Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Nội dung kiến thức cơ bản môn Lịch Sử 12 năm học 2019-2020 Trường THPT Lương Văn Tri

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.26 MB, 44 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>NỘI DUNG KIẾN THỨC CƠ BẢN MÔN LỊCH SỬ 12 NĂM HỌC 2019-2020 TRƢỜNG THPT </b>
<b>LƢƠNG VĂN TRI </b>


<b>CHƢƠNG I – BÀI 1: SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ </b>
<b>GIỚI THỨ HAI 1945 – 1949 </b>


<b>1. Hội nghị Ianta (2- 1945) và những thỏa thuận của ba cƣờng quốc </b>


Từ ngày 4 đến 11/2/1945, Hội nghị quốc tế đƣợc triệu tập tại Ianta (Liên Xô) với sự tham dự của nguyên
thủ ba cƣờng quốc là I. Xtalin (Liên Xô), Ph. Rudơven (Mĩ) và U. Sơcsin (Anh). Hội nghị đã đƣa ra
những quyết định quan trọng:


+ Nhanh chóng tiêu diệt CN phát xít Đức và CN quân phiệt Nhật.


+ Thành lập tổ chức Liên hiệp quốc nhằm duy trì hồ bình và an ninh thế giới
+ Phân chia phạm vi ảnh hƣởng giữa ba cƣờng quốc ở châu Âu và châu Á


+ Đông Âu thuộc phạm vi ảnh hƣởng của Liên Xô; Tây Âu thuộc phạm vi ảnh hƣởng của Mỹ; Áo – Phần
Lan trung lập


+ Giữ nguyên hiện trạng của Mông Cổ; Khôi phục quyền lợi của Liên Xô; Mỹ chiếm đóng Nhật Bản,
Nam Triều Tiên; Liên Xơ chiếm đóng Bắc Triều Tiên; Trung Quốc thành quốc gia thống nhất, dân chủ
+ Đông Nam Á, Tây Á, Nam Á thuộc phạm vi ảnh hƣởng của phƣơng Tây.


- Những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thỏa thuận sau đó của ba cƣờng quốc đã trở thành
khn khổ của trật tự thế giới - Trật tự hai cực Ianta.


<b>2. Sự thành lập Liên hợp quốc </b>


- Hội nghị quốc tế với sự tham gia của đại diện của 50 quốc gia tại Xan Phranxixcô (Mĩ) họp từ ngày 25
– 4 đến ngày 26 – 6 – 1945 đã thông qua bản Hiến chƣơng và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc


(UN). Hiến chƣơng là văn kiện quan trọng nhất của Liên hợp quốc, nêu rõ:


- Mục đích của Liên hợp quốc là duy trì hồ bình, an ninh thế giới và phát triển các mối quan hệ hữu nghị
và hợp tác giữa các quốc gia trên thế giới.


- Quy định Liên hợp quốc hoạt động theo những nguyên tắc cơ bản:
+ Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia


+ Tơn trọng tồn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nƣớc


+ Chung sống hồ bình và đảm bảo sự nhất trí giữa năm cƣờng quốc (Liên Xơ, Anh, Mĩ, Pháp, Trung
Quốc)


+ Không can thiệp vào nội bộ của tất cả các nƣớc


+ Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng phƣơng pháp hòa bình.


- Hiến chƣơng cịn quy định bộ máy tổ chức của Liên hợp quốc gồm 6 cơ quan nhƣ: Đại hội đồng, Hội
đồng bảo an, Ban thƣ ký…


- Vai trò của Liên hợp quốc:


+ Liên hợp quốc trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa đấu tranh nhằm duy trì và an ninh thế giới.
+ Giải quyết các tranh chấp, xung đột khu vực, thúc đẩy mối quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế, giúp
đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hoá, giáo dục, y tế, nhân đạo …


- Tháng 9/1977, Việt Nam là thành viên thứ 149 của Liên hợp quốc
<b>3. Sự hình thành hai hệ thống xã hội đối lập (gt) </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>CHƢƠNG II – BÀI 2: LIÊN XÔ VÀ CÁC NƢỚC ĐÔNG ÂU 1945 – 1991,LIÊN BANG NGA </b>


<b>1991-2000</b>


I. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƢỚC ĐÔNG ÂU TỪ 1945 ĐẾN GIỮA NHỮNG NĂM 70
<b>1. Liên Xô </b>


<b>* Liên Xô từ 1945 đến năm 1950: </b>


+ Hậu quả của chiến tranh rất nặng nề: 27 triệu ngƣời chết, gần 2000 thành phố bị phá hủy.


+ Với tinh thần tự lực tự cƣờng, nhân dân Liên Xơ đã hồn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế
(1946-1950) trƣớc thời hạn 9 tháng. Tới năm 1950, sản lƣợng công nghiệp tăng 73%, nông nghiệp đạt
mức trƣớc chiến tranh. Năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử, phá vỡ thế độc quyền vũ
khí hạt nhân của Mĩ.


<b>* Liên Xô từ 1950 đến những năm 70: </b>


+ Nửa đầu những năm 1970, Liên Xô trở thành cƣờng quốc công nghiệp thứ hai thế giới sau Mĩ, đi đầu
trong nhiều ngành công nghiệp quan trọng và chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao trong nhiều lĩnh vực khoa học –
kỹ thuật.


+ Năm 1957 Liên Xơ là nƣớc đầu tiên phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo.


+ Năm 1961 Liên Xơ phóng tàu vũ trụ bay vòng quanh trái đất.(I.Gagarin), mở đầu kỉ nguyên chinh
phục vũ trụ của loài ngƣời.


* Đối ngoại: Liên Xơ chủ trƣơng duy trì hịa bình, an ninh thế giới, ủng hộ phong trào giải phóng dân
tộc, giúp đỡ các nƣớc XHCN.


<b>2. Các nƣớc Đông Âu (gt) </b>



II. LIÊN XÔ VÀ CÁC NƢỚC ĐÔNG ÂU TỪ GIỮA NHỮNG NĂM 70 ĐẾN NĂM 1991
<b>- Nguyên nhân chính dẫn đến sự tan rã của XHCN ở Liên Xô và các nƣớc Đông Âu: </b>


+ Mô hình xây dựng chứa đựng nhiều khuyết điểm và thiếu xót: lãnh đạo chủ quan, duy ý chí, nóng vội,
cơ chế tập quan liêu trung bao cấp, thiếu dân chủ công bằng xã hội.


+ Không vận dụng các tiến bộ KHKT


+ Khi cải tổ đã phạm phải sai lầm, xa rời nguyên lí cơ bản của chủ nghĩa Mác
+ Sự chống phá của các thế lực thù địch trong và ngoài nƣớc.


III. LIÊN BANG NGA TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2000


- Từ sau năm 1991, Liên bang Nga là “quốc gia kế tục Liên Xơ”. Trong thập kỷ 90, dƣới chính quyền
Tổng thống Enxin, tình hình Liên bang Nga chìm đắm trong khó khăn và khủng hoảng – kinh tế tăng
trƣởng âm, tranh chấp giữa các đảng phái và xung đột sắc tộc


- Về đối ngoại, chính sách ngả về phƣơng Tây đã không đạt kết quả nhƣ mong muốn; về sau nƣớc Nga
khôi phục và phát triển mối quan hệ với châu Á.


- Từ năm 2000, chính quyền của Tổng thống V. Putin đã đƣa Liên bang Nga thốt dần khó khăn và
khủng hoảng, ngày càng chuyển biến khả quan – kinh tế hồi phục và phát triển, chính trị, xã hội dần ổn
định, địa vị quốc tế đƣợc nâng cao để trở lại vị thế một cƣờng quốc Âu – Á.


<b>CHƢƠNG III CÁC NƢỚC Á, PHI VÀ MĨ LA TINH( 1945 – 2000 ) </b>


BÀI 3<b> CÁC NƢỚC ĐÔNG BẮC Á </b>


<b>I. Nét chung về khu vực Đông Bắc Á </b>



<b>- </b>Đông Bắc Á là một khu vực rộng lớn, đông dân nhất thế giới, trƣớc năm 1945 bị chủ nghĩa thực dân nô


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, Đông Bắc Á đã diễn ra nhiều chuyển biến quan trọng :
+ Cách mạng Trung Quốc thắng lợi, Nƣớc CHND Trung Hoa ra đời (1-10 -1949)


+ Cuối những năm 90, Hồng Công, Ma Cao đã trở về thuộc chủ quyền của Trung Quốc.


+ Sau năm 1945, bán đảo Triều Tiên bị chia cắt thành hai miền theo vĩ tuyến 38 vớ sự thành lập Nhà
nƣớc Đại Hàn Dân quốc (8-1948) và Nƣớc Cộng hòa DCND Triều Tiên (9-1948). Quan hệ giữa hai
nƣớc này là đối đầu, căng thẳng, từ năm 2000 đã có những bƣớc cải thiện bƣớc đầu theo chiều hƣớng
tiếp xúc và hòa hợp dân tộc.


+ Trong nửa sau thế kỷ XX, khu vực Đông Bắc Á đã đạt đƣợc sự trƣởng thành nhanh chóng về kinh tế
và nâng cao đời sống nhân dân nhƣ ở Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan và đặc biệt những thành tựu to
lớn của Nhật Bản và của Trung Quốc từ cuối những năm 70.


<b>II. Trung Quốc </b>


<b>1) Sự thành lập nƣớc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa và 10 năm đầu xây dựng chế độ mới ( 1949 – </b>
<b>1959 ) </b>


a. Sự thành lập nƣớc CHND Trung Hoa


- Từ 1946 - 1949, nội chiến giữa Đảng Quốc dân và Đảng Cộng sản:
+ Ngày 20/07/1946, Tƣởng Giới Thạch phát động nội chiến.


+ Từ tháng 7/1946 đến tháng 6/1947:qn giải phóng thực hiện chiến lƣợc phịng ngự tích cực,sau đó
chuyển sang phản cơng và giải phóng tồn bộ lục địa Trung Quốc. Cuối năm 1949, Đảng Quốc Dân thất
bại phải bỏ chạy ra Đài Loan.



+ Ngày 01/10/1949, nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa thành lập.


- Ý nghĩa: Nƣớc CHND Trung Hoa đƣợc thành lập. Đây là một sự kiện có ý nghĩa lịch sử to lớn không
những đối với đất nƣớc Trung Quốc mà cịn đối với phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.


- Cuộc cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc đã hoàn thành, chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống
trị của đế quốc.


- Xóa bỏ tàn dƣ phong kiến, mở ra kỷ nguyên độc lập tự do tiến lên CNXH.
- Ảnh hƣởng sâu sắc đến phong trào giải phóng dân tộc thế giới.


b. Mƣời năm đầu xây dựng CNXH ( gt)


- Về đối ngoại: thi hành chính sách củng cố hịa bình thế giới và thúc đẩy phong trào cách mạng thế giới.
<b>2) Trung Quốc những năm không ổn định (1959-1978)</b> ( gt)


<b>3) Công cuộc cải cách mở cửa từ 1978 - 2000 </b>


Tháng 12 – 1978, Trung ƣơng Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra Đƣờng lối cải cách kinh tế - xã hội, do
Đặng Tiểu Bình khởi xƣớng. Nội dung của đƣờng lối cải cách là:


+ Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, tiến hành cải cách và mở cửa, chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng
XHCN, hiện đại hóa nhằm biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ, văn minh.


- Sau 20 năm tiến hành cải cách mở cửa 1979 – 1998, đất nƣớc Trung Quốc đã diễn ra những biến đổi
căn bản và đạt đƣợc nhiều thành tựu:


+ Kinh tế: GDP hàng năm tăng trên 8% năm 2000 GDP đạt trên 1080 tỉ USD. Đời sống nhân dân đƣợc
cải thiện rõ rệt.



+ Khoa học kĩ thuật: Tháng 10 năm 2003, Trung Quốc phóng thành công tàu vũ trụ “Thần Châu 5” đƣa
nhà du hành Dƣơng Lợi Vĩ bay vào không gian vũ trụ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

Trung Quốc không ngừng đƣợc nâng cao.


<b>BÀI 4 CÁC NƢỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ </b>
<b>I. Các nƣớc Đông Nam Á </b>


<b>1) Sự thành lập các quốc gia độc lập sau Chiến tranh thế giới thứ hai </b>
<b>a.Vài nét chung về quá trình đấu tranh giành độc lập </b>


+ Trƣớc chiến tranh thế giới thứ hai, hầu hết các nƣớc Đông Nam Á (trừ Thái Lan) đều là thuộc địa của
thực dân Phƣơng Tây. Ngay khi Nhật Bản đầu hàng Đồng minh, nhân dân các nƣớc Đơng Nam Á đã
nhanh chóng nổi dậy giành chính quyền, tiêu biểu là ở Inđơnêxia, Việt Nam và Lào (tháng 8 và tháng 10
năm 1945)...


+ Các nƣớc thực dân phƣơng Tây tiến hành các cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa nhƣng đã thất bại và
buộc phải trao trả độc lập cho nhiều nƣớc Đông Nam Á. Tới giữa những năm 50, nhiều nƣớc Đông Nam Á đã
giành đƣợc độc lập (Philippin – 1946, Miến Điện – 1948, Inđônêxia – 1950, Mã Lai – 1959...)


+ Tháng 7 – 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ba nƣớc Việt Nam, Lào,
Campuchia giành thắng lợi với Hiệp định Giơnevơ về Đông Dƣơng đƣợc ký kết.


<b>b. Lào (1945-1975) </b>


+ Ngày 12-10-1945, nhân dân thủ đô Viêng Chăn thắng lợi, tuyên bố Lào là một vƣơng quốc độc lập.
+ Từ đầu năm 1946 – 1975, nhân dân Lào buộc phải cầm súng tiến hành hai cuộc kháng chiến chống
Pháp 1946-1954 và chống Mĩ 1954-1975. Tháng 2 – 1973, Hiệp định Viêng Chăn về việc lập lại hòa bình
và hịa hợp dân tộc ở Lào đƣợc kí kết.



+ Ngày 2 -12 -1975, Nƣớc CHDCND Lào đƣợc thành lập, mở ra kỉ nguyên xây dựng và phát triển của
đất nƣớc Triệu Voi.


<b>c. Campuchia (1945 – 1993) </b>


+ Từ cuối năm 1945 – 1954, nhân dân Campuchia tiến hành cuộc kháng chiến chống Pháp. Ngày 9 -11-
1953, Pháp kí Hiệp ƣớc trao trả độc lập cho Campuchia.


+ Từ năm 1954 -1970, Chính phủ Campuchia do Xihanúc lãnh đạo đi theo đƣờng lối hịa bình trung lập,
không tham gia các khối liên minh quân sự.


+ Ngày 17 – 4 – 1975, thủ đô Phnơm Pênh đƣợc giải phóng, kết thúc thắng lợi chộc kháng chiến chống
Mĩ. Tập đồn Khơme đỏ do Pơnpốt cầm đầu đã thi hành chính sách khủng bố cực kỳ tàn bạo, giết hại
hàng triệu ngƣời dân vô tội.


+ Ngày 7 – 1 – 1979, Phnơm Pênh đƣợc giải phóng, nƣớc Cộng hịa Nhân dân Campuchia ra đời.
+ Từ năm 1979 – 1991, đã diễn ra cuộc nội chiến kéo dài hơn 10 năm và kết thúc với sự thất bại của
Khơme đỏ. Tháng 10 – 1991, Hiệp định hịa bình về Campuchia đƣợc kí kết. Sau cuộc tổng tuyển cử năm
1993, Campuchia trở thành Vƣơng quốc độc lập và bƣớc vào thời kì hịa bình, xây dựng và phát triển đất
nƣớc.


<b>2) Quá trình xây dựng và phát triển của các nƣớc Đơng Nam Á </b>
<b>a. Nhóm 5 nƣớc sáng lập ASEAN </b>


+ Sau khi giành đƣợc độc lập, nhóm năm nƣớc sáng lập ASEAN (Inđônêxia, Malaixia, Xingapo,
Philippin và Thái Lan) đều tiến hành đƣờng lối cơng nghiệp hóa thay thế nhập khẩu với mục tiêu xây
dựng nền kinh tế tự chủ và đã đạt đƣợc một số thành tựu. Tuy nhiên, chiến lƣợc này dần bộc lộ những
hạn chế, nhất là về nguồn vốn nguyên liệu và công nghệ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

"mở cửa" nền kinh tế, thu hút vốn đầu tƣ và kĩ thuật của nƣớc ngồi, xuất khẩu hàng hóa, phát triển ngoại


thƣơng.. Nhờ đó, tốc độ tăng trƣởng kinh tế của 5 nƣớc này khá cao (Inđônêxia: 7 – 7,5% trong thập niên
1970; Thái Lan: 9% (1985 – 1995), Malaixia: 6,3% - 8,5% (1960 – 1990), Xingapo: 12% (1968 – 1973).
Năm 1980, tổng kim ngạch xuất khẩu của 5 nƣớc đạt tới 130 tỷ USD (chiếm 14% ngoại thƣơng của các
nƣớc đang phát triển).


<b>b. Nhóm các nƣớc Đông Dƣơng (gt) </b>


<b>3. Sự ra đời phát triển của tổ chức ASEAN </b>


<b>- </b>ASEAN ra đời vào nửa sau những năm 60 của thế kỷ XX, trong bối cảnh các nƣớc trong khu vực sau


khi giành đƣợc độc lập cần có sự hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau, đồng thời còn muốn hạn chế ảnh hƣởng của
các nƣớc lớn bên ngoài, nhất là cuộc chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam của Mĩ ngày càng tỏ rõ không tránh
khỏi thất bại cuối cùng. Đồng thời lúc này, các tổ chức liên kết ngày càng nhiều, tiêu biểu là cộng đồng
châu Âu (nay là Liên minh châu Âu).


- 8/8/1967, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đƣợc thành lập tại Băng Cốc (Thái Lan) gồm 5
nƣớc: Thái Lan, Inđônêsia, Malaysia, Singapo, Philippin.


- Mục tiêu của ASEAN là phát triển kinh tế và văn hóa thơng qua sự hợp tác giữa các nƣớc thành viên
nhằm phát triển kinh tế và văn hóa trên tinh thần duy trì hịa bình và ổn định khu vực.


- Những thành tựu chính của ASEAN:


+ Tháng 2/1976 tại hội nghị cấp cao lần nhất của ASEAN tại Bali – Inđônêxia, Hiệp ƣớc Bali đƣợc kí kết
với nội dung chính là xác định những nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nƣớc.


+ Giải quyết vấn đề Campuchia bằng các giải pháp chính trị, nhờ đó quan hệ giữa các nƣớc ASEAN và
ba nƣớc Đông Dƣơng đƣợc cải thiện.



+ Mở rộng thành viên của ASEAN, nhất là từ nửa sau thập niên 80 - 90: Brunây 1984, Việt Nam 7/1995,
Lào và Mianma 9/1997, Campuchia 4/1999.


+ ASEAN dẩy mạnh hoạt động hợp tác kinh tế, văn hóa nhằm xây dựng một Cộng đồng ASEAN về kinh
tế, an ninh và văn hóa vào năm 2015.


<b>* Từ sau năm 1945, ĐNA có nhiều biến đổi đó là: </b>


Biến đổi thứ nhất: Từ các nƣớc thuộc địa, nửa thuộc địa trƣớc chiến tranh thế giới thứ hai, đến nay Đông
Nam Á trở thành các nƣớc độc lập.


Biến đổi thứ 2: Sau khi giành độc lập các nƣớc ĐNÁ ra sức xây dựng , phát triển kinh tế – xã hội theo
những mơ hình khác nhau và đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn nhƣ : Malaixia, Inđônêxia,Thái Lan (đặc
biệt là Xigapo).


Biến đổi thứ 3: Đến 30-4-1999 có 10/11 nƣớc ĐNÁ là thành viên của khối (ASEAN), đây là một liên
minh kinh tế- chính trị ở khu vực, nhằm xây dựng một ĐNÁ vững mạnh, tự lực tự cƣờng.


<b>II. Ấn Độ </b>


<b>1. Cuộc đấu tranh giành độc lập </b>


<b>-</b> Ấn Độ là một nƣớc lớn ở châu Á và đông dân thứ hai thế giới (1 tỷ 20 triệu ngƣời – năm 2000).


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Ấn Độ đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn về nông nghiệp và công nghiệp xây dựng đất nƣớc:


+ Nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp mà Ấn Độ đã tự túc đƣợc lƣơng thực và xuất
khẩu gạo (từ 1995).


+ Nền công nghiệp đã sản xuất đƣợc nhiều loại máy móc nhƣ máy bay, tầu thủy, xe hơi, đầu máy xe


lửa...và sử dụng năng lƣợng hạt nhân vào sản xuất điện.


- Về khoa học – kĩ thuật: là cƣờng quốc công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ
(1974, thử thành cơng bom ngun tử, 1975, phóng thành cơng vệ tinh nhân tạo...)


- Về đối ngoại: Ấn Độ theo đuổi chính sách hịa bình trung lập tích cực, là một trong những nƣớc đề
xƣớng Phong trào không liên kết, ln ln ủng hộ cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc.
<b>BÀI 5 CÁC NƢỚC CHÂU PHI VÀ MỸ LA TINH </b>


<b>1. Các nƣớc châu Phi </b>


<b>a) Vài nét về cuộc đấu tranh giành độc lập </b>


Trình bày đƣợc những thắng lợi tiêu biểu trong cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Châu Phi từ
sau chiến tranh thế giới thứ hai:


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, nhất là từ những năm 50, cuộc dấu tranh giành độc lập đã diễn ra sôi
nổi ở châu Phi, khởi đầu Ai Cập (1952), Li Bi (1952) thuộc Bắc Phi


- Năm 1960 – “Năm châu Phi”, có 17 nƣớc châu Phi đƣợc trao trả đƣợc độc lập.


- Năm 1975, Môdămbich, Ănggôla lật đổ đƣợc ách thống trị của thực dân Bồ Đào Nha.


- Từ năm 1980, nhân dân Nam Rôđêđia và Tây Nam Phi đã giành đƣợc thắng lợi trong cuộc đấu tranh
xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (Apacthai ), tuyên bố thành lập nƣớc Cộng Hòa Dimbabuê và Cộng
hòa Namibia.


- Đặc biệt năm 1993, Nam Phi đã chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc; Tháng 4 /1994, Nam Phi
tiến hành bầu cử đa chủng tộc lần đầu tiên.Ông Nenxơn Manđêla thành Tổng thống da đen đầu tiên của
Cộng hòa Nam Phi. Đây là một thắng lợi có ý nghĩa lịch sử, đánh dấu sự sụp đổ hồn tồn của chủ nghĩa


thực dân.


<b>b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội (gt) </b>
<b>2. Các nƣớc khu vực Mĩ Latinh </b>


<b>a) Những nét chính về quá trình giành và bảo vệ độc lập </b>


- Nhiều nƣớc ở Mĩ Latinh đã giành đƣợc độc lập từ tay thực dân Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha vào đầu
thế kỷ XIX, nhƣng sau đó lại lệ thuộc vào Mĩ.


- Sau chiến tranh thế giới thứu hai, cuộc đầu tranh chống chế độ độ độc tài thân Mĩ bùng nổ và phát triển.
Vì vậy, phong trào đấu tranh chống chế độ thân Mĩ bùng nổ và phát triển. Tiêu biểu là thắng lợi của cách
mạng Cuba dƣới sự lãnh đạo của Phiđen Cátxtơrô vào tháng 1/1959.


- Dƣới ảnh hƣởng của cách mạng Cuba, phong trào đấu tranh chống Mĩ và chế độ độc tài thân Mĩ đãa
diễn ra sôi nổi ở nhiều nƣớc trong thập kỉ 60 – 70 của thế kỷ XX nhƣ ở Vênêduêla, Goatêmala, Pêru,
Nicaragoa, Chilê, ...kết quả là chính quyền độc tài ở nhiều nƣớc Mĩ latinh bị lật đổ, các chính phủ dân tộc
dân chủ đƣợc thiết lập.


<b>b) Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ( gt) </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

<b>BÀI 6 NƢỚC MĨ </b>


<b>1. Sự phát triển kinh tế, tài chính </b>
* Giai đoạn 1945 -1973


<b>- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế Mĩ phát triển mạnh mẽ: </b>


+ Sản lƣợng công nghiệp chiếm hơn một nửa công nghiệp thế giới (1948 – hơn 56%)
+ Nắm ¾ dự trữ vàng của thế giới



+ Chiếm 40 % tổng sản phẩm kinh tế thế giới
- Mĩ trở thành nƣớc tƣ bản giàu mạnh nhất thế giới.
<b>- Nguyên nhân chủ yếu: </b>


+ Lãnh thổ rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhân công dồi dào, trình độ kĩ thuật cao và nhiều
khả năng sáng tạo.


+ Ở xa chiến trƣờng, không bị Chiến tranh thế giới thứ hai tàn phá. Mĩ yên ổn phát triển kinh tế, làm
giàu, thu lợi từ buôn bán vũ khí và các phƣơng tiện quân sự cho các nƣớc tham chiến.


+ Mĩ đã áp dụng thành công những tiến bộ khoa học – kĩ thuật để nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh và điều chỉnh hợp lý cơ cấu nền kinh tế...


* Giai đoạn 1973 -1991


+ 1973 - 1982: khủng hoảng và suy thoái kéo dài (năng suất lao động giảm còn 0.43% năm)


+ Từ 1983, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển. Tuy vẫn đứng đầu thế giới về kinh tế – tài chính nhƣng tỷ
trọng kinh tế Mỹ trong nền kinh tế thế giới giảm sút.


* Giai đoạn 19991 – 2000


+ Thập niên 90, kinh tế suy thoái ngắn nhƣng vẫn đứng đầu thế giới .


+ Tổng thống Clinton(1993-2001) cầm quyền, kinh tế Mỹ phục hồi và phát triển trở lại. Kinh tế Mỹ vẫn
đứng đầu thế giới: GNP là 9765 tỷ USD, GNP đầu ngƣời là 34.600USD, chiếm 25% giá trị tổng sản
phẩm thế giới, chi phối nhiều tổ chức kinh tế – tài chính quốc tế nhƣ WTO, INF, G7, WB…


<b>2. Về khoa học kĩ thuật:</b>



- Mĩ là nƣớc khởi đầu cuộc cách mạng khoa học kĩ thuật hiện đại, đi đầu và đạt đƣợc nhiều thành tựu to
lớn trong nhiều lĩnh vực nhƣ:


+ chế tạo công cụ sản xuất (máy tính điện tử, máy tự động),
+ vật liệu mới (Pôlime),


+ năng lƣợng mới (năng lƣợng nguyên tử), chinh phục vũ trụ,
+ “cách mạng xanh” trong nông nghiệp...


- Từ năm19991 đến năm 2000, KH-KT: phát triển mạnh, nắm 1/3 lƣợng bản quyền phát minh sáng chế
của tồn thế giới


<b>3. Chính sách đối ngoại </b>


<b>* </b>Từ<b> s</b>au chiến tranh thế giới thứ hai, Mĩ đã triển khai <b>Chiến lƣợc toàn cầu</b> nhằm mƣu đồ thống trị thế


giới.


- Mục tiêu của chiến lƣợc toàn cầu:
+ Chống hệ thống xã hội chủ nghĩa;


+ Đẩy lùi phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cơng nhân, phong trào hịa bình thế giới;
+ Khống chế các nƣớc tƣ bản đồng minh phụ thuộc vào Mĩ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

+ Khởi xƣớng cuộc Chiến tranh lạnh.


+ Tiến hành nhiều cuộc bạo loạn, đảo chính của các cuộc chiến tranh xâm lƣợc, tiêu biểu là cuộc chiến
tranh Việt Nam kéo dài tới 20 năm (1954-1975).



- Tháng 2-1972 TT Ních xơn thăm Trung Quốc, năm 1979 thiết lập quan hệ Mỹ - Trung Quốc; tháng
5/1972 thăm Liên Xơ. => Thƣc hiện chiến lƣợc hịa hoãn để chống lại phong trào cách mạng của các dân
tộc.


- Tháng 12/1989, Mỹ - Xơ chính thức tuyên bố kết thúc “chiến tranh lạnh” mở ra thời kỳ mới trên trƣờng
quốc tế


* Sau Chiến tranh lạnh, chính quyền Tổng thống Clintơn đã đề ra <b>Chiến lƣợc cam kết và mở rộng</b>.


- Mục tiêu:


+ Bảo đảm an ninh của Mĩ với lực lƣợng quân sự mạnh, sẵn sàng chiến đấu.


+ Tăng cƣờng khơi phục và phát triển tính năng động và sức mạnh của nền kinh tế Mĩ;
+ Sử dụng khẩu hiệu “Thúc đẩy dân chủ” để can thiệp vào công việc nội bộ của nƣớc khác.


* Mục tiêu bao trùm của Mĩ là muốn thiết lập Trật tự thế giới “đơn cực”, trong đó Mĩ trở thành siêu
cƣờng duy nhất, đóng vai trị lãnh đạo thế giới.


- Vụ khủng bố ngày 11/09/2001 cho thấy bản thân nƣớc Mỹ cũng rất dễ bị tổn thƣơng và chủ nghĩa
khủng bố làm cho Mỹ thay đổi chính sách đối nội và đối ngoại ở thế kỷ XXI.


<b>BÀI 7 TÂY ÂU </b>


<b>1. Sự phát triển kinh tế khoa học-kĩ thuật </b>


<b>- </b>Tây Âu bị chiến tranh tàn phá nặng nề


=> tới khoảng năm 1950 nền kinh tế các nƣớc này đã đƣợc khôi phục.



- Từ đầu những năm 50 đến đầu những năm 70, nền kinh tế các nƣớc Tây Âu ổn định và phát triển nhanh.
Kết quả là Tây Âu đã trở thành một trung tâm kinh tế - tài chính lớn nhất của thế giới. Các nƣớc Tây Âu
có trình độ khoa học kĩ thuật phát triển cao.


- Những nhân tố của sự phát triển nền kinh tế Tây Âu:


+ Các nƣớc Tây Âu đã áp dụng những thành tựu của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật.
+ Vai trò của nhà nƣớc trong việc quản lí và điều tiết nền kinh tế.


+ Các nƣớc Tây Âu đã tận dụng tốt các cơ hội bên ngoài cho sự phát triển đất nƣớc nhƣ nguồn viện trợ
của Mĩ, sự hợp tác trong Cộng đồng châu Âu (EC)...


- Do tác động của cuộc khủng hoảng dầu mỏ, từ năm 1973 đến đầu thập kỷ 90, kinh tế Tây Âu lâm vào
tình trạng khơng ổn định, suy thoái kéo dài.


- Từ năm 1994, nền kinh tế Tây Âu bắt đầu hồi phục và phát triển..
<b>2. Chính sách đối ngoại </b>


<b>-</b> Những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, với mƣu đồ khôi phục chế độ thuộc địa, các nƣớc Tây


Âu nhƣ Anh, Pháp, Hà Lan..., đã tiến hành những cuộc chiến tranh tái chiếm thuộc địa, nhƣng đã thất bại.
- Nét nổi bật trong chính sách đối ngoại của các nƣớc Tây Âu là Liên minh chặt chẽ với Mĩ trong bối
cảnh chiến tranh lạnh.


+ Các nƣớc Tây Âu tham gia “kế hoạch Mácsan”;


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

cuộc chiến tranh xâm lƣợc Trung Đông.


Tuy nhiên, quan hệ giữa Mĩ và các nƣớc Tây Âu cũng đã diễn ra những “trục trặc”, nhất là quan hệ Mĩ -
Pháp...



- Tháng 8 – 1975, Các nƣớc Tây Âu cùng Liên Xô, các nƣớc XHCN châu Âu, Mĩ, Canađa ở Bắc Mĩ đã
ký kết Định ƣớc Henxinki về an ninh và hợp tác châu Âu. Tình hình căng thẳng ở Châu Âu đã dịu đi rõ
rệt.


- Vào cuối năm 1989, ở châu Âu đã diễn ra hai sự kiện lớn mang tính đảo lộn:
+ Bức tƣờng Béclin bị phá bỏ (11-1989);


+ Hai siêu cƣờng Xô – Mĩ chấm dứt Chiến tranh lạnh (12-1989), Nƣớc Đức tái thống nhất (10-1990).
<b>3. Liên minh châu Âu (EU) </b>


- <b>Quá trình hình thành và phát triển</b>: Sáu nƣớc Tây Âu (Pháp, CHLB Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan,


Lucxămbua) cùng nhau thành lập “Cộng đồng than – thép châu Âu” (<b>1951</b>),


=> 1957,“Cộng đồng năng lƣợng nguyên tử châu Âu” và“Cộng đồng kinh tế châu Âu” .
=> 1967, ba tổ chức này hợp nhất thành “Cộng đồng châu Âu” (EC);


=> Tháng 1-1993, đổi tên là “<b>Liên minh châu Âu</b>” (EU) với số lƣợng thành viên 15 lên tới 27 nƣớc


(2007).


<b>- Thành tựu</b>: ngày nay Liên minh châu Âu là tổ chức liên kết khu vực về chính trị, kinh ết lớn nhất hành
tinh, chiếm hơn ¼ GDP của thế giới. Từ tháng 1 – 2002, các mƣớc EU sử dụng đồng tiền chung châu Âu
đƣợc gọi là Ơrô (EURO).


<b>BÀI 8 NHẬT BẢN </b>


<b>1. Sự phát triển “thần kì” của nền kinh tế Nhật Bản và những nguyên nhân của nó </b>
* Kinh tế



- Từ một nƣớc thất bại trong Chiến tranh thế giới thứ hai, Nhật bản đã tập trung sức phát triển kinh tế và
đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn đƣợc thế giới đánh giá là “thần kì”.


+ Từ năm 1952 – 1973, kinh tế nhật Bản có tốc độ phát triển cao liên tục, nhiều năm đạt tới hai con số
(1960 – 1969 là 10,8%)


+ Tới năm 1968, kinh tế Nhật vƣơn lên là cƣờng quốc kinh tế tƣ bản, đứng thứ hai sau Mĩ; Đầu thập niên
1970 Nhật trở thành 1 trong 3 trung tâm kinh tế – tài chính của thế giới (cùng với Mĩ và EU)


* Giáo dục, KHKT


+ Nhật Bản rất coi trọng giáo dục khoa học kĩ thuật với việc tập trung vào lĩnh vực sản xuất dân dụng
nhƣ các hàng hóa tiêu dùng nổi tiến thế giới nhƣ: Ti vi, tủ lạnh, ơ tơ, xe máy …các tàu chở dầu có trọng
tải lớn (1 triệu tấn), cầu đƣờng bộ dài 9,4 km nối hai đảo Hônsu và Sicôcƣ


<b>* </b>Những nguyên nhân phát triển kinh tế:


+ Tính tự lực tự cƣờng của con ngƣời là nhân tố quyết định; vì con ngƣời ở Nhật đƣợc đào tạo chu đáo: có ý
thức tổ chức kỉ luật, đƣợc trang bị kiến thức và nghiệp vụ, cần cù và tiết kiệm, ý thức cộng đồng...


+ Vai trị lãnh đạo, quản lí có hiệu quả của nhà nƣớc và Các cơng ti Nhật (nhƣ thơng tin dự báo về tình
hình kinh tế thế giới); Ứng dụng các thành tựu khoa học kĩ thuật vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất
và sức cạnh tranh của hàng hóa, tín dụng...


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

+ Chi phí quốc phịng thấp


<b>2. Chính sách đối ngoại của Nhật Bản </b>


- Liên minh chặt chẽ với Mĩ, nhờ đó Nhật Bản ký Hiệp ƣớc hịa bình Xan Phranxixcơ;



+ Tháng 9 -1951, Hiệp ƣớc an ninh Mĩ - Nhật đƣợc kí kết. Sau này Hiệp ƣớc an ninh đƣợc gia hạn nhiều
lần và từ năm 1996 kéo dài vĩnh viễn.


+ Trong bối cảnh mới của thời kì sau Chiến tranh lạnh, Nhật cố gắng thực hiện chính sách đối ngoại tự
chủ hơn, mở rộng quan hệ với Tây Âu, chú trọng quan hệ với các nƣớc châu Á và Đông Nam Á.


+ Ngày nay, Nhật Bản nỗ lực vƣơn lên trở thành một cƣờng quốc chính trị để tƣơng xứng với sức mạnh
kinh tế (nhƣ đề nghị mở rộng số thành viên để trở thành ủy viên thƣờng trực của Hội đồng bảo an Liên
hợp quốc...)


CHƢƠNG V<b> </b> <b>QUAN HỆ QUỐC TẾ (1945 – 2000) </b>


BÀI 9<b> </b> <b>QUAN HỆ QUỐC TẾ TRONG VÀ SAU THỜI KÌ CHIẾN TRANH LẠNH </b>


I. MÂU THUẪN ĐÔNG - TÂY VÀ SỰ KHỞI ĐẦU CỦA CHIẾN TRANH LẠNH


- Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, hai cƣờng quốc Mĩ và Liên Xô, nhanh chóng chuyển sang đối đầu
căng thẳng và tới tình trạng Chiến tranh lạnh. Đó là sự đối lập nhau về mục tiêu và chiến lƣợc của hai
cƣờng quốc. Mĩ hết sức lo ngại trƣớc thắng lợi của cách mạng dân chủ nhân dân và sự thành công của
cách mạng Trung Quốc.


- Chiến tranh lạnh là chính sách thù địch, căng thẳng trong quan hệ giữa Mĩ và các nƣớc phƣơng Tây với
Liên Xô và các nƣớc xã hội chủ nghĩa.


Những sự kiện từng bƣớc đƣa tới Chiến tranh lạnh là: “Học thuyết Truman” (3-1947), “Kế hoạch
Mácsan” (6-1947) và việc thành lập tổ chức Liên minh quân sự Bắc Đại Tây Dƣơng” (NATO, 4-1949).
+ Liên Xô và các nƣớc xã hội chủ nghĩa Đông Âu thành lập Hội đồng tƣơng trợ kinh tế (SEV, 1-1949),
và tổ chức Hiệp ƣớc Vácsava (5-1955)



- Kết quả là hình thành sự đối lập về kinh tế, chính trị, quân sự giữa hai phe tƣ bản chủ nghĩa và xã hội
chủ nghĩa, dẫn tới sự xác lập cục diện hai cực, hai phe do hai siêu cƣờng Mĩ và Liên Xô đứng đầu mỗi
cực, mỗi phe.


II. SỰ ĐỐI ĐẦU ĐÔNG TÂY VÀ CÁC CUỘC CHIẾN TRANH CỤC BỘ


Trong thời kì Chiến tranh lạnh, tuy không xảy ra chiến tranh thế giới những tình hình thế giời ln căng
thẳng và đã nổ ra nhiều cuộc chiến tranh cục bộ ở Đông Nam Á, bán đảo Triều Tiên và khu vực Trung
Đông. Tiêu biểu là cuộc chiến tranh:


- Chiến tranh xâm lƣợc Đông Dƣơng của thực dân Pháp (1945-1954):
- Cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950-1953):


- Cuộc chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam của đế quốc Mĩ (1954-1975):


III. XU THẾ HỊA HỖN ĐƠNG – TÂY VÀ CHIẾN TRANH LẠNH CHẤM DỨT
Từ đầu những năm 70, xu hƣớng hồ hỗn Đơng-Tây đã xuất hiện với các sự kiện tiêu biểu:
- Các cuộc gặp gỡ thƣơng lƣợng Xô – Mĩ


- Hiệp định về những cơ sở của quan hệ giữa Đông Đức – Tây Đức (11-1972)


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Định ƣớc Henxinki (8-1975) khẳng định những nguyên tắc trong quan hệ giữa các quốc gia và tạo nên
một cơ chế giải quyết các vấn đề liên quan đến hịa bình, an ninh ở châu Âu.


- Tháng 12-1989, tại đảo Manta (Địa Trung Hải) hai nhà lãnh đạo cấp cao ông G.Bush (Mĩ) và ông
M.Gcbachốp (Liên Xơ) đã tun bố chấm dứt Chiến tranh lạnh, mở ra những điều kiện để giải quyết
các xung đột, tranh chấp ở nhiều khu vực trên thế giới. Đó là do hai siêu cƣờng Xơ – Mĩ quá tốn kém
trong cuộc chạy đua vũ trang kéo dài hơn bốn thập kỉ, cùng với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt của Nhật
Bản và các nƣớc Tây Âu...



IV. THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH


Từ sau năm 1991, thế giới đã diễn ra nhiều thay đổi to lớn và phát triển theo các xu thế chính:


- Trật tự thế giới “hai cực” tan rã. Trật tự thế giới đang hình thành theo xu hƣớng “đa cực” với sự vƣơn
lên của Mĩ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản, Nga, Trung Quốc...


+ Các quốc gia hầu nhƣ đều điều chỉnh chiến lƣợt phát triển, tập trung phát triển kinh tế.


+ Lợi dụng lợi thế tạm thời do Liên Xô tan rã, Mĩ đang ra sức thiết lập trật tự thế giới “đơn cực” để làm
bá chủ thế giới. Nhƣng trong so sánh lực lƣợng giữa các cƣờng quốc, Mĩ không dễ dàng thực hiện đƣợc
tham vọng đó.


+ Sau Chiến tranh lạnh, tuy hịa bình thế giới đƣợc củng cố, thiết lập nhƣng nội chiến, xung đột vẫn diễn
ra, tại nhiều khu vực nhƣ bán đảo Bancăng, châu Phi, Trung Á. Vụ khủng bố ngày 11 – 9 – 2001 ở Mĩ đã
gây ra những khó khăn, thách thức mới đối với hịa bình, an ninh của các dân tộc.


CHƢƠNG VI CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CƠNG NGHỆ VÀ XU THẾ TỒN CẦU HĨA


BÀI 10 CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CƠNG NGHỆ VÀ XU THẾ TỒN CẦU HÓA
NỬA SAU THẾ KỈ XX


I. CUỘC CÁCH MẠNG KHOA HỌC – CÔNG NGHỆ
<b>1. Nguồn gốc và đặc điểm </b>


a. Nguồn gốc


+ Cuộc cách mạng khoa học - kĩ thuật ngày nay diễn ra mạnh mẽ là do những đòi hỏi của cuộc sống, của
sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của con ngƣời.



+ Do sự bùng nổ dân số, sự vơi cạn tài nguyên thiên nhiên, do nhu cầu của chiến tranh…
+ Do sự bùng nổ dân số, sự vơi cạn tài nguyên thiên nhiên, do nhu cầu của chiến tranh…


+ Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật lần thứ nhất là tiền đề thúc đẩy cách mạng khoa học - kỹ thuật lần
II và cách mạng công nghệ bùng nổ.


b. Đặc điểm


+ Đặc điểm lớn nhất của cách mạng khoa học – kỹ thuật ngày nay là khoa học trở thành lực lƣợng sản
xuất trực tiếp.


+ Mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học.


+ Khoa học đi trƣớc mở đƣờng cho kĩ thuật, kỹ thuật lại mở đƣờng cho sản xuất, khoa học tham gia trực
tiếp vào sản xuất, là nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.


<b>2. Những thành tựu tiêu biểu(gt) </b>
- Tác động tích cực:


+ Tăng năng suất lao động, gia tăng khối lƣợng các sản phẩm


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

+ Đƣa ra những thay đổi lớn và đòi hỏi mới đối với mỗi con ngƣời, mỗi quốc gia, mỗi dân tộc


- Tác động tiêu cực: nhiều hậu quả do con ngƣời tạo ra mà con ngƣời chƣa thể khắc phục đƣợc nhƣ: Tai
nạn lao động và giao thơng; Ơ nhiễm mơi trƣờng, vũ khí hủy diệt; bệnh tật hiểm nghèo...


II. XU THẾ TOÀN CẦU HÓA VÀ ẢNH HƢỞNG CỦA NÓ


- Từ những năm 80 của thế kỷ XX, trên thế giới diễn ra xu thế tồn cầu hóa. đó là q trình tăng lên
mạnh mẽ của những mối liên hệ, những tác động, ảnh hƣởng, phụ thuộc lẫn nhau của tất cá các khu vực,


các quốc gia, dân tộc trên thế giới.


- Những biểu hiện chủ yếu của xu thế tồn cầu hóa:


+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thƣơng mại quốc tế:


+ Sự phát triển và những tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
+ Sự sáp nhập và hợp nhất các cơng ty thành những tập đồn lớn


+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thƣơng mại, tài chính quốc tế và khu vực ( nhƣ IMF, WB,
WTO, EU, ASEAN ...)


- Thế tồn cầu hóa là xu thế khách quan không thể đảo ngƣợc.
c. Ảnh hƣởng của xu thế tồn cầu hóa


- Tích cực


+ Thúc đẩy nhanh chóng sự phát triển và xã hội hóa của lực lƣợng sản xuất, đƣa lại sự tăng trƣởng cao
(nửa đầu thế kỷ XX, GDP thế giới tăng 2,7 lần, nửa cuối thế kỷ tăng 5,2 lần).


+ Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, đòi hỏi cải cách sâu rộng để nâng cao tính cạnh tranh và hiệu quả
của nền kinh tế.


- Tiêu cực


+ Đào sâu hố ngăn cách giàu nghèo và bất công xã hội


+ Làm cho mọi mặt của cuộc sống con ngƣời kém an toàn, tạo ra nguy cơ đánh mất bản sắc dân tộc và
độc lập tự chủ của các quốc gia.



+ Tồn cầu hóa vừa là thời cơ, cơ hội lớn cho các nƣớc phát triển mạnh, đồng thời cũng tạo ra những
thách thức lớn đối với các nƣớc đang phát


BÀI 11 TỔNG KẾT LỊCH SỬ THẾ GIỚI HIỆN ĐẠI TỪ NĂM 1945 – 2000


I. NHỮNG NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA LỊCH SỬ THẾ GIỚI TỪ SAU NĂM 1945


<b>1. </b>Sau Chiến tranh thế giới thứ hai, trật tự thế giới hai cực Ianta đƣợc xác lập với những đặc trƣng nổi bật


là thế giới bị chia thành hai phe – tƣ bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, do hai siêu cƣờng là Mĩ và Liên
Xô đứng đầu mỗi phe.


2. Với thắng lợi của cuộc cách mạng dân tộc dân chủ ở Đông Âu và ở châu Á (Việt Nam, Trung Quốc...),
chủ nghĩa xã hội từ phạm vi một nƣớc đã thành một hệ thống thế giới. Trong nhiều thập niên, hệ thống xã
hội chủ nghĩa, là một lực lƣợng hùng mạnh về kinh tế, chính trị, quân sự, chiếm lĩnh nhiều đỉnh cao của
khoa học – kĩ thuật thế giới.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

4. Trong nửa sau thế kỷ XX, hệ thống đế quốc chủ nghĩa đã có những chuyển biến quan trọng
- Mĩ đã vƣơn lên trở thành nƣớc tƣ bản giàu mạnh nhất và ráo riết thực hiện các chiến lƣợc toàn cầu
nhằm thống trị thế giới.


- Nhờ có sự điều chỉnh kịp thời, nền kinh tế các nƣớc tƣ bản đã có sự tăng trƣởng khá liên tục, đƣa lại
những thay đổi về chất trong cơ cấu cũng nhƣ xu hƣớng phát triển.


- Do nhiều nguyên nhân, các nƣớc tƣ bản ngày càng có xu thế liên kết kinh tế khu vực, tiêu biểu là sự ra
đời và phát triển của Liên minh châu Âu (EU). Mĩ, Nhật Bản và Liên minh châu Âu trở thành những
trung tâm kinh tế - tài chính của thế giới.


- Trong nửa sau thế kỷ XX, các quan hệ quốc tế đƣợc mở rộng và đa dạng hơn bao giờ hết so với các
giaiđoạn lịch sử trƣớc kia. Nét nổi bật của quan hệ quốc tế từ sau năm 1945 là sự đối đầu gay gắt giữa hai


siêu cƣờng, hai phe trong tình trạng Chiến tranh lạnh kéo dài tới hơn bốn thập kỉ. Tuy nhiên, phần lớn các
quốc gia trên thế giới vẫn cùng tồn tại hịa bình, vừa đấu tranh, vừa hợp tác. phát triển.


6. Từ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, một cuộc cách mạng khoa học – kĩ thuật (từ đầu thập niên 70 là
cách mạng khoa học – công nghệ) đã diễn ra với quy mô, nội dung và nhịp điệu chƣa từng thấy cùng
những hệ quả vô cùng to lớn. Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đã đặt ra trƣớc các quốc gia - dân
tộc nhiều vấn đề lớn nhƣ việc đào tạo con ngƣời cho nguồn nhân lực chất lƣợng cao, bảo vệ môi trƣờng
sinh thái, sự cân bằng hài hòa giữa sự tăng trƣởng kinh tế và công bằng xã hội...


II. XU THẾ PHÁT TRIỂN CỦA THẾ GIỚI SAU CHIẾN TRANH LẠNH
Sau Chiến tranh lạnh nhiều xu thế mới và hiện tƣợng mới đã xuất hiện:


1. Hầu hết các quốc gia đều ra sức điều chỉnh chiến lƣợc phát triển lấy kinh tế làm trọng điểm.
Ngày nay, kinh tế trở thành nội dung căn bản trong quan hệ quốc tế, là nền tảng căn bản tạo nên sức
mạnh lâu bền và thật sự của mỗi quốc gia.


2. Các nƣớc lớn đã điều chỉnh các mối quan hệ đối với nhau theo chiều hƣớng đối thoại, thỏa hiệp, tránh
xung đột trực tiếp nhằm tạo nên một môi trƣờng quốc tế thuận lợi giúp họ vƣơn lên mạnh mẽ, xác lập
một vị trí ƣu thế trong trật tự thế giới mới.


3. Sau Chiến tranh lạnh, tuy hịa bình thế đƣợc củng cố, thiết lập nhƣng nội chiến, xung đột vẫn diễn ra,
tại nhiều khu vực....bắt nguồn từ những mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo, và tranh chấp lãnh thổ có những căn
nguyên lịch sử nên việc giải quyết khó có thể dễ dàng và nhanh chóng.


4. Từ những thập kỷ 80 của thế kỷ XX, trên thế giới diễn ra xu thế toàn cầu hóa. đó là một xu thế khách
quan , tạo nên thời cơ thuận lợi và cả thách thức gay gắt, nhất là đối với các nƣớc đang phát triển.
<b>PHẦN II. </b> <b>LỊCH SỬ VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 2000 </b>


<b>BÀI 12 PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ NĂM 1919 ĐẾN NĂM 1925 </b>
<b>I. Những chuyển biến mới về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới </b>


<b>thứ nhất </b>


<b>1. Chính sách khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp (1919-1929) </b>


<b>- </b>Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, thực dân Pháp thực hiện chƣơng trình khai thác thuộc địa lần thứ hai


ở Đông Dƣơng, chủ yếu là Việt Nam. Trong cuộc khai thác này, Pháp tăng cƣờng đầu tƣ vốn với tốc độ
nhanh, quy mô lớn vào các ngành kinh tế.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

- Trong công nghiệp, Pháp chú trọng đầu tƣ khai thác mỏ than, đầu tƣ thêm vào khai thác kẽm, thiếc, sắt;
mở mang một số ngành công nghiệp chế biến.


- Thƣơng nghiệp, ngoại thƣơng có bƣớc phát triển mới, giao lƣu nội địa đƣợc đẩy mạnh hơn.
- Giao thông vận tải đƣợc phát triển, đô thị đƣợc mở rộng, dân cƣ đông hơn.


- Ngân hàng Đông Dƣơng nắm quyền chỉ huy kinh tế Đông Dƣơng.
- Ngồi ra Pháp cịn thực hiện chính sách tăng thuế.


<b>2. Chính sách chính trị, văn hóa, giáo dục của thực dân Pháp (gt) </b>
<b>3. Những chuyển biến mới về kinh tế và giai cấp xã hội ở Việt Nam. </b>


Do tác động của cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của Pháp đã tạo ra sự chuyển biến về kinh tế, xã hội
ở Việt Nam; mâu thuẫn xã hội Việt Nam càng thêm sâu sắc:


<b>- </b>Về kinh tế:nền kinh tế tƣ bản Pháp ở Đơng Dƣơng có bƣớc phát triển mới; kỹ thuật và nhân lực đƣợc


đầu tƣ. Tuy nhiên, kinh tế Việt Nam phát triển mất cân đối, lạc hậu, nghèo, lệ thuộc vào kinh tế Pháp.


<b>- </b>Về xã hội: Các giai cấp và xã hội ở Việt Nam có sự chuyển biến mới



+ Giai cấp địa chủ phong kiến tiếp tục phân hóa; một bộ phận không nhỏ tiểu, trung địa chủ tham gia
phong trào dân tộc dân chủ, chống thực dân Pháp và tay sai.


+ Giai cấp nông dân, bị đế quốc và phong kiến tƣớc đoạt ruộng đất, bị bần cùng hóa, mâu thuẫn gay
gắt với đế quốc Pháp và phong kiến tay sai.


+ Giai cấp tiểu tƣ sản tăng nhanh về số lƣợng, nhạy bén với thời cuộc có tinh thần dân tộc, chống thực
dân Pháp và tay sai.


+ Giai cấp tƣ sản số lƣợng ít, thế lực yếu, bị phân hóa thành tƣ sản mại bản và tƣ sản dân tộc. Bộ phận
tƣ sản dân tộc Việt Nam có khuynh hƣớng dân tộc dân chủ.


+ Giai cấp công nhân ngày càng phát triển, bị nhiều tầng áp bức, bóc lột, có quan hệ gắn bó với nơng
dân, có tinh thần u nƣớc mạnh mẽ, vƣơn lên thành giai cấp lãnh đạo cách mạng.


Những mâu thuẫn chủ yếu trong xã hội Việt Nam càng sâu sắc, trong đó chủ yếu là mâu thuẫn giữa dân
tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và tay sai của chúng.


<b>II. Phong trào dân tộc dân chủ ở Việt Nam từ năm 1919 đến năm 1925 </b>


<b>1. Hoạt động của Phan Bội Châu , Phan Châu Trinh và một số ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài (gt) </b>
<b>2. Hoạt động của tƣ sản dân tộc, tiểu tƣ sản và công nhân Việt Nam </b>


- Về hoạt động của tƣ sản dân tộc và tiểu tƣ sản:


+ Tƣ sản Việt Nam mở cuộc vận động tẩy chay hàng ngoại, dùng hàng nội. Đấu tranh chống độc quyền
cảng Sài Gòn và xuất cảng gạo ở Nam Kì. Tƣ sản và địa chủ Nam Kì thành lập Đảng Lập Hiến (1923).
+ Tiểu tƣ sản, sôi nổi đấu tranh, thành lập một số tổ chức chính trị nhƣ Việt Nam nghĩa đồn, Hội Phục
Việt, Đảng Thanh niên. Nhiều tờ báo ra đời nhƣ An Nam trẻ , Ngƣời nhà quê, Chuông rè …



Sự kiện nổi bật là cuộc đấu tranh đòi trả tự do cho Phan Bội Châu (1925), cuộc truy điệu và để tang
Phan Châu Trinh ( 1926).


- Về phong trào công nhân:


+ Số cuộc đấu tranh của công nhân ngày càng nhiều hơn, nhƣng cịn lẻ tẻ, tự phát. Cơng nhân Sài Gịn –
Chợ Lớn thành lập Công hội


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Cuối năm 1917, Nguyễn Tất Thành trở về Pháp, năm 1919 gia nhập Đảng xã hội Pháp.


- Tháng 6 năm1919, với tên mới Nguyễn Ái Quốc, Ngƣời gửi tới Hội nghi Vécxai Bản yêu sách của
nhân dân An Nam đòi các quyền tự do, dân chủ, bình đẳng cho dân tộc Việt Nam.


- Tháng 7 năm 1920, Ngƣời đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cƣơng về vấn đề dân tộc và thuộc
địa của Lênin từ đó Ngƣời quyết tâm đi theo con đƣờng của Cách mạng tháng Mƣời Nga- tìm đƣợc
đƣờng lối cứu nƣớc.


- Tháng 12 – 1920, tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (đại hội Tua), Ngƣời đã bỏ phiếu tán thành việc gia
nhập Quốc tế Cộng sản và trở thành ngƣời Cộng sản đầu tiên, là ngƣời tham gia sáng lập Đảng Cộng sản
Pháp.


- Năm 1921, cùng một số ngƣời khác sáng lập Hội Liên hiệpcác dân tộc thuộc địa ở Pari để tuyên truyền,
tập hợp lực lƣợng chống chủ nghĩa đế quốc.


- Ngƣời tham gia sáng lập Báo ngƣời khổ , viết bài cho báo Nhân đạo, Đời sống công nhân, đặc biệt biên
soạn cuốn Bản án chế độ thực dân Pháp.


- Tháng 6 năm 1923, Nguyễn Ái Quốc đi Liên Xô dự Hội nghị Quốc tế Nông dân (10-1923), Đại hội
Quốc tế Cộng sản lần thứ V ( 1924).



- Ngày 11-11- 1924, Nguyễn Ái Quốc đến Quảng Châu (Trung Quốc) trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lý
luận, xây dựng tổ chức cách mạng, giải phóng dân tộc Việt Nam.


<b> </b>


<b>BÀI 13 PHONG TRÀO DÂN TỘC DÂN CHỦ Ở VIỆT NAM TỪ 1925 ĐẾN NĂM 1930 </b>


<b>I. Sự ra đời và hoạt động của ba tổ chức cách mạng </b>
<b>1. Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên: </b>


- Sự thành lập:


+ Tháng 11 năm 1924, Nguyễn Ái Quốc từ Liên Xô đến Quảng Châu (Trung Quốc), liên lạc với những
ngƣời Việt Nam yêu nƣớc, với tổ chức Tâm tâm xã, chọn một số thanh niên tích cực thành lập Cộng sản
đoàn (2-1925).


+ Tháng 6-1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng Thanh niên, cơ quan lãnh đạo cao
nhất của Hội là Tổng bộ; Trụ sở đặt tại Quảng Châu.


+ Ngày 21-6-1925, báo Thanh niên, cơ quan ngôn luận của Hội ra số đầu tiên.
- Hoạt động:


+ Năm 1927, các bài giảng của Nguyễn Ái Quốc đƣợc tập hợp, in thành sách Đƣờng Kách mệnh
+ Báo Thanh niên và sách Đƣờng Kách mệnh trang bị lý luận cho cán bộ cách mạng, là tài liệu tuyên
truyền cho các tầng lớp nhân dân Việt Nam.


+ Năm 1928, Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên tổ chức phong trào “vơ sản hóa”đƣa hội viên thâm
nhập vào các hầm mỏ, nhà máy, đồn điền...tiến hành tuyên truyền vận động, nâng cao ý thức chính trị.
- Sự truyền bá chủ nghĩa Mác-Lênin đã khiến cho phong trào công nhân Việt Nam từ năm 1928 trở đi có
những chuyển biến rõ rệt về chất, tạo điều kiện cho sự ra đời của ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm


1929.


<b>2.Tân Việt Cách mạng đảng ( gt) </b>
<b>3. Việt Nam Đảng Quốc dân </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Nguyễn Khắc Nhu và Phó Đức Chính thành lập Việt Nam Quốc dân Đảng.


+ Đây là tổ chức đại diện cho tƣ sản dân tộc theo khuynh hƣớng cách mạng dân chủ tƣ sản.
+ Lúc mới thành lập chƣa có cƣơng lĩnh rõ ràng.


+ Năm 1928 và năm 1929, hai lần thay đổi chủ nghĩa
- Hoạt động:


+ Địa bàn hoạt động bị bó hẹp, chủ yếu ở một số địa phƣơng Bắc Kì.
+ Tổ chức vụ ám sát trùm mộ phu Badanh (2-1929).


+ Tổ chức khởi nghĩa: ngày 9/2/1930, bắt đầu ở Yên Bái, tiếp theo Phú Thọ, Hải Dƣong, Thái Bình..,
nhƣng nhanh chóng thất bại.


Việt Nam Quốc dân Đảng chƣa có cƣơng lĩnh rõ ràng, thành phần phức hợp, không tập hợp đƣợc đông
đảo quần chúng nhân dân tham gia.


Khởi nghĩa bị động, không chuẩn bị kĩ càng, thực dân Pháp còn đủ mạnh để đàn áp.


- Ý nghĩa: cổ vũ tinh thần yêu nƣớc, chí căm thù giặc của nhân dân. Nối tiếp tinh thần yêu nƣớc, bất
khuất của dân tộc Việt Nam.


<b>II. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời </b>


<b>1. Sự xuất hiện các tổ chức cộng sản năm 1929. </b>



<b> - </b>Năm 1929, phong trào công nhân, nông dân và các khác phát triển mạnh, kết thành làn sóng dân tộc


ngày càng sâu rộng.


- Tháng 3/1929, một số hội viên tiên tiến của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên lập Chi bộ cộng sản
đầu tiên tại số nhà 5D – Hàm Long (Hà Nội).


- Tháng 5/1929, tại Đại hội lần thứ nhất của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên, đoàn đại biểu Bắc Kì
đề nghị thành lập Đảng Cộng sản nhƣng không đƣợc chấp nhận.


- Ngày 17/ 6/1929, đại biểu các tổ chức cộng sản ở Bắc Kì họp, quyết định thành lập Đông Dƣơng Cộng
sản Đảng.


- Tháng 8/1929, những hội viên của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên trong Tổng bộ và Kì bộ ở
Nam Kì thành lập An Nam Cộng Sản Đảng.


- Tháng 9/1929, bộ phận đảng viên tiên tiến trong Tân Việt thành lập Đông Dƣơng Cộng sản Liên đoàn.
- Sự ra đời của ba tổ chức cộng sản phản ánh xu thế phát triển tất yếu, là kết quả tất yếu của cuộc vận


động giải phóng dân tộc ở Việt Nam. <b> </b>


<b>1. Hội nghị thành lập ĐCSVN (6/1- 8/2/1930) </b>
- Hoàn cảnh


+ Năm 1929, ba tổ chức cộng sản ra đời, hoạt động riêng rẽ, làm ảnh hƣởng đến tâm lí quần chúng và sự
phát triển chung của phong trào cách mạng nƣớc ta.


- Yêu cầu thống nhất các tổ chức cộng sản đƣợc đặt ra một cách bức thiết.



+ Trƣớc tình hình đó Nguyễn Ái Quốc đã chủ động từ Thái Lan đến Trung Quốc, triệu tập hội nghị hợp
nhất các tổ chức cộng sản thành một đảng duy nhất.


- Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản bắt đầu họp từ ngày 6/1/1030 tại Cửu Long (Hƣơng Cảng, TQ)
do Nguyễn Ái Quốc chủ trì.


- Nội dung hội nghị:


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng ta.
- Nội dung cƣơng lĩnh:


+ Xác định Đƣờng lối chiến lƣợc cách mạng Việt Nam là tiến hành cách mạng tƣ sản dân quyền và thổ
địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản


+ Nhiệm vụ là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và tƣ sản phản cách mạng làm cho nƣớc Việt Nam
độc lập tự do.


+ Lực lƣợng cách mạng: Công, nơng, tiểu tƣ sản, trí thức. Với phú nơng, trung tiểu địa chủ và tƣ sản dân
tộc thì lợi dụng hoặc trung lập họ.


+ Lãnh đạo cách mạng: Đảng cộng sản Việt Nam, đội tiên phong của giai cấp vơ sản giữ vai trị lãnh đạo
cách mạng.


- Đây là cƣơng lĩnh giải phóng dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp. Độc lập
dân tộc và tự do là tƣ tƣởng cốt lõi của cƣơng lĩnh này.


<b>- Ý nghĩa của việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam: </b>
+ Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp.


+ Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu


nƣớc Việt Nam.


+ Tạo ra bƣớc ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam:


* Đảng trở thành chính đảng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
* Từ đây cách mạng Việt Nam có đƣờng lối đúng đắn khoa học, sáng tạo.
* Cách mạng Việt Nam trở thành bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.


* Là sự chuẩn bị tất yếu, đầu tiên, có tính quyết định cho những bƣớc phát triển nhảy vọt mới trong lịch
sử tiến hóa của cách mạng Việt Nam.


- Đại hội Đảng lần thứ III (9/1960) quyết nghị lấy ngày 3/2 làm ngày kỉ niệm thành lập Đảng.
CHƢƠNG II


<b>VIỆT NAM TỪ NĂM 1930 ĐẾN NĂM 1945 </b>


<b>BÀI 14 </b> <b> PHONG TRÀO CÁCH MẠNG 1930 - 1935 </b>
<b>I. Việt Nam trong những năm 1929 - 1933 </b>


<b>1. Tình hình kinh tế </b>


- Từ năm 1930, kinh tế Việt Nam bƣớc vào thời kỳ suy thối:
+ Nơng nghiệp: giá lúa, giá nơng phẩm hạ, ruộng đất bỏ hoang.
+ Công nghiệp: các ngành suy giảm.


+ Thƣơng nghiệp: xuất nhập khẩu đình đốn, hàng hóa khan hiếm, giá cả đắt đỏ.
<b>2. Tình hình xã hội </b>


- Cơng nhân thất nghiệp, những ngƣời có việc làm thì đồng lƣơng ít ỏi.



- Nơng dân mất đất, phải chịu cảnh sƣu cao, thuế nặng, bị bần cùng hóa cao độ.
- Tiểu tƣ sản, tƣ sản dân tộc gặp nhiều khó khăn.


+ Mâu thuẫn xã hội ngày càng sâu sắc: mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc Pháp và
mâu thuẫn giữa nông dân với địa chủ...


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Những tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 -1933 đến kinh tế -xã hội Việt Nam; đây là
nguyên nhân dẫn đến phong trào cách mạng 1930 -1931.


<b>II. Phong trào cách mạng 1930-1931 với đỉnh cao Xô Viết Nghệ - Tĩnh </b>
<b>1. Phong trào cách mạng 1930-1931 </b>


- Phong trào trong cả nƣớc:


+ Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời, kịp thời lãnh đạo phong trào đấu tranh của quần chúng rộng khắp cả
nƣớc.


+ Từ tháng 2 4/1930, nhiều cuộc đấu tranh của công nông nổ ra. Tháng 5, trên phạm vi cả nƣớc bùng


nổ nhiều cuộc đấu tranh nhân ngày Quốc tế lao động 1/5. Tháng 6,7,8 phong trào tiếp tục diễn ra sôi nổi
trong cả nƣớc.


- Ở Nghệ An – Hà Tĩnh:


+ Tháng 9/1930, phong trào phát triển mạnh, quyết liệt nhất, với những cuộc biểu tình của nơng dân kéo
đến huyện lị, tỉnh lị, địi giảm sƣu thuế, đƣợc cơng nhân Vinh – Bến Thủy hƣởng ứng.


+ Tiêu biểu là cuộc biểu tình của khoảng 8000 nơng dân huyện Hƣng Nguyên (Nghệ An) ngày
12/9/1930, kéo đến huyện lị phá nhà lao, đốt huyện đƣờng, vây đồn lính khố xanh...



+ Hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến ở nhiều huyện, xã tê liệt, tan rã.
<b>2. Xô Viết Nghệ-Tĩnh </b>


- Tại Nghệ An, Xô viết ra đời tháng 9-1930. Ở Hà Tĩnh, Xơ viết hình thành cuối năm 1930 – đầu năm
1931. Các Xô viết thực hiện quyền làm chủ của quần chúng, điều hành mọi mặt đời sống xã hội, với chức
năng một chính quyền cách mạng.


- Chính sách của Xơ viết:


<b> + </b>Về chính trị, thực hiện các quyền tự do, dân chủ cho nhân dân. Thành lập các đội tự vệ mà nòng cốt là


đội tự vệ đỏ, lập tòa án nhân dân...


+ Về kinh tế, tịch thu ruộng dất công, chia ruộng đất cho nông dân nghèo, bãi bỏ thuế thân, thuế chợ...
+ Về văn hóa – xã hội, xóa bỏ tệ nạn xây dựng nếp sống mới...


- Chính sách của Xơ viết đã đem lại lợi ích cho nhân dân, chứng tỏ bản chất ƣu việt (của dân, vì dân, do
dân).


- Hiểu rõ rằng việc thành lập Xô viết Nghệ -Tĩnh và những chính sách cụ thể của nó chứng tỏ rằng Xơ
viết Nghệ - Tĩnh là đỉnh cao của phong trào cách mạng 1930 – 1931.


<b>3. Hội nghị lần thứ nhất Ban chấp hành Trung ƣơng lâm thời Đảng Cộng sản Việt Nam (10-1930) </b>
- Những nội dung chính của Hội nghị:


+ Tháng 10/ 1930, Hội nghị lần thứ nhất của Ban chấp hành Trung ƣơng lâm thời của Đảng họp (Hƣơng
Cảng – Trung Quốc).


+ Hội nghị quyết định đổi tên Đảng là Đảng Cộng sản Đông Dƣơng



+ Hội nghị cử Ban chấp hành trung ƣơng chính thức do Trần Phú làm Tổng bí thƣ
+ Thơng qua luận cƣơng chính trị do Trần Phú khởi thảo.


<b>- </b>Nội dung Luận cƣơng:


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

+ Động lực của cách mạng là giai cấp vô sản và giai cấp nông dân.


+ Lãnh đạo cách mạng là giai cấp vô sản với đội tiên phong của nó là Đảng cộng sản.


+ Nêu rõ hình thức và phƣơng pháp đấu tranh, mối quan hệ giữa cách mạng Đông Dƣơng và cách mạng
thế giới.


<b>- </b>Hạn chế của luận cƣơng:


+ Chƣa nêu đƣợc mâu thuẩn chủ yếu của xã hội Đông Dƣơng, không đƣa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu,
nặng về đấu tranh giai cấp.


+ Đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tiểu tƣ sản, tƣ sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận
trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai


<b>4. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của cao trào cách mạng 1930 - 1931 </b>
- Ý nghĩa:


+ Khẳng định đƣờng lối đúng đắn của Đảng, quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân, đối với cách mạng
các nƣớc Đơng Dƣơng.


+ Khối liên minh cơng nơng hình thành.


+ Phong trào 1930-1931 đƣợc Quốc tế CS đánh giá cao trong phong trào cộng sản và công nhân quốc tế,
Quốc tế CS công nhận ĐCS Đông Dƣơng là phân bộ độc lập, trực thuộc Quốc tế CS.



Phong trào có ý nghĩa nhƣ cuộc tập dƣợt đầu tiên của Đảng và quần chúng cho Tổng khởi nghĩa tháng
Tám sau này.


- Bài học:


Đảng ta đã thu đƣợc những kinh nghiệm quý báu về công tác tƣ tƣởng, về xây dựng khối liên minh
công-nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh .v.v..


<b>III. Phong trào cách mạng những năm 1932-1935 (gt) </b>
<b>BÀI 15. PHONG TRÀO DÂN CHỦ 1936 - 1939 </b>
<b>I. Tình hình thế giới và trong nƣớc </b>


<b>1. Tình hình thế giới </b>


- Từ đầu những năm 30 của thế kỉ XX, thế lực phát xít cầm quyền ở Đức, Italia, Nhật Bản, chạy đua vũ
trang, chuẩn bị chiến tranh thế giới.


- Tháng 7-1935, Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ VII xác định nhiệm vụ chống chủ nghĩa phát xít và
nguy cơ chiến tranh, bảo vệ hịa bình, thành lập Mặt trận nhân dân rộng rãi.


- Tháng 6-1936, Mặt trận Nhân dân lên cầm quyền ở Pháp, thi hành một số chính sách tiến bộ ở thuộc địa.
<b>2.Tình hình trong nƣớc</b>


- Ở Việt Nam nhiều đảng phái chính trị hoạt động, tranh giành ảnh hƣởng trong quần chúng, trong đó
Đảng Cộng sản Đơng Dƣơng là chính đảng mạnh nhất.


- Về kinh tế, thực dân Pháp tăng cƣờng khai thác thuộc địa để bù đắp thiệt hại cho kinh tế của “chính quốc”.
- Trong nơng nghiệp, chính quyền thực dân tạo điều kiện cho tƣ bản Pháp chiếm đoạt ruộng đất của nông
dân lập đồn điền (lúa, cao su, cà phê...).



- Về công nghiệp, Pháp đẩy mạnh ngành khai mỏ; sản lƣợng của các ngành dệt, rƣợu, xi măng tăng. Các
ngành điện, nƣớc, cơ khí, đƣờng...ít phát triển.


- Về thƣơng nghiệp, Pháp độc quyền bán thuốc phiện, rƣợu, muối...thu lợi nhuận cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

- Đời sống của đa số nhân dân gặp khó khăn, nên họ hăng hái tham gia đấu tranh đòi cải thiện đời sống,
địi tự do, dân chủ, cơm áo, hịa bình.


II<b>. Phong trào dân chủ 1936 - 1939</b>


<b>1. Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng Cộng sản Đông Dƣơng tháng 7/1936 </b>


- Nhiệm vụ chiến lƣợc của cách mạng tƣ sản dân quyền Đông Dƣơng chống đế quốc và phong kiến.
- Nhiệm vụ trực tiếp trƣớc mắt là đấu tranh chống chế độ phản động thuộc địa, chống phát xít, chống
chiến tranh, địi tự do, dân sinh, dân chủ, cơm áo, hịa bình.


- Kẻ thù trƣớc mắt là thực dân phản động Pháp và tay sai.


- Phƣơng pháp đấu tranh là kết hợp các hình thức cơng khai và bí mật, hợp pháp và bất hợp pháp.
- Hội nghị chủ trƣơng thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dƣơng, đến tháng 3-1938
đổi thành Mặt trận Dân chủ Đông Dƣơng.


- Sau đó, Hội nghị Trung ƣơng đƣợc tiến hành các năm 1937 và 1938 đã bổ sung và phát triển nội dung
cơ bản Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng tháng 7- 1936.


2.<b> Những phong trào tiêu biểu </b>


- Đấu tranh đòi quyền tự do, dân sinh, dân chủ:



+ Phong trào Đông Dƣơng đại hội, Đảng vận động nhân dân thảo ra bản “dân nguyện” gửi tới phái đoàn
của Quốc hội Pháp sang điều tra tình hình Đơng Dƣơng, tiến tới triệu tập Đông Dƣơng Đại hội (8-1936)
+ Phong trào đón tiếp phái viên chính phủ Pháp năm 1937: lợi dụng sự kiện Gơđa sang điều tra tình
hình và Brêviê sang nhận chức Tồn quyền Đơng Dƣơng, Đảng có tổ chức quần chúng mít tinh “đón
rƣớc”, biểu dƣơng lực lƣợng; đƣa yêu sách về dân sinh, dân chủ.


+ Phong trào dân sinh, dân chủ trong những năm 1937-1939, với các cuộc mít tinh biểu tình của nhân
dân diễn ra sơi nổi, đặc biệt là cuộc đấu tranh ngày 1/5/1938 ở Hà Nội và nhiều thành phố khác.


+ Hình thức đấu tranh nghị trƣờng
+ Đấu tranh trên lĩnh vực báo chí


<b>3. Kết quả và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936-1939 </b>
- <b>Kết quả</b>:


+ Là phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức, dƣới sự lãnh đạo của đảng Cộng sản Đơng Dƣơng.
+ Buộc chính quyền thực dân phải nhƣợng bộ một số yêu sách về dân sinh, dân chủ.


+ Quần chúng đƣợc giác ngộ về chính trị, trở thành lực lƣợng chính trị hùng hậu của cách mạng; cán bộ
đƣợc tập hợp và trƣởng thành; Đảng tích lũy đƣợc nhiều kinh nghiệm đấu tranh.


Phong trào đã động viên, giáo dục, tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh, đồng thời đập tan những
luận điệu tuyên truyền, xuyên tạc với những hành động phá hoại của các thế lực phản động khác.
- Bài học kinh nghiệm:


+ Xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất.


+ Tổ chức lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp.
+ Đảng thấy đƣợc hạn chế trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc.



- Phong trào 1936-1939 là cuộc tập dƣợt chuẩn bị cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám sau này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

<b>I. Tình hình Việt Nam trong năm 1939-1945 </b>
<b>1. Tình hình chính trị </b>


- Ngày 1/9/1939, CTTG II bùng nổ. Chính phủ Pháp đầu hàng Đức, thực hiện chính sách thù địch với
cách mạng thuộc địa.


- Ở Đông Dƣơng, Pháp thực hiện chính sách vơ vét sức, ngƣời sức của để dốc vào cuộc chiến tranh.
Tháng 9/1940, quân Nhật vào miền Bắc Việt Nam, Pháp đầu hàng. Nhật giữ nguyên bộ máy thống trị của
Pháp để vơ vét kinh tế phục vụ cho chiến tranh.


- Ở Việt Nam, các đảng phái thân Nhật ra sức truyền bá văn minh, sức mạnh Nhật Bản, thuyết Đại Đông
Á, dọn đƣờng cho Nhật đảo chính Pháp.


- Bƣớc sang năm 1945, ở châu Âu, Đức thất bại nặng nề; Ở châu Á – Thái Bình Dƣơng, Nhật thua to. Tại
Đơng Dƣơng, ngày 9/3/1945 Nhật đảo chính Pháp, các đảng phái chính trị ở Việt Nam tăng cƣờng hoạt
động. Quần chúng nhân dân sơi sục khí thế, sẵn sàng khởi nghĩa.


2.<b> Tình hình kinh tế- xã hội </b>
<b>- </b>Về kinh tế:<b> </b>


+ Chính sách của Pháp: thi hành chính sách kinh tế chỉ huy, tăng thuế cũ, đặt thêm thuế mới, kiểm soát việc
sản xuất và phân phối, ấn định giá cả…sa thải công nhân, viên chức, giảm tiền lƣơng, tăng giờ làm...
+ Chính sách của Nhật: cƣớp ruộng đất của nông dân, bắt nông dân nhổ lúa, ngô để trồng đay, thầu dầu,
yêu cầu Pháp xuất các ngyên liệu chiến tranh sang Nhật với giá rẻ. Nhật đầu tƣ vào những ngành phục vụ
cho quân sự nhƣ mangan, sắt...


- Về xã hội:



+ Chính sách bóc lột của Pháp – Nhật đẩy nhân dân ta tới chỗ cùng cực. Cuối 1944 đầu năm 1945, có gần
2 triệu đồng bào ta chết đói.


+ Các giai cấp, tầng lớp ở nƣớc ta, đều bị ảnh hƣởng bởi chính sách bóc lột của Pháp – Nhật.


- Trƣớc những chuyển biến của tình hình thế giới, Đảng phải kịp thời đề ra đƣờng lối đấu tranh phù hợp.
<b>II. Phong trào giải phóng dân tộc từ tháng 9/1939 đến tháng 3/1945 </b>


<b>1. Hội nghị Ban chấp hành Trung ƣơng ĐCS Đông Dƣơng, tháng 11/1939. </b>
- Hội nghị xác định:


Nhiệm vụ, mục tiêu trƣớc mắt là đánh đổ đế quốc và tay sai, làm cho Đơng Dƣơng hồn tồn độc lập.
- Chủ trƣơng tạm gác khẩu hiệu Cách mạng ruộng đất, đề ra khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và
địa chủ phản bội quyền lợi dân tộc và thành lập Chính phủ dân chủ cộng hịa.


- Về mục tiêu, phƣơng pháp đấu tranh:


+ Chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh trực tiếp đánh đổ chính quyền đế quốc và
tay sai.


+ Từ hoạt động hợp pháp sang hoạt động bí mật, bất hợp pháp.


+ Chủ trƣơng thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế ĐD thay cho Mặt trận dân chủ ĐD.
<b>- </b>Ý nghĩa:


+ Đánh dấu sự chuyển hƣớng quan trọng
+ Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu


+ Đƣa nhân dân ta bƣớc vào thời kỳ trực tiếp vận động cứu nƣớc.
<b>2. Những cuộc đấu tranh mở đầu thời kỳ mới(gt) </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Khởi nghĩa Nam Kì (23/11/1940):
- Binh biến Đơ Lƣơng (13/11/1941):


<b>3. Nguyễn Ái Quốc về nƣớc trực tiếp lãnh đạo cách mạng. Hội nghị lần thứ 8 của BCHTW ĐCSĐD </b>
<b>(5/1941) </b>


- Tháng 1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nƣớc trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Ngƣời triệu tập Hội
nghị lần thứ 8 (từ 10-19/5/1941) tại Pắc Bó (Hà Quảng - Cao Bằng).


Nội dung Hội nghị:


- Xác định nhiệm vụ chủ yếu trƣớc mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.


- Tạm gác khẩu hiệu Cách mạng ruộng đất, thay bằng khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại ruộng công,
tiến tới thực hiện ngƣời cày có ruộng, thành lập Chính phủ nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.


- Hội nghị quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh và giúp đỡ việc thành lập Mặt trận Thống nhất Dân
tộc ở Lào và Campuchia.


- Hội nghị xác định hình thức khởi nghĩa vũ trang là từ khởi nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa,
chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân.


- Ý nghĩa hội nghị: Hội nghị hoàn chỉnh chủ trƣơng đề ra nhằm giải quyết vấn đề độc lập dân tộc.
<b>4. Chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền </b>


- Xây dựng lực lƣợng chính trị:


+Nhiện vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao Bằng là nơi thí điểm
cuộc vận động xây dựng các đồn thể “cứu quốc”. Năm 1942, có ba “châu hoàn toàn”. Ủy ban Việt Minh


Cao Bằng và liên tỉnh Cao – Bắc – Lạng đƣợc thành lập.


+Ở nhiều tỉnh Bắc Kì và Trung Kì, các Hội cứu quốc đƣợc thành lập.


+Năm 1943, Đảng ban hành Đề cƣơng văn hóa Việt Nam. Năm 1944, Hội Văn hóa cứu quốc và Đảng
Dân chủ Việt Nam đƣợc thành lập, đứng trong Mặt trận Việt Minh...


- Xây dựng lực lƣợng vũ trang:


+Công tác xây dựng lực lƣợng vũ trang cách mạng đƣợc Đảng đặc biệt coi trọng. Sau thất bại của cuộc
khởi nghĩa Bắc Sơn, theo chủ trƣơng của Đảng một bộ phận lực lƣợng chuyển sang xây dựng thành
những đội du kích.


+ Năm 1941, du kích Bắc Sơn chuyển thành Trung đội Cứu quốc quân I (2/1941). Cứu quốc quân phát
động chiến tranh du kích 8 tháng (7/1941- 2/11942). Ngày 15/9/1941, Trung đội cứu quốc quân II ra đời.
- Xây dựng căn cứ địa:


Công tác xây dựng căn cứ cũng đƣợc Đảng quan tâm. Sau khởi nghĩa Bắc Sơn, căn cứ địa Bắc Sơn – Võ
Nhai đƣợc xây dựng. Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc chủ trƣơng xây dựng căn cứ địa Cao Bằng.


- Gấp rút chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền:


+ Tháng 2/1943, Ban thƣờng vụ Trung ƣơng Đảng họp, vạch ra kế hoạch chuẩn bị toàn diện cho khởi
nghĩa vũ trang. Khắp nơng thơn, thành thị Bắc Kì, các đồn thể Việt Minh, các hội cứu quốc đƣợc thành
lập.


+ Ở Bắc Sơn – Võ Nhai, Trung đội cứu quốc quân III ra đời (2/1944)


+ Ở Cao Bằng, các đội tự vệ vũ trang, đội du kích thành lập. Năm 1943, 19 ban “xung phong Nam tiến”
đƣợc lập ra...



+ Tháng 5/1944, Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị “sửa soạn khởi nghĩa”.


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

thành lập. Ngay sau khi ra đời, đội đánh thắng hai trận Phay Khắt và Nà Ngần.
<b>III. Khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền </b>


<b>1. Khởi nghĩa từng phần (3-8/1945) </b>


<b>- </b>Nhật đảo chính Pháp


+Tối 9/8/1945, Nhật đảo chính Pháp; Pháp đầu hàng.


+Nhật tuyên bố “giúp các dân tộc Đông Dƣơng xây dựng nền độc lập”; dựng chính phủ thân Nhật do
Trần Trọng Kim đứng đầu, vua Bảo Đại làm Quốc trƣởng, thực chất Nhật đã chiếm Đông Dƣơng.
- Chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta” :


Ngày 12/3/1945, Ban thƣờng vụ Trung ƣơng Đảng ra chỉ thị “Nhật - Pháp bắn nhau và hành động của
chúng ta”. Chỉ thị nêu rõ:


+ Kẻ thù chính của nhân dân Đơng Dƣơng là phát xít Nhật.


+ Khẩu hiệu “đánh đuổi Pháp – Nhật” đƣợc thay bằng khẩu hiệu “đánh đuổi phát xít Nhật”.


+ Hình thức đấu tranh từ bất hợp tác, bãi công bãi thị...sẵn sàng chuyển qua tổng khởi nghĩa khi có điều
kiện.


+ Quyết định “phát động một cao trào kháng Nhật cứu nƣớc”.
- Diễn biến cao trào kháng Nhật cứu nƣớc:


+ Ở căn cứ địa Cao-Bắc-Lạng, Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân cùng với quần chúng giải phóng


nhiều xã, châu, huyện.


+ Ở Bắc Kì, khẩu hiệu “phá kho thóc giải quyết nạn đói” thu hút hàng triệu ngƣời tham gia.


+Ở Quảng Ngãi, tù chính trị nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng (11/3), tổ chức Đội
du kích Ba Tơ.


+Ở Nam Kì, Việt Minh hoạt động mãnh mẽ, nhất là ở Mỹ Tho, Hậu Giang.
<b>2. Sự chuẩn bị cuối cùng trƣớc ngày Tổng khởi nghĩa </b>


<b>- </b>Hội nghị Quân sự cách mạng Bắc Kì (4/1945) quyết định thống nhất các lực lƣợng vũ trang.


- Tổng bộ Việt Minh ra chỉ thị thành lập Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam và Ủy ban dân tộc giải
phóng các cấp (4/1945).


-Khu giải phóng Việt Bắc và Ủy ban lâm thời khu giải phóng đƣợc thành lập (6/1945).
<b>3. Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945 </b>


a. Nhật đầu hàng Đồng minh, lệnh Tổng khởi nghĩa đƣợc ban bố
+ Ngày 9/8/1945, Liên Xô tiêu diệt quân Quan Đông của Nhật.


+ Ngày 15/8/1945, Nhật hoàng tuyên bố đầu hàng Đồng minh không điều kiện. Quân Nhật ở Đông
Dƣơng hoang mang, chính phủ Trần Trọng Kim lo sợ; điều kiện khách quan thuận lợi cho Tổng khởi
nghĩa đã đến.


+ Ngày 13/8/1945, Trung ƣơng Đảng và Tổng bộ Việt Minh thành lập Ủy ban Khởi nghĩa toàn quốc, ban
bố “Quân lệnh số 1”, phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nƣớc.


+ Các ngày 14, 15/8: Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), phát động Tổng khởi
nghĩa trong cả nƣớc, thông qua những vấn đề đối nội, đối ngoại sau khi giành đƣợc chính quyền.



+ Từ ngày 16-17/8: Đại hội Quốc dân (Tân Trào) tán thành chủ trƣơng Tổng khởi nghĩa, thơng qua 10
chính sách của Việt Minh, cử ra Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam do Hồ Chí Minh làm Chủ tịch, qui
định Quốc kỳ, Quốc ca.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

+ Chƣa có lúc nào nhƣ lúc này, cách mạng nƣớc ta hội tụ đƣợc những điều kiện thuận lợi nhƣ thế.
+ Thời cơ “ngàn năm có một” chỉ tồn tại trong thời gian chỉ từ sau khi Nhật đầu hàng quân Đồng minh
đến trƣớc khi quân Đồng minh kéo vào giải giáp quân Nhật (đầu tháng 9/1945).


+ Chúng ta kịp thời phát động Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trƣớc khi quân Đồng minh (Anh,
Pháp, Tƣởng) vào Đông Dƣơng giải giáp quân Nhật. Cuộc Tổng khởi nghĩa diễn ra nhanh chóng thắng
lợi và ít đổ máu.


b. Diễn biến Tổng khởi nghĩa tháng Tám:


+ Chiều 16/8, một đơn vị quân giải phóng do Võ Nguyên Giáp chỉ huy từ Tân Trào tiến về giải phóng
Thái Nguyên.


+ Ngày 18/8: nhân dân Bắc Giang, Hải Dƣơng, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành chính quyền sớm nhất trong
cả nƣớc.


+Ở Hà Nội, ngày 19/8: hàng vạn nhân dân đánh chiếm các cơ quan chính quyền địch, nhƣ Phủ Khâm sai,
Tịa Thị chính...tối 19/8: khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội.


+Ở Huế: ngày 23/8, khởi nghĩa giành thắng lợi.
+ Ở Sài Gòn: ngày 25/8, khởi nghĩa thắng lợi.


* Khởi nghĩa thắng lợi ở Hà Nội, Huế, Sài Gịn có tác dụng thúc đẩy các địa phƣơng khởi nghĩa giành
chính quyền.



+ Ở các nơi khác nhân dân nổi dậy giành chính quyền. Địa phƣơng giành chính quyền cuối cùng là Đồng
Nai Thƣợng và Hà Tiên (28/8)


* Nhƣ vậy, cuộc Tổng khởi nghĩa đã thắng lợi trong cả nƣớc chỉ trong vòng 14 ngày (14- 28/ 8).
+ Ngày 30/8: vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị. Chế độ phong kiến Việt Nam sụp đổ.


Hình 41, 42 – Hình ảnh khởi nghĩa tại Hà Nội và Sài Gịn


<b>IV. Nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đƣợc thành lập (2/9/1945) </b>


- Ngày 25/8: chủ tịch Hồ Chí Minh, Trung ƣơng Đảng, Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam từ Tân Trào
về Hà Nội.


- Ngày 28/8: Ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam đƣợc cải tổ thành Chính phủ lâm thời Nƣớc Việt Nam
Dân chủ Cộng hòa.


- Ngày 2/9/1945, tại Quảng trƣờng Ba Đình, Hà Nội, Hồ Chủ tịch đọc Tuyên ngôn độc lập, tuyên bố
nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa đƣợc thành lập.


<b>- </b>Nội dung cơ bản của Tuyên ngôn độc lập


<b>V. Nguyên nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám 1945</b>.
1.<b> Nguyên nhân thắng lợi </b>


- Nguyên nhân chủ quan:


+ Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nƣớc, đấu tranh giải phóng dân tộc; vì vậy khi Đảng kêu
gọi cả dân tộc nhất tề đứng lên, khởi nghĩa giành chính quyền.


+ Có sự lãnh đạo đúng đắn, sáng tạo của Đảng do Hồ Chí Minh đứng đầu.


+ Quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh.


+ Trong những ngày khởi nghĩa, toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao. Các cấp bộ đảng chỉ đạo linh hoạt,
sáng tạo, chớp đúng thời cơ.


- Nguyên nhân khách quan:


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

công.


- Nguyên nhân chủ yếu


+ Trong những nguyên nhân trên sự lãnh đạo tài tình của Đảng là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thắng
lợi trọn vẹn của Cách mạng tháng Tám.


+ Với đƣờng lối cách mạng đúng đắn và sự nhạy bén chính trị, Đảng ta đã:


+ Giải quyết một cách khoa học mối quan hệ giữa nhiệm vụ chống đế quốc và nhiệm vụ chống phong
kiến.


+ Thực hiện có hiệu quả tƣ tƣởng bạo lực cách mạng.


+ Vừa tích cực, kiên trì chuẩn bị lực lƣợng mọi mặt, vừa kịp thời nắm bắt thời cơ thuận lợi, phát động
nhân dân Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nƣớc.


<b>2. Ý nghĩa lịch sử</b>:


- Tạo ra bƣớc ngoặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiềng xích nơ lệ của Pháp hơn 80 năm và ách thống
trị của Nhật gần 5 năm, lật nhào chế độ phong kiến, lập nên Nhà nƣớc VNDCCH...


- Mở ra một kỉ nguyên mới: kỉ nguyên độc lập dân tộc, tự do, kỉ nguyên nhân dân nắm chính quyền, làm


chủ đất nƣớc.


- Góp phần vào thắng lợi của cuộc chiến tranh chống chủ nghĩa phát xít; Cổ vũ các dân tộc thuộc địa đấu
tranh tự giải phóng.


<b>3. Bài học kinh nghiệm: </b>


+ Đảng phải có đƣờng lối đúng đắn, nắm bắt tình hình thế giới và trong nƣớc để đề ra chủ trƣơng biện
pháp cách mạng phù hợp.


+ Tập hợp rộng rãi lực lƣợng yêu nƣớc trong mặt trận dân tộc thống nhất, phân hóa và cơ lập cao độ kẻ
thù.


+ Chỉ đạo linh hoạt,, kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, tiến hành khởi nghĩa từng phần,
chớp đúng thời cơ phát động Tổng khởi nghĩa.


<b>CHƢƠNG III VIỆT NAM TỪ NĂM 1945 ĐẾN NĂM 1954 </b>


BÀI 17 NƢỚC VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA TỪ SAU NGÀY 2 – 9 – 1945
ĐẾN TRƢỚC NGÀY 19 – 12 – 1946


<b>I. Tình hình nƣớc ta sau cách mạng tháng Tám năm 1945 </b>


- Từ vĩ tuyến 16 ra Bắc, 20 vạn quân Trung Hoa Dân quốc kéo theo các tổ chức phản động, hịng cƣớp
chính quyền mà nhân dân ta đã giành đƣợc.


- Từ vĩ tuyến 16 vào Nam, hơn 1 vạn quân Anh kéo vào, tạo điều kiện cho thực dân Pháp quay trở lại
xâm lƣợc nƣớc ta.


- Bọn phản động trong nƣớc ngóc đầu dậy, câu kết với Pháp chống phá cách mạng.


- Chính quyền cách mạng mới thành lập, cịn non trẻ, lực lƣợng vũ trang còn yếu.


- Nền kinh tế lạc hậu, nạn đói cịn tiếp diễn, tiếp đó nạn lụt lớn, ruộng đất không canh tác đƣợc. Nhiều
nhà máy cịn nằm trong tay tƣ bản Pháp, hàng hóa khan hiếm, giá cả tăng vọt, đời sống nhân dân gặp
nhiều khó khăn.


- Di sản văn hóa lạc hậu của chế độ cũ rất nặng nề, hơn 90% dân số mù chữ.


- Ngân sách Nhà nƣớc trống rỗng. Chính quyền chƣa quản lí đƣợc Ngân hàng Đơng Dƣơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

“ngàn cân treo sợi tóc”.


<b>II. Bƣớc đầu xây dựng chính quyền cách mạng, giải quyết nạn đói, nạn dốt khó khăn về tài chính </b>
<b>1. Xây dựng chính quyền cách mạng: </b>


- Ngày 6/1/1946, cả nƣớc cả nƣớc tiến hành Tổng tuyển cử bầu Quốc hội (Quốc hội khóa 1), 333 đại biểu
trúng cử vào Quốc hội đầu tiên của nƣớc ta.


- Ngày 2/3/1946, Quốc hội họp phiên đầu tiên, thơng qua danh sách Chính phủ Liên hiệp kháng chiến, do
Hồ Chí Minh làm Chủ tịch nƣớc.


- Ngày 9/11/1946, thông qua Hiến pháp đầu tiên của nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hòa.
- Ở các địa phƣơng thuộc Bắc bộ và Trung bộ tiến hành bầu cử Hội đồng nhân dân các cấp.
- Tháng 5/1946, Quân đội quốc gia Việt Nam ra đời. Lực lƣợng vũ trang đƣợc củng cố, phát triển.
<b>2. Giải quyết nạn đói: </b>


- Biện pháp trƣớc mắt: quyên góp, điều hịa thóc gạo, nghiêm trị những kẻ đầu cơ. Chủ tịch Hồ Chí Minh
kêu gọi nhân dân cả nƣớc “nhƣờng cơm sẻ áo”...


- Biện pháp lâu dài: kêu gọi “tăng gia sản xuất”, “tấc đất tấc vàng”, giảm tô 25%, giảm thuế đất 20%, tạm


cấp ruộng đất bỏ hoang cho nhân dân thiếu ruộng.


- Kết quả, nhờ những biện pháp trên nạn đói đƣợc đẩy lùi.
<b>3. Giải quyết nạn dốt</b>:


- Ngày 8/9/1945, Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh lập Nha Bình dân học vụ, kêu gọi nhân dân cả nƣớc tham
gia phong trào xóa nạn mù chữ.


- Trƣờng học các cấp từ phổ thông đến đại học sớm đƣợc khai giảng, nội dung và phƣơng pháp giáo dục
bƣớc đầu đƣợc đổi mới theo tinh thần dân tộc dân chủ.


- Cuối 1946, cả nƣớc có 76 ngàn lớp học, xóa mù chữ cho 2,5 triệu ngƣời.
4.<b> Giải quyết về tài chính: </b>


- Biện pháp trƣớc mắt: kêu gọi nhân dân quyên góp xây dựng “quỹ độc lập”, phát động “tuần lễ vàng”
- Kết quả quyên góp đƣợc 370 kg vàng và 20 triệu đồng vào “quỹ độc lập”, 40 triệu đồng vào “quỹ đảm
phụ quốc phòng”.


- Biện pháp lâu dài: Nhà nƣớc phát hành tiền Việt Nam. Ngày 23/11/1946, tiền Việt Nam đƣợc lƣu hành.
<b>III. Cuộc đấu tranh chống ngoại xâm và nội phản, bảo vệ chính quyền cách mạng: </b>


<b>1. Kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lƣợc ở Nam Bộ. </b>


- Đêm 22 rạng 23/9/1945, Pháp đánh úp trụ sở Ủy ban nhân dân Nam Bộ, mở đầu cuộc xâm lƣợc Việt
Nam lần thứ hai.


- Quân dân Sài Gòn - Chợ lớn cùng nhân dân Nam Bộ nhất tề nổi dậy chống Pháp, đốt cháy tàu Pháp,
đánh kho tàng, phá nguồn tiếp tế, dựng chƣớng ngại vật....


- Những đoàn quân “Nam tiến” vào Nam chiến đấu; Nhân dân quyên góp ủng hộ đồng bào Nam Bộ


kháng chiến.


<b>* </b>Ý nghĩa: Ngăn chặn kế hoạch đánh nhanh thắng nhanh của Pháp. Góp phần bảo vệ chính quyền cách


mạng, nhân dân Nam Bộ xứng đáng với danh hiệu Thành đồng của Tổ quốc.


<b>2. Đấu tranh với quân Trung Hoa Dân quốc và bọn phản động cách mạng ở Miền Bắc </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

kinh tế, chính trị của quân Trung hoa Dân quốc nhƣ tiêu tiền “Quan kim”, “Quốc tệ”, cung cấp một phần
lƣơng thực cho chúng, nhƣờng cho các đảng Việt Quốc, Việt Cách 70 ghế trong Quốc hội không qua bầu
cử và một số ghế trong Chính phủ.


- Kiên quyết vạch trần âm mƣu và những hành động chia rẽ, phá hoại của bọn phản động tay sai. Bọn
phản động gây tội ác đều phải trừng trị theo pháp luật.


- Ý nghĩa: Chúng ta đã hạn chế đến mức thấp nhất các hoạt động chống phá của quân Trung Hoa Dân
quốc và tay sai, làm thất bại âm mƣu lật đổ chính quyền cách mạng của chúng.


<b>3. Hịa hỗn với Pháp nhằm đẩy qn trung Hoa Dân quốc ra khỏi nƣớc ta </b>


- Pháp kí với Chính phủ Trung Hoa Dân quốc Hiệp ƣớc Hoa – Pháp (2/1946), theo đó Pháp đƣợc đƣa
quân ra miền Bắc thay quân Trung Hoa Dân quốc làm nhiệm vụ giải giáp quân Nhật.


- Hiệp ƣớc Hoa - Pháp đặt nhân dân ta trƣớc hai con đƣờng phải lựa chọn: hoặc cầm súng chiến đấu
không cho chúng đổ bộ lên miền Bắc, hoặc hịa hỗn nhân nhƣợng Pháp, để tránh đối phó cùng lúc với
nhiều kẻ thù.


- Ban thƣờng vụ Trung ƣơng Đảng họp, do Hồ Chí Minh chủ trì, đã chọn giải pháp “hòa để tiến”.
- Chiều 6/3/1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ Việt Nam DCCH kí với G.Xanhtơni bản
Hiệp định sơ bộ



- Nội dung Hiệp định sơ bộ 6/3/1946:


. Chính phủ Pháp cơng nhận nƣớc Việt Nam Dân chủ Cộng hịa là một quốc gia tự do, có chính phủ,
có nghị viện, qn đội và tài chính riêng nằm trong khối Liên hiệp Pháp.


. Chính phủ Việt Nam đồng ý cho 15.000 quân Pháp, đƣợc ra miền Bắc làm nhiệm vụ giải giáp quân
Nhật và rút dần trong 5 năm.


. Hai bên ngừng mọi cuộc xung đột ở miền Nam, đi đến cuộc đàm phán chính thức ở Pari.


- Ý nghĩa: với việc kí Hiệp định sơ bộ, ta tránh đƣợc cuộc chiến đấu với nhiều kẻ thù cùng một lúc, đẩy
đƣợc quân Trung Hoa Dân quốc về nƣớc, ta có thêm thời gian để chuẩn bị lực lƣợng...Pháp phải thừa
nhận Việt Nam là một quốc gia tự do.


- Ta và Pháp tiếp tục đàm phán ở Hội nghị Phơngtennơblơ, nhƣng thất bại. Ngày 14/9/1946, Hồ Chí
Minh kí với Chính phủ Pháp bản Tạm ƣớc, tạo thêm thời gian hịa bình để chuẩn bị lực lƣợng.
<b>BÀI 18 NHỮNG NĂM ĐẦU CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG </b>
<b>THỰC DÂN PHÁP (1946 – 1950) </b>


<b>I. Kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp bùng nổ </b>
<b>1. Thực dân Pháp bội ƣớc và tiến công nƣớc ta: </b>


- Sau Hiệp định Sơ bộ 6/3/1946 và Tạm ƣớc 14/9/1946, thực dân Pháp tăng cƣờng hoạt động khiêu
khích, tiến cơng ta ở Nam Bộ, Nam Trung Bộ, Hải Phòng, Lạng Sơn, Hà Nội (12/1946).


- Ngày 18/12/1946, Pháp gởi tối hậu thƣ đòi ta giải tán lực lƣợng tự vệ chiến đấu, để cho Pháp làm
nhiệm vụ giữ gìn trật tự ở Hà Nội. Nếu không chúng sẽ hành động vào sáng 20/12/1946.


<b>2. Đƣờng lối kháng chiến của Đảng. </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Kháng chiến toàn dân: Xuất phát từ truyền thống chống ngoại xâm của dân tộc ta, từ quan điểm “cách
mạng là sự nghiệp của quần chúng” của chủ nghĩa Mác-Lênin, từ tƣ tƣởng “chiến tranh nhân dân” của
Chủ tịch Hồ Chí Minh ...có lực lƣợng tồn dân tham gia mới thực hiện đƣợc kháng chiến toàn diện và
tự lực cánh sinh.


- Kháng chiến toàn diện: Do địch đánh ta toàn diện nên ta phải chống lại chúng toàn diện. Cuộc kháng
chiến của ta bao gồm cuộc đấu tranh trên tất cả các mặt qn sự, chính trị, kinh tế, văn hóa, ngoại
giao...nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đồng thời, ta vừa “kháng chiến” vừa “kiến quốc”, tức là xây
dựng chế độ mới nên phải kháng chiến toàn diện.


- Kháng chiến trƣờng kỳ: So sánh lực lƣợng lúc đầu giữa ta và địch chênh lệch, địch mạnh hơn ta về
nhiều mặt, ta chỉ hơn địch về tinh thần và có chính nghĩa. Do đó phải có thời gian để chuyển hóa lực
lƣợng làm cho địch yếu dần, phát triển lực lƣợng của ta, tiến lên đánh bại kẻ thù, áp dụng chiến lƣợc
đánh lâu dài, dựa vào sức mạnh của mình là chính, với ƣu thế tuyệt đối của ta về chính trị và tinh thần
đê khắc phục dần những nhƣợc điểm về vật chất kĩ thuật khiến cho ta càng đánh càng mạnh, địch càng
đánh càng suy yếu dần dần, làm thay đổi tƣơng quan lực lƣợng giữa ta và địch, cuối cùng đánh bại
chúng.


- Kháng chiến tự lực cánh sinh và tranh thủ sự ủng hộ quốc tế:


Mặc dù rất coi trọng những thuận lợi và sự giúp đỡ của bên ngoài, nhƣng bao giờ cũng theo đúng
phƣơng châm kháng chiến của ta là phải tự lực cánh sinh, vì bất cứ cuộc chiến tranh nào cũng phải do
sự nghiệp của bản thân quần chúng, sự giúp đỡ bên ngoài chỉ là điều kiện hỗ trợ thêm vào.


<b>II. Cuộc chiến đấu ở các đô thị và việc chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài. </b>
<b>1. Cuộc chiến đấu ở các đơ thị phía Bắc vĩ tuyến 16 </b>


Trình bày đƣợc cuộc chiến đấu anh dũng của quân dân ta ở thủ đô Hà Nội và các đô thị từ vĩ tuyến 16
trở ra Bắc. Hiểu đƣợc ý nghĩa của cuộc chiến đấu đó:



- Ở Hà Nội, khoảng 20 giờ ngày 19/12/1946, cuộc chiến đấu bắt đầu, nhân dân khiêng bàn, tủ...làm
chƣớng ngại vật. Trung đồn Thủ đơ đƣợc thành lập, đánh địch quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, chợ Đồng
Xuân...Sau hai tháng chiến đấu, quân ta rút ra căn cứ an tồn (2/1947).


- Ở các đơ thị nhƣ Bắc Giang, Bắc Ninh, Huế...quân ta bao vây, tiến công tiêu diệt địch.


- Ý nghĩa: tiêu hao một bộ phận sinh lực địch, giam chân chúng trong thành phố, chặn đứng kế hoạch
đánh nhanh thắng nhanh, tạo điều kiện, cả nƣớc đi vào cuộc kháng chiến lâu dài.


<b>2. Tích cực chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài (gt) </b>


<b>III. Chiến dịch Việt Bắc thu-đông năm 1947 và việc đẩy mạnh kháng chiến toàn dân toàn diện. </b>
1. Chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947


- Cuộc tiến công của Pháp lên Việt Bắc:


+ Tháng 3 / 1947, Bôlae đƣợc cử sang làm Cao uỷ của Pháp ở Đông Dƣơng, vạch ra kế hoạch tiến cơng
Việt Bắc nhằm nhanh chóng kết thúc chiến tranh xâm lƣợc.


+ Ngày 7 / 10 / 1947, Pháp huy động 12 ngàn quân mở cuộc tiến công lên căn cứ địa Việt Bắc.
- Chủ trƣơng của ta:


+ Ngày 15 / 10 / 1947, Ban thƣờng vụ Trung ƣơng Đảng ra chỉ thị “phải phá tan cuộc tấn công mùa đông
của giặc Pháp”.


- Diễn biến:


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

Chợ Đồn Chợ Rã (cuối tháng 11/ 1947).



+ Ở mặt trận hƣớng đông, ta chặn đánh địch trên Đƣờng số 4, tiêu biểu là trận ở đèo Bông Lau
(30/10/1947).


+ Ở hƣớng tây, ta phục kích, đánh địch trên sông Lô, tiêu biểu là trận Đoan Hùng, Khe Lau, đánh
chìm nhiều tàu chiến, tiêu diệt hàng trăm tên địch.


- Kết quả: Ngày 19/12/1947, quân Pháp rút khỏi Việt Bắc. Cơ quan đầu não kháng chiến đƣợc bảo vệ, bộ
đội chủ lực của ta trƣởng thành.


- Ý nghĩa: Thắng lợi trong chiến dịch Việt Bắc thu - đông năm 1947, đã đƣa kháng chiến chuyển sang
giai đoạn mới, buộc Pháp phải thay đổi chiến lƣợc ở Đông Dƣơng. Chuyển từ đánh nhanh thắng nhanh
sang đánh lâu dài với ta.


<b>2. Đẩy mạnh kháng chiến toàn dân, toàn diện (gt) </b>


Biết đƣợc sau chiến thắng Việt Bắc thu-đông năm 1947, ta đã đẩy mạnh cuộc kháng chiến toàn dân, toàn
diện:


<b>IV. Hoàn cảnh lịch sử mới và chiến dịch Biên giới thu - đơng năm 1950. </b>
<b>1. Hồn cảnh lịch sử mới của cuộc kháng chiến </b>


<b>- </b>Thuận lợi:


+ Ngày 1/10/1949, cách mạng Trung Quốc thành công, nƣớc Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời.
+ Đầu năm 1950, Trung Quốc, Liên Xô, các nƣớc XHCN khác lần lƣợt công nhận và đặt quan hệ ngoại
giao với ta.


- Khó khăn:


+ Tháng 5/1949, với sự đồng ý của Mĩ, Pháp đề ra kế hoạch Rơve, tăng cƣờng hệ thống phòng thủ


đƣờng số 4, lập hành lang Đơng - Tây; Hải Phịng – Hịa Bình – Sơn La, chuẩn bị tấn cơng Việt Bắc lần
thứ hai.


<b>2. Chiến dịch Biên giới thu-đông năm 1950. </b>
- Chủ trƣơng của Đảng và Chính phủ:


Tháng 6/1950, Đảng và Chính phủ quyết định mở chiến dịch Biên Giới nhằm tiêu hao một bộ phận sinh
lực địch, khai thông đƣờng sang Trung Quốc và thế giới, mở rộng và củng cố căn cứ địa Việt Bắc.
- Diễn biến:


+ Ngày 16/9/1950, ta mở màn chiến dịch bằng trận đánh Đông Khê, Thất Khê bị uy hiếp, Cao Bằng bị cô
lập, Pháp phải rút khỏi Cao Bằng theo đƣờng số 4.


+ Quân ta chặn đánh địch nhiều nơi trên đƣờng số 4, buộc quân Pháp rút khỏi hàng loạt vị trí Thất Khê,
Na Sầm... Đến 22/10/1950, đƣờng số 4 đƣợc giải phóng.


- Kết quả:


+ Loại khỏi vịng chiến đấu 8000 tên địch, giải phóng đƣờng biên giới từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35
vạn dân, chọc thủng hành lang Đông – Tây. Thế bao vây của địch đối với căn cứ Việt Bắc bị phá vỡ, kế
hoạch Rơve của Pháp bị phá sản.


- Ý nghĩa:


+ Đƣờng liên lạc với các nƣớc XHCN đƣợc khai thông.
+ Bộ đội ta trƣởng thành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

<b>BÀI 19 </b> BƢỚC PHÁT TRIỂN CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG
THỰC DÂN PHÁP (1951 – 1953 )



<b>I. Thực dân Pháp đẩy mạnh chiến tranh xâm lƣợc Đông Dƣơng </b>
<b>1. Mĩ can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh </b>


- Mĩ can thiệp sâu vào Đơng Dƣơng; ký với Pháp Hiệp định phịng thủ chung Đông Dƣơng (12/1950),
tăng cƣờng viện trợ cho Pháp và tay sai, từng bƣớc thay chân Pháp ở Đông Dƣơng.


- Tháng 9/1951, Mĩ kí với Bảo Đại Hiệp ƣớc kinh tế Việt – Mĩ nhằm trực tiếp ràng buộc Chính phủ Bảo
Đại vào Mĩ.


2.<b> Kế hoạch ĐờLát đơ Tátxinhi</b>


- Cuối năm 1950, Pháp đề ra kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi nhằm nhanh chóng kết thúc thắng lợi cuộc
chiến tranh.


- Nội dung kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi: xây dựng lực lƣợng cơ động chiến lƣợc, xây dựng phịng tuyến
cơng sự bằng xi măng cốt sắt (boongke), lập vành đai trắng, đánh phá hậu phƣơng của ta.


- Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi đẩy cuộc chiến tranh xâm lƣợc Đông Dƣơng lên một quy mô lớn, cuộc
kháng chiến của ta ở vùng sau lƣng địch trở nên khó khăn phức tạp.


<b>II. Đại hội đại biểu lần thứ II của Đảng (2/1951). </b>
- Nội dung Đại hội:


+ Đại hội thông qua Báo cáo chính trị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, tổng kết kinh nghiệm đấu tranh trong
chặng đƣờng đã qua.


+ Đại hội thông qua báo cáo “Bàn về cách mạng Việt Nam” của Tổng bí thƣ Trƣờng Chinh, nêu rõ
nhiệm vụ cơ bản của cách mạng Việt Nam là đánh đuổi bọn đế quốc xâm lƣợc, giành độc lập, xóa bỏ
những tàn tích phong kiến thực hiện “Ngƣời cày có ruộng” phát triển chế độ dân chủ nhân dân.
+ Đại hội quyết định tách Đảng Cộng sản Đông Dƣơng để thành lập ở mỗi nƣớc một đảng Mác-Lênin


riêng, có cƣơng lĩnh phù hợp. Ở Việt Nam, đại hội quyết định đƣa Đảng ra hoạt động công khai lấy tên
là Đảng Lao động Việt Nam.


+ Thơng qua Tun ngơn, Chính cƣơng, Điều lệ mới...Bầu Ban Chấp hành Trung ƣơng mới. Hồ Chí
Minh đƣợc bầu làm Chủ tịch Đảng, Trƣờng Chinh làm Tổng Bí thƣ.


- Ý nghĩa của Đại hội.


+ Đại hội toàn quốc lần II của Đảng đánh bƣớc phát triển mới, bƣớc trƣởng thành của Đảng ta, tăng
cƣờng sự lãnh đạo của Đảng với kháng chiến.


+ Đây là “Đại hội kháng chiến thắng lợi”


<b>III. Hậu phƣơng kháng chiến phát triển mọi mặt </b>
- Về chính trị:


+ Tháng 3/1951, Việt Minh và Hội Liên Việt hợp nhất thành Mặt trận Liên Việt, cùng với đó Mặt trận
liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào cũng đƣợc thành lập.


+ Đại hội chiến sĩ thi đua và cán bộ gƣơng mẫu toàn quốc họp (5/1952) bầu chọn 7 anh hùng (Cù Chính
Lan, La Văn Cầu, Nguyễn Quốc Trị…)


- Về kinh tế:


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

+ Thủ công và công nghiệp đáp ứng đƣợc những yêu cầu về công cụ sản xuất và những mặt hàng thiết
yếu, về thuốc men, quân trang, quân dụng.


+ Đầu năm 1953, ta thực hiện triệt để giảm tô và cải cách ruộng đất ở vùng tự do Thái Nguyên, Thanh
Hóa.



- Về văn hóa, giáo dục, y tế:


+ Tiến hành cuộc cải cách giáo dục, đến năm 1952 có trên 1 triệu học sinh phổ thông ; khoảng 14 triệu
ngƣời thoát nạn mù chữ...


+ Văn nghệ sĩ hăng hái thâm nhập mọi mặt đời sống chiến đấu và sản xuất.


+ Các hoạt động y tế đƣợc phát triển, nhƣ vệ sinh phịng bệnh, bài trừ mê tín dị đoan...
<b>IV. Những chiến dịch tiến công giữ vững quyền chủ động trên chiến trƣờng(gt) </b>
- Từ cuối năm 1950 đến giữa năm 1951, ta mở 3 chiến dịch


+ Trần Hƣng Đạo (chiến dịch Trung du),
+ Hoàng Hoa Thám (chiến dịch đƣờng số 18)
+ Quang Trung (chiến dịch Hà – Nam – Ninh).
- Chiến dịch Hịa Bình đơng – xn 1951- 1952
- Chiến dịch Tây Bắc thu – đông năm 1952
- Chiến dịch Thƣợng Lào xuân – hè năm 1953


BÀI 20 <b>CUỘC KHÁNG CHIẾN TOÀN QUỐC CHỐNG THỰC DÂN PHÁP KẾT THÚC (1953 - </b>


<b>1954) </b>


<b>I. Âm mƣu mới của Pháp Mĩ ở Đông Dƣơng. Kế hoạch Nava </b>


- Sau 8 năm tiến hành chiến tranh xâm lƣợc Việt Nam, Pháp bị thiệt hại ngày càng lớn, bị loại khỏi
vòng chiến đấu 39 vạn quân, ngày càng lâm vào thế bị động trên chiến trƣờng,vùng chiếm đóng bị thu
hẹp, chiến phí tăng cao, chính trị, kinh tế, tài chính gặp khó khăn, bế tắc.


- Mĩ ngày càng can thiệp sâu vào cuộc chiến tranh ở Đông Dƣơng. Đƣợc sự thỏa thuận của Mĩ, Pháp cử
Nava sang làm Tổng chỉ huy quân đội Pháp ở Đông Dƣơng. Nava đề ra kế hoạch quân sự mới.



- Kế hoạch Nava: Thời gian thực hiện là 18 tháng, chia làm 2 bƣớc <b>Bƣớc thứ nhất, </b>trong <b>thu đông </b>


<b>1953 và xuân 1954, </b>giữ thế phòng ngự chiến lƣợc ở miền Bắc, tiến cơng chiến lƣợc để bình định Trung
Bộ và Nam Đông Dƣơng, xây dựng đội quân cơ động chiến lƣợc mạnh.


<b>Bƣớc thứ hai, từ thu đông 1954, </b>chuyển lực lƣợng ra chiến trƣờng Bắc Bộ, thực hiện tiến công chiến
lƣợc, cố gắng giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán với những điều kiện có lợi cho
chúng.


- Từ thu đông 1953, Nava tập trung ở đồng bằng Bắc Bộ 44 tiểu đồn cơ động, càn qt, bình định
vùng chiếm đóng, mở cuộc tiến cơng lớn vào vùng tự do Ninh Bình, Thanh Hóa.


<b>II. Cuộc tiến công chiến lƣợc Đông- Xuân 1953 -1954 và chiến dịch Điện Biên Phủ </b>
<b>1. Cuộc tiến công chiến lƣợc Đông – Xuấn 1953 - 1954 </b>


- Chủ trƣơng (kế hoạch) của ta.


+ Tập trung lực lƣợng tấn công vào những vị trí quan trọng mà địch tƣơng đối yếu, nhƣng lại quan
trọng về chiến lƣợc mà chúng không thể bỏ, nhằm tiêu diệt thêm nhiều sinh lực địch, giải phóng thêm
đất đai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

- Cuộc tiến công chiến lƣợc


+ Tháng 12/1953, quân ta giải phóng thị xã Lai Châu, Pháp buộc phải điều quân tăng cƣờng cho Điện
Biên Phủ, biến đây thành nơi tập trung quân đông thứ hai của Pháp.


+ Đầu tháng 12/1953, liên quân Lào - Việt tấn công Trung Lào, giải phóng Thà Khẹt, uy hiếp


Xavanakhét và Xênơ, buộc địch phải tăng quân cho Xênô, đây thành nơi tập trung binh lực thứ ba của


Pháp.


+ Tháng 1/1954, liên quân Lào – Việt tấn công địch ở Thƣợng Lào, giải phóng lƣu vực sơng Nậm Hu và
tỉnh Phongxalì, buộc Pháp phải tăng qn cho Lng Phabang và Mƣờng Sài; Luông Phabang là nơi tập
quân thứ tƣ của Pháp.


+ Tháng 2/1954, ta giải phóng thị xã Kon Tum, uy hiếp Plâyku, Pháp phải tăng cƣờng lực lƣợng cho
Plâyku; đây là nơi tập trung quân thứ năm của Pháp.


Nhƣ vậy khối cơ động của Nava định tập trung ở Đồng bằng Bắc Bộ đã bị ta chủ động phân tán thành 5
nơi. Điện Biên Phủ bị cô lập. Kế hoạch Nava bƣớc đầu đã bị phá sản. Tạo điều kiện cho ta giành thắng
lợi lớn ở Điện Biên Phủ.


<b>2. Chiến dịch Điện Biên Phủ 1954. </b>


- Âm mƣu của Pháp<b>. </b>


- Trong quá trình triển khai kế hoạch Nava, Pháp – Mĩ đánh giá Điện Biên Phủ là một địa bàn chiến
lƣợc quan trọng bậc nhất Đơng Dƣơng, có thể trở thành căn cứ lục quân và không quân chiến lƣợc lợi
hại trong mƣu đồ xâm lƣợc Đông Dƣơng và Đơng Nam Á.


- Trong tình thế kế hoạch Nava bị phá sản, Pháp – Mĩ đã tập trung xây dựng Điện Biên Phủ thành
một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dƣơng, biến thành trung tâm điểm của kế hoạch Nava.


- Điện Biên Phủ đƣợc Pháp – Mĩ đánh giá là “pháo đài không thể công phá”, nhằm thu hút lực
lƣợng ta vào đây để tiêu diệt.


- Pháp bố trí Điện Biên Phủ thành 1 hệ thống phòng ngự kiên cố gồm 49 cứ điểm, 2 sân bay, chia
thành 3 phân khu với 16.200 quân, đủ các binh chủng và phƣơng tiện chiến tranh hiện đại.



- Chủ trƣơng của ta.


- Trung ƣơng Đảng hạ quyết tâm tiêu diệt toàn bộ quân địch ở Điện Biên Phủ.
- Ta chọn Điện Biên Phủ làm điểm quyết chiến chiến lƣợc với Pháp vì:


+ Điện Biên Phủ chỉ tiếp tế đƣợc bằng đƣờng hàng không khi đƣờng bộ bị cô lập.


+ Quân đội, hậu phƣơng ta đang phát triển thuận lợi, có thể khắc phục đƣợc khó khăn về đƣờng sá,
vận tải, tiếp tế.


- Diễn biến.


Chiến dịch Điện Biên Phủ diễn ra trong 3 đợt:


+ Đợt 1 (13/3/1954 – 17/3/1954): ta tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân khu Bắc.
+ Đợt 2 (30/3/1954 – 26/4/1954): ta đồng loạt tấn công các cứ điểm phía Đơng phân khu Trung tâm
nhƣ các cứ điểm E1, D1, C1, A1...bao vây, chia cắt địch.


+ Đợt 3 (1/5/1954 – 7/5/1954): quân ta đồng loạt tấn công phân khu Trung tâm và phân khu Nam;
17h30 ngày 7/5/1954, tƣớng Đờ Caxtơri và toàn bộ ban tham mƣu địch bị bắt. Chiến dịch hoàn toàn
thắng lợi.


- Kết quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

tồn bộ vũ khí và các phƣơng tiện chiến tranh.
- Ý nghĩa.


Đập tan hồn tồn kế hoạch Nava, giáng địn quyết định vào thực dân Pháp, làm xoay chuyển cục diện
chiến tranh ở Đông Dƣơng, tạo điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu tranh ngoại giao của ta giành thắng lợi.



<b>III. Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về chấm dứt chiến tranh lập lại hịa bình ở Đơng Dƣơng </b>
<b>1.Hội nghị Giơnevơ (gt) </b>


<b>2. Hiệp định Giơnevơ </b>


- Ngày 21/7/1954, Hiệp định Giơnevơ về Đông Dƣơng đƣợc ký kết, nội dung:


+ Các nƣớc tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền, thống
nhất và toàn vẹn lãnh thổ của nhân dân Việt Nam, Lào, Campuchia.


+ Các bên tham chiến ngừng bắn, lập lại hịa bình trên tồn Đông Dƣơng.
+ Các bên tham chiến thực hiện tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.
+ Cấm việc đƣa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nƣớc ngoài vào các nƣớc


+ Việt Nam: quân đội nhân dân Việt Nam và quân Pháp tập kết ở hai miền Bắc – Nam lấy vĩ tuyến 17
(dọc sông Bến Hải) làm giới tuyến quân sự tạm thời; tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do
trong cả nƣớc sẽ tổ chức vào hai năm sau ngày kí hiệp định.


- Ý nghĩa:


+ Hiệp định Giơnevơ đánh dấu thắng lợi của cuộc kháng chiến chống Pháp, buộc Pháp phải chấm
dứt chiến tranh xâm lƣợc, rút hết quân đội về nƣớc; Mĩ thất bại trong âm mƣu kéo dài, mở rộng chiến
tranh xâm lƣợc Đông Dƣơng.


<b>IV. Nguyên nhân thắng lợi và ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp. </b>
<b>1. Nguyên nhân thắng lợi: </b>


+ Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đƣờng lối chính trị, quân
sự và đƣờng lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo.



+ Có chính quyền dân chủ nhân dân, có Mặt trận dân tộc thống nhất, có lực lƣợng vũ trang ba thứ quân,
có hậu phƣơng rộng lớn vững mạnh.


+ có Liên minh chiến đấu của nhân dân ba nƣớc Đơng Dƣơng, sự đồng tình, ủng hộ, giúp đỡ của Trung
Quốc, Liên Xô, các nƣớc dân chủ nhân dân và các nƣớc khác.


<b>2. Ý nghĩa lịch sử </b>


+ Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lƣợc, đồng thời chấm dứt ách thống trị thực dân của Pháp gần một thế
kỉ trên đất nƣớc ta.


+ Miền Bắc đƣợc giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng XHCN.


+ Giáng một đòn nặng nề vào tham vọng xâm lƣợc, âm mƣu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc, góp phần
làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng.


+ Cổ vũ phong trào giải phóng dân tộc ở Á, Phi và khu vực Mĩ Latinh.
<b>CHƢƠNG IV </b>


<b>VIỆT NAM TỪ NĂM 1954 ĐÊN NĂM 1975 </b>


BÀI 21 <b>XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở MIỀN BẮC. ĐẤU TRANH CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

<b>I. Tình hình và nhiệm vụ cách mạng nƣớc ta sau Hiệp định Giơnevơ năm 1954 về Đơng Dƣơng </b>
- Tình hình:


+ Ngày 16/5/1955, tốn lính Pháp cuối cùng rút khỏi đảo Cát Bà, miền bắc hồn tồn giải phóng. Tháng
5/1956, Pháp rút qn khỏi miền Nam khi chƣa thực hiện cuộc hiệp thƣơng tổng tuyển cử thống nhất hai
miền Nam – Bắc.



+ Ở miền Nam, Mĩ thay Pháp và đƣa Ngô Đình Diệm lên nắm chính quyền, âm mƣu chia cắt lâu dài
nƣớc ta làm hai miền, biến miền Nam Việt Nam thành thuộc địa kiểu mới và căn cứ quân sự ở Đông Nam
Á.


- Nhiệm vụ: nhân dân ta vừa phải hàn gắn vết thƣơng chiến tranh, khôi phục kinh tế ở miền Bắc, đƣa
miền Bắc tiến lên CNXH, vừa phải tiếp tục cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam, thực
hiện hịa bình thống nhất nƣớc nhà.


- Mối quan hệ của cách mạng hai miền: miền Bắc là hậu phƣơng có vai trị quyết định nhất, cịn miền
Nam là tiền tuyến có vai trị quyết định trực tiếp trong việc thực hiện những nhiệm vụ chung, trƣớc hết là
đánh bại đế quốc Mĩ, giải phóng miền Nam.


- Cách mạng hai miền có quan hệ gắn bó với nhau, phối hợp với nhau, tạo điều kiện cho nhau phát triển.
Đó là quan hệ giữa hậu phƣơng với tiền tuyến.


<b>II. Miền Bắc hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, cải tạo quan hệ sản xuất (1954 - </b>
<b>1960) </b>


<b>1. Hoàn thành cải cách ruộng đất, khôi phục kinh tế, hàn gắn vết thƣơng chiến tranh (1954 - 1957) </b>


<b>a.</b> Hoàn thành cải cách ruộng đất:


+ Trong hơn 2 năm (1954-1956), miền Bắc tiếp tục tiến hành 6 đợt giảm tô và 4 đợt cải cách ruộng đất.
+ Kết quả: 81 vạn hecta ruộng đất, 10 vạn trâu bị, 1,8 triệu nơng cụ đƣợc chia cho 2 triệu hộ nông dân.
khẩu hiệu “ngƣời cày có ruộng” đã trở thành hiện thực.


+ Mặc dù có những sai lầm trong việc đấu tố tràn lan, thô bạo, đấu tố cả những địa chủ kháng chiến,
nhƣng đã kịp thời sửa sai.


+ Sau cải cách, bộ mặt nơng thơn miền Bắc có nhiều thay đổi, khối liên minh công nông đƣợc củng cố.


b. Khôi phục kinh tế hàn gắn vết thƣơng chiến tranh (gt)


<b>2. Cải tạo quan hệ sản xuất, bƣớc đầu phát triển kinh tế xã hội (1958-1960) (gt) </b>


<b>III. Miền Nam đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm. Giữ gìn và phát triển lực lƣợng cách mạng, tiến </b>
<b>tới “Đồng khởi” (1954 - 1960) </b>


<b>1. Đấu tranh chống chế độ Mĩ - Diệm, giữ gìn phát triển lực lƣợng cách mạng (1954 -1959)</b> (gt)
<b>2. Phong trào “Đồng khởi” (1959 - 1960) </b>


- Điều kiện lịch sử<b>: </b>


Những năm 1957-1959, Mĩ - Diệm tăng cƣờng khủng bố phong trào đấu tranh của quần chúng ; đề ra luật
10/59, đặt Cộng sản ngồi vịng pháp luật...làm lực lƣợng cách mạng bị tổn thất nặng, đòi hỏi phải có
biện pháp quyết liệt để đƣa cách mạng vƣợt qua khó khăn.


Tháng 1/1959, Hội nghị trung ƣơng Đảng lần thứ 15 quyết định để nhân dân miền Nam sử dụng bạo lực
cách mạng đánh đổ chính quyền Mĩ -Diệm.


<b>- </b>Diễn biến của phong trào “Đổng khởi”


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

Bến Tre, phá vỡ từng mảng lớn chính quyền của địch.


“Đồng khởi” nhanh chóng lan ra khắp Nam Bộ, Tây Nguyên...Đến năm 1960, ta đã làm chủ nhiều thôn,
xã ở Nam Bộ, ven biển Trung Bộ và Tây Nguyên.


Thắng lợi của “Đồng khởi” dẫn đến sự ra đời của Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời
ngày 20/12/1960.


<b>- </b>Ý nghĩa:



Phong trào “Đồng khởi” đã giáng địn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc
chính quyền Ngơ Đình Diệm


Đánh dấu bƣớc phát triển của cách mạng miền Nam: Từ thế giữ gìn lực lƣợng sang thế tiến công.
<b>IV. Miền Bắc xây dựng bƣớc đầu cơ sở vật chất – kĩ thuật của chủ nghĩa xã hội (1961-1965) </b>
<b>1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9/1960) </b>


<b>- </b>Nội dung:


+ Đại hội đề ra nhiệm vụ chiến lƣợc của cách mạng cả nƣớc và nhiệm vụ của cách mạng từng miền; nêu
rõ vị trí, vai trị và mối quan hệ giữa cách mạng hai miền.


+ Cách mạng XHCN ở miền Bắc có vai trị quyết định nhất đối với sự phát triển của cách mạng cả nƣớc.
+ Cách mạng dân tộc dân chủ ở miền Nam có vai trò quyết định trực tiếp đối với sự nghiệp giải phóng
miền Nam.


+ Cách mạng hai miền có quan hệ mật thiết, gắn bó và tác động lẫn nhau nhằm thực hiện hịa bình, thống
nhất đất nƣớc.


+ Đại hội thơng qua Báo cáo chính trị, Báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng và thông qua kế hoạch Nhà nƣớc 5
năm lần thứ nhất (1961-1965); bầu Ban chấp hành Trung ƣơng mới.


- Ý nghĩa Đại hội: Nghị quyết của Đại hội là nguồn ánh sáng mới cho toàn Đảng, toàn dân xây dựng
thắng lợi CNXH ở miền Bắc và đấu tranh thực hiện hòa bình, thống nhất nƣớc nhà.


<b>2. Miền Bắc thực hiện kế hoạch Nhà nƣớc 5 năm (1961-1965) </b>


- Về công nghiệp, đƣợc ƣu tiên xây dựng. Giá trị sản lƣợng ngành công nghiệp nặng năm 1965 tăng 3 lần
so với năm 1960.



- Trong nông nghiệp, thực hiện chủ trƣơng xây dựng hợp tác xã sản xuất nông nghiệp bậc cao, nhiều hợp
tác xã đạt năng xuất 5 tấn thóc/ha...


- Thƣơng nghiệp quốc doanh đƣợc ƣu tiên phát triển, góp phần củng cố quan hệ sản xuất mới, cải thiện
đời sống nhân dân.


- Hệ thống giao thông đƣờng bộ, đƣờng sắt, đƣờng sông, đƣờng hàng không đƣợc củng cố. Việc đi lại
trong nƣớc và giao thông quốc tế thuận lợi hơn.


- Hệ thống giáo dục từ phổ thông đến đại học phát triển nhanh.
- Hệ thống y tế, chăm sóc sức khỏe đƣợc đầu tƣ phát triển.
- Miền Bắc còn làm nghĩa vụ chi viện cho tiền tuyến Miền Nam.


<b>V. Miền Nam chiến đấu chống “chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ ở miền Nam</b>
<b>1. Chiến lƣợc “Chiến tranh đặc biệt” của đế quốc Mĩ ở miền Nam </b>


-<b> “Chiến tranh đặc biệt” l</b>à hình thức chiến tranh xâm lƣợc thực dân kiểu mới, đƣợc tiến hành bằng
quân đội tay sai, dƣới sự chỉ huy của hệ thống “cố vấn” quân sự Mĩ, dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật,
phƣơng tiện chiến tranh của Mĩ, nhằm chống lại các lực lƣợng cách mạng và nhân dân ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

- Biện pháp:


+ Mĩ đề ra kế hoạch Xtalây - Taylo, nhằm bình định miền Nam trong vòng 18 tháng. Mĩ tăng nhanh viện
trợ quân sự, cố vấn quân sự...tăng nhanh lực lƣợng quân đội Sài Gòn, dồn dân lập “ấp chiến lƣợc”.
+ Quân đội Sài Gòn liên tiếp mở các cuộc hành quân càn quét nhằm tiêu diệt lực lƣợng cách mạng, phá
hoại miền Bắc.


<b>2. Miền Nam chiến đấu chống chiến lƣợc “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ </b>



- Cuộc đấu tranh chống và phá “ấp chiến lƣợc” diễn ra gay go quyết liệt, đến cuối năm 1962, cách mạng
miền Nam kiểm soát trên nửa tổng số ấp với 70% nông dân.


<b>- </b>Trên mặt trận quân sự: Ngày 2- 1- 1963, quân dân miền Nam giành thắng lớn trong trận Ấp Bắc (Mĩ


Tho). Chiến thắng này chứng minh qn dân miền Nam hồn tồn có khả năng đánh bại <b>“Chiến tranh </b>


<b>đặc biệt” </b>của Mĩ, mở ra cao trào “thi đua Ấp Bắc, giết giặc lập công”.


<b>- </b>Phong trào đấu tranh chính trị ở các đơ thị nhƣ Sài Gịn, Huế, Đà Nẵng có bƣớc phát triển, nổi bật là


cuộc đấu tranh của “đội quân tóc dài”.


- Phong trào đấu tranh của quân và dân miền Nam đã làm suy yếu chính quyền Ngơ Đình Diệm. Mĩ phải
làm đảo chính lật đổ Ngơ Đình Diệm (11 -1963)


- Đơng- xn 1964 -1965, quân ta chiến thắng ở Bình Giã – Bà Rịa (2/12/1964), tiếp đó, giành thắng lợi
ở An Lão - Bình Định, Ba Gia – Quảng Ngãi, Đồng xồi – Bình Phƣớc đã làm phá sản về cơ bản chiến
lƣợc “chiến tranh đặc biệt” của Mĩ.


<b>- </b>Ý nghĩa: Đây là thất bại có tính chiến lƣợc lần thứ hai của Mĩ, buộc Mĩ phải chuyển sang chiến lƣợc


“chiến tranh cục bộ”, trực tiếp đƣa quân Mĩ vào tham chiến ở miền Nam.


BÀI 22<b> NHÂN DÂN HAI MIỀN ĐẤT NƢỚC TRỰC TIẾP CHIẾN ĐẤU CHỐNG ĐẾ QUỐC MĨ </b>


<b>XÂM LƢỢC. MIỀN BẮC VỪA CHIẾN ĐẤU VỪA SẢN XUẤT (1965 - 1973). </b>


<b>I. Chiến đấu chống chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam (1965 - 1968) </b>
<b>1. Chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ” của Mĩ ở miền Nam </b>



- Âm mƣu:


Sau thất bại của của chiến lƣợc “chiến tranh đặc biệt”, Mĩ phải chuyển sang chiến lƣợc “chiến tranh cục
bộ” ở miền Nam và mở rộng chiến tranh phá hoại miền Bắc.


Chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ” là hình thức chiến tranh xâm lƣợc thực dân mới, đƣợc tiến hành bằng
lực lƣợng quân Mĩ, quân một số nƣớc đồng minh của Mĩ và quân đội Sài Gòn, lúc cao nhất (1969) lên
đến 1,5 triệu tên.


- Mục tiêu: cố giành lại thế chủ động trên chiến trƣờng, đẩy lực lƣợng vũ trang của ta trở về phòng ngự,
buộc ta phải phân tàn đánh nhỏ hoặc rút về biên giới.


- Hành động:


Dựa vào ƣu thế về quân sự, với quân số đơng, vũ khí hiện đại, qn Mĩ vừa mới vào miền Nam đã mở


ngay cuộc hành quân “<b>Tìm, diệt</b>” vào căn cứ Quân giải phóng ở Vạn Tƣờng (Quảng Ngãi) và hai cuộc


phản công chiến lƣợc mùa khô 1965 -1966, 1966 -1967 bằng hàng loạt cuộc hành quân vào vùng căn cứ
kháng chiến.


<b>2. Chiến đấu chống chiến lƣợc“chiến tranh cục bộ” của Mĩ </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

900 địch, Vạn Tƣờng đƣợc coi là “Ấp Bắc” đối với quân Mĩ và quân đồng minh của Mĩ, mở đầu cho cao
trào “Tìm Mĩ mà đánh, lùng ngụy mà diệt” trên khắp miền Nam.


- Chiến thắng trong hai mùa khô:


+ Quân và dân miền Nam đã đập tan các cuộc phản công chiến lƣợc mùa khô thứ nhất 1965-1966, với


450 cuộc hành quân, trong đó có 5 cuộc hành qn “tìm diệt” lớn của địch, nhắm vào hai hƣớng chiến
lƣợc chính: Đơng Nam Bộ và Liên khu V.


+ Quân và dân miền Nam đã đập tan các cuộc phản công chiến lƣợc mùa khô thứ hai 1966-1967, với 895
cuộc hành qn, trong đó có 3 cuộc hành qn lớn “tìm diệt” và “bình định”, lớn nhất là cuộc hành quân
Gianxơn Xiti đánh vào căn cứ Dƣơng Minh Châu (Bắc Tây Ninh), nhằm tiêu diệt quân chủ lực và căn cứ
kháng chiến của ta.


Phong trào đấu tranh của nhân dân miền Nam chống lập Ấp chiến lƣợc, đòi Mĩ rút về nƣớc phát triển rất
mạnh ở cả nơng thơn và thành thị. Vùng giải phóng đƣợc mở rộng.


<b>3. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân Mậu Thân (1968) </b>


Từ đêm 30 rạng 31/1/1968 (Tết Mậu Thân), kéo dài đến tháng 9/1968.Với ba đợt tiến công


- Ý nghĩa: giáng cho địch những đòn bất ngờ, làm lung lay ý chí xâm lƣợc của Mĩ, buộc Mĩ phải tuyên bố
“phi Mĩ hóa chiến tranh”, ngừng hoàn toàn ném bom bắn phá miền Bắc, chịu đàm phán với ta ở Pari, mở
ra bƣớc ngoặt của cuộc kháng chiến chống Mĩ.


<b>II. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần thứ nhất của Mĩ, vừa sản xuất và làm </b>
<b>nghĩa vụ hậu phƣơng (1965-1968) </b>


<b>1. Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc </b>
- Âm mƣu:


+Mĩ tiến hành chiến tranh bằng không quân và hải quân phá hoại miền Bắc nhằm phá hoại tiềm lực kinh
tế, quốc phịng, cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.


+Ngăn chặn nguồn chi viện bên ngoài vào miền Bắc và từ miền Bắc vào miền Nam.
+Uy hiếp tinh thần, làm lung lay ý chí chống Mĩ của nhân dân ta ở hai miền đất nƣớc.


- Thủ đoạn:


+Mĩ dựng lên “Sự kiện vịnh Bắc Bộ” (5/5/1964) ném bom bắn phá một số nơi và đến tháng 2/1965 lấy cớ
“trả đũa” Quân giải phóng tiến cơng qn Mĩ ở Plâyku, chính thức gây ra cuộc chiến tranh phá hoại miền
Bắc lần thứ nhất.


+Mĩ đã huy động một lực lƣợng không quân và hải quân rất lớn, gồm hàng nghìn máy bay F111, B52...và
các vũ khí hiện đại khác, đánh vào các mục tiêu quân sự, giao thông, nhà máy, trƣờng học,...những nơi
đông dân.


<b>2. Miền Bắc vừa chiến đấu vừa chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu </b>
<b>phƣơng (gt) </b>


- Thực hiện nghĩa vụ hậu phƣơng lớn


Trong 4 năm (1965-1968), miền bắc đã đƣa hơn 30 vạn cán bộ, bộ đội, hàng vạn tấn vũ khí, lƣơng thực,
thuốc men...vào chiến trƣờng miền Nam.


<b>III. Chiến đấu chống chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng Dƣơng hóa chiến tranh” </b>
<b>của Mĩ (1969-1973) </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

+ Sau thất bại của chiến lƣợc “Chiến tranh cục bộ”, Mĩ phải chuyển sang chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến
tranh” và mở rộng chiến tranh ra tồn Đơng Dƣơng, thực hiện chiến lƣợc “Đơng Dƣơng hóa chiến tranh”.
+“Việt Nam hóa chiến tranh” đƣợc tiến hành bằng quân đội Sài Gòn là chủ yếu, có sự phối hợp về hỏa
lực, khơng qn Mĩ, vẫn do cố vấn Mĩ chỉ huy.


+ Tiến hành “Việt Nam hóa chiến tranh”, Mĩ tiếp tục âm mƣu “dùng ngƣời Việt Nam đánh ngƣời Việt
Nam”, để giảm xƣơng máu ngƣời Mĩ trên chiến trƣờng.


+ Quân đội Sài Gòn đƣợc sử dụng nhƣ lực lƣợng xung kích để mở rộng xâm lƣợc Campuchia (1970) và


tăng cƣờng chiến tranh ở Lào (1971), thực hiện âm mƣu “dùng ngƣời Đông Dƣơng đánh ngƣời Đông
Dƣơng”.


- Thủ đoạn: Tìm cách thỏa hiệp với Trung Quốc, hịa hỗn với Liên Xô, nhằm hạn chế sự giúp đỡ của các
nƣớc này đối với nhân dân ta.


<b>2. Chiến đấu chống chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh” và “Đơng Dƣơng hóa chiến tranh” của </b>
<b>Mĩ</b>.


- Ngày 6 -6 -1969, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hịa miền Nam Việt Nam thành lập, đƣợc 23
nƣớc công nhận, 21 nƣớc đặt quan hệ ngoại giao.


- Tháng 4 -1970: Hội nghị cấp cao 3 nƣớc Đông Dƣơng họp; biểu thị quyết tâm đoàn kết chống Mĩ.
- Tháng 4 đến 6 -1970, quân ta cùng với quân dân Campuchia, đập tan cuộc hành quân xâm lƣợc
Campuchia của 10 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn.


Từ tháng 2 đến tháng 3 -1971<b>, </b>bộ đội Việt Nam phối hợp với quân dân Lào, đã đập tan cuộc hành quân


“Lam Sơn 719”, chiếm giữ đƣờng 9 – Nam Lào của 4,5 vạn quân Mĩ và quân Sài Gòn.


- Ở thành thị, phong trào của học sinh, sinh viên phát triển rầm rộ. Ở nông thôn, đồng bằng...quần chúng
nổi dậy chống bình định, phá ấp chiến lƣợc.


<b>3. Cuộc Tiến công chiến lƣợc năm 1972 </b>


- Ngày 30/3/1972, ta mở cuộc tiến công chiến lƣợc đánh vào Quảng Trị làm hƣớng tiến công chủ yếu, rồi
phát triển rộng khắp miền Nam.


- Kết quả:chọc thủng ba phòng tuyến mạnh nhất của địch là Quảng Trị, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ.
- Ý nghĩa: Giáng địn nặng nề vào chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh”, buộc Mĩ phải tuyên bố “Mĩ


hóa” trở lại chiến tranh xâm lƣợc (thừa nhận thất bại của chiến lƣợc “Việt Nam hóa chiến tranh”).
<b>IV. Miền Bắc khơi phục và phát triển kinh tế - xã hội. Chiến đấu chống chiến tranh phá hoại lần </b>
<b>thứ hai của Mĩ và làm nghĩa vụ của hậu phƣơng </b>


<b>1. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội(gt) </b>


<b>- </b>Nơng nghiệp: Chính phủ đề ra một số chủ trƣơng khuyến khích sản xuất, chăn ni đƣợc


<b>2. Miền Bắc vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất và làm nghĩa vụ hậu phƣơng </b>


<b>- </b>Vừa chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa sản xuất :


+ Ngày 16-4-1972, Tổng thống Mĩ Níchxơn, chính thức tiến hành cuộc chiến tranh bằng không quân và
hải quân phá hoại miền Bắc (lần thứ hai)


+ Từ 18 đến 29 -12 -1972, bằng máy bay B52 vào Hà Nội, Hải Phòng.


+ Quân dân ta ở miền Bắc đã đập tan cuộc tập kích đó của Mĩ, làm nên trận: “Điện Biên Phủ trên không”.
- Kết quả:


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

hàng trăm phi công Mĩ.


- Ý nghĩa: <b>Trận “Điện Biên Phủ trên không”</b> là trận thắng quyết định của ta, đã buộc Mĩ phải tuyên bố


ngừng hẳn các hoạt động chống phá miền Bắc (15-1-1973) và kí Hiệp định Pari (27-1-1973).


<b>- </b>Làm nghĩa vụ hậu phƣơng lớn:


+ Miến Bắc vẫn đảm bảo tiếp nhận hàng viện trợ từ bên ngoài và chi viện theo yêu cầu của tiền tuyến
miền Nam, cả Lào và Campuchia.



+ 1969 - 1971: hàng chục vạn thanh niên nhập ngũ, vào các chiến trƣờng miền Nam, Lào, Campuchia.
Viện trợ khối lƣợng vật chất tăng 1,6 lần (1965 - 1968).


<b>V. Hiệp định Pari năm 1973 về chấm dứt chiến tranh, lập lại hịa bình ở Việt Nam </b>
- Diễn biến Hội nghị:


Sau thất bại ở trận “Điện Biên Phủ trên khơng”, Mĩ buộc phải kí Hiệp định Pari vào ngày 27/3 /1973.
- Nội dung cơ bản của Hiệp định Pari:


Hoa Kì và các nƣớc cam kết tôn trọng độc lập, chủ quyền thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Việt Nam.
Hai bên ngừng bắn ở miền Nam lúc 24 giờ ngày 27 -1 -1973 và Hoa Kì cam kết chấm dứt mọi hoạt động
chống phá miền Bắc Việt Nam.


Hoa Kì rút hết quân đội của mình và quân đồng minh trong vịng 60 ngày kể từ khi kí hiệp định, huỷ bỏ
các căn cứ quân sự Mĩ, cam kết không tiếp tục can thiệp vào nội bộ của miền Nam Việt Nam.


Nhân dân miền Nam tự quyết định tƣơng lai chính trị thơng qua tổng tuyển cử tự do, khơng có sự can
thiệp của nƣớc ngoài.


- Ý nghĩa:


+ Là thắng lợi của sự kết hợp giữa đấu tranh chính trị, quân sự, ngoại giao, là kết quả của cuộc đấu tranh
kiên cƣờng, bất khuất của quân dân ta trên cả 2 miền đất nƣớc.


+ Mở ra bƣớc ngoặt mới cho cách mạng Việt Nam, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải
phóng hồn tồn miền Nam.


+ Mĩ công nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân ta, rút hết quân về nƣớc. đó là thắng lợi lịch sử
quan trọng, tạo thời cơ thuận lợi để nhân dân ta tiến lên giải phóng hồn tồn miền Nam.



Bài 23 <b>KHƠI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI MIỀN BĂC, GIẢI PHĨNG </b>


<b>HỒN TỒN MIỀN NAM (1973-1975) </b>


<b>I. Miền Bắc khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội , ra sức chi viện cho miền Nam </b>
- Về chi viện cho miền Nam:


Trong hai năm 1973 - 1974, miền Bắc đƣa vào các chiến trƣờng 20 vạn bộ đội, hàng vạn thanh niên xung
phong.


Về vật chất - kĩ thuật, đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu của cuộc Tổng tiến công chiến lƣợc.


<b>2. Miền Nam đấu tranh chống “bình định lấn chiếm”, tạo thế và lực tiến tới giải phóng hồn tồn </b>


<b>- </b>Về âm mƣu, hành động mới của Mĩ và chính quyền Sài Gịn


- Cuộc chiến đấu của qn và dân ta:


+ Nhân dân miền Nam kiên quyết đánh trả địch, chủ động mở những cuộc tiến công tại những căn cứ
xuất phát của chúng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

+ Ý nghĩa chiến thắng Phƣớc Long cho thấy sự lớn mạnh và khả năng thắng lớn của ta, sự suy yếu, bất
lực của quân đội Sài Gòn, thấy khả năng can thiệp của Mĩ rất hạn chế.


+ Tại các vùng giải phóng, nhân dân ta tích cực sản xuất tăng nguồn dự trữ, cho cuộc chiến đấu giải
phóng miền Nam.


<b>III. Giải phóng hoàn toàn miền Nam, giành toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc </b>
<b>1. Chủ trƣơng, kế hoạch giải phóng miền Nam </b>



+ Hội nghị Bộ chính trị Trung ƣơng Đảng cuối năm 1974 đầu năm 1975 đề ra chủ trƣơng, kế hoạch giải
phóng miền Nam trong hai năm 1975 và 1976


+ Hội nghị nhấn mạnh “cả năm 1975 là thời cơ” và “nếu thời cơ đến vào đầu hoặc cuối năm 1975 thì lập
tức giải phóng miền Nam trong năm 1975”.


+ Cần phải tranh thủ thời cơ đánh nhanh thắng nhanh để đỡ thiệt hại về ngƣời và của cho nhân dân.
<b>2. Cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Xuân 1975: </b>


a. Chiến dịch Tây Nguyên (4 đến 24/3/1975)


+ Tây Nguyên là địa bàn chiến lƣợc quan trọng mà ta và địch cố nắm giữ. Nhƣng do nhận định sai hƣớng
tiến công của ta, địch chốt giữ ở đây một lực lƣợng mỏng... Bộ Chính trị quyết định chọn Tây Nguyên
làm hƣớng tiến công chủ yếu trong năm 1975.


+ Ngày <b>10/3/1975</b>, sau khi đánh nghi binh ở Plâyku, Kon Tum, ta tiến cơng và giải phóng Bn Ma


Thuột. Ngày 12 -3, địch phản công chiếm lại, nhƣng bị thất bại.


+ Ngày 14/3/1975, Nguyễn Văn Thiệu ra lệnh rút quân khỏi Tây Nguyên về giữ vùng duyên hải miền
Trung. Trên đƣờng rút chạy, chúng bị quân ta truy kích tiêu diệt.


+ Ngày <b>24/03/1975</b>, Tây Nguyên hoàn toàn giải phóng.


Ý nghĩa: Chiến dịch Tây Nguyên thắng lợi đã mở ra q trình sụp đổ của chính quyền Sài Gòn; Cuộc
kháng chiến chống Mĩ cứu nƣớc từ tiến công chiến lƣợc ở Tây Nguyên phát triển thành Tổng tiến cơng
chiến lƣợc trên tồn chiến trƣờng miền Nam.


b. Chiến dịch Huế  Đà Nẵng (21/3 đến 29/03/1975):



+ Ngày 21/3 quân ta tấn cơng Huế và 26/3 giải phóng Huế và tồn tỉnh Thừa Thiên.


+ Sáng <b>29/3</b> quân ta tiến công Đà Nẵng, đến 3 giờ chiều ta chiếm toàn bộ thành phố.


+ Từ cuối tháng 3 đến tháng 4, các tỉnh còn lại ven biển miền Trung, Nam Tây Nguyên, một số tỉnh ở
Nam Bộ lần lƣợt đƣợc giải phóng.


Ý nghĩa: Chiến thắng Huế - Đà Nẵng gây nên tâm lí tuyệt vọng trong quân đội và chính quyền Sài Gịn,
đƣa cuộc Tiến cơng và nổi dậy của nhân dân ta tiến lên một bƣớc mới với sức mạnh áp đảo


c. Chiến dịch Hồ Chí Minh lịch sử (26/4 đến 30/4/1975):


+ Sau hai chiến dịch, Bộ chính trị quyết định: "Thời cơ chiến lƣợc mới đã đến, ta có điều kiện hồn thành
sớm quyết tâm giải phóng miền Nam... trƣớc tháng 5/1975" với phƣơng châm “thần tốc, táo bạo, bất ngờ,
chắc thắng”.


+ Chiến dịch giải phóng Sài Gịn đƣợc mang tên “Chiến dịch Hồ Chí Minh”.


+ <b>17 giờ ngày 26/4,</b> quân ta nổ súng mở đầu chiến dịch, 5 cánh qn ta vƣợt qua tuyến phịng thủ vịng
ngồi, tiến vào trung tâm Sài Gòn, đánh chiếm các cơ quan chính quyền của địch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

+<b> 11 giờ 30 phút</b> cùng ngày, lá cờ cách mạng tung bay trên tòa nhà Phủ tổng thống, chiến dịch Hồ Chí
Minh tồn thắng.


Ý nghĩa: Chiến dịch Hồ Chí Minh tồn thắng, tạo điều kiện vơ cùng thuận lợi cho quân dân ta tiến công
và nổi dậy giải phóng các tỉnh cịn lại.


+<b>Ngày 2/5/1975</b>, miền Nam hồn tồn giải phóng.



<b>IV. ngun nhân thắng lợi, ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Mĩ, cứu nƣớc (1954 - 1975) </b>
<b>1. Nguyên nhân thắng lợi : </b>


- Có sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đƣờng lối chính trị, quân sự
độc lập, tự chủ, đƣờng lối cách mạng đúng đắn, sáng tạo, phƣơng pháp đấu tranh linh hoạt, kết hợp đấu
tranh quân sự, chính trị, ngoại giao…


- Nhân dân ta giàu lòng yêu nƣớc, đồn kết nhất trí, lao động cần cù, chiến đấu dũng cảm, có hậu phƣơng
miền Bắc đáp ứng kịp thời các yêu cầu của cuộc chiến đấu ở hai miền.


- Sự phối hợp chiến đấu và đoàn kết giúp đỡ của ba dân tộc ở Đông Dƣơng; Sự đồng tình ủng hộ, giúp đỡ
của các lực lƣợng cách mạng, hịa bình, dân chủ trên thế giới, nhất là của Liên Xô, Trung Quốc và các
nƣớc xã hội chủ nghĩa khác.


<b>2. Ý nghĩa lịch sử : </b>


- Kết thúc 21 năm chiến đấu chống Mĩ và 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, chấm dứt ách thống trị
của chủ nghĩa đế quốc và chế độ phong kiến ở nƣớc ta, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
trong cả nƣớc, thống nhất đất nƣớc.


- Mở ra một kỉ nguyên mới của lịch sử dân tộc: đất nƣớc độc lập, thống nhất, đi lên CNXH.


- Tác động mạnh đến tình hình nƣớc Mĩ và thế giới, cổ vũ to lớn đối với phong trào giải phóng dân tộc
trên thế giới.


CHƢƠNG V


VIỆT NAM TỪ NĂM 1975 ĐẾN NĂM 2000


BÀI 24 VIỆT NAM TRONG NĂM ĐẦU SAU THẮNG LỢI CỦA CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG


MĨ, CỨU NƢỚC NĂM 1975


<b>I. Tình hình hai miền Nam – Bắc sau năm 1975 </b>
- Thuận lợi:


+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc (1954 -1975) đã đạt đƣợc những thành tựu to lớn.
+ Miền Nam đã hồn tồn giải phóng, đất nƣớc thống nhất, chế độ thực dân mới của Mĩ cùng bộ máy
chính quyền Trung ƣơng Sài Gịn sụp đổ.


- Khó khăn:


+ Cuộc chiến tranh phá hoại bằng không quân và hải quân của Mĩ đã tàn phá nặng nề, gây hậu quả lâu dài
đối với miền Bắc.


+ Ở miền Nam những di hại xã hội cũ còn tồn tại. Nhiều làng mạc bị tàn phá, nhiều ruộng đất bị bỏ
hoang...Đội ngũ thất nghiệp lên đến hàng triệu ngƣời...


<b>II. Khắc phục hậu quả chiến tranh, khôi phục và phát triển kinh tế-xã hội ở hai miền đất nƣớc (gt) </b>
<b>III. Hoàn thành thống nhất đất nƣớc về mặt nhà nƣớc (1975-1976) </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

phiếu, bầu ra 492 đại biểu. Từ ngày 24-6 đến ngày 3-7-1976, Quốc hội nƣớc Việt Nam thống nhất họp kì
đầu tiên.


- Nội dung Kì họp thứ nhất quốc hội khóa VI:
Thơng qua chính sách đối nội và đối ngoại


+ Quyết định tên nƣớc là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quyết định Quốc huy, Quốc kì, Quốc ca.


Thủ đơ là <b>Hà Nội</b>, thành phố Sài Gòn - Gia Định đƣợc đổi tên là Thành phố Hồ Chí Minh



+ Quốc hội bầu các cơ quan, chức vụ cao nhất của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bầu Ban
dự thảo Hiến pháp.


- Ý nghĩa:


+ Hoàn thành thống nhất đất nƣớc về mặt Nhà nƣớc đã phát huy sức mạnh toàn diện của đất nƣớc.
+ Tạo những điều kiện thuận lợi để cả nƣớc đi lên chủ nghĩa xã hội, những khả năng to lớn để bảo vệ Tổ
quốc và mở rộng quan hệ với các nƣớc.


BÀI 25 VIỆT NAM XÂY DỰNG CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ ĐẤU TRANH BẢO VỆ TỔ QUỐC
(1976-1986)(GT)


BÀI 26 <b>ĐẤT NƢỚC TRÊN ĐƢỜNG ĐỔI MỚI ĐI LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI (1986 -2000)</b>


<b>I. Đƣờng lối đổi mới của Đảng </b>
<b>1. Hoàn cảnh lịch sử mới </b>


Qua hai kế hoạch 5 năm XD CNXH (1976 – 1980) và (1981-1985), cách mạng nƣớc ta đạt đƣợc những
thành tựu đáng kể, song cũng gặp khơng ít khó khăn, khiến đất nƣớc lâm vào tình trạng khủng hoảng,
nhất là về kinh tế- xã hội.


Để khắc phục sai lầm, đƣa đất nƣớc vƣợt qua khủng hoảng, Đảng và Nhà nƣớc ta phải tiến hành đổi mới.
- Hồn cảnh thế giới:


Những thay đổi của tình hình thế giới và quan hệ giữa các nƣớc do tác động của cách mạng KHKT, trở
thành xu thế thế giới.


Cuộc khủng hoảng toàn diện, trầm trọng của Liên Xơ và các nƣớc XHCN khác, cũng địi hỏi Đảng và
Nhà nƣớc ta phải tiến hành đổi mới.



<b>- </b>Nội dung đƣờng lối đổi mới:


Đổi mới về kinh tế: Xây dựng nền kinh tế nhiều ngành, nghề, nhiều qui mơ, trình độ cơng nghệ. Phát
triển kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo định hƣớng XHCN, xóa bỏ cơ chế quản lý kinh tế tập trung,
bao cấp, hình thành cơ chế thị trƣờng; mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại.


Đổi mới về chính trị: xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa; Xây dựng nền dân chủ XHCN,
thực hiện quyền dân chủ nhân dân, thực hiện chính sách đại đồn kết dân tộc, chính sách đối ngoại hịa
bình, hữu nghị hợp tác.


<b>2. Quá trình thực hiện đƣờng lối đổi mới 1986 – 2000 </b>
<b>a) Thực hiện kế hoạch 5 năm 1986 – 1990 </b>


- Thành tựu


Về lƣơng thực - thực phẩm, từ chỗ thiếu ăn, nhập lƣơng thực, đến năm 1990 chúng ta đã đáp ứng nhu cầu trong
nƣớc, có dự trữ và xuất khẩu; năm 1988 đạt 19,5 triệu tấn, năm 1989 đạt 21,4 triệu tấn.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

xuất gắn với nhu cầu thị trƣờng, phần bao cấp của Nhà nƣớc giảm đáng kể.


Kinh tế đối ngoại, đƣợc mở rộng hơn trƣớc. Từ 1986-1990, hàng xuất khẩu tăng gấp 3 lần, nhập khẩu giảm
đáng kể.


Kiềm chế đƣợc một bƣớc đà lạm phát, từ 20% (1986) còn 4,4% (1990)


Bƣớc đầu hình thành nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trƣờng có sự quản lí của
Nhà nƣớc.


- Những khó khăn – yếu kém, kinh tế cịn mất cân đối, lạm phát vẫn ở mức cao, lao động thiếu việc làm, tình
trạng tham nhũng, nhận hối lộ, mất dân chủ chƣa đƣợc khắc phục.



</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

Website <b>HOC247</b> cung cấp một môi trƣờng <b>học trực tuyến</b> sinh động, nhiều <b>tiện ích thơng minh</b>, nội


dung bài giảng đƣợc biên soạn công phu và giảng dạy bởi những <b>giáo viên nhiều năm kinh nghiệm, </b>


<b>giỏi về kiến thức chuyên môn lẫn kỹ năng sƣ phạm</b> đến từ các trƣờng Đại học và các trƣờng chuyên
danh tiếng.


<b>I.</b> <b>Luyện Thi Online</b>


- <b>Luyên thi ĐH, THPT QG:</b> Đội ngũ <b>GV Giỏi, Kinh nghiệm</b> từ các Trƣờng ĐH và THPT danh tiếng


xây dựng các khóa <b>luyện thi THPTQG </b>các mơn: Tốn, Ngữ Văn, Tiếng Anh, Vật Lý, Hóa Học và Sinh


Học.


- <b>Luyện thi vào lớp 10 chun Tốn: </b>Ơn thi <b>HSG lớp 9</b> và <b>luyện thi vào lớp 10 chuyên Toán</b> các
trƣờng PTNK, Chuyên HCM (LHP-TĐN-NTH-GĐ), Chuyên Phan Bội Châu Nghệ An và các trƣờng
Chuyên khác cùng TS.Trần Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Trịnh Thanh Đèo và Thầy Nguyễn Đức
Tấn.


<b>II. Khoá Học Nâng Cao và HSG </b>


- <b>Toán Nâng Cao THCS:</b> Cung cấp chƣơng trình Tốn Nâng Cao, Tốn Chuyên dành cho các em HS
THCS lớp 6, 7, 8, 9 u thích mơn Tốn phát triển tƣ duy, nâng cao thành tích học tập ở trƣờng và đạt
điểm tốt ở các kỳ thi HSG.


- <b>Bồi dƣỡng HSG Tốn:</b> Bồi dƣỡng 5 phân mơn <b>Đại Số, Số Học, Giải Tích, Hình Học </b>và <b>Tổ Hợp</b> dành
cho học sinh các khối lớp 10, 11, 12. Đội ngũ Giảng Viên giàu kinh nghiệm: TS. Lê Bá Khánh Trình, TS.
Trần Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Lƣu Bá Thắng, Thầy Lê Phúc Lữ, Thầy Võ Quốc Bá Cẩn cùng


đơi HLV đạt thành tích cao HSG Quốc Gia.


<b>III.</b> <b>Kênh học tập miễn phí</b>


- <b>HOC247 NET:</b> Website hoc miễn phí các bài học theo <b>chƣơng trình SGK</b> từ lớp 1 đến lớp 12 tất cả
các môn học với nội dung bài giảng chi tiết, sửa bài tập SGK, luyện tập trắc nghiệm mễn phí, kho tƣ liệu
tham khảo phong phú và cộng đồng hỏi đáp sôi động nhất.


- <b>HOC247 TV:</b> Kênh <b>Youtube</b> cung cấp các Video bài giảng, chuyên đề, ôn tập, sửa bài tập, sửa đề thi
miễn phí từ lớp 1 đến lớp 12 tất cả các môn Toán- Lý - Hoá, Sinh- Sử - Địa, Ngữ Văn, Tin Học và Tiếng
Anh.


<i><b>Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai </b></i>



<i><b> Học mọi lúc, mọi nơi, mọi thiết bi – Tiết kiệm 90% </b></i>


<i><b>Học Toán Online cùng Chuyên Gia </b></i>


</div>

<!--links-->
Đề tài: ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC VÀO GIẢNG DẠY THEO CHUẨN KIẾN THỨC KỸ NĂNG MÔN LỊCH SỬ CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ Ở VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ doc
  • 33
  • 1
  • 1
  • ×