Câu 1: Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản?
1. Công thức chung của tư bản:
- Hai điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa TBCN:
+ Một số tiền lớn được tập trung vào tay của một số người để lập nên các xí nghiệp
TBCN
+ Đại đa số quần chúng lao động khơng có sự sở hữu về TLSX nên buộc phải bán sức lao
-
động của mình để sống
Tiền tệ được coi là sản phẩm của lưu thông hàng hóa và là hình thức biểu hiện đầu tiên
của tư bản:
+ Trong lưu thơng hàng hóa giản đơn, tiền được vận động theo công thức: H-T-H
+ Trong lưu thông của tư bản, tiền được vận động theo công thức: T-H-T’
So sánh hai cơng thức trong lưu thơng:
H-T-H
T-H-T’
Giống
Đều có hành vi mua và bán, có quan hệ giữa
người mua và người bán
Có yếu tố vật chất là tiền và hàng
Khác
Trình tự mua bán
Bán trước, mua sau
Mua trước, bán sau
(Tiền đóng vai trò là (Tiền vừa là điểm xuất
vật trung gian)
phát, vừa là điểm kết
thúc)
Mục đích
Hàng hóa (GTSD)
Tiền (GT)
Giới hạn
Chỉ có một nhu cầu
Không giới hạn, tiếp
nhất định là đạt được
tục xoay vịng để tạo
mục đích tiêu dùng
T’ theo cơng thức
T’=T+∆t
(T’=T+m)
Tóm lai: T-H-T’ được coi là cơng thức chung của tư bản vì mọi tư bản dù trong hình thức
thể hiện nào cũng đem lại giá trị thặng dư: T’=T+m
Nội dung của công thức chung của tư bản: T – H1 – H2 – T’, trong đó:
T: tư bản đầu tư, chi phí sản xuất (k=C+V)
H1: các yếu tố của sản xuất
+ C1: TLSX: máy móc, nhà xưởng
+ C2: nguyên, nhiên, vật liệu
+ V: GT của hàng hóa sức lao động
1
H2: sản phẩm hàng hóa (đã bao gồm cả GT thặng dư nhưng mới chỉ biểu hiện ở
mức hiện vật)
T’ = T + ∆t
2. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản:
Trong lưu thơng (q trình trao đổi, mua bán), trao đổi ngang giá chỉ làm thay đổi hình
thái hàng hóa chứ khơng làm thay đổi lượng GT; cịn trao đổi khơng ngang giá, dù có
mua rẻ, bán đắt thì lượng GT cũng khơng thay đổi bởi ở đây chỉ có sự phân phối lại
lượng GT có sẵn trong xã hội mà thơi, nếu mua rẻ thứ này thì sẽ mua đắt thứ khác, bán
thứ này rẻ thì sẽ bán thức khác đắt, vì tổng khối lượng hàng và tiền trong tồn xã hội ở
một thời gian nhất định sẽ là một số lượng khơng đổi. Chính vì vậy, giá trị thặng dư
không thể xuất hiện trong lưu thông.
Tuy nhiên, ở bên ngồi lưu thơng (tức là q trình sản xuất) cũng khơng thể tạo ra được
giá trị thặng dư hiện hình thành tư bản.
Như vậy, mâu thuẫn của công thức chung của tư bản là: Tư bản không xuất hiện trong lưu
thơng cũng như khơng xuất hiện ngồi lưu thơng. Nó xuất hiện trong lưu thơng đồng thời
cũng khơng phải trong lưu thông (Giá trị thặng dư không do lưu thông đẻ ra nhưng lại
được tạo ra thông qua lưu thông)
3. Giải quyết mâu thuẫn:
Tư bản là phần giá trị đem lại giá trị thặng dư cho các nhà tư bản bằng cách bóc lột sức lao
động của cơng nhân làm thuê. Tư bản là một quan hệ sản xuất phản ánh mối quan hệ giữa tư
sản và vô sản
Để giải quyết mâu thuẫn của công thức chung của tư bản, các nhà tư bản đã tìm ra cho thị
trường một loại hàng hóa mà việc sử dụng nó tạo ra lượng giá trị lớn hơn giá trị của chính
bản thân nó, đó chính là hàng hóa sức lao động - hàng hóa đặc biệt
Sức lao động là một yếu tố của sản xuất, là toàn bộ năng lực của một người được sử dụng
trong quá trình sản xuất
Sức lao động là cái có trước hàng hóa, cịn lao động chính là q trình sử dụng sức lao động
đó. Giống với các loại hàng hóa khác, hàng hóa sức lao động cũng có hai thuộc tính là: giá trị
và giá trị sử dụng. GTSD của hàng hóa là một loại GTSD “đặc biệt”, nó được thể hiện ra khi
tiêu dùng hàng hóa sức lao động bởi q trình lao động để tạo ra một hàng hóa khác, có thể
tạo ra một lượng giá trị mới lớn hơn giá trị của nó. Và phần giá trị mới dư ra đó chính là giá
trị thặng dư (m)
Đây chính là chìa khác để giải thích mâu thuẫn của cơng thức chung của tư bản
2
Câu 2: Tại sao nói hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt?
1. Hàng hóa sức lao động là hàng hóa đặc biệt:
Sức lao động là tồn bộ những năng lực (thể lực và trí lực) tồn tại trong một con người
và được sử dụng vào trong sản xuất. Nó là yếu tố cơ bản của mọi quá trình sản xuất và
chỉ trở thành hàng hóa khi đáp ứng đủ hai điều kiện sau đây:
+ Người lao động được tự do về thân thể, làm chủ sức lao động của mình, có quyền bán
như một hàng hóa
+ Người chủ sức lao động khơng có TLSX cần thiết để thực hiện sức lao động của mình
-> để tồn tại thì họ phải bán sức lao động của mình cho người khác -> hàng hóa sức lao
động xuất hiện
Khi trở thành hàng hóa, sức lao động cũng có hai thuộc tính như các hàng hóa khác là:
giá trị và giá trị sử dụng, nhưng cũng có đặc điểm riêng:
+ GT của hàng hóa sức lao động cũng do số lượng lao động xã hội cần thiếu để sản xuất
và tái sản xuất ra nó quyết định. GT này được quy về GT của tư liệu sinh hoạt cần thiết
để sản xuất và tái sản xuất sức lao động, để duy trì đời sống của cơng nhân làm th và
gia đình họ. GT của hàng hóa sức lao động khác với hàng hóa thơng thường ở chỗ nó bao
hàm cả yếu tố tinh thần và yếu tố vật chất, phụ thuộc vào hoàn cảnh lịch sử của từng thời
kỳ, phụ thuộc vào trình độ văn hóa, vào điều kiện hình thành giai cấp cơng nhân của từng
vùng
+ GTSD của hàng hóa sức lao động được thể hiện ra khi tiêu dùng hàng hóa sức lao
động bằng q trình lao động để tạo ra một hàng hóa khác. Q trình lao động đã tạo ta
một lượng GT mới lớn hơn GT của chính hàng hóa sức lao động, phần GT dư ra đó chính
là giá trị thặng dư
So sánh hàng hóa sức lao động và hàng hóa thơng thường:
Hàng hóa sức lao động
Giống nhau
Khác nhau
3
Hàng hóa thơng thường
Đều là hàng hóa và có 2 thuộc tính là: giá trị sử dụng và giá trị
- Người mua có quyền sử
Người mua và người bán hồn tồn
dụng, khơng có quyền sở
độc lập với nhau
hữu
- Người bán phải phục tùng
người mua
Mua bán có thời hạn
Mua và bán là dứt khoát (mua đứt
bán đoạn)
Giá cả thường nhỏ hơn giá trị
Giá cả có thể nhỏ hơn, lớn hơn
hoặc tương đương với giá trị
Giá trị bao gồm cả yếu tố tinh thần, Thuần túy chỉ là yếu tố vật chất
vật chất, lịch sử
GTSD đặc biệt: tạo ra giá trị mới
GTSD bị mất dần trong q trình
lớn hơn giá trị bản thân nó -> nguồn sử dụng
gốc của giá trị thặng dư
Đây chính đặc điểm riêng để hàng hóa sức lao động trở thành một hàng hóa đặc biệt
2. Ý nghĩa:
- Chỉ ra nguồn gốc của giá trị thặng dư, đó là lao động không công của người công nhân
-
tạo ra trong quá trình sản xuất và bị nhà tư bản chiếm đoạt
Chỉ rõ bản chất cơ bản nhất của xã hội tư bản đó là sự bóc lột của tư bản đối với lao động
-
làm thuê
Chỉ ra các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư như: lợi nhuận, lợi nhuận bình qn,
lợi tức, địa tơ,...
- Chỉ ra được nguồn gốc, bản chất của tích lũy tư bản
Như vậy, hàng hóa sức lao động chỉ ra q trình phát sinh, phát triển và diệt vong của
CNTB
Câu 3: Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư? Ý nghĩa
-
Giá trị thặng dư: là một phần của giá trị mới, ngoài giá trị sức lao động, do công nhân làm
thuê tạo ra, là kết quả lao động không công của công nhân
- Phương pháp nghiên cứu: ngày lao động bao gồm:
+ Thời gian lao động tất yếu: đủ để bù đắp giá trị sức lao động
+ Thời gian lao động thặng dư: phần còn lại của ngày lao động -> lao động thặng dư
1. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
a. Phương pháp 1: Sản xuất giá trị thặng dư tuyệt đối:
+ GT thặng dư tuyệt đối là GT thặng dư được tạo ra do kéo dài thời gian lao động
vượt quá thời gian lao động tất yếu trong điều kiện năng suất lao động và thời gian
lao động tất yếu không đổi
+ Phương pháp này được áp dụng chủ yếu ở giai đoạn đầu của chủ nghĩa tư bản khi
công cụ lao động thủ công thống trị và năng suất lao động còn thấp
b. Phương pháp 2: Sản xuất giá trị thặng dư tương đối:
+ GT thặng dư tương đối là GT thặng dư được tạo ra do rút ngắn thời gian lao động
tất yếu bằng cách nâng cao năng suất lao động trong ngành sản xuất ra tư liệu sinh
hoạt để hạ thấp giá trị sức lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư lên ngay
trong điều kiện độ dài ngày lao động và cường độ lao động vẫn như cũ
So sánh hai phương pháp:
4
1. Thời gian lao
động
2. Cách thức
bóc lột
3. Giới hạn
4. Thời điểm áp
dụng
Sản xuất GT thặng dư tuyệt đối
Tăng thời gian lao động trong
ngày, thời gian lao động tất yếu
không đổi
Tăng cường độ lao động
Sản xuát GT thặng dư tương đối
Rút ngắn thời gian lao động tất yếu,
thời gian lao động trong ngày
không đổi
Tăng năng suất lao động
Bị giới hạn bởi yếu tố tinh thần
và thể chất của người lao động
Không co giới hạn vì năng suất lao
động ngày càng tăng là nhờ khoa
học kỹ thuật
Phổ biến suốt quá trình sản xuất của
CNTB
Giai đoạn đầu của CNTB
2. Ý nghĩa:
+ Hiểu được nguồn gốc tăng thêm giá trị thặng dư trong thực tế
+ Có giải pháp phù hợp để phát triển sản xuất
Nếu gạt bỏ mục đích và tính chất TBCN thì các phương pháp sản xuất GT thặng dư, nhất
là phương pháp sản xuất GT thặng dư tương đối có tác động mạnh mẽ, kích thích các cá
nhân và tập thể người lao động ra sức cải tiến kỹ thuật, cải tiến quản lý sản xuất, tăng
năng suất lao động => giúp LLSX phát triển nhanh
Câu 4: Phân biệt các khái niệm: tư bản bất biến và tư bản khả biến, tư bản lưu
động và tư bản cố định. Ý nghĩa
1. Phân biệt tư bản bất biến và tư bản khả biến:
+ Căn cứ phân chia: dựa vào vai trò của mỗi loại trong quá trình sản xuất giá trị thặng dư
+ Tư bản bất biến (C): là bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thái TLSX mà giá trị được bảo
tồn và chuyển vào sản phẩm tức là giá trị khơng thay đổi về lượng trong q trình sản
xuất, bao gồm: máy móc, nhà xưởng, nguyên liệu, nhiên liệu…
Đặc điểm:
GT được bảo toàn và di chuyển vào sản phẩm
GT TLSX được bảo tồn dưới hình thức GT thặng dư mới
+ Tư bản khả biến (V) : là bộ phận tư bản biến thành sức lao động không tái hiện ra
nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm thuê mà tăng lên tức là tăng lên
về lượng, bao gồm: tiền thuê nhân công, lương trả cho người lao động,...
Đặc điểm:
GT biến thành tư liệu sinh hoạt của công nhân và biến đi trong quá trình tiêu
dùng của cơng nhân
Trong q trình lao động, cơng nhân tạo ra GT mới lớn hơn GT sức lao động đó,
phần dư ra chính là GT thặng dư
5
Ý nghĩa: nguồn gốc tạo ra m
- Phân biệt TB bất biến & TB khả biến là để vạch rõ bản chất bóc lột của CNTB và người
tạo ra giá trị thặng dư là người lao động mà người được hưởng giá trị thặng dư lại là
những nhà tư bản.
- Đồng thời phân biệt như vậy cũng là để làm rõ quá trình và tìm ra các điều kiện để sản
xuất ra giá trị thặng dư. Từ bất biến thành khả biến và bất biến là điều kiện không thể
thiếu, cũng có thể tìm ra mối quan hệ giữa TLSX và sức lao động
2. Phân biệt tư bản lưu động và tư bản cố định:
+ Căn cứ phân chia: dựa vào phương thức chu chuyển giá trị vào sản phẩm mới
+ Tư bản cố định (C1): là bộ phận tư bản tham gia vào quá trình sản xuất nhưng GT của
nó chỉ chuyển dần từng phần vào sản phẩm
Tư bản cố định chịu hai hình thức hao mịn:
Vơ hình: là hao mịn về mặt GT, xảy ra khi máy móc vẫn cịn sử dụng được hay
cịn mới nhưng bị mất GT, thậm chí là bị đào thải do khoa học kỹ thuật
Hữu hình: là hao mịn do sử dụng hoặc do tự nhên gây ra làm cho tư bản cố định
mất dần GT và GTSD
+ Tư bản lưu động (C2+V): là bộ phận tư bản khi tham gia vào q trình sản xuất thì GT
của nó chuyển một lần vào sản phẩm (nguyên vật liệu, sức lao động,...)
Đặc điểm: chu chuyển nhanh
Ý nghĩa: nâng cao hiệu quả của tư bản đầu tư
+ Việc phân chia tư bản thành TB cố định & TB lưu động không phản ánh được nguồn
gốc sinh ra GT thặng dư, nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong quản lý kinh tế. Nó là cơ
sở để quản lý, sử dụng vốn cố định, vốn lưu động một cách có hiệu quả cao
+ Đặc biệt, với sự phát triển của cách mạng khoa học công nghệ, sự đổi mới tiến bộ của
thiết bị, cơng nghệ diễn ra nhanh chóng thì việc giảm tối đa hao mòn tài sản cố định, nhất
là hao mòn vơ hình là địi hỏi bức xúc đối với khoa học và nghệ thuật quản lý kinh tế
Câu 5: Phân biệt các khái niệm: lợi nhuận và giá trị thặng dư, tỷ suất lợi nhuận và
tỷ suất giá trị thặng dư. Ý nghĩa
1. Phân biệt lợi nhuận và giá trị thặng dư:
+ Lợi nhuận (p): là khoản chênh lệch giữa giá trị hàng hóa (W) và chi phí sản xuất (k) mà
nhà tư bản thu được sau khi bán được hàng hóa với giá cả bằng giá trị
Cơng thức: p = W – k
6
-
+ GT thặng dư (m): là một phần của giá trị mới, ngồi giá trị sức lao động, do cơng nhân
làm thuê tạo ra, là kết quả lao động không công của công nhân
Công thức: m = T’ – T
+ Phân biệt:
Về chất: m phản ánh thực chất quan hệ tư bản và lao động cịn p thì che dấu mối
quan hệ đó
o Thứ nhất: k che dấu sự khác nhau của C và V -> coi p là toàn bộ con đẻ
của tư bản ứng trước
o Thứ hai: chi phí sản xuất thường nhỏ hơn chi phí thực tế (k=C+V <
C+V+m) -> chỉ cần bán hàng hóa lớn hơn chi phí sản xuất -> có lợi nhuận
Về lượng: p được coi là hình thức biến tướng của m, nó phản ánh sai lệch bản
chất bóc lột của CNTB. Cái khác nhau giữa m và p ở chỗ, khi nói m là hàm ý so
sánh nó với V, cịn khi nói p là so sánh với (C+V). m và p thường khơng bằng
nhau, p có thể bằng, có thể cao hơn hoặc thấp hơn m, phụ thuộc vào giá cả bán
hàng hóa do quan hệ cung – cầu quy định. Nhưng khi xét trên phạm vi toàn xã
hội, tổng số lợi nhuận luôn ngang bằng tổng số GT thặng dư
2. Phân biệt tỷ suất lợi nhuận và tỷ suất giá trị thặng dư:
+ Tỷ suất GT thặng dư (m’): là tỷ lệ phần trăm giữa số lượng GT thặng dư (m) với tư bản
khả biến (V)
Công thức: m’ = m/V x 100%
Tỷ suất lợi nhuận (p’): là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận (p) và toàn bộ tư bản ứng
trước (C+V)
Công thức: p’ = p/(C+V) x 100%
+ So sánh:
Về lượng: p’ luôn luôn nhỏ hơn m’
Về chất: m’ phản ánh trình độ bóc lột của nhà tư bản đối với lao động làm thuê,
còn p’ chỉ nói lên mức doanh thu có lợi của việc đầu tư tư bản. p’ chỉ cho các nhà
đầu tư tư bản xem đầu tư vào đâu thì có lợi hơn. Do đó, p’ là mục tiêu cạnh tranh
và là động lực thúc đẩy sự hoạt động của các nhà tư bản
Câu 6: Cấu tạo hữu cơ của tư bản là gì? Tại sao tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản là
tất yếu và là nguyên nhân của hiện tượng thất nghiệp trong xã hội
7
1. Cấu tạo hữu cơ của tư bản:
Trong quá trình tích lũy tư bản, tư bản khơng những tăng lên về quy mơ, mà cịn khơng
ngừng biến đổi trong cấu tạo của nó. C.Mác phân biệt cấu tạo kỹ thuật, cấu tạo giá trị và
cấu tạo hữu cơ của tư bản:
+ Về mặt hình thái hiện vật, mỗi tư bản đều bao gồm TLSX và sức lao động để sử dụng
những TLSX đó. Tỷ lệ giữa số lượng TLSX và số lượng sức lao động sử dụng những
TLSX đó trong quá trình sản xuất được gọi là cấu tạo kỹ thuật của tư bản -> phản anh
trình độ phát triển của LLSX
VD: 10 máy dệt / 1 công nhân
+ Về mặt giá trị, mỗi tư bản đều chia thành hai phần là tư bản bất biến (C) và tư bản khả
biến (V). Tỷ lệ giữa số lượng giá trị của tư bản bất biến và số lượng giá trị của tư bản khả
biến cần thiết để tiến hành sản xuất gọi là cấu tạo giá trị của tư bản
VD: C/V = 5/1
Cấu tạo kỹ thuật và cấu tạo giá trị của tư bản có quan hệ chặt chẽ với nhau. Những sự
thay đổi trong cấu tạo kỹ thuật của tư bản sẽ dẫn đến những thay đổi trong cấu tạo giá trị
của tư bản. Để biểu thị mối quan hệ đó, C.Mác dùng phạm trù cấu tạo hữu cơ của tư bản
Cấu tạo hữu cơ của tư bản là cấu tạo giá trị của tư bản do cấu tạo kỹ thuật của tư bản
quyết định và phản ánh những sự biến đổi của cấu tạo kỹ thuật của tư bản
2. Tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản là tất yếu và là nguyên nhân của hiện tượng thất nghiệp
-
trong xã hội:
Tăng cấu tạo hữu cơ của tư bản là tất yếu của sự phát triển LLSX do tác động thường
xuyên của tiến bộ khoa học kỹ thuật
Biểu hiện và kết quả:
+ TB bất biến tăng nhanh hơn TB khả biến:
TB bất biến vừa tăng tuyệt đối vừa tăng tương đối
TB khả biến tăng tuyệt đối nhưng lại giảm tương đối
+ Sự tăng lên được biểu hiện:
-
Tăng C1 là tăng về TLSX dẫn đến tăng năng suất lao động
Tăng C2 là tăng tiêu hao nguyên, vật liệu là kết quả của tăng năng suất lao động
Sử dụng công cụ sản xuất mới:
+ Công cụ sản xuất mới -> GT sức lao động tăng (do công nhân được đào tạo bài bản về
chuyên môn nghiệp vụ dẫn đến tiền lương tăng) -> tỷ trọng lao động trí tuệ tăng - V tăng
tuyệt đối gây tiêu cực cho lao động chân tay -> thất nghiệp
+ Tự động hóa sản xuất -> thừa lao động -> V giảm tương đối -> các xí nghiệp dãn thợ ->
thất nghiệp
8
Câu 7: Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là gì? (Những căn cứ khách quan
quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và nội dung)
Giai cấp công nhân là những người lao động trong lĩnh vực cơng nghiệp có trình độ ngày càng
hiện đại, sản phẩm thặng dư do họ làm ra là nguồn gốc của sự giàu có và phát triển (người cơng
nhân tạo ra GT mới (V+m) nhưng chỉ nhận được V)
Giai cấp cơng nhân hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của nền công nghiệp hiện đại
với nhịp độ phát triển của LLSX có tính chất xã hội hóa ngày càng ca, là LL lao động cơ bản,
trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất của cải vật chất và cải tạo
các QHSX, đại biểu cho LLSX và PTSX tiên tiến trong thời đại hiện nay
a. Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân:
- Xóa bỏ chế độ TBCN, xóa bỏ chế độ người bóc lột người, giải phóng giai cấp cơng nhân,
nhân dân lao động và tồn thể nhân loại khỏi mọi áp bức bóc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây
-
dựng thành công XHCN và CSCN văn minh
Đó là sự nghiệp của nhân dân lao động, của cả nhân loại tiến bộ mà LL lao động là giai
cấp cơng nhân. Đó là một q trình cách mạng lâu dài và sáng tạo với những bước đi cụ
thể phù hợp với điều kiện lịch sử của mỗi quốc gia và cuộc đấu tranh chung diễn ra trong
phạm vi quốc tế. Quá trình này diễn ra theo hai giai đoạn:
+ Giai đoạn 1: giai cấp công nhân tự tổ chức thành chính đảng của mình, xây dựng lưc
lượng để củng cố, giành chính quyền từ tay giai cấp thống trị
+ Giai đoạn 2: giai cấp công nhân xây dựng chính quyền của mình, sử dụng nó thành
cơng cụ để xây dựng thành công CNXH
b. Những điều kiện lịch sử khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân:
Hai thuộc tính của giai cấp cơng nhân:
o Phương thức lao động -> đại diện cho LLSX tiên tiến
o Địa vị -> đại diện cho PTSX mới của thời đại
+ Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản:
Giai cấp cơng nhân có sứ mệnh lịch sử thế giới là do địa vị kinh tế - xã hội quy định. Địa
vị đó được thể hiện ở những điểm sau đây:
Giai cấp công nhân là giai cấp ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với nền sản xuất đại
công nghiệp là sản phẩm của nền đại công nghiệp, nên họ là LLSX tiên tiến, có trình độ
xã hội hóa cao, là nhân tố quyết định trong việc thủ tiêu quan hê sản xuất TBCN và đại
diện cho xu hướng phát triển của xã hội loài người
Trong xã hội tư bản, giai cấp cơng nhân khơng có hoặc có rất ít TLSX và phải đi làm
thuê cho giai cấp tư sản, bị bóc lột GT thặng dư, vì vậy mà họ trở thành giai cấp trực tiếp
9
đối kháng với giai cấp tư sản. Từ sự đối kháng đó đã bùng lên những phong trào đấu
tranh của giai cấp công nhân chống lại giai cấp tư sản bóc lột để giải phóng mình và tồn
nhân loại, trong cuộc đấu tranh đó, họ khơng mất gì ngồi mất xiềng xích và được cả thế
giới về mình
+ Những đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp cơng nhân:
Giai cấp công nhân là giai cấp tiên phong cách mạng
Giai cấp cơng nhân là giai cấp có tinh thần cách mạng triệt để nhất
Giai cấp công nhân là giai cấp có tính tổ chức và kỷ luật cao nhất
Giai cấp công nhân là giai cấp có bản chất quốc tế
Tóm lại, từ sự phân tích địa vị kinh tế - xã hội và những đặc điểm chính trị - xã họi của
giai cấp cơng nhân, chủ nghĩa Mác – Lênin đã phát hiện ra rằng giai cấp cơng nhân là giai
cấp có sứ mệnh lịch sử đưa loài người lên XHCN và CSCN. Đây là một việc làm hết sức
khách quan và khoa học
Câu 8: Hình thái kinh tế - xã hội XHCN là gì? Những đặc điểm của thời kỳ quá độ
lên CNXH và CNXH ở Việt Nam
1. Hình thái kinh tế - xã hội XHCN:
- Xã hội XHCN là một hình thái kinh tế - xã hội:
+ Ra đời sau CNTB => kế thừa tất cả những thành tựu trước
+ Phát triển cao hơn chủ nghĩa tư bản => cuộc sống lao động cơng nhân đã được tri thức
-
-
hóa
+ Khác CNTB => dựa trên chế độ công hữu những TLSX chủ yếu: tri thức, trí tuệ
Hình thái kinh tế XHCN do nhân dân làm chủ => LLSX đóng vai trị quyết định
Sự phân kỳ hình thái kinh tế - xã hội CSCN:
Sự ra đời của hình thái kinh tế - xã hội CSCN là một quá trình phát triển xã hội từ thấp
đến cao gồm 2 giai đoạn là: xã hội XHCN và xã hội CSCN
Giai đoạn thấp: xã hội XHCN => làm theo năng lực hưởng theo lao động
Giai đoạn cao: xã hội CSCN => làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu
Nguyên nhân:
LLSX ngày càng phát triển => lao động từ chỗ là phương tiện sinh tồn trở thành
nhu cầu bậc nhất của cuộc sống con người => của cải vật chất tuôn ra dào dạt
Phân phối theo lao động, theo nhu cầu
Con người được giải phóng, xóa bỏ bất cơng, bất bình đẳng, xóa bỏ sự đối lập
giữa lao động trí óc và lao động chân tay, giữa thành thị và nông thôn,...
2. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH:
- Thời kỳ quá độ lên CNXH:
10
+ Là một thời kỳ cải biến cách mạng lâu dài trong lịch sử bắt đầu từ khi giai cấp cơng
nhân có chính quyền trong tay đến khi hình thái kinh tế - xã hội XHCN và CSCN được
xây dựng xong
+ Là thời kỳ cải biến cách mạng từ xã hội nọ sang xã hội kia => Cách mạng xã hội chủ
-
nghĩa
+ Nhà nước chun chính của giai cấp cơng nhân là công cụ để tiến hành cách mạng
+ Quá độ là sự đan xen giữa cái cũ và cái mới trên mọi mặt của đời sống xã hội
+ Là thời kỳ tạo nên những tiền đề vật chất và tinh thần cho sự ra đời của xã hội mới
Đặc điểm:
+ Sự quá độ về chính tri tạo nên bản chất của thời kỳ quá độ lên CNXH, nhà nước
chuyên chính vơ sản được thiết lập củng cố và ngày càng hoàn thiện
+ Sự quá độ về kinh tế: nền kinh tế nhiều thành phần – phương thức phù hợp của QHSX
tạo điều kiện cho LLSX phát triển
+ Cơ cấu xã hội – giai cấp phức tạp: trong đó vẫn có những giai cấp mà lợi ích căn bản
đối lập
+ Vẫn cịn sự khác biệt giữa thành thị và nơng thơn, lao động trí óc và lao động chân tay
+ Sự đan xen giữa và đấu tranh giữa các hệ tư tưởng khác nhau, đối lập nhau
Thực chất, thời kỳ quá độ lên CNXH là thời kỳ tiếp tục cuộc đấu tranh giai cấp trên tất cả
các lĩnh vực: chính trị, kinh tế, tư tưởng văn hóa,... giữa một bên là giai cấp công nhân
liên minh với nhân dân, trí thức và các tầng lớp lao động khác dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản chống lại tất cả các thế lực cản trở quá trình xây dựng CNXH
- 2 kiểu quá độ lên CNXH:
+ Quá độ trực tiếp: từ CNTB lên CNXH
+ Quá độ gián tiếp: từ các xã hội tiền tư bản lên CNXH
3. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam:
- Đảng lựa chọn con đường đi lên CNXH là phù hợp với xu thế phát triển của lịch sử và
-
-
phù hợp với lợi ích của dân tộc, của nhân dân lao động Việt Nam
Quá độ lên CNXH ở Việt Nam là quá độ gián tiếp – quá độ “bỏ qua” CNTB đi lên CNXH
+ Bỏ qua vai trò thống trị của giai cấp tư sản trong kiến trúc thượng tầng
+ Vẫn thừa nhận sự tồn tại của các thành phần kinh tế, các hình thức sở hữu trong cơ sở
hạ tầng,.. tạo những hình thức phù hợp cho LLSX phát triển
Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam:
+ Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa gắn với kinh tế tri thức là nhiệm vụ trung tâm của thời
kỳ quá độ lên CNXH
+ Xây dựng và hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN là phương thức
phù hợp để phát triển LLSX
+ Kết hợp phát triển kinh tế với chính trị... đảm bảo sự lãnh đạo tuyệt đối của Đảng cơng
sản, hồn thiện nhà nước pháp quyền XHCN
11
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam, CNXH hiện thực dần dần hình thành trên
mọi mặt của đời sống xã hội thông qua cuộc các mạng XHCN của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam nhằm mục tiêu: vì một
nước Việt Nam dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh
12