Tải bản đầy đủ (.doc) (35 trang)

Hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp môn Triết học Mác Lênin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (249.6 KB, 35 trang )

HƯỚNG DẪN ÔN THI TỐT NGHIỆP
MÔN: TRIẾT HỌC MÁC LÊ NIN
Lớp: Trung cấp chính trị - Hành chính
Thời gian cho mỗi đề thi: 120 phút
Ghi chú: - Học viên được sử dụng tài liệu
- Giám thị coi thi không giải thích gì thêm
Câu 1: Hãy làm rõ cơ sở lý luận của quan điểm khách quan. Lấy ví dụ
chứng minh.
Đặt vấn đề
Học viên có thể đặt vấn đề bằng nhiều cách khác nhau, nhưng cần nêu
bật đây là một trong những nguyên tắc (quan điểm) cơ bản của triết học Mác
Lênin. Và cơ sở lý luận của quan điểm này chính là: Mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất và ý thức.
Nội dung
Học viên cần làm rõ các nội dung cơ bản về mối quan hệ biện chứng
giữa vật chất và ý thức với các ý sau đây:
- Khái niệm
- Vật chất theo quan điểm triết học Mác Lênin "là một phạm trù triết học
dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác,
được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ
thuộc vào cảm giác".
- Ý thức của con người theo triết học duy vật biện chứng không phải là
một hiện tượng thần bí, tách rời khỏi vật chất mà là đặc tính của một dạng vật
chất có tổ chức đặc biệt là bộ óc của con người, ý thức là sự phản ánh sự vật,
hiện tượng của thế giới bên ngoài vào bộ óc của con người một cách năng
động sáng tạo nên cơ sở hoạt động thực tiễn. Ý thức là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan.
- Mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức thể hiện qua vai trò
quyết định của vật chất đối với ý thức và tính độc lập tương đối, sự tác động
trở lại của ý thức đối với vật chất.
- Theo quan điểm của triết học duy vật biện chứng, Vật chất là cái có


trước, quyết định ý thức
Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức
Vật chất quyết định nội dung của ý thức
Vật chất quyết định sự chuyển hóa, xu hướng biến đổi của ý thức
Sự tác động trở lại của ý thức đối với vật chất
Ý thức chỉ có thể trở thành sức mạnh vật chất, sức mạnh cải tạo hiện
thực thông qua hoạt động thực tiễn, bằng việc khai thác, sử dụng hợp lý các
điều kiện phương tiện vật chất cần thiết cho hành động.
- Ý thức do vật chất sinh ra và quy định nhưng nó lại có tính độc lập
tương đối, sự phản ánh của ý thức đối với vật chát là sự phản ánh sáng tạo chủ
động, là quá trình con người không ngừng tìm kiếm tích lũy những hiểu biết
mới ngày càng đầy đủ hơn, sâu sắc hơn về mặt bản chất, quy luật vận động và
phát triển sự vật.
Sau khi đã hình thành, ý thức có vai trò định hướng cho con người trong
việc xác định mục tiêu, phương hướng tìm ra biện pháp lựa chọn các phương
án, hành động tối ưu nhất và sử dụng các điều kiện vật chất cần thiết để làm
biến đổi chúng đạt đến mục tiêu đã đặt ra.
Tuy vậy, sự tác động của ý thức đối với vật chất cũng chỉ với mức độ
nhất định, nó không thể sinh ra hay tiêu diệt các quy luật vận động của vật
chất.
Câu 2: Nêu nội dung quan điểm khách quan. Liên hệ với thực tế;
Từ quan điểm duy vật biện chứng về mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
một bài học phương pháp luận được rút ra đó là nguyên tắc (quan điểm)
khách quan, mà nội dung của nó đòi hỏi trong hoạt động nhận thức và hoạt
động thực tiễn phải:
* Xuất phát từ hiện thực khách quan, tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan, "phải lấy thực thể khách quan làm căn cứ cho mọi
hoạt động của mình".
- Phải nhìn thẳng sự thật, phản ánh đúng sự thật, nói chung sự thật. Đây
- Muốn thực hiện được tư tưởng phải sử dụng lực lượng vật chất (tức

hoạt động thực tiễn) bởi vì:
* Phải phát huy tính năng sáng tạo của ý thức phát huy vai trò của
nhân tố con người để tác động cải tạo thế giới khách quan:
Lênin đã từng nói: "Nếu không có lý luận cách mạng thì cũng không có
phong trào cách mạng"
Việc thực hiện nguyên tắc khách quan không có nghĩa là quan điểm
khách quan xem nhẹ, tính năng động, sáng tạo của ý thức mà nó còn đòi hỏi
phải phát huy tính năng động sáng tạo của ý thức, của nhân tố chủ quan.
Như vậy, vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng với nhau và mối
liên hệ đó tuân theo các quy luật khách quan vốn có của nó. Nếu trong nhận
thức và hoạt động thực tiễn, chúng ta tuyệt đối hóa, cường điệu hóa vai trò
của một trong hai mặt thì sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của xã
hội và rơi vào bệnh chủ quan, duy ý chí hoặc bệnh qua liêu xa rời thực tiễn.
Liên hệ thực tế: (chủ mang tính gợi ý)
- Liên hệ với thực tế đất nước ta
Đánh giá về những sai lầm do chủ quan duy ý của Đảng trong thời kỳ
trước đổi mới (1986), Văn kiện Đại hội VI đã nêu "Do chưa nhận thức đầy đủ
rằng thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và do tư tưởng chỉ đạo chủ quan,
nóng vội muốn bỏ qua những bước đi cần thiết". Và cũng đã chỉ ra sai lầm
Đảng đã "nóng vội chạy theo nguyện vọng chủ quan".
Trên cơ sở quán triệt mối quan hệ biện chứng giữa vật chất và ý thức, rút
kinh nghiệm từ những sai lầm Đảng đã chỉ rõ bài học kinh nghiệm và đề ra
phương hướng, biện pháp khắc phục bệnh chủ quan duy ý chí và bệnh bảo
thủ, trì trệ nhằm từng bước sửa chữa những sai lầm: "Đảng phải luôn xuất
phát từ thực tế, tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan".
Nhờ vận dụng đúng đắn các quy luật thông qua các chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước ta, đưa đời sống vật chất tinh thần của nhân dân
từng bước được ổn định và nâng cao, chế độ XHCN ngày càng củng cố và đất
nước đã ra khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế - xã hội và có những bước chuyển
biến tích cực trong tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.

- Liên hệ với địa phương và bản thân:
Từ những nội dung trong quan điểm khách quan để vận dụng liên hệ
xem lâu nay trong thực tế bản thân và địa phương đã thực hiện đúng sai như
thế nào.
3. Kết luận
- Khẳng định tính đúng đắn của chủ nghĩa duy vật Mác xít
- Vấn đề đặt ra cần quan tâm giải quyết trong thời gian tới (Chủ yếu là ở
địa phương và của bản thân ) là gì.
Câu hỏi 1: Phân tích nội dung quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản
xuất với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất?
* Đặt vấn đề
Tùy theo cách đặt vấn đề nhưng phải nói được đây là quy luật chung của
sự vận động và phát triển của xã hội loài người.
- Nội dung
Khái niệm:
- Lực lượng sản xuất là biểu hiện quan hệ giữa con người với tự nhiên
trong quá trình sản xuất vật chất. Lực lượng sản xuất là sự kết hợp thống nhất
giữa người lao động với tư liệu sản xuất (trước hết là công cụ lao động) để tạo
thành sức sản xuất xã hội.
Ngày nay, khoa học cùng với công nghệ phát triển mạnh mẽ và nó đã trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp, làm thay đổi sâu sắc bộ mặt của lực lượng
sản xuất.
- Quan điểm sản xuất dùng để chỉ quan hệ giữa người với người trong
quá trình sản xuất vật chất của xã hội.
Nó là một chỉnh thể thống nhất của 3 quan hệ:
Mối quan hệ giữa người với người trong việc sở hữu đối với tư liệu sản
xuất (gọi tắt là quan hệ sở hữu).
Quan hệ giữa người với người trong việc tổ chức quản lý sản xuất vào
trao đổi cho nhau trong sản xuất (gọi tắt là quan hệ quản lý)
Quan hệ giữa người với người trong việc phân phối sản phẩm xã hội (gọi

tắt là quan hệ phân phối)
Trong chỉnh thể quan hệ sản xuất, quan hệ sở hữu giữ vai trò quyết định
đối với các quan hệ khác.
2.2. Mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX:
Chủ nghĩa duy vật lịch sử khẳng định rằng: Phương thức sản xuất là
nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội. Thể hiện ở sự tác động
biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ SX. Mối quan hệ cơ bản và
biện chứng giữa 2 yếu tố này quyết định sự vận động và phát triển của các
hình thái kinh tế - xã hội. Đó là quy luật "về sự phù hợp của quan hệ sản xuất
với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất".
- Quy luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX
thể hiện trước hết ở vai trò quyết định của LLSX và QHSX.
Điều này thể hiện qua việc lực lượng sản xuất ở trình độ và tính chất nào
thì nó yêu cầu tất yếu một kiểu quan hệ sản xuất thích ứng phù hợp với nó
Mối quan hệ sản xuất chỉ hình thành và tồn tại trên cơ sở một lực lượng sản
xuất nhất định và chịu sự quyết định của lực lượng sản xuất ấy. Điều đó cũng
có nghĩa là quan hệ quan hệ sản xuất mang tính khách quan, do vậy, con
người không có quyền tự do lựa chọn quan hệ sản xuất theo ý muốn chủ quan
của mình.
Mặt khác, trong sự vận động biến đổi không ngừng của sản xuất vật chất,
lực lượng sản xuất là yếu tố biến đổi trước, vừa mang tính cách mạng, vừa
mang tính chất kế tục lịch sử, năng động hơn quan hệ sản xuất do phải thỏa
mãn nhu cầu ngày càng cao và liên tục của con người.
- Sự phát triển của lực lượng sản xuất đòi hỏi quan hệ sản xuất cũng phải
biến đổi phát triển theo để phù hợp với trình độ mới của lực lượng sản xuất.
Mỗi khi xuất hiện quan hệ sản xuất mới phù hợp với lực lượng sản xuất thì
cũng có nghĩa là phương thức sản xuất mới ra đời thay thế cho phương thức
sản xuất cũ, thúc đẩy xã hội tiến lên 1 bước cao hơn.
Mặc dù khẳng định lực lượng sản xuất là yếu tố quyết định đối với quan
hệ SX, Triết học Mác Lênin cũng chỉ ra rằng quan hệ SX không hoàn toàn

phụ thuộc một cách thụ động vào lực lượng SX, nó có vai trò độc lập tương
đối trong sự tác động trở lại lực lượng SX.
Sự tác động của quan hệ SX đối với lực lượng SX diễn ra theo 2 hướng:
phù hợp hoặc không phù hợp, điều này do quan hệ SX mang tính ổn định
tương đối và biến đổi chậm hơn so với lực lượng SX, mặt khác còn do trình
độ năng lực của chủ thể SX, do quan hệ lịch sử giai cấp chi phối.
Biểu hiện của sự không phù hợp thể hiện ở 2 khía canh: một là khi quan
hệ sản xuất đã lỗi thời, lạc hậu so với trình độ mới của lực lượng sản xuất,
hai là trường hợp chú thể dùng ý chí chủ quan của mình áp đặt một "mô
hình" quan hệ sản xuất, "cao hơn" trình độ lực lượng sản xuất. Cả 2 trường
hợp này đều kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, nhưng không có
nghĩa là lực lượng sản xuất đứng im tại chỗ với lực lượng.
Tóm lại, thực chất của quy luật là lực lượng sản xuất đòi hỏi quan hẹ SX
phải luôn phù hợp với tính chất và trình độ của LLSX. Sự giải quyết mâu
thuấn giữa LLSX và QHSX là thường xuyên và theo yêu cầu phù hợp, thúc
đẩy LLSX phát triển: đó chính là nguồn động lực của sự phát triển phương
thức SX, phát triển các hình thái KT-XH.
Câu 2: Đảng ta đã vận dụng quy luật này trong thời kỳ trước và sau
đổi mới như thế nào? (Chỉ mang tính gợi ý)
Đảng ta đã nhận thức và vận dụng quy luật này như thế nào? Ở đây
chúng ta có thể tóm tắt thành 2 thời kỳ lớn: thời kỳ trước Đại hội 6 (Đại hội
đổi mới toàn diện của Đảng) và thời kỳ sau Đại hội 6 đên nay.
- Thời kỳ trước Đại hội 6, Đảng ta đã có những sai lầm thiếu sót trong
việc nhận thức và vận đụng quy luật XH, đặc biệt là sai lầm trong việc nhận
thức và vận dụng quy luật quan hệ SX phù hợp với trình độ của lực lượng SX.
Những sai lầm thiế sót ấy được biểu hiện tập trung trong quan điểm chỉ
đạo và chính sách cải tạo quan hệ SX cũ, xây dựng quan hệ SX mới. Do nóng
vội, nhận thức chưa đúng quy luật khách quan, Đảng ta đã sai lầm khi cho
rằng đối với một nước lạc hậu, trình độ lực lượng sản xuất còn thấp như nước
ta để tiến lên chủ nghĩa xã hội thì QHSX XHCN tiên tiến có thể đi trước mở

đường cho LLSX lạc hậu phát triển nhanh lên hiện đại.
Trong quan hệ sản xuất, Đảng và Nhà nước ta đã đưa QHSX lên quá cao
so với trình độ lạc hậu của LLSX ở nước ta làm cho LLSX không phát triển
được và SX bị đình trệ (Xem đánh giá trong Văn kiện Đại hội VI của Đảng)
- Cương lĩnh xây dựng đất nước đã nêu rõ: "trong cách mạng XHCN
Đảng ta đã có nhiều cố gắng nghiên cứu, tìm tòi, xây dựng đường lối xác định
đúng mục tiêu và phương hướng XHCN. Nhưng Đảng đã phạm sai lầm chủ
quan duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan, nóng vội cải tạo XHCN, xóa bỏ
ngay nền KT nhiều thành phần, có lúc đẩy mạnh quá mức việc xây dựng công
nghiệp nặng, duy trì quá lâu, cơ chế quản lý KT tập trung quan liêu bao cấp,
có nhiều chủ trương sai trong việc cải cách giá cả, tiền tệ, tiền lương. Công
tác tư tưởng và tổ chức các bộ phạm nhiều khuyết điểm nghiêm trọng".
- Thời kỳ sau đổi mới: Qua thực tiễn cuộc sống, Đảng ta đã rút được
những bài học là không thể nóng vội, làm trái với quy luật khách quan.
Để khắc phục những sai lầm trên và vận đụng hiệu quả quy luật này, Đại
hội 6 của Đảng đã đề xuất quan điểm đổi mới toàn diện, trong đó đặc biệt chú
ý đổi mới nhận thức và vận dụng các quy luật khách quan, trong đó quy luật
quan hệ SX phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng SX.
Như vậy, từ Đại hội VI đến nay, Đảng đã căn cứ vào thực trạng lực
lượng sản xuất hiện có của đất nước ta đối chiếu với lý luận quan hệ sản xuất
và lực lượng sản xuất để xây dựng chế độ quan hệ sản xuất phù hợp với trình
độ lực lượng sản xuất ở nước ta. Và thực tiễn hơn 20 năm đã chứng minh sự
đúng đắn đó trong đường lối đổi mới của Đảng ta.
3. Kết luận
Nhận thức và vận dụng đúng đắn quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với
trình độ của lực lượng sản xuất cùng các hệ thống, các quy luật KT-XH khác
của nền kinh tế hàng hóa thị trường dưới sự lãnh đạo của Đảng, quản lý Nhà
nước theo định hướng XHCN, nhất định chúng ta sẽ thực hiện được mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, XH công bằng, dân chủ văn minh.
Câu hỏi 1: Tại sao nói quần chúng nhân dân là người làm nên lịch sử?

Nêu bài học phương pháp luận rút ra khi nghiên cứu vấn đề này.
Đặt vấn đề:
Trên cơ sở nghiên cứu, vận dụng quan điểm của Chủ nghĩa Mác Lênin
về vai trò của quần chúng nhân dân vào công cuộc đổi mới trong xây dựng
đất nước, Đảng ta luôn thấm nhuần tư tưởng "lấy dân làm gốc", khẳng đinh
vai trò của quần chúng nhân dân.
Nội dung
* Khái niệm
Theo quan điểm triết học Mác Lênin, Căn cứ vào điều kiện lịch sử và
những nhiệm vụ đặt ra của mỗi thời đại mà quần chúng nhân dân bao hàm
những thành phần, tầng lớp xã hội và giai cấp khác nhau.
Như vậy, quần chúng nhân dân bao gồm cả nhân dân lao động và các lực
lượng tiến bộ thúc đẩy sự phát triển của xã hội, trong đó chủ yếu là quần
chúng lao động.
Triết học Mác khẳng định quần chúng nhân dân là người sáng tạo chân
chính của lịch sử, là lực lượng quyết định sự phát triển của lịch sử.
* Vai trò quần chúng nhân dân
- Vai trò được thể hiện trước nhất qua vai trò quần chúng nhân là lực
lượng sản xuất cơ bản của xã hội, bởi vì họ là những người trực tiếp sản xuất
ra mọi của cải vật chất để bảo đảm sự tồn tại và phát triển của xã hội.
Mặt khác quần chúng nhân dân là người cải tiến, chế tạo ra công cụ lao
động, đồng thời trong quá trình sản xuất, họ không ngừng tích lũy kinh
nghiệm, kỹ năng lao động, điều đó làm cho lực lượng sản xuất ngày càng phát
triển. Hơn nữa lực lượng sản xuất của quần chúng nhân dân đóng vai trò
quyết định trong sản xuất vật chất của xã hội.
- Quần chúng nhân dân còn là lực lượng cơ bản của mọi cuộc cách mạng
xã hội. Đấu tranh giai cấp là động lực phát triển của xã hội có giai cấp mà
đỉnh cao của đấu tranh giai cấp là cách mạng xã hội. Cách mạng xã hội là sự
nghiệp của đông đảo quần chúng nhân dân lao động. Nếu không có hoạt động
của hàng triệu quần chúng thì cũng không có các cuộc cách mạng lớn lao

trong lịch sử. Như vậy, có thể nói cách mạng là sự nghiệp của quần chúng.
- Quần chúng nhân dân là người trực tiếp sáng tạo ra những giá trị tinh
thần của xã hội. Mặt khác, thực tiễn lao động sản xuất và đấu tranh cách mạng
của quần chúng nhân dân là nguồn cảm hứng cho các văn nghệ sỹ chuyên
nghiệp sáng tác. Quần chúng nhân dân còn là những người lưu giữ và truyền
bá những giá trị tinh thần. Như vậy, quần chúng nhân dân đóng vai trò quan
trọng trong sản xuất tinh thần.
Tóm lại, trên tất cả các mặt sản xuất vật chất, đấu tranh cách mạng và
sản xuất tinh thần đã chứng tỏ chân lý quần chúng nhân dân và người sáng tạo
chân chính của lịch sử, là lực lượng quyết định sự phát triển của xã hội.
Triết học Mácxít khẳng định vai trò quyết định của quần chúng nhân dân
nhưng cũng đề cao vai trò của cá nhân, lãnh tụ - đồng thời triết học Mácxít
cũng cương quyết chống lại tệ "sùng bái cá nhân".
2.3 Bài học phương pháp luận
Phát huy truyền thống coi trọng vai trò của quần chúng nhân dân, trong
lịch sử phát triển của dân tộc, đồng thời lấy chủ nghĩa Mác Lênin làm nền
tảng tư tưởng và thực tiễn cách mạng Việt Nam, Đảng ta rút ra bài học lấy lấy
dân làm gốc.
Phải quán triệt tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh: "Trọng dân, gần dân,
hiểu dân, học dân và có trách nhiệm với dân", phải: "nghe dân nói, nói dân
hiểu, làm dân tin", vì: "Dễ trăm lần không dân cũng chịu, khó vạn lần dân liệu
cũng xong" và: "Gốc có vững cây mới bền, xây lầu cách mạng trên nền nhân
dân" bài học đó vẫn giữ nguyên gia trị.
Từ thực tiễn nước ta trước 1986, Văn kiện Đại hội Đảng lần VI đã rút ra
một trong những bài học kinh nghiệm là "trong toàn bộ hoạt động của mình,
Đảng phải quán triệt tư tưởng "lấy dân làm gốc" , xây dựng và phát triển huy
quyền làm chủ của nhân dân". Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ
quá độ đi lên CNXH cũng khẳng định "Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân,
do nhân dân, vì nhân dân Quan liêu, mệnh lệnh, xa rời nhân dân sẽ đưa đến
những tổn thất khôn lường đối với vận mệnh đất nước".

Câu 2: Từ bài học phương pháp luận trên đây hãy vận dụng để phân tích
luận điểm của Đảng ta" "Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân
dân, phù hợp với thực tiễn luôn luôn sáng tạo" (Văn kiện ĐH Đảng toàn quốc
lần thức Ĩ, trang 81). Liên hệ với thực tế.
Vận dụng và liên hệ: Chỉ mang tính gợi ý
Quán triệt bài học này, trong quá trình đổi mới chúng ta đã đạt được
những thành tựu to lớn. Vì vậy, Đại hội IX của Đảng đã tổng kết hơn 20 năm
đổi mới và rút ra bài học "Đổi mới phải dựa vào nhân dân, vì lợi ích của nhân
dân, phù hợp với thực tiến luôn luôn sáng tạo"
Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, đổi mới cũng là sự nghiệp của
dân, do dân, vì dân. Để đưa công cuộc đổi mới tới thắng lợi, phải phát huy
được tính chủ động, sáng tạo, tham gia một cách tích cực tự giác của nhân
dân.
Từ khi bắt đầu khởi xướng công cuộc đổi mới toàn diện đất nước năm
1986 đến nay, cùng với việc xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
của dân, do dân, vì dân, thực hiện việc quản lý xã hội bằng pháp quyền, phát
huy quyền làm chủ của nhân dân.
Thực hiện phương châm “dân biết, dân làm, dân kiểm tra”, Đảng thực
sự dựa vào dân, huy động sức mạnh của nhân dân trong việc giải quyết những
vấn đề bức xúc của cuộc sống đặt ra.
Tổng kết thực tiễn trên cơ sở đổi mới tư duy, Đảng ta đã tìm ra cái mới,
từ đó thể chế hóa trong chủ trương, chính sách, nhân rộng nhân tố mới thành
phong trào quần chúng sâu rộng, được nhân dân đồng tình, hưởng ứng, tích
cực thực hiện.
(Học viên lấy ví dụ cụ thể để chứng minh)
Kết luận
Vai trò của quần chũng nhân dân là rất to lớn trong việc quyết định sự
phát triển của lịch sử, vận mệnh của đất nước. Ngày nay, trong công cuộc đổi
mới để xây dựng một đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, nhận thức
sâu sắc vai trò to lớn của quần chúng nhân dân nhằm vận động, tập hợp sức

mạnh của nhân dân vào trong sự nghiệp xây dựng đất nước dưới sự lãnh đạo
của Đảng.
PHẦN I.2: KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC – LÊNIN
Chương trình: trung cấp lý luận CHính trị - Hành chính
Thời gian cho mỗi đề thi: 120 phút
Hình thức thi: Tự luận mở
Câu 1 Vì sao khi nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa
C.Mác lại bắt đầu bằng việc phân tích hàng hóa? Hàng hóa có những thuộc
tính nào? Tại sao hàng hóa có các thuộc tính đó?
Câu 2 Vì sao nói trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần là một tất yếu khách quan? Đồng chí hãy làm rõ
những đặc trưng cơ bản của các thành phần kinh tế ở nước ta hiện nay? Liên
hệ thực tế các thành phần kinh tế hiện nay ở địa phương?
Câu 1:
Ý 1: Khi nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa C.Mác
đã bắt đầu bằng việc phân tích hàng hóa vì:
- Một là: Hàng hóa là hình thái biểu hiện phổ biến nhất của của cải trong
xã hội tư bản. Mác viết: “Trong những xã hội do phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa chi phối, thì của cải xã hội biểu hiện ra là một đống khổng lỗ những
hàng hóa chồng chất lại”. (V.I Lên nin: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, hà
Nội, 2005, t.27.tr472 haowjc C.Mác – Ph. Ăng ghen: Toàn tập, Nxb CTQG,
H. 1993, tập 23, tr.61)
- Hai là: Hàng hóa là hình thái nguyên tố của của cải, là tế bào kinh tế
trong đó chứa đựng mọi mầm mống mâu thuẫn của phương thức sản xuất tư
bản chủ nghĩa.
- Ba là: Phân tích hàng hóa nghĩa là phân tích giá trị - phân tích cái cơ sở
của tất cả các phạm trù kinh tế chính trị học của phương thức sản xuất tư bản
chủ nghĩa.
Khái niệm hàng hóa: Hàng hóa là sản phẩm của lao động có thể thỏa
mãn nhu cầu nào đó của con người và dùng để trao đổi (mua bán) với nhau.

(có phân tích)
Ý 2: Phân tích hai thuộc tính của hàng hóa:
- Giá trị sử dụng
Khái niệm: Giá trị sử dụng của hàng hóa là công dụng của hàng hóa đó
và nó có thể thỏa mãn nhu cầu nào đó của con người.
Đặc điểm:
 Bất cứ một hàng hóa nào cũng có một hay một số công dụng nhất
định.
 Cơ sở của giá trị sử dụng của mỗi hàng hóa là do những thuộc tính
tự nhiên quyết định. Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn.
 Giá trị sử dụng của hàng hóa là giá trị sử dụng xã hội
- Giá trị:
Để hiểu hết giá trị của hàng hóa phải phân tích giá trị trao đổi:
Khái niệm: Giá trị trao đổi là một quan hệ về số lượng, là một tỷ lệ theo
đó một giá trị sử dụng loại này được trao đổi với những giá trị sử dụng loại
khác.
Phân tích ví dụ, chỉ ra được cơ sở để hai hàng hóa đó có thể trao đổi
được với nhau chính là lao động kinh tế trong đó.
Giá trị:
Khái niệm: Giá trị của hàng hóa là lao động xã hội của người sản xuất
hóa kết tinh trong hàng hóa.
Đặc điểm:
 Giá trị là nội dung, là cơ sở của giá trị trao đổi
 Giá trị biểu hiện mối quan hệ xã hội giữa những người sản xuất
hàng hóa.
 Giá trị là một phạm trù lịch sử, nó tồn tại trong kinh tế hàng hóa
Ý 3: Sở dĩ hàng hóa có hai thuộc tính là do lao động sản xuất hàng
hóa có tính chất hai mặt:
- Lao động cụ thể: Là lao động có ích dưới một hình thức cụ thể của
những nghề nghiệp chuyên môn nhất định

Mỗi lao động cụ thể có mục đích, phương pháp, công cụ lao động, đối
tượng lao động và kết quả lao động riêng.
Lao động cụ thể tạo ra thuộc tính giá trị sử dụng hàng hóa
- Lao động trừu tượng: Là lao động của người sản xuất hàng hóa khi đã
gạt bỏ những hình thức cụ thể của nó, hay đó chính là sự tiêu phí sức lao động
nói chung (tiêu hao sức bắp thịt, thần kinh) của người sản xuất hàng hóa.
Lao động trừu tượng tạo ra thuộc tính giá trị của hàng hóa./.
Câu 2:
Ý 1: Tính tất yếu khách quan của sự tồn tại nhiều thành phần kinh tế
trong thời kỳ quá độ ở nước ta:
Khái niệm thành phần kinh tế: Thành phần kinh tế là khu vực kinh tế,
kiểu qua hệ kinh tế đặc trưng bởi những hình thức sở hữu nhất định. Có thể
định nghĩa: “thành phần kinh tế là khu vực kinh tế, kiểu quan hệ kinh tế dựa
trên cơ sở chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất”
* Do đặc điểm của nền kinh tế trong TKQĐ
TKQĐ là một thời kỳ lịch sử đặc biệt, trong kết cấu kinh tế - xã hội vừa
bao hàm những yếu tố của xã hội mới ra đời, vừa có những yếu tố cũ.
TKQĐ còn nhiều TP kinh tế là do:
 LLSX phát triển không đều, còn cơ sở để tồn tại nhiều hình thức
sở hữu do đó có nhiều thành phần kinh tế tồn tại
 Các cơ sở kinh tế của chế độ xã hội mới đang được xây dựng
 Một số thành phần kinh tế do xã hội củ để lại, không thể xóa bỏ
tùy tiện, duy ý chí.
 Một số thành phần kinh tế mới xuất hiện trong quá trình xây
dựng CNXH
* Do đặc điểm cụ thể quá độ lên CNXH ở Việt Nam
 Kinh tế địa chủ phong kiến bóc lột địa tô
 Kinh tế quốc doanh, có tính chất XHCN…
 Các HTX tiêu thụ và HTX cung cấp có tính chất nửa CNXH
 Kinh tế cá nhân của nông dân và thủ công nghệ…

 Kinh tế tư bản của tư nhân…
 Kinh tế tư bản quốc gia là nhà nước hùn vốn với tư nhân để kinh
doanh và do nhà nwocs lãnh đạo. trong loại này, tư bản của tư nhân là CNTB.
Tư bản của nhà nước là CNXH.
* Đổi mới kinh tế không chỉ thừa nhận sự tồn tại khách quan nhiều thành
phần kinh tế, mà còn phải thực hiện nhất quán lâu dài chính sách cơ cấu kinh
tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
* Các thành phần kinh tế tồn tại trong TKQĐ lên CNXH:
 Kinh tế nhà nước;
 Kinh tế tập thể
 Kinh tế tư nhân (cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân);
 Kinh tế tư bản nhà nước;
 Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.
Ý 2: Đặc trưng cơ bản từng thành phần kinh tế và mối liên hệ giữa
các thành phần kinh tế.
a. Kinh tế nhà nước: Dựa trên chế độ sở hữu công cộng (công hữu) về
tư liệu sản xuất (sở hữu toàn dân và sở hữu nhà nước). Bao gồm các doanh
nghiệp nhà nước, ngân sách, tín dụng, ngân hàng nhà nước các quỹ dự trữ
quốc gia, các quỹ bảo hiểm nhà nước, cơ sở vật chất của quốc phòng, an ninh
và các tài sản thuộc sở hữu nhà nước có thể đưa vào vòng chu chuyển kinh tế.
- Vai trì của kinh tế nhà nước: Giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc
dân, là nhân tố mở đường cho sự phát triển kinh tế, là lực lượng vật chất quan
trọn và công cụ để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
b. Kinh tế tập thể: Dựa trên sở hữu tập thể (cả sở hữu pháp lý và chiếm
hữu thực tế, như các quỹ sử dụng trong HTX), cũng có thể quyền sở hữu pháp
lý vẫn thuộc về các thành viên nhưng quyền chiếm hữu thực tế và quyền sử
dụng lại mang tính chất tập thể.
- Tồn tại đa dạng, nhiều hình thức, HTX là nòng cốt. Kinh tế tập thể là
hình thức liên kết tự nguyện, rộng rãi của những người lao động, các hộ sản
xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, không giới hạn quy mô, lĩnh

vữ và địa bàn, có thể kinh doanh tổng hợp, chuyên ngành hoặc đa dạng.
- Kinh tế tập thể cũng với kinh tế ngày cảng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân.
c. Kinh tế dư luận: Đây là thành phần kinh tế hỗ hợp dựa trên hình thức
sở hữu te nhân từ quy mô nhỏ đến quy mô và tính chất, tư bản chủ nghĩa về tư
liệu sản xuất.
- Kinh yế có thể, tiểu chủ: Dựa trên cơ sở sở hữu nhỏ… Hoạt động dựa
vào sức lao động của bản thân người lao động và từng hộ là chủ yếu. Nhà
nước tạo điều kiện phát triển khuyến khích tự nguyện tổ chức hợp tác.
- Kinh tế tư bản tư nhân: Dựa trên sở hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa,
nghĩa là vốn thuộc quyền sở hữu của một hoặc một số nhà tư bản và sử dụng
lao động làm thuê, dưới hình thức xí nghiệp tư nhân hoặc Cty TNHH.
- Cùng với các thành phần kinh tế khác tạo việc làm cho người lao động
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
d. Kinh tế tư bản nhà nước:
- Dựa trên sở hữu hỗn hợp
- Được phát triển dưới hình thức liên doanh, liên kết đa dạng giữa kinh tế
nhà nước với kinh tế tư nhân trong và ngoài nước, mang lại lợi ích thiết thực
cho các bên đầu tư kinh doanh.
Đ. Kinh tế vốn đầu tư nước ngoài
- Dựa trên sở hữu tư nhân của các nhà tư bản nước ngoài
- Được tạo điều kiện phát triển thuận lợi, hướng vào xuất khẩu, xây dựng
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nhằm thu hút công nghệ hiện đại, kinh nghiệm
quản lý, tổ chức SXKD, tạo việc làm,…
- Tuy nhiên trong phát triển thành phần kinh tế này cần quan tâm đến tác
động 2 mặt của nó. Hạn chế những tác động tiêu cực như ô nhiễm môi trường,
ảnh hưởng đến an ninh chính trị, bóc lột sức lao động, khai thác tài nguyên
cạn kiệt, chảy máu chất xám, chuyển giá,…
Các thành phần kinh tế hoạt động theo pháp luật, đều là bộ phận hợp
thành quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, bình

đẳng trước pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành
mạnh.
Đại hội XI, Đảng ta tiếp tục khẳng định: “Các TPKT hoạt động thso
pháp luật đều là bộ phận hợp thành quan trọng của nền KT, bình đẳng trước
pháp luật, cùng phát triển lâu dài, hợp tác và cạnh tranh lành mạnh.
 KTNN giữ vai trò chủ đ ạo
 KT tập thể không ngừng được củng cố và phát triển. KTNN cùng với
KTTT ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền KTQD.
 KT tư nhân là một trong những đ ộng lực của nền KT.
 KT có vốn đầu tư nước ngoài đư ợc khuyến khích PT.
Các hình thức SH hỗ hợp và đan kết với nhau hình thành các tổ chức Kt
đa dạng ngày càng phát triển…”
Ý 3: Thực trạng phát triển các thành phần kinh tế hiện nay ở địa
phương:
- Làm rõ hiện nay ở địa phương đang có những thành phần kinh tế nào.
- Có những thuận lợi và khó khăn gì, giải pháp để phát triển.
Câu 1: Phân tích làm rõ nguồn gốc giá trị thặng dư. Trong nền kinh tế
Việt Nam hiện nay có sự vận động của quy luật giá trị thặng dư không? Vì
sao?
Câu 2: Hãy phân tích để làm rõ những nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời
kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam? Liên hệ thực tế ở địa phương (đơn vị) đồng
chí đang thực hiện các nhiệm vụ này như thế nào?
Câu 1:
Ý 1: Nguồn gốc giá trị thặng dư:
Quá trình sản xuất TBCN là một quá trình 2 mặt gồm quá trình lao động
và quá trình tạo ra và làm tăng giá trị. Nghiên cứu tạo ra và làm tăng giá trị
của hàng hóa để thấy rõ được nguồn gốc GTTD và quá trình bóc lột giá trị
thằng dư của nhà tư bản đối với công nhân làm thuê.
Quá trinh tạo ra và làm tăng giá trị: Phân tích ví dụ nhà tư bản sản xuất
sợi (hoặc bằng 1 ví dụ đơn giản: nhà TB thuê người lao động trong 1 tháng

với mức lương là 1000 USD, tuy nhiên người công nhân vẫn phải lao động
tiếp cho nhà TB vì nhà TB thuê họ trong 1 tháng, trong khoảng thời gian 10
ngày còn lại giá trị mà người công nhân tạo ra được gọi là GTTD).
→ Điểm quan trọng cần chỉ ra được khi phân tích ví dụ trên là tiền lương
mà nhà TB trả cho người công nhân chính là giá cả của giá trị sức lao động
của người công nhân (bao gồm giá trị tư liệu sinh hoạt và chi phí đào tạo),
chứ không phải là trả cho giá trị mà người công nhân tạo ra cho nhà tư bản.
Kết luận: So sánh quá trình tạo ra giá trị và quá trình làm tăng giá trị cho
thấy: “Quá trình làm tăng giá trị chẳng qua cũng chỉ là quá trình tạo ra giá trị
được kéo dài quá một điểm nào đó mà thôi. Nếu quá trình tạo ra giá trị kéo
dài đến cái điểm ở đó giá trị sức lao động do tư bản được hoàn lại bằng một
vật ngang giá mới, thì đó chỉ là một quá trình đơn giản tạo ra giá trị. CÒn nếu
như quá trình tạo ra giá trị vẫn tiếp diễn quan điểm đó, thì nó trở thành một
quá trình làm tăng giá trị” (Mác – Ăngghen: Toàn tập, NXB CTQG, H. 1993,
t.23, tr.291 – 292_.
Giá trị thặng dư là 1 bộ phận giá trị mới do lao động của công nhân tạo
ra, dôi ra ngoài giá trị sức lao động, là kết quả không công của người lao động
bị nhà TB chiếm (ký hiệu: m).
Ý 2: Trong nền kinh tế Việt nam hiện nay có sự vận động của quy luật
giá trị thặng dư.
Vì Việt Nam thực hiện xây dựng CNXH bỏ qua sự thống trị của quan hệ
sản xuất và kiến trúc thượng tầng TBCN. Trong thời kỳ quá độ Đảng ta chủ
trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN và với đa hình
thức sở hữu, đa thành phần kinh tế, trong đó có những thành phần kinh tế tư
nhân TBCN. Một khi xã hội chủ nghĩa còn mang những dấu vết kinh tế của xã
hội tư bản chủ nghĩa và thừa kế những thành tự của nền văn minh lớn mà chủ
nghĩa tư bản đã thu được thì sự vận động của quy luật gái trị thặng dư là tất
yếu.
Nếu xã hội không có giá trị thặng dư sẽ không có sự phát triển, nên bản
thân phạm trù giá trị thặng dư mang ý nghĩa tích cực. Vấn đề cần quan tâm và

lên án ở đây là quan hệ sx TBCN giai cấp tư sản đã dùng quyền lực thống trị
của mình để chiếm đoạt toàn bộ GTTD do người lao động tạo ra.
Việt Nam thừa nhận sự vận động của học thuyết GTTD, nhưng chỉ chấp
nhận có hiện tượng bóc lột không chấp nhận chế độ bóc lột.
Trong nhận thức phải phân biệt rõ các phạm trù sản xuất GTTD, thu đợc
GTTD và phân phối GTTD. Đặc biệt quan tâm đến quá trình phân phối trong
xã hội. Việc sản xuất và phân phối giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản và
trong xã hội chủ nghĩa hoàn toàn không giống nhau.
Câu 2:
Ý 1: Những nhiệm vụ kinh tế cơ bản trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở
Việt Nam
- Phát triển lực lượng sản xuất, công nghiệp hoám hiện đại hóa đất nước
Thực hiện thành công nhiệm vụ này là xây dựng thành công cơ sở vật
chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội
Tiên hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa toàn bộ đời sống kinh tế xã hội
của đất nước: nêu khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa, nếu những thuận
lợi và khó khăn của quá trình công nghiệp hóa, nêu kết quả sã đạt được của
quá trình công nghiệp hóa.
+ Xây dụng quan hệ sản xuất mới theo định hướng XHCN
Tiêu chí để xác định sự phù hợp của bất kỳ một quan hệ sản xuất nào là ở
chỗ nó tạo ra mọi điều kiện để lực lượng sản xuất đó phát triển, khai thác triệt
để các tiềm năng của lực lượng sản xuất đó.
Thừa nhận tính đa dạng của chết độ sở hữu
Sự tồn tại lâu dài của nền kinh tế nhiều thành phần là cần thiết.
Tạo điều kiện để các thành phần kinh tế cùng phát triển.
+ Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Nêu sự cần thiết mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại
Nêu thời cơ và thách thức
Nguyên tắc cần thực hiện trong đa phương hóa, đa dạng hóa quan hệ
kinh tế đối ngoại.

Ý 2: Liện hệ thực tế:
Nêu việc thực hiện 3 nhiệm vụ trên và giải pháp để thực hiện.
(Cần nêu đặc điểm cụ thể của địa phương, chú ý đến tiềm năng lợi thế
điều kiện thuận lợi…)
Câu 1: Vì sao nói tư bản ứng trước chỉ là “một giọi nước trong dòng
sông ngày càng lớn của tư bản tích lũy”, đ/c hãy phân tích chỉ ra nguồn gốc
của tư bản tích lũy?
Câu 2: Phân tích nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện
nay? Liên hệ thực tế ở địa phương (ngành) của đồng chí?
Câu 1:
Đặt vấn đề: Tùy học viên, có thể tiếp cận từ khi CNTB mới ra đời và
phát triển ngày càng mạnh với qui mô tư bản ngày càng lớn.
Ý1: Tái sản xuất giản đơn.
Tái sản xuất giản đơn là quá trình sản xuất lặp đi lặp với quy mô như cũ.
(phân tích ví dụ). Trong tái sx giản đơn thì TB ứng trước đã có nguồn gốc từ
GTTD. Sau khi Tb tiêu dung hết GTTD, đến lúc số TB tiêu dung bằng với TB
ứng trước thì TB tiếp tục hoạt động chính là GTTD đã được tư bản hóa. Chỉ
trong tái sx giản đơn đã cho thấy nguồn gốc của tb tích lũy chính là GTTD.
Nghiên cứu tái sản xuất giản đơn tư bản chủ nghĩa có thể rút ra các vấn
đề:
- Một là, nguồn gốc của tư bản khả biến hay tiền lượng
- Hai là, nguồn gốc của toàn bộ tư bản ứng trước
- Ba là, địa vị phụ thuộc của giai cấp công nhân đối với giai cấp tư sản
Ý2: Tái sản xuất mở rộng.
Đặc trưng của tái sản xuất tư bản chủ nghĩa là tái sản xuất mở rộng. Tái
sản xuất lặp đi lặp lại với quy mô ngày càng lớn hơn. Muốn vậy, cần phát
triển một bộ phận giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm. Việc biến giá trị
thặng dư trở lại gọi là tích lũy tư bản. Như vậy, thực chất của tích lũy tư bản
là tư bản hóa giá trị thặng dư.
(Phân tích ví dụ)

Qui mô của sx GTTD ngày càng lớn, TB tích lũy ngày càng nhiều, TB
ứng trước vì thế chỉ còn là một giọt nước trong dòng sông tư bản tích lũy.
Nghiên cứu tái sản xuất mở rộng, ngoài các kết luận trên còn rút ra các
kết luận sau đây:
- Một là, nguồn gốc duy nhất của tích lũy tư bản là giá trị thặng dư.
- Hai là, sự chuyển hóa quy luật sở hữu của nền sản xuất hàng hóa thành
các quy luật chiếm hữu tư bản chủ nghĩa.
Ý3: Qua phân tích 2 hình thức tái sx, khẳng định toàn bộ tư bản ứng
trước có nguồn gốc từ tích lũy tư bản, vì vật tư bản ứng trước chỉ còn là một
phần rất nhỏ trong quá trình tích lũy tư bản.
Câu 2:
Ý1: Khái niệm công nghiệp hóa, hiện đại hóa: “Công nghiệp hóa, hiện
đại hóa là quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là
chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ,
phương tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của
công nghiệp và tiến bộ khoa học-công nghiệp, tạo ra năng suất lao động xã
hội cao”
Ý2: Nội dung cơ bản
- Trang bị kỹ thuật, công nghệ tiên tiến hiện đại cho các ngành kinh tế
quốc dân trên cơ sở triển khai cách mạng khoa học và công nghệ.
- Xây dựng và chuyện dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, có hiệu
quả.
Ý3: Nội dung CNH, hiện đại hóa trong những năm trước mắt
- Đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn,
giải quyết đồng bộ các vấn đề nông nghiệp, nông thôn và nông dân.
- Phát triển công nghiệp và xây dựng
- Cải tạo, mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ
tần vật chất của nền kinh tế.
- Phát triển nhanh các ngành dịch vụ

- Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ
- Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
Ý4: Liên hệ ở địa phương (ngành)
- Nêu thực trạng thực hiện công nghiệp hóa ở địa phương (ngành).
- Nêu các giải pháp để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở địa
phương (ngành).
Câu: Trong tuyên ngôn Đảng Cộng Sản Mác Ăng ghen đã chỉ rõ: “giai cấp
công nhân là người có sứ mệnh đào huyệt chon chủ nghĩa tư bản, và xây dựng
chế độ mới xã hội Cộng sản chủ nghĩa”, Bằng lý luận đã học đồng chí hãy
làm sáng tỏ luận điểm trên.
Đặt vấn đè
Phải nói được Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân là phạm trù cơ
bản nhất, sâu sắc nhất của CNXH khoa học.
Vì vậy, vấn đề làm sáng tỏ sứ mệnh lịch sử của giai cấp nhận, nhất là
trong bối cảnh lịch sử hiện nay đang đặt ra một cách bức thiết trên cả phương
diện lý luận lẫn thực tiễn.
Nội dung
- Khái niệm về giai cấp công nhân:
Giai cấp công nhân là một tập đoàn xã hội hình thành và phát triển cùng
với quá trình phát triển của nền công nghiệp hiện đại. Trong xã hội tư bản,
giai cấp công nhân là giai cấp của những người lao động làm thuê cho nhà tư
bản, họ hoàn toàn không có TLSX, phải bán sức lao động cho nhà tư bản để
kiếm sống. Vì vậy, trong sản xuất giai cấp công nhân là giai cấp bị phụ thuộc
và trong phân phối, giai cấp về lợi ích của giai cấp tư sản, là động lực chính
của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH.
Nội dung: Sứ mệnh lịch sử toàn thế giới của giai cấp công nhân là: Trong
Tuyên ngôn Đảng Cộng Sản Mác Ăng ghên đa chỉ rõ: “giai cấp công nhân là
người sứ mệnh đào huyệt chon chủ nghĩa tư bản, và xây dựng chế độ mới xã
hội Cộng sản chủ nghĩa”. Điều đó được thể hiện ở 3 ý sau đây:
Nội dung kinh tế: Giai cấp công nhân trở thành lực lượng sản xuất cơ

bản và là giai cấp quyết định tồn tại xã hội hiện đại và qua đó tạo cơ sở vật
chất cho sự ra đời của xã hội xã hội chủ nghĩa.
Nội dung chính trị: Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp công
nhân dân lao động tiến hành đấu tranh giành chính quyền, xác lập, bảo vệ và
phát triển chế độ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân.
Nội dung văn hóa – tư tưởng: Giai cấp công nhân đấu tranh với hệ tư
tưởng phi vô sản, xác lấp địa vị thống trị của hệ tư tưởng giai cấp công nhân
xây dựng nền văn hóa và con người mới.
2.2 Những điều kiện khách quan định sứ mệnh lịch sử của giai cấp
công nhân:
- Do địa vị kinh tế xã hội của giai cấp công nhân quy định nên sứ mệnh
lịch sử của giai cấp công nhân.
- Giai cấp công nhận xét về nguồn góc ra đời là con đẻ của nền đại công
nghiệp, với sự phát triển không ngưng của giai cấp công nhâ, lực lượng sản
xuất mang tính chất xã hội ngày càng cao, trong khi đó quan hệ sản xuất
TBCN lại dựa trên chế độ chime hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.
Chính điều đó đã tạo ra mâu thuẫn cơ bản trong long XHTB và được
biểu hiện ra ngoài bằng mâu thuẫn gay gắt giữa giai cấp công nhân – đại diện
cho lực lượng sản xuất mới – với giai cấp tư sản – đại điện cho quan hệ sản
xuất lỗi thời.
- Cùng với sự phát triển không ngừng của công nghiệp và quá trình
CNH-HĐH dẫn đến sự gia tăng mâu thuẫn ngày càng gay gắt giữa giai cấp
công nhân và giai cấp tư sản yếu dẫn đến cách mạng xã hội nhằm xóa bỏ
CNTB, hình thành xã hội mới, xã hội XHCN và CSCN
2.3. Những đặc điểm của giai cấp công nhân cũng là yếu tố quy định
nên sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân.
- Giai cấp công nhân là giai cấp tiên tiến nhất, đại diện cho lực lượng sản
xuất hiện đại nhất, và xét về bản chất họ là giai cấp cách mạng triệt để nhấ,t là
giai cấp tiên phong cách mạng nhất.
- Là giai cấp có lợi ích cơ bản đối lập trực tiếp với lợi ích của giai cấp tư

sản, đồng thời là giai cấp đại biểu cho lợi ích của toàn bộ các giai cấp tầng lớp
lao động khác trong xã hội.
- Giai cấp công nhân có bản chất quốc tế, và bản sắc dân tộc cho nên giai
cấp công nhân còn phải đoàn kết toàn thể các dân tộc bị áp bức trên quy mô
quốc tế mới có thế chiến thắng được.
- Giai cấp công nhân có hệ tư tưởng tiên tiên đó là chủ nghĩa Mác Lênin
Những nhân tố chủ quan để giai cấp công nhân hoàn thành sứ mệnh lịch
sử có thể khái quát lại dựa trên 3 điều kiện cơ bản như sau:
Thứ nhất là phải đưa ý thức giai cấp, ý thức vô sản vào quần chúng công
nhân, biến cuộc đấu tranh tự phát của công nhân chống áp bức bóc lột của bọn
địa chủ xí nghiệp thành cuộc đấu tranh tự giác chống CNTB.
Thứ hai là giai cấp công nhân phải từng bước xây dụng chính Đảng của
mình để lãnh đạo cuộc đấu tranh giành chính quyền và lãnh đạo xây dựng xã
hội mới.
Thứ bà là phải có sự thống nhất của phong trào công nhân (phong trào
công nhân trong từng nước với phong trao công nhân quốc tế), từng bước đó
xây dựng ý thức đoàn kết quốc tế
Trong những nhân tố chủ quan đó, việc thành lập Đảng Cconjg sản – đội
tiền phong của giai caapsc ông nhân – trung thành với sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân là yếu tố có tính quyết định nhất, là điều kiện quan trọng
để đảm bảo cho giai cấp công nhân có thể hoàn thành sứ mệnh lịch sử của
mình.
Câu 2: Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
(chỉ mang tính gợi ý)
Quan niệm mới về giai cấp công nhân Việt Nam và sứ mệnh lịch sử của
giai cấp này
“Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát
triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng
lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc
sản xuất kinh doanh và dịch vụ có tính chất công nghiệp (Đảng Cộng sản Việt

Nam: Văn kiện hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa X, Nxb.
Chính trị quốc gia, H.2008,tr43.)
- Nêu đặc điểm giai cấp công nhân Việt Nam
Giai cấp công nhân Việt Nam là một bộ phận giai cấp công nhân quốc tê,
giai cấp công nhân Việt Nam cũng cso địa vị kinh tế xã hội, có sứ mệnh lịch
sử và những đặc điểm như giai cấp công nhân quốc tế. Nhưng do sinh ra và
lớn lên trong những điều kiện hoàn cảnh lịch sử cụ thể của Việt Nam nên
ngoài những đặc điểm chung đó, giai cấp công nhân Việt Nam còn số những
đặc điểm riêng của mình.
Câu 2: Liên hệ với sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân Việt Nam.
(chỉ mang tính gợi ý)
Quan niệm mới về giai cấp công nhân Việt Nam và sứ mệnh lịch sử
của giai cấp này
“Giai cấp công nhân Việt Nam là một lực lượng xã hội to lớn, đang phát
triển, bào gồm những người lao động chân tay và trí óc, làm công hưởng
lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ công nghiệp, hoặc

×