng củng cố kiến thức về nhiều mặt (tác giả, tác
phẩm nghệ thuật mà đề bài yêu cầu cần có trong bài làm).


- Về mặt hình thức nghệ thuật: Khi phân tích cần lu ý sửa chữa
những khuyết điểm nằm trong kế hoạch rèn luyện chỗ yếu nhất của học
sinh là vận dụng ngơn ngữ thiếu chính xác, khơng thành thạo. việc rèn
luyện kỹ năng cần vận dụng ngôn ngữ ở hai mặt: dùng từ, đặt câu phải


mang tính nghệ thuật cao. Việc dùng từ thiếu chính xác là lỗi phổ biến
hiện nay của học sinh. Sở dĩ có sai lầm đó là vì học sinh khơng hiểu hoặc
mơ hồ nội dung của khái niệm mà một từ nào đó biểu hiện. Vậy muốn
rèn luyện cách dùng từ chính xác cho học sinh, giáo viên cần phân tích
chỉ rõ nội dung của khái niệm chứa đựng trong từ dùng sai và hớng dẫn
học sinh nêu ra một từ khác, diễn đạt nội dung khái niệm mà học sinh
muốn nói. Làm nh vậy học sinh sẽ thấy đợc những từ dùng sai khơng
diễn đạt đúng ý mình muốn nói. Đó là phơng pháp rèn luyện đạt hiệu
quả.


Đối với học sinh trung học cơ sở, giáo viên không những rèn luyện
cho các em dùng từ đúng nghĩa mà tiến tới giúp các em dùng tự tạo đợc
sắc thái biểu cảm, vì mỗi từ khơng những phản ánh sự vật mà cịn có khả
năng gợi cảm biểu đạt tình cảm thái độ của ngời nói, ngời viết với sự vật
khách quan đó. Xem xét cách dùng từ đồng nghĩa mà học sinh sử dụng
trong bài làm để bồi dỡng t tởng, tình cảm cho học sinh.


Điều quan trọng là phân tích, sửa chữa cách dùng một từ hay một
loại từ nào đó đều phải đặt nó trong mối tơng quan với các từ khác trong
câu. Bởi vì chỉ trong câu mới phát hiện đợc "đời sống của từ". Đặc biệt
hơn nữa giúp các em dùng từ sao cho phù hợp với văn cảnh, giữ cho tiếng
Việt trong sáng hơn nữa, làm cho câu lời văn trang trọng, giáo viên hớng
dẫn khi nào dùng từ thuần Việt, khi nào nên dùng từ Hán Việt hoặc từ địa
phơng tơng ứng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

nhiều từ khi nói hoặc viết ra các em không hiểu đợc ý nghĩa, cho nên đây
là việc rất quan trọng khi dạy cũng nh khi trả bài. Giáo viên cần phải lu ý
giúp các em tháo gỡ. Điều đặc biệt quan trọng các em khi viết thờng cha
đúng về ngữ pháp, sai mục đích nói. Cho nên giờ trả bài giáo viên cần đa
ra một số ví dụ sửa chữa hớng dẫn cho các em viết đúng. Muốn viết đúng


cần lu ý:


- Nắm đợc nội dung, ý nghĩa của câu định viết.


- Muốn viết tiếp câu sau phải dựa vào vị ngữ của câu trớc...
- Phải biết đợc kết cấu của câu định viết.


Đối với học sinh lớp 6 - 7 cần hớng dẫn để các em viết đúng nội
dung, đúng ngữ pháp. Trong giờ trả bài chúng ta không thể sửa đợc tất cả
các lỗi (từ, câu, diễn đạt...) trong bài làm của học sinh mà ta phải sửa
theo phân loại. Thờng học sinh viết câu rất dài, khơng phân tích đợc.
Giáo viên có thể đa ra một số câu rồi rút ra quy tắc ngữ pháp cần ghi
nhớ:


- Câu có hai thành phần chính là câu đơn bình thờng.


- C©u cã sử dụng quan hệ từ phụ thuộc là câu ghép chính phụ...
- Có những câu khi sử dụng quan hệ từ lại là câu có nhiều chủ ngữ
hoặc vị ngữ.


Điều học sinh dễ nhận thấy và nhớ lâu là thầy cô phải lấy đợc dẫn
chứng trong bài làm của học sinh, yêu cầu học sinh sửa và ghi nhớ. Ví
dụ: Khi viết bài văn biểu cảm “ Cảm nghĩ về ngời thân”, một em học sinh
đã viết nh sau:


<i>"…Bố ác kinh khủng, lúc nào cũng khệnh khạng quát tháo,mắt lúc</i>
<i>nào cũng đỏ ngầu và lăm le nhìn em…</i>


Cảm xúc của các em rất thật, giáo viên nên uốn nắn cho các em để các
em thấy đợc việc sử dụng từ ngữ cha chọn lọc, cha phù hợp, cha hay...



<i><b>c. Bíc ba:</b></i> Híng dÉn häc sinh lËp dµn bµi.


Bớc này nhằm hệ thống kiến thức và rèn luyện kỹ năng lập dàn bài
đại cơng đến chi tiết với mục đích khơng bỏ sót nội dung sau đó cùng từ
lấp chỗ trống để có thể tạo thành một bài văn hoàn chỉnh.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

nội dung mà vẫn đúng với yêu cầu của đề mà tạo đợc không khí thoải
mái đạt đợc hiệu quả cao.


<i><b>Phần mở bài: </b></i>Thầy cơ có thể giúp học sinh mở bài theo mẫu mà
bất cứ em nào cũng có thể làm đợc, ví dụ đề bài thuộc dạng nghị luận
(phát biểu cảm nghĩ..., phân tích tác phẩm: đọc cái gì? của ai? ta thấy?)
nhng để có mở bài hay, thầy (cơ) khơng nên áp đặt vì tập làm văn là thể
hiện cảm xúc riêng, lúc này thầy cơ chỉ giữ vai trị làm ngời hớng dẫn để
các em tự phát huy khả năng sáng tạo của mình.


Ví dụ: Phần mở bài có thể có nhiều cách khác nhau, khi viết về Dế
mèn, một học sinh đã có cách viết nh sau: <i>"Dế mèn là tuổi chúng mình,</i>
<i>tuổi bồng bột, ngây thơ, đơi lúc hơi kiêu ngạo, nhng đó là tuổi đáng yêu</i>
<i>nhất, tuổi của ớc mơ và khát vọng. Đọc tác phẩm không thể quên đợc Dế</i>
<i>mèn". </i>


Hoặc <i>"Ngời ta chỉ nhận ra bài học sâu sắc khi ta vấp ngã trên </i>
<i>đ-ờng đời. Đọc tác phẩm "Dế mèn phiêu lu ký", nhà văn Tơ Hồi đã cho</i>
<i>ngời đọc thấy đợc những điều đó". </i>


Khi xây dựng dàn bài thầy cơ cần lu ý giúp học sinh thấy đợc tác
dụng của từ liên kết, phép liên kết để cho câu, đoạn uyển chuyển, linh
hoạt liền mạch, tạo đợc sự rõ ràng, cân đối. Muốn có một bài tập làm văn


hay thì việc sắp xếp các luận điểm, luận chứng, luận cứ phải chính xác.
Phần đặt vấn đề cần nêu rõ một luận đề.


<i><b>Phần thân bài (giải quyết vấn đề)</b></i>:


Cần đa ra luận cứ, luận chứng để rút ra kết luận cho luận đề đó. Ví
dụ: Anh bộ đội những năm đầu kháng chiến chống thực dân Pháp xâm
l-ợc, các anh chiến đấu trong điều kiện vật chất vô cùng thiếu thốn: "áo
rách", "quần vá", "chân không giầy"... nhng vợt lên tất cả bởi các anh có
tình đồng đội, đồng chí gắn bó keo sơn...


<i><b>Phần kết luận (kết thúc vấn đề)</b></i>


Tổng hợp lại các luận cứ, luận chứng, rút ra một nhận thức, một
thái độ chung đối với luận đề. Ví dụ: Kính yêu, thơng tiếc Bác, chúng ta
nguyện học tập thật tốt, cống hiến thật nhiều cho Đảng, cho nhân dân là
ta đã làm đợc những điều mà khi Ngời cịn sống ln mong muốn".


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

Sau khi học sinh đã nắm đợc nội dung cần thiết trong giờ trả bài,
khi những học sinh khá tự sửa bài, thầy (cơ) giáo có thể hớng dẫn một số
học sinh yếu sửa chữa những sai sót cơ bản. Lúc này cần lu ý ổn định trật
tự. Cuối cùng thầy (cô) củng cố tổng kết rút ra bài học có ý nghĩa thực
tiễn - có khả năng thuyết phục.


Phần III. Dàn ý của đề tài thực tiễn



________


Trong năm học 2003 - 2004 tôi đợc phân công dạy Văn - Tiếng
Việt lớp 7. Thực tế qua giờ trả bài bản thân tơi thấy có những chuyển


biến đáng mừng. Vậy tơi xin trình bày những kinh nghiệm trong giờ trả
bài tập làm văn trong thời gian vừa qua.


I. Tỡnh hỡnh thc hin ti


Khảo sát thực tế:
Sĩ sè: em.


Thuận lợi: Trình độ nhận thức của các em học sinh tơng đối đồng
đều.


Khó khăn: Mới nhận lớp nên cha nắm đợc khả năng viết của từng
học sinh.


Ngay từ đầu năm, tôi đã tiến hành khảo sát thực hành giờ trả bài
thì thấy một hiện tợng nh sau: Theo thói quen, học sinh ít chú ý đến diễn
biến của giờ trả bài mà các em chỉ quan tâm đến điểm số và cũng khơng
tự đặt ra câu hỏi vì sao mình lại đợc điểm số ấy. Sau đó tơi tiến hành
khảo sát thực nghiệm ở một số giờ trả bài tập lm vn.


<b>1. Yêu cầu</b>


Mun vit c ni dung c bn của thể loại văn tờng thuật qua một
đề bài cụ thể thì học sinh phải nắm chắc đây là một thể loại hoàn toàn
khác các thể loại trớc và sau nó. Vì thể loại tờng thuật mang tính chất
hiện thực - có thật, khơng đợc tuỳ tiện thêm bớt, bài tờng thuật phải lu ý:
đối tợng tờng thuật, phơng pháp tờng thuật.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

nghe hoặc chứng kiến. Trong đó yếu tố quan sát và thuyết minh là quan
trọng hn c.



<i><b>Đề bài: </b>Em hÃy tờng thuật lễ chào cờ đầu năm học. </i>


<i><b>a. Bớc 1: </b></i>


Hc sinh nh đọc lại đề bài - ghi bảng, yêu cầu học sinh nhắc lại
những kiến thức cần nhớ: thể loại, nội dung tài liệu.


Thầy cô nhận xét chung đây là thể loại đầu tiên trong chơng trình
tập làm văn lớp 7. Đối với thể loại này, ngời tờng thuật phải biết kết hợp
hài hoà giữa quan sát, miêu tả, giới thiệu, thuyết minh. Trong đó chú
trọng đến yếu tố thuyt minh.


Sơ lợc kết quả: Tổng số bài: 58


Điểm giỏi: 10 bài; Điểm khá: 25 bài
Điểm TB: 20 bài; Điểm yếu: 3 bµi


<i><b>b. Bíc 2: </b></i>


Sửa chữa đa ra bảng nhận xét: lỗi chính tả chiếm 70%, phần lớn
nhầm lẫn các âm N - L; Ch - Tr, S - X... dùng từ không đúng nội dung,
diễn đạt yếu, không phù hợp với văn cảnh.


Thầy cô giáo hớng dẫn học sinh sửa có thể cho một số em lên bảng
chữa nhận xét - rút ra ghi nhớ. Sau đó có thể đa ra một đoạn văn mẫu yêu
cầu nhận xét: về chính tả, diễn đạt, câu.


<i><b>c. Bíc 3: </b></i>



Sửa chữa trong thời gian có hạn (45 phút), chúng ta không thể làm
hết những điều dự định nhng những việc cơ bản thì khơng thể khơng làm
trong tiết trả bài bởi thiếu sót này sẽ ảnh hởng đến chất lợng, kết quả bài
làm của học sinh. Thầy cô phải giúp các em sửa chữa đề bài làm sau có
kết quả hơn.


- Lỗi chính tả: Có thể dựa vào những quy tắc chính tả hoặc mẹo
chính tả để viết đúng. Có thể dựa vào sách của giáo s Phan Ngọc giúp các
em nhớ đợc một số mẹo không nhầm lẫn. Ví dụ:


* Sự nhầm lẫn S - X: Xoa - đúng
Soa - sai


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Nhng nếu từ đó cịn có thể viết bằng một số từ khác cùng nghĩa thì
ta viết bằng S: lực - sức, lạp - sáp.


Vậy chúng ta có thể đa ra mẹo nhớ âm S dựa vào từ loại (danh từ):
s sãi, sứ thần.. Các từ chỉ tên cây viết bằng âm S: sen, sun, sung, si... hoặc
các từ chỉ động vật viết bằng âm S: cá sấu, con sếu... Ngoại trừ một số từ
viết bằng X cần phải nhớ: mùa xuân, đi xuống, xuồng xã, mua xoài...


* Nhầm lẫn Ch - Tr: truyện ngắn - đúng
chuyện ngắn - sai


Để viết đúng ch - tr ta có thể các vào việc kết hợp giữa âm với vần:
tr không đứng trớc các âm: oa, oe, uê mà chỉ có ch kết hợp đợc với các
âm trên. Khi phân biệt tr - ch ta có thể dựa vào rất nhiều cách song có thể
dựa vào mẹo từ vựng để viết đúng chính tả.


- Từ chỉ quan hệ gia đình viết là ch: cha, chồng, chú, cháu, chắt,


chàng...


- Từ dùng chỉ đồ dùng trong gia đình nơng dân thuần t cũng vit
bng ch: chiu, chum, chóo, chung...


- Để phân biệt một số âm hay nhầm lẫn r - gi - d ta cũng có thể các
vào: từ loại, nội dung, ý nghĩa của từ...


<i><b>d. Bớc 4: </b></i>Lập dàn bài


Mỗi thể loại khác nhau th× néi dung dµn bµi cịng khác, nhng
chúng ta cũng có thể đa ra một dàn ý chung:


<b>* Mở bài: </b>Hoàn cảnh tiếp xóc t¸c phÈm


- T¸c phÈm cđa ai? S¸ng t¸c trong hoàn cảnh nào?
- Nội dung: Cần: thờng thuật, kể, phân tích...


<b>* Thân bài: </b>


Nu l th loi cn da vo văn bản có sẵn, phải chú ý đến nội
dung tác phẩm và yêu cầu đề bài.


<b>* Kết luận: </b>Cảm nghĩ chung (đánh giá)


<b>L</b>


<b> u ý: </b>Dù là ở thể loại nào muốn viết đợc bài văn hay ngời viết
phải dùng lời văn của mình để "tác phẩm" gây đợc sự chú ý bởi tính hồn
nhiên, chân thật qua việc dùng từ.



</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Xem l¹i phần chữa của học sinh, nhận xét và trả bài.


Bài bài học sinh lớp


lỗi hay mắc


điểm
giỏi


điểm


khá điểm tb
yếu
kém
chính


tả từ c©u
diƠn


đạt
chữ
viết


Tờng thuật Nguyễn Thị Miến 7A1 ch, tr sai sai yếu xấu x
PBCN Nguyễn Thị Thu 7A1 dài đợc xấu x


Tôi đã tiến hành thực hiện giờ trả bài tập làm văn theo các bớc trên
trong giờ trả bài, qua bài làm của học sinh theo các thể loại khác nhau.
Qua giờ trả bài tôi nhận thấy đây là một giờ có tầm quan trọng khơng


kém các giờ học khác. Thơng qua giờ trả bài thầy (cơ) có thể thực hiện
đ-ợc nhiều điều mà các giờ khác không làm đđ-ợc.


Giúp các em sửa đợc tất cả các lỗi. Nếu nh bài tập làm văn đầu tiên
của lớp (tờng thuật) tỷ lệ học sinh sai lỗi chính tả chiếm tới 30%, dùng từ
cha sát, diễn đạt câu còn dài 35%, chữ viết cẩu thả khó xem 20% thì đến
giờ trả bài tập làm văn phát biểu cảm nghĩ về nhân vật văn học con số ấy
đã giảm đi nhiều:


Bài số bài giỏi khá tb yếu
sl % sl % sl % sl %


1. Têng thuËt 58 10 17,2 25 43,1 20 34,4 3 5,3
2. PBCNNV 58 20 34,4 35 60,3 3 5,3 0


PhÇn IV: KÕt luËn



Tiết trả bài tập làm văn có vai trị quan trọng góp phần củng
cố, nâng cao nhận thức cho học sinh khi kết thúc một thể loại. Đồng
thời, nó cịn có ý nghĩa thiết thực giúp cho học sinh những tiến bộ
nh khi nói phải phát âm đúng, khi viết phải đúng quy tắc chính tả,
ngữ pháp...


Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong việc thực hiện
tiết cuối cùng của một thể loại tập làm văn; rất mong đợc sự đóng
góp của đồng nghiệp, của các cấp lãnh đạo, để tôi tiếp tục hồn
thiện trong cơng tác giảng dạy.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14></div>

<!--links-->

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×