Tải bản đầy đủ (.pdf) (143 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường,gia đình và xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (906.88 KB, 143 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------------------------


NGUYỄN HỮU TÂN
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
TRONG MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Ở TRƢỜNG THPT TÂN YÊN 2 - TỈNH BẮC GIANG








LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC




















Thái nguyên, năm 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
-----------------------------

NGUYỄN HỮU TÂN
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
TRONG MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP
GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
Ở TRƢỜNG THPT TÂN YÊN 2 - TỈNH BẮC GIANG


Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS Hà Thế Truyền





Thái nguyên, năm 2010

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

1
Lời cảm ơn
Lời cảm ơn đầu tiên và sâu sắc nhất của tôi xin đƣợc dành gửi tới thầy
giáo, PGS.TS Hà Thế Truyền - ngƣời đã quan tâm và tận tình hƣớng dẫn tôi
trong suốt quá trình làm luận văn. Thầy đã cho tôi thêm nhiều kiến thức về
khoa học quản lý giáo dục cũng nhƣ giúp tôi rèn luyện kỹ năng nghiên cứu
khoa học. Một lần nữa, tôi xin đƣợc nói lời Cảm ơn Thầy!
Tôi xin chân thành cảm ơn Trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Thái
Nguyên, cùng các thầy cô giáo đã quan tâm tạo điều kiện thuận lợi, dành
nhiều công sức giảng dạy, hƣớng dẫn giúp đỡ em trong quá trình học tập,
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo Sở Giáo dục và Đào
tạo Bắc Giang, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, Ban giám hiệu, các đồng chí cán
bộ giáo viên, phụ huynh học sinh và học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc

Giang đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến, những ngƣời thân
trong gia đình và bạn bè đã luôn quan tâm, động viên, giúp đỡ để tôi có thể
hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập và nghiên cứu trong suốt thời gian qua!
Mặc dù đã cố gắng thật nhiều trong quá trình thực hiện đề tài, song
không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của quý các thầy, cô giáo, các bạn đồng nghiệp
và những ngƣời cùng quan tâm tới những vấn đề đƣợc trình bày trong luận
văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

2
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Cùm từ viết tắt
1 CBGV Cán bộ, giáo viên
2 CNH-HĐH Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
3 GD Giáo dục
4 ĐĐ Đạo đức
5 GDĐĐ Giáo dục đạo đức
6 GV Giáo viên
7 GVCN Giáo viên chủ nhiệm
8 GVBM Giáo viên bộ môn
9 HS Học sinh
10 QL Quản lý
11 QLGD Quản lý giáo dục
12 THCS Trung học cơ sở
13 THPT Trung học phổ thông

14 TN Thanh niên
15 TNCS Thanh niên cộng sản
16 XH Xã hội
17 HĐND Hội đồng nhân dân
18 UBND Uỷ ban nhân dân


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

3
MỤC LỤC
Lời cảm ơn 1
Danh mục các ký hiệu viết tắt 2
Phần mở đầu 6
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Mục đích nghiên cứu 10
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu: 11
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 11
5. Giả thuyết khoa học: 11
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 11
7. Phạm vi nghiên cứu: 12
8. Những đóng góp của đề tài: 12
Chƣơng 1
Cơ sở lí luận và cơ sở pháp lí của quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học
sinh THPT trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
13
1.1. Khái quát về lịch sử vấn đề giáo dục đạo đức 13
1.2. Một số khái niệm cơ bản 15
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
15

1.2.1.1. Đạo đức
15
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức
17
1.2.2. Khái niệm về các lực lƣợng giáo dục
17
1.2.3. Khái niệm về quản lí, quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong
mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
19
1.2.3.1. Quản lý
19
1.2.3.2. Khái niệm quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan
hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
19
1.3. Mục tiêu, nội dung, phƣơng thức và nguyên tắc giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT
20
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức học sinh
20
1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh
21
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức
21
1.3.4. Phƣơng pháp giáo dục đạo đức học sinh
22
1.3.5. Hình thức giáo dục đạo đức
23
1.3.6. Nguyên tắc giáo dục đạo đức
25
1.4. Một số đặc điểm tâm sinh lý của học sinh THPT ảnh hƣởng

đến giáo dục đạo đức
25
1.5. Vai trò của quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong
mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
27
1.5.1. Vai trò của từng lực lƣợng trong quản lí giáo dục đạo đức học
sinh
28

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

4
1.5.1.1. Vai trò của nhà trƣờng THPT
28
1.5.2.2. Vai trò của gia đình
28
1.5.2.3. Vai trò của xã hội
29
1.5.2. Vai trò của quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong
mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
30
1.6. Nội dung và biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức
trong mối quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội
31
1.6.1. Quản lý giáo dục đạo đức
31
1.6.2. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan
hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội
32
1.6.3. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối

quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội
32
1.7. Hiệu quả và những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lí
hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp
nhà trƣờng, gia đình và xã hội
34
1.7.1. Hiệu quả quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học sinh
34
1.7.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lý hoạt động giáo
dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp
35
1.7.2.1. Nhận thức của cán bộ giáo viên, gia đình và các tổ chức xã
hội
35
1.7.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội, văn hoá của địa phƣơng, của gia
đình
36
1.8. Cơ sở pháp lí của quản lí hoạt động giáo dục đạo đức học
sinh trong mối quan hệ phối hợp nhà trƣờng, gia đình và xã hội
36
Kết luận chƣơng 1 40
Chƣơng 2
Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ
phối hợp cho học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2
42
2.1. Vài nét khái quát về đặc điểm kinh tế, xã hội địa phƣơng 42
2.1.1. Tổng quan về kinh tế, xã hội địa phƣơng
42
2.1.2. Vài nét khái quát về trƣờng THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang
42

2.1.3. Khái quát về tình hình giáo dục của các trƣờng THPT huyện
Tân Yên
45
2.2. Thực trạng quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối
quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng
THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang
47
2.2.1. Thực trạng về quản lí giáo dục đạo đức ở trƣờng THPT Tân
Yên 2 - tỉnh Bắc Giang trong các năm qua
47
2.2.2. Thực trạng về vai trò của giáo viên chủ nhiệm trong quản lí
hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh
53

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

5
2.2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động giáo dục đạo đức trong mối
quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT
Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang
55
2.2.4. Thực trạng các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh
trƣờng THPT Tân Yên 2
59
2.2.4.1 Các biện pháp phối hợp giữa gia đình và nhà trƣờng
59
2.2.4.2. Các biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng và xã hội
61
2.2.5. Thực trạng về hiệu quả của các biện pháp quản lí hoạt động
giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp ở trƣờng THPT Tân

Yên 2
63
2.3. Những nguyên nhân ảnh hƣởng đến hiệu quả quản lí hoạt
động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp nhà
trƣờng, gia đình và xã hội
64
2.4. Đánh giá chung về thực trạng giáo dục đạo đức và quản lí
hoạt động giáo dục đạo đức học sinh trong mối quan hệ phối hợp
ở trƣờng THPT Tân Yên 2 – Bắc Giang
69
2.4.1. Mặt mạnh
69
2.4.2. Mặt yếu
70
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
70
2.4.3.1. Nguyên nhân chủ quan
70
2.4.3.2. Nguyên nhân khách quan
73
Kết luận chƣơng 2 75
Chƣơng 3
Biện pháp Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ
phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên
2 - tỉnh Bắc Giang
77
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lí giáo dục đạo
đức cho học sinh THPT
77
3.2. Biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối

quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng
THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang
78
3.2.1. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lí,
giáo viên, cha mẹ học sinh và các tổ chức xã hội nhằm giáo dục
đạo đức cho học sinh
78
3.2.1.1. Mục tiêu
78
3.2.1.2. Cách thức thực hiện
82
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện
86
3.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch quản lí hoạt động
giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng,
gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang
86

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

6
3.2.2.1. Mục tiêu
86
3.2.2.2. Cách thức thực hiện
87
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện
89
3.2.3. Tăng cƣờng năng lực công tác của giáo viên chủ nhiệm lớp 91
3.2.3.1. Mục tiêu
91

3.2.3.2. Cách thức thực hiện
93
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện
96
3.2.4. Đa dạng hoá các nội dung hoạt động giáo dục đạo đức cho
học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2
97
3.2.4.1. Mục tiêu
97
3.2.4.2. Cách thức thực hiện
98
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện
101
3.2.5. Tăng cƣờng trao đổi thông tin giữa nhà trƣờng - gia đình -
xã hội trong quá trình giáo dục đạo đức cho học sinh
102
3.2.5.1. Mục tiêu
102
3.2.5.2. Cách thức thực hiện
103
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
105
3.2.6. Nâng cao chất lƣợng hoạt động kiểm tra, đánh giá, rút kinh
nghiệm về sự quản lí phối hợp giữa nhà trƣờng - gia đình - xã hội
106
3.2.6.1. Mục tiêu
106
3.2.6.2. Cách thức thực hiện
107
3.2.6.3. Điều kiện thực hiện

107
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho
học sinh THPT trong sự phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã
hội
108
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã
đề xuất
109
Kết luận chƣơng 3 118
Kết luận và kiến nghị 119
1. Kết luận: 119
2. Kiến nghị 121
Tài liệu tham khảo 124
Phụ lục 127

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

7
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Lịch sử phát triển của loài ngƣời gắn liền với giáo dục, sự tồn tại và
phát triển của giáo dục luôn chịu sự chi phối của kinh tế xã hội và ngƣợc lại
giáo dục có vai trò to lớn trong việc trong việc phát triển kinh tế xã hội; giáo
dục là công cụ, là phƣơng tiện để cải tiến xã hội. Khi xã hội phát triển, giáo
dục đƣợc coi là động lực vừa là mục tiêu cho việc phát triển xã hội.
Đạo đức là nhân tố cốt lõi trong nhân cách của mỗi con ngƣời. Giáo
dục đạo đức cho học sinh trong trƣờng THPT nhằm mục đích hình thành nhân
cách cho học sinh, giáo dục đạo đức nhằm cung cấp cho học sinh những tri
thức cơ bản về các phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức, hoàn thiện
nhân cách con ngƣời. Đức và tài là hai mặt cơ bản hợp thành trong một cá

nhân. Nhiều quan điểm cho rằng đạo đức là gốc của nhân cách. Giáo dục đạo
đức là một phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động giáo dục, nhƣ
Bác Hồ đã dạy “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không
có tài thì làm việc gì cũng khó” hoặc trong luận ngữ của Khổng Tử khẳng
định: “Ngọc bất trác bất thành khí, nhân bất học bất tri đạo” (nghĩa là: Viên
ngọc không mài dũa thì không thành đồ dùng được, con người không học thì
không biết đạo) và nhiều nhà hiền triết đã nhấn mạnh “con ngƣời muốn trở
thành con ngƣời cần phải có giáo dục”. Vì vậy, việc quan tâm tới công tác
quản lý và giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng là một việc làm cần thiết.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ hai Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng
(khoá VIII) về định hƣớng chiến lƣợc phát triển giáo dục - đào tạo trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá có ghi: “Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của
giáo dục là nhằm xây dựng những con ngƣời và thế hệ thiết tha gắn bó với lý
tƣởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, có đạo đức trong sáng, có ý chí
kiên cƣờng xây dựng và bảo vệ tổ quốc; công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

8
nƣớc; giữ gìn và phát huy các giá trị văn hoá của dân tộc, có năng lực tiếp thu
tinh hoa văn hoá nhân loại; phát huy tiềm năng của dân tộc và con ngƣời Việt
Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân, làm chủ tri
thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tƣ duy sáng tạo, có kỹ năng thực
hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tính tổ chức kỷ luật ; có sức khoẻ, là
những ngƣời thừa kế xây dựng chủ nghĩa xã hội vừa "hồng" vừa "chuyên"
nhƣ lời dặn của Bác Hồ”.
Hiện nay, ở vào thời kì hội nhập nhiều học sinh, sinh viên có ý chí
vƣơn lên trong học tập, có hoài bão khát vọng lớn. Tuy nhiên, cũng dƣới tác
động của nền kinh tế thị trƣờng và cơ chế mở cửa và do nhiều nguyên nhân
khác, hành vi lệch chuẩn của thanh thiếu niên có xu hƣớng ngày càng tăng.

Một số hành vi vi phạm pháp luật của học sinh khiến gia đình và xã hội lo
lắng nhƣ: vi phạm giao thông, đua xe trái phép, bạo lực nhà trƣờng, quay cóp
bài, mua điểm, cờ bạc, nghiện rƣợu, trong gia đình trẻ em thiếu kính trên
nhƣờng dƣới, không vâng lời cha mẹ, ngƣời lớn....Một số hành vi lệch chuẩn
khác về mặt đạo đức nhƣ: sống hƣởng thụ, chạy theo đồng tiền, xa hoa, lãng
phí, lƣời lao động và học tập, thiếu ý thức rèn luyện, không dám đấu tranh với
cái sai, thờ ơ vô cảm, vị kỷ …cũng ngày càng nhiều hơn ở đối tƣợng còn ngồi
trên ghế nhà trƣờng.
Trong thông báo kết luận của bộ chính trị về việc tiếp tục thực hiện
nghị quyết Trung ƣơng 2 (khoá VIII), phƣơng hƣớng phát triển giáo dục đào
tạo đến năm 2020 có viết: “...Việc giáo dục tƣ tƣởng đạo đức, lối sống, về
truyền thống văn hoá, lịch sử dân tộc, về Đảng, về quyền lợi và nghĩa vụ công
dân cho học sinh, sinh viên chƣa đƣợc chú ý đúng mức cả về nội dung và
phƣơng pháp; giáo dục phổ thông chỉ mới quan tâm nhiều đến “dạy chữ”,
chƣa quan tâm đúng mức đến “dạy ngƣời”, kĩ năng sống và “dạy nghề” cho
thanh thiếu niên”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

9
Trƣớc tình hình và thực trạng này trong những năm qua các cấp, các
ngành đặc biệt là ngành giáo dục đã quan tâm đầu tƣ chú trọng công tác giáo
dục toàn diện cho các thế hệ học sinh. Vấn đề giáo dục đạo đức đƣợc coi là
một trong những nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trƣờng. Nhƣng thực tế
việc giáo dục đạo đức trong nhà trƣờng thƣờng chú trọng tới nề nếp kỷ cƣơng
với nội quy, những bài học giáo huấn, không chú ý đến hành vi ứng xử thực
tế. Bên cạnh đó biện pháp phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội nằm
giáo dục đạo đức cho học sinh chƣa đồng bộ, thƣờng xuyên và chặt chẽ. Giáo
dục là quá trình mang tính xã hội sâu sắc, thể hiện nhiều góc độ khía cạnh, có
sự tham gia của nhiều lực lƣợng xã hội. Việc giáo dục đạo đức học sinh nếu

chỉ diễn ra trong khuôn viên nhà trƣờng tất yếu không phát huy đƣợc sức
mạnh chung, không toàn diện và đầy đủ nên hiệu quả của công tác giáo dục
đạo đức trong các nhà trƣờng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu đào tạo con ngƣời
mới phù hợp với sự phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Trƣờng THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang trong những năm qua đã có
nhiều chuyển biến trong các mặt giáo dục nhƣ các chỉ tiêu về học sinh đỗ tốt
nghiệp, đỗ Đại học cao đẳng, chỉ tiêu học sinh gỏi, học sinh tiên tiến... nhƣng
bên cạnh đó hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh còn nhiều hạn chế
và tồn tại:
- Giáo dục đạo đức học sinh chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, chƣa
đƣợc thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc; thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trƣờng
với gia đình, các cấp uỷ Đảng chính quyền, các ngành hữu quan, các tổ chức
chính trị xã hội và quần chúng nhân dân.
- Giáo viên lên lớp còn nặng dạy chữ, chƣa chú trọng đến vấn đề dạy
ngƣời, môn giáo dục công dân nhiều giáo viên và học sinh xem là “môn
phụ’’, nặng lí luận thiếu sự đầu tƣ nâng cao chất lƣợng giảng dạy của giáo
viên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

10
- Có một số cán bộ giáo viên còn né tránh, thậm trí còn làm ngơ trƣớc
những hành vi vi phạm đạo đức của học sinh. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm
lớp còn một bộ phận không nhỏ chƣa có nhiều kinh nghiệm, chƣa thực sự tâm
huyết với học sinh, chƣa có sự quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức học
sinh.
- Vẫn tồn tại một bộ phận học sinh thƣờng xuyên có biểu hiện vi phạm
về đạo đức, có lối sống hƣởng thụ, vƣớng vào các tệ nạn xã hội và vi phạm
pháp luật, xúc phạm tới nhân cách nhà giáo.
Để nâng cao chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh của trƣờng lên một

bƣớc mới, góp phần tạo bƣớc đột phá trong chiến lƣợc phát triển giáo dục giai
đoạn 2010 - 2020. Đáp ứng việc nâng cao chất lƣợng giáo dục của trƣờng
THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang góp phần đào tạo ra những con ngƣời phát triển
toàn diện đức, trí, thể, mỹ - nguồn nhân lực chính thúc đẩy sự phát triển của
địa phƣơng và đất nƣớc trong giai đoạn Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá.
Vì vậy trong công tác quản lý trƣờng THPT Tân Yên 2, huyện Tân
Yên, tỉnh Bắc Giang thấy cần phải định hƣớng tìm tòi các biện pháp quản lí
tốt nhất hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nhằm không ngừng nâng
cao chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng.
Xuất phát từ những lí do khách quan và chủ quan nhƣ đã nêu, chúng tôi
lựa chọn đề tài "Quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ
phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 -
tỉnh Bắc Giang ".
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất và lí giải một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức
trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng
THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

11
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh THPT.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục đạo
đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng
THPT Tân Yên 2, huyện Tân Yên, tỉnh Bắc giang.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xác định cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý về quản lí hoạt động giáo dục đạo
đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội.

4.2. Tìm hiểu thực trạng của việc quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong
mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân
Yên 2 - tỉnh Bắc Giang.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối
quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân
Yên 2 - tỉnh Bắc Giang.
5. Giả thuyết khoa học:
Chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2, huyện
Tân Yên, tỉnh Bắc giang còn nhều vấn đề cần giải quyết và chịu sự tác động
của nhiều nhân tố kinh tế – xã hội khác nhau. Tuy nhiên, nếu hiệu trƣởng
trƣờng THPT áp dụng một cách đồng bộ một số biện pháp quản lí hoạt động
giáo dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã
hội ở trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang nhƣ tác giả đã nghiên cứu và
đề xuất, thì chất lƣợng giáo dục đạo đức học sinh trƣờng THPT Tân Yên 2,
huyện Tân Yên, tỉnh Bắc Giang sẽ đƣợc nâng cao nhiều hơn nữa.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu lý luận:
- Nghiên cứu các văn kiện của Đảng về giáo dục và đào tạo, của các cơ
quan khác có liên quan;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

12
- Nghiên cứu tài liệu kinh điển;
- Nghiên cứu các giáo trình, sách báo, các công trình sản phẩm liên
quan.
6.2. Nhóm các phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát, khảo sát thực tế;
- Thống kê số liệu, phân tích thực trạng;
- Tổng kết kinh nghiệm;

- Điều tra cơ bản bằng phiếu hỏi;
- Lấy ý kiến chuyên gia, trao đổi, toạ đàm.
6.3. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu bổ trợ
Thống kê toán học: Sử dụng công thức toán học để thống kê, xử lý số
liệu đã thu đƣợc từ các phƣơng pháp khác.
Sử dụng bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ.
7. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lí hoạt động giáo
dục đạo đức trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở
trƣờng THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang
Đề tài nghiên cứu trong khoảng phạm vi thời gian từ năm học 2007 –
2008 đến nay, đƣợc tiến hành ở cả ba khối lớp: khối 10, khối 11 và khối 12.
Giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh, cán bộ quản lý trƣờng THPT Tân
Yên 2 và cán bộ quản lý xã hội.
8. Những đóng góp của đề tài:
Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối
quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT Tân
Yên 2 - tỉnh Bắc Giang


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

13
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÍ CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH THPT TRONG MỐI QUAN
HỆ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƢỜNG, GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI
1.1. Khái quát về lịch sử vấn đề giáo dục đạo đức
Đạo đức là hình thái ý thức xã hội, là tổng hợp những nguyên tắc, qui
định, chuẩn mực nhằm định hƣớng con ngƣời tới cái chân - thiện - mỹ, chống

lại cái giả, cái ác, cái xấu… Đạo đức nảy sinh do nhu cầu đời sống xã hội, là
sản phẩm của lịch sử xã hội, do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định.
Từ xa xƣa, đạo đức và GDĐĐ cho con ngƣời nói chung và cho học sinh
nói riêng đã trở thành vấn đề đƣợc quan tâm và đánh giá cao. Cha ông chúng
ta từng dạy: “Tiên học lễ, hậu học văn”.
Ở Việt Nam, vấn đề GDĐĐ đã và đang trở thành mối quan tâm của các
nhà sƣ phạm nói chung và các nhà quản lý giáo dục nói riêng. Trong các văn
kiện của Đảng cộng sản Việt Nam đã thƣờng xuyên thể hiện sự quan tâm đến
đề tài xây dựng con ngƣời Việt Nam, đặc biệt là đạo đức của con ngƣời Việt
Nam qua từng thời kỳ.
GDĐĐ cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của
giáo dục trong nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa “Dạy cũng nhƣ học, phải chú
trọng cả tài lẫn đức. Đức là đạo đức cách mạng, đó là cái gốc rất quan trọng”
(Hồ Chí Minh. Bài nói chuyện với cán bộ, học sinh trƣờng Đại học sƣ phạm
Hà Nội, ngày về thăm trƣờng 21/10/1964)[27]. Ngƣời nói: “Có đức mà không
có tài làm việc gì cũng khó, có tài mà không có đức thì là ngƣời vô dụng”.
Nguyễn Trãi cũng đã so sánh khẳng định “Tài thì kém đức một vài phần” và
cho rằng “Ngƣời có tài mà không có đức thì nhũng nhiễu thiên hạ”. Cho nên
“sĩ tử đi học trƣớc hết phải trau dồi đạo đức rồi sau mới học làm văn chƣơng,
giỏi thì giúp đời cứu dân, không giỏi thì sửa mình, sửa tục”[25].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

14
GDĐĐ là khâu quan trọng nhất thuộc về các nhà trƣờng, nhƣng việc
GDĐĐ muốn đạt kết quả tốt không thể không nói tới sự phối hợp giáo dục
của gia đình và xã hội. Vì đạo đức đƣợc hình thành trong cuộc sống, hoạt
động và giao tiếp với các thành viên khác trong xã hội. Song làm thế nào để
nhà trƣờng, gia đình và xã hội cùng đạt đƣợc mục đích trong GDĐĐ đó là vấn
đề luôn đƣợc đặt ra cho các nhà quản lí. Vì vậy việc phối hợp ba lực lƣợng:

Nhà trƣờng, gia đình và xã hội nhằm nâng cao hiệu quả quản lí GDĐĐ cho
học sinh đã trở thành đề tài nghiên cứu khoa học của các nhà giáo dục Việt
nam. Hiện tại đã có nhiều tác giả nghiên cứu về đạo đức và GDĐĐ nhƣ GS-
TS Hà Thế Ngữ, GS-TS Đặng Vũ Hoạt đã đề cập đến vai trò, vị trí và ý nghĩa
của GDĐĐ cho học sinh với giáo trình: Giáo dục học tập 1 và tập 2 –
NXBGD - Hà Nội (1999). Các tác giả nhƣ GS Hoàng Đức Nhuận, GS-TS
Phạm Minh Hạc đã nghiên cứu định hƣớng giá trị đạo đức con ngƣời Việt
Nam trong thời kì Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nƣớc. PGS-TS Phạm
Khắc Chƣơng với đóng góp về lý luận đạo đức trong nhà trƣờng hiện nay với
tác phẩm: Chỉ nam nhân cách học trò – NXBTN – Hà Nội (1998). “Đạo đức
học” – NXBGD – Hà Nội (2000). PGS-TS Đặng Quốc Bảo với: Một số ý
kiến về nhân cách thế hệ trẻ, thanh niên, sinh viên và phƣơng pháp giáo dục
(Học viện QLGD – Hà Nội). TS Nguyễn Minh Đức (1990) về: Đổi mới quản
lí giáo dục một số vấn đề lí luận và thực tiễn.
Nhƣ vậy, GDĐĐ là yêu cầu khách quan của sự nghiệp "trồng ngƣời",
nó giúp đào tạo ra thế hệ vừa "hồng" vừa "chuyên" nhằm phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc
Do vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lí hoạt động GDĐĐ
trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng
THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang; Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ
trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

15
THPT Tân Yên 2 - tỉnh Bắc Giang để tìm ra những biện pháp quản lý phù
hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao kết quả GDĐĐ cho học sinh ở trƣờng
THPT Tân Yên 2 - Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết, nhất là
khi việc nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ trong mối quan
hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội ở trƣờng THPT là vấn đề hầu

nhƣ còn để ngỏ.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đạo đức và giáo dục đạo đức
1.2.1.1. Đạo đức
Đạo đức đƣợc xem là khái niệm luân thƣờng đạo lý của con ngƣời, nó
thuộc về vấn đề tốt-xấu, hơn nữa xem nhƣ là đúng-sai, đƣợc sử dụng trong ba
phạm vi: lƣơng tâm con ngƣời, hệ thống phép tắc đạo đức và trừng phạt đôi
lúc còn đƣợc gọi giá trị đạo đức; nó gắn với nền văn hoá, tôn giáo, chủ nghĩa
nhân văn, triết học và những luật lệ của một xã hội về cách đối xử từ hệ thống
này.
Dưới góc độ Triết học, đạo đức là một trong những hình thái sớm nhất
của ý thức xã hội, bao gồm những nguyên lý, quy tắc, chuẩn mực điều tiết
hành vi của con ngƣời trong quan hệ với ngƣời khác và với cộng đồng. Căn
cứ vào những quy tắc ấy, ngƣời ta đánh giá hành vi, phẩm giá của mỗi ngƣời
bằng các quan niệm về thiện ác, chính nghĩa và phi nghĩa, nghĩa vụ, danh dự
[21, tr 145].
Dưới góc độ Đạo đức học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt bao gồm một hệ thống các quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên
tắc, chuẩn mực xã hội [21, tr 12].
Dưới góc độ Giáo dục học, đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc
biệt bao gồm một hệ thống các quan niệm về cái thực, cái có trong mối quan
hệ của con ngƣời với con ngƣời [14, tr 170-171].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

16
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù
chính trị, pháp luật, lối sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách,
phản ánh bộ mặt nhân cách của một cá nhân đã đƣợc xã hội hoá. Đạo đức
đƣợc biểu hiện ở cuộc sống tinh thần lành mạnh, trong sáng, ở hành động giải

quyết hợp lý, có hiệu quả những mâu thuẫn. Khi thừa nhận đạo đức là một
hình thái ý thức xã hội thì đạo đức của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng, mỗi tầng
lớp giai cấp trong xã hội cũng phản ánh ý thức chính trị của họ đối với các
vấn đề đang tồn tại [21, tr 153-154].
Ngày nay, đạo đức đƣợc định nghĩa nhƣ sau: “Đạo đức là một hình
thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan
niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến
đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của
mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã
hội trong mối quan hệ giữa con người với con người, giữa cá nhân và xã
hội”. [ 21, tr 12 ]
Bản chất đạo đức là những qui tắc, những chuẩn mực trong quan hệ xã
hội, nó đƣợc hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, đƣợc xã hội
thừa nhận và tự giác thực hiện. Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội phản
ánh những quan hệ xã hội đƣợc hình thành trên cơ sở kinh tế, xã hội. Mỗi
hình thái kinh tế hay mỗi giai đoạn đều có những nguyên tắc, chuẩn mực đạo
đức tƣơng ứng. Vì vậy, đạo đức có tính giai cấp, tính dân tộc và tính thời đại.
Ngày nay trong nền kinh tế thị trƣờng và sự hội nhập quốc tế, thì khái
niệm đạo đức cũng có thay đổi theo tƣ duy và nhận thức mới. Tuy nhiên,
không có nghĩa là các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các
giá trị đạo đức mới. Theo quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta, các giá trị đạo
đức hiện nay là sự kết hợp sâu sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc
với xu hƣớng tiến bộ của thời đại, của nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

17
động, sáng tạo, tình yêu quê hƣơng đất nƣớc gắn liền với chủ nghĩa xã hội,
sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có nếp sống văn minh lành
mạnh, có tinh thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả.

Tóm lại: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt bao gồm một
hệ thống những quan điểm, quan niệm, những quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực
xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của xã hội, nhờ đó con ngƣời
tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của
con ngƣời và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con ngƣời với con
ngƣời, giữa cá nhân và xã hội”. [ 21, tr 12 ]
1.2.1.2. Giáo dục đạo đức
Theo giáo sƣ Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt: “GDĐĐ là quá trình biến
các chuẩn mực đạo đức, từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá
nhân thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu,
thói quen của người được giáo dục”.
GDĐĐ là quá trình tác động tới học sinh của nhà trƣờng, gia đình và xã
hội, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, tình cảm, niềm tin đạo đức và cuối
cùng quan trọng nhất là hình thành cho họ thói quen, hành vi đạo đức trong
đời sống xã hội. Song giáo dục trong nhà trƣờng giữ vai trò chủ đạo định
hƣớng. “GDĐĐ cho học sinh là bộ phận quan trọng có tính chất nền tảng của
giáo dục trong nhà trƣờng xã hội chủ nghĩa”. [10,tr 128].
Ngày nay, GDĐĐ cho học sinh là GDĐĐ xã hội chủ nghĩa. Nâng cao
chất lƣợng giáo dục chính trị, đạo đức, pháp luật, làm cho học sinh có tinh
thần yêu nƣớc, thấm nhuần lý tƣởng xã hội chủ nghĩa, thật sự say mê học tập,
có ý thức tổ chức kỷ luật, kính thầy, yêu bạn, có nếp sống lành mạnh, biết tôn
trọng pháp luật.
1.2.2. Khái niệm về các lực lƣợng giáo dục
Quá trình GDĐĐ cho học sinh bao gồm tác động của nhiều yếu tố

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

18
khách quan và chủ quan, bên ngoài và bên trong. Có thể hiểu rằng có bao
nhiêu mối quan hệ trong nhà trƣờng và xã hội mà học sinh tham gia hoạt động

thì có bấy nhiêu yếu tố tác động đến học sinh. Đó là gia đình, nhà trƣờng và
xã hội. Mỗi lực lƣợng có tầm quan trọng, có nhiệm vụ, có phƣơng pháp và
tính ƣu việt riêng.
- Gia đình là một tế bào xã hội , là nơi lƣu giữ và phát triển vững chắc
nhất giá trị truyền thống. Từ gia đình có thể giáo dục tất cả các lứa tuổi lòng
kính yêu cha mẹ, ngƣời thân trong gia đình, yêu thƣơng đồng loại. Gia đình
hạnh phúc dựa trên nguyên tắc cơ bản là mọi ngƣời đều phải yêu thƣơng quí
mến nhau, giúp đỡ nhau trong công việc và là chỗ dựa tinh thần cho mỗi
thành viên.
- Nhà trƣờng là một tổ chức xã hội đặc thù với cấu trúc tổ chức chặt
chẽ, có nhiệm vụ chuyên biệt là giáo dục, đào tạo nhân cách trẻ em theo
những định hƣớng của xã hội.
Quá trình thể hiện các chức năng trên là quá trình tổ chức các hoạt
động dạy học, hoạt động giáo dục,... theo hệ thống chƣơng trình, nội dung
đƣợc tổ chức một cách chặt chẽ, có kế hoạch.
- Các lực lƣợng xã hội bao gồm: Các cơ quan, các tổ chức chính trị, xã
hội, các tổ chức kinh tế, các tổ chức đoàn thể quần chúng, các cơ quan chức
năng,... [29-tr7].
Trong các lực lƣợng giáo dục nhà trƣờng có vai trò chủ đạo, là trung
tâm tổ chức phối hợp và dẫn dắt công tác giáo dục bởi vì:
+ Nhà trƣờng là cơ quan thuộc sự quản lý của Nhà nƣớc, đƣợc sự lãnh
đạo trực tiếp và chặt chẽ của Đảng, nắm quan điểm và đƣờng lối giáo dục xã
hội chủ nghĩa, có đội ngũ chuyên gia sƣ phạm xã hội chủ nghĩa.
+ Nhà trƣờng có chức năng thực hiện mục tiêu giáo dục đào tạo nhân
cách.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

19
+ Nhà trƣờng có nội dung giáo dục và phƣơng pháp giáo dục đƣợc

chọn lọc và tổ chức chặt chẽ.
+ Nhà trƣờng có lực lƣợng giáo dục mang tính chất chuyên nghiệp.
+ Môi trƣờng giáo dục trong nhà trƣờng có tính chất sƣ phạm, có tác
dụng tích cực trong quá trình GDĐĐ.
1.2.3. Khái niệm về quản lí, quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối
quan hệ phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
1.2.3.1. Quản lý
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có mục đích của chủ thể
(ngƣời quản lý, tổ chức quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh
tế,… bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phƣơng pháp và các biện pháp cụ thể nhằm đạt tới các mục tiêu đề ra.
Mục tiêu quản lý là định hƣớng toàn bộ hoạt động quản lý đồng thời là
công cụ để đánh giá kết quả quản lý. Để thực hiện những mục tiêu đó, quản lý
phải thực hiện bốn chức năng: Kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo
thực hiện kế hoạch và kiểm tra đánh giá.
1.2.3.2. Khái niệm quản lí hoạt động giáo dục đạo đức trong mối quan hệ
phối hợp giữa nhà trƣờng, gia đình và xã hội
Nhà trƣờng, gia đình và xã hội có vai trò giáo dục khác nhau đối với sự
hình thành và phát triển phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của học sinh.
Trong mối quan hệ đó thì nhà trƣờng đƣợc xem là trung tâm, chủ động, định
hƣớng trong việc phối hợp với gia đình và xã hội. Nhà trƣờng là môi trƣờng
giáo dục toàn diện nhất, là cơ quan nhà nƣớc thực hiện chức năng giáo dục
chuyên nghiệp nhất nên nhà trƣờng nhà trƣờng là lực lƣợng giáo dục có hiệu
quả nhất, hội tụ đủ những yếu tố cần thiết để có thể huy động sức mạnh giáo
dục từ phía gia đình và xã hội.
Quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trong mối quan hệ phối hợp giữa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

20

nhà trƣờng, gia đình và xã hội về bản chất là sự tổ chức quá trình GDĐĐ cho
học sinh của các lực lƣợng giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục.
Mục tiêu của quản lý hoạt động GDĐĐ trong mối quan hệ phối hợp là
làm cho quá trình GDĐĐ đƣợc tiến hành đồng bộ, hiệu quả, tạo ra bầu không
khí hăng hái và thuận lợi để nâng cao chất lƣợng GDĐĐ cho học sinh trong
nhà trƣờng, ở gia đình và ngoài xã hội.
1.3. Mục tiêu, nội dung, phƣơng thức và nguyên tắc giáo dục đạo đức cho
học sinh THPT
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức học sinh
Mục tiêu của GDĐĐ là giúp cho mỗi cá nhân nhận thức đúng các giá
trị đạo đức, biết hành động theo lẽ phải, công bằng và nhân đạo, biết sống vì
mọi ngƣời, vì gia đình, vì sự tiến bộ của xã hội và phồn vinh của đất nƣớc.
- Về nhận thức: Cung cấp cho học sinh những tri thức cơ bản về các
phẩm chất đạo đức và chuẩn mực đạo đức. Giúp học sinh có nhận thức đúng
đắn vầ bản chất, nội dung các chuẩn mực đạo đức của con ngƣời Việt Nam
trong thời kì mới phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội. Trên cơ sở đó
giúp các em hình thành niềm tin đạo đức.
- Về thái độ tình cảm: Giúp học sinh có thái độ đúng đắn với các qui
phạm đạo đức, có tình cảm và lòng biết ơn sâu sắc đối với các thế hệ cha anh
đã hi sinh vì độc lập tự do của Tổ quốc. Khơi dậy ở học sinh những rung
động, những cảm xúc đối với những hiện thực xung quanh, làm cho chúng
biết yêu, biết ghét và có thái độ rõ ràng đối với các hiện tƣợng đạo đức, phi
đạo đức trong xã hội, có thái độ đúng đắn về hành vi đạo đức của bản thân.
- Về hành vi: Có hành vi phù hợp với các chuẩn mực đạo đức, có quan
hệ xã hội lành mạnh, trong sáng, tích cực làm điều thiện, tránh điều ác làm
tổn thƣơng đến vật chất và tinh thần của cá nhân và xã hội vì mục đích động
cơ “ích kỉ hại nhân”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


21
1.3.2. Nhiệm vụ giáo dục đạo đức học sinh
Nhiệm vụ cơ bản của GDĐĐ cho học sinh nói chung và cho học sinh
THPT nói riêng đó là;
- Giáo dục ý thức đạo đức: Giáo dục cho mọi ngƣời nhận thức đúng
đắn các chuẩn mực đạo đức, những giá trị chân chính của các chuẩn mực đó
và có ý chí đạo đức vững vàng.
- Giáo dục tình cảm đạo đức: Là khơi đậy ở ngƣời đƣợc giáo dục
những rung động, những cảm xúc đối với hiện thực xung quanh; biết yêu ghét
rõ ràng và có thái độ đúng đắn với các hiện tƣợng phức tạp trong đời sống xã
hội và tập thể.
- Giáo dục hành vi, thói quen đạo đức: Hình thành cho đối tƣợng giáo
dục có hành vi và thói quen đạo đức phù hợp với các chuẩn mực đạo đức
trong mỗi cộng đồng, mỗi xã hội, chúng đƣợc thể hiện trong các hoạt động
hàng ngày: Trong học tập, trong lao động, trong quan hệ với mọi ngƣời và
môi trƣờng xung quanh.
1.3.3. Nội dung giáo dục đạo đức
Nội dung GDĐĐ xã hội chủ nghĩa bao gồm các phẩm chất đạo đức
đƣợc thể hiện dƣới dạng các biểu hiện về hành vi đạo đức, các khái niệm về
các quy tắc đạo đức, các thói quen ứng xử trong các quan hệ đạo đức,...
Những yếu tố của tri thức, tình cảm và thói quen đạo đức đó đƣợc chứa đựng
trong nội dung của tất cả các nôn học trong nhà trƣờng, trong yêu cầu về nội
dung, thái độ của học sinh tham gia các loại hình hoạt động đa dạng trong và
ngoài nhà trƣờng, trong giao lƣu với tập thể trong nhà trƣờng và ngoài xã hội,
nơi học sinh học tập và sinh sống. Theo Phạm Minh Hạc thì chuẩn mực đạo
đức của con ngƣời Việt Nam thời kỳ công nghiện hoá - hiện đại hoá (có thể
xác định một cách tƣơng đối) đƣợc chia thành 5 nhóm, phản ánh các mối
quan hệ chính mà con ngƣời phải giải quyết.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên


22
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện nhận thức tƣ tƣởng chính trị nhƣ:
có lý tƣởng xã hội chủ nghĩa, yêu quê hƣơng, đất nƣớc, tự cƣờng, tự hào dân
tộc, tin tƣởng vào Đảng và Nhà nƣớc.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức hƣớng vào sự tự hoàn thiện bản thân nhƣ:
tự trọng, tự tin, tự lập, giản dị, tiết kiệm, trung thành, siêng năng, hƣớng thiện,
biết kiềm chế, biết hối hận.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ với mọi ngƣời và dân tộc
khác: nhân nghĩa, hiếu đễ, khoan dung, vị tha, hợp tác, bình đẳng, lễ độ, tôn
trọng mọi ngƣời, thuỷ chung, giữ chữ tín.
- Nhóm chuẩn mực đạo đức thể hiện quan hệ đối với công việc đó là:
trách nhiệm cao, có lƣơng tâm, tôn trọng pháp luật, lẽ phải, dũng cảm, liêm
khiết.
- Nhóm chuẩn mực liên quan đến xây dựng môi trƣờng sống (môi
trƣờng tự nhiên, môi trƣờng văn hoá - xã hội) nhƣ: xây dựng hạnh phúc gia
đình, giữ gìn bảo vệ tài nguyên, môi trƣờng tự nhiên, xây dựng xã hội dân chủ
bình đẳng... Mặt khác, có ý thức chống lại những hành vi gây tác hại đến con
ngƣời và môi trƣờng sống; bảo vệ hoà bình, bảo vệ và phát huy truyền thống,
di sản văn hoá của dân tộc và của nhân loại.
Tóm lại, GDĐĐ là trang bị cho đối tƣợng giáo dục những hiểu biết và
niềm tin về các chuẩn mực và quy tắc đạo đức, giáo dục ý thức về lối sống cá
nhân, ý thức về các mối quan hệ trong gia đình, trong tập thể và ngoài xã hội,
ý thức về cuộc sống lao động sáng tạo, về trách nhiệm trong công việc, về
nghĩa vụ lao động và bảo vệ Tổ quốc...
1.3.4. Phƣơng pháp giáo dục đạo đức học sinh
Phƣơng pháp GDĐĐ học sinh là cách thức tác động của nhà giáo dục
lên đối tƣợng giáo dục để hình thành cho họ những phẩm chất cần thiết. Có
nhiều phƣơng thức GDĐĐ khác nhau, nhƣng có thể tạm phân thành ba nhóm


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

23
chính:
- Nhóm phương pháp thuyết phục: là nhóm các phƣơng pháp tác động
vào mặt nhận thức và tình cảm của con ngƣời nhằm khai sáng cho họ ý thức,
thái độ tốt đẹp với cuộc sống. Nhóm này bao gồm các phƣơng pháp khuyên
giải, tranh luận, nêu gƣơng.
- Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động: Đây là nhóm phƣơng
pháp đƣa con ngƣời vào hoạt động thực tiễn để tập dƣợt, rèn luyện tạo nên
các hành vi thói quen. Nhóm này bao gồm các phƣơng pháp tập luyện, rèn
luyện.
- Nhóm phương pháp kích thích hành vi: Đây là nhóm phƣơng pháp tác
động vào mặt tình cảm của đối tƣợng giáo dục nhằm tạo ra những phấn chấn,
thúc đẩy tích cực hoạt động, đồng thời giúp cho những ngƣời có khuyết điểm
nhận ra và khắc phục những sai lầm. Nhóm này gồm các phƣơng pháp khen
thƣởng, trách phạt thi đua.
Phƣơng pháp GDĐĐ rất đa dạng. Nhà giáo dục cần vận dụng linh hoạt
các phƣơng pháp đó cho phù hợp với mục đích, với đối tƣợng giáo dục, với
tình huống cụ thể.
1.3.5. Hình thức giáo dục đạo đức
Trong quá trình giáo dục thì GDĐĐ là một bộ phận của quá trình giáo
dục tổng thể, nó đƣợc tiến hành thông qua những hình thức sau:
- Thông qua việc dạy học các bộ môn khoa học cơ bản làm cho ngƣời
đƣợc giáo dục tự giác chiếm lĩnh một cách có hệ thống những khái niệm đạo
đức. Các môn khoa học xã hội và nhân văn nhƣ: Văn học, Lịch sử, giáo dục
công dân,…có tiềm năng to lớn trong việc GDĐĐ cho ngƣời học. Những kiến
thức các bộ môn khoa học này có liên quan đến nhận thức những chuẩn mực
giá trị đạo đức và liên quan đến thái độ và cách ứng xử, hành vi đạo đức trong
xã hội. Các môn khoa học tự nhiên cũng góp phần GDĐĐ. Nó có tác dụng

×