Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (414.5 KB, 24 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
*************************
<b>TRƢƠNG THỊ THU HÀ </b>
TÍNH CHỦ QUAN
TRONG CÁC PHÁT NGƠN TIẾNG VIỆT<b> </b>
<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ </b>
<i><b>Chun ngành: Lí luận ngơn ngữ </b></i>
<i><b>Mã số: 50408 </b></i>
<i><b>Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. </b></i>
<i><b>Các vấn đề trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được </b></i>
<i><b>công bố trong bất cứ cơng trình nào khác. </b></i>
<i><b>Hà Nội ngày 27 tháng 01 năm 2003 </b></i>
Tác giả luận văn
Mở đầu 6
1. Lí do chọn đề tài. 6
1.1. Ý nghÜa khoa häc. 6
1.2. Ý nghÜa thùc tiÔn. 11
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. 12
3. Nhiệm vụ nghiên cứu. 13
4. Phương pháp nghiên cứu. 13
5. Kết cấu của luận văn. 14
6. Các quy ước. 16
Chương 1: Cơ sở lí luận. 17
1. Khái niệm tình thái. 17
1.1. Quan điểm của các nhà ngôn ngữ học thế giới về tình thái. 17
1.2. Quan điểm của các nhà ngơn ngữ học Việt Nam về tình thái. 25
2. Tính chủ quan của phát ngơn. 34
2.1. Khái niệm tính chủ quan của phát ngôn, với tư cách là một
phương diện của phạm trù tình thái.
34
2.2. Các phương tiện đánh dấu tính chủ quan của phát ngơn. 37
2.2.1. Các phương tiện ngữ âm. 38
2.2.2. Các phương tiện ngữ pháp. 38
2.2.3. Các phương tiện từ vựng. 40
Chương 2: Đặc trưng ngữ nghĩa của các phương tiện chỉ thời, thể
trong tiếng Việt.
47
1. Nhận xét mở đầu. 47
2. Vài nét về vấn đề thời, thể trong tiếng Việt. 50
2.1. Tình hình nghiên cứu. 50
có chứa các phương tiện chỉ thời, thể.
4. Quan hệ giữa chủ quan và khách quan. 77
5. Tiền giả định và hàm ý của các phương tiện chỉ thời, thể trong
tiếng Việt.
80
5.1. Tiền giả định của các phương tiện chỉ thời, thể trong tiếng Việt. 81
5.1.1. Tiền giả định thực hữu. 81
5.1.2. Tiền giả định phản thực hữu. 82
5.1.3. Tiền giả định không thực hữu. 83
5.2. Hàm ý của các phương tiện chỉ thời, thể trong tiếng Việt. 84
5.2.1. Hàm ý về tính hiện thực của sự tình. 84
5.2.2. Hàm ý về tính chủ ý của sự tình. 88
5.2.3. Hàm ý đánh giá. 90
Chương 3: Phân tích các hàm ý đánh giá mang tính chủ quan gắn
với các phương tiện chỉ thời, thể trong tiếng Việt.
91
1. Nhận xét mở đầu. 91
2. Các kiểu ý nghĩa đánh giá gắn với các phương tiện chỉ thời, thể
trong tiếng Việt.
96
2.1. Đánh giá về tầm quan trọng của nội dung sự tình. 96
2.2. Đánh giá về tính chất bất thường, nằm ngồi dự tính chờ đợi
của sự tình nêu trong phát ngơn.
105
2.3. Đánh giá về tính tích cực/ tiêu cực (khơng tích cực) của sự tình
nêu trong phát ngơn.
114
2.4. Đánh giá về lượng. 118
Kết luận. 123
Tài liệu tham khảo. 127
Nguồn tư liệu trích dẫn. 131
<b>1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI: </b>
1.1. Ý NGHĨA KHOA HỌC:
1.1.1. Các hư từ như: đã, sẽ, đang, lại, vẫn, mãi, còn, cũng, chỉ,
từng,… thuộc vào những hư từ có tần số xuất hiện rất cao trong giao tiếp
hội thoại hàng ngày cũng như trong bất cứ một văn bản được viết bằng
tiếng Việt nào. Có thể nói cứ giở bất cứ trang văn bản tiếng Việt nào ta
cũng có thể thấy các hư từ này. Lớp các hư từ này cùng với các lớp từ
khác của tiếng Việt như lớp các tiểu từ tình thái cuối câu, lớp các trợ từ,
lớp các liên từ,… giữ vai trò quan trọng trong việc diễn đạt tư tưởng, tình
cảm của con người. Khó có thể hình dung được sự thiếu vắng của các hư
từ này trong quá trình giao tiếp cũng như trong quá trình tư duy của người
Chẳng hạn xét các phát ngơn sau:
1) Nó <b>đã</b> đi Hà Nội.
2) Nó <b>sẽ</b> đi Hà Nội.
3) Nó <b>lại</b> đi Hà Nội.
thực tế giao tiếp, (1) có thể được hiểu như là “nó đi Hà Nội” và tôi -
người nói - có cơ sở, có bằng chứng để cam kết về điều đó; (2) có thể
được hiểu như là “nó đi Hà Nội” và tơi khơng có hoặc có rất ít cơ sở,
bằng chứng về việc đó, ở đây việc “nó đi Hà Nội” chỉ là một đốn định
của tơi và (3) có thể được hiểu như là cái việc “nó đi Hà Nội” nằm ngồi
sự mong chờ, dự tính của tơi. Cái làm nên sự khác nhau này giữa các phát
ngơn chính là sự khác biệt về các trợ từ. Cùng một nội dung mệnh đề
nhưng đi kèm với những trợ từ khác nhau sẽ có những nội dung ngữ
nghĩa rất khác nhau.
1.1.2. Như chúng ta đã biết, trong các ngôn ngữ Ấn-Âu như tiếng
Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, v.v. sự biểu đạt các ý nghĩa về thời, về thể
của sự tình trong phát ngơn là bắt buộc. Các ngôn ngữ này là các ngơn
ngữ có phạm trù thời và phạm trù thể. Các ý nghĩa về thời gian gắn với sự
chỉ xuất (các ý nghĩa về thời) hay các ý nghĩa về sự kéo dài hay không
kéo dài, hồn thành hay khơng hồn thành, kết thúc hay không kết thúc,
v.v. (các ý nghĩa về thể) của sự tình bị buộc phải diễn đạt ngay cả khi
không cần thiết. Chẳng hạn xét phát ngôn tiếng Anh sau:
I <b>went</b> to Hanoi yesterday. (Tôi đã đi Hà Nội hôm qua).
Mặc dù đã có biểu thức thời gian “yesterday” (hơm qua) chỉ rõ thời
điểm xảy ra sự tình được nêu trong phát ngôn nhưng ý nghĩa thời gian quá
khứ của thời điểm này vẫn phải được nhắc lại trong vị từ vị ngữ. Vị từ
“went” (đi) trong phát ngôn trên là dạng thức thời quá khứ của vị từ “go”
(đi) cho biết sự tình xảy ra trong q khứ và khơng có gì liên quan đến
hiện tại.
Tương tự như vậy, trong tiếng Pháp, ý nghĩa thời gian cũng được
ngữ pháp hoá và bị buộc phải biểu đạt trong phát ngơn. Ví dụ:
Je <b>suis allé(e)</b> à Hanoi hier. (Tôi đã đi Hà Nội hôm qua).
trong quá khứ mặc dù trong phát ngơn này cũng đã có biểu thức thời gian
“hier” (hôm qua) chỉ rõ thời điểm xảy ra sự tình. Trong phát ngơn này,
dạng thức <i>passé composé</i> của vị từ “aller” vừa diễn đạt ý nghĩa thời quá
khứ vừa diễn đạt ý nghĩa thể hoàn thành.
1.1.3. Trong khi đó, thực tế tiếng Việt lại không như vậy.
Với tư cách là một ngôn ngữ tự nhiên, tiếng Việt, cũng như các
ngơn ngữ tự nhiên khác, có đủ các phương tiện để biểu đạt các ý nghĩa mà
các ngơn ngữ khác có thể biểu đạt. Nhưng, không giống như các ngôn
ngữ khác, nhất là các ngôn ngữ Ấn-Âu, tiếng Việt không bị buộc phải
diễn đạt các ý nghĩa về thời gian khi khơng cần thiết. Điều này có nghĩa là
các ý nghĩa về thời gian khơng được ngữ pháp hố trong tiếng Việt.
Trước đây do ảnh hưởng của truyền thống ngôn ngữ Ấn-Âu, một
số nhà ngữ pháp tiếng Việt cho rằng tiếng Việt có ba thời là thời hiện tại,
Thực tế là trong một số trường hợp, các hư từ “đã”, “đang”, “sẽ” có
thể biểu đạt các ý nghĩa có liên quan đến thời quá khứ, thời hiện tại hay
thời tương lai. Chẳng hạn xét các phát ngơn sau:
1) Nó <b>đã</b> đi Hà Nội.
2) Nó <b>đang</b> đi Hà Nội.
3) Nó <b>sẽ</b> đi Hà Nội.
Nhưng trong các trường hợp sau thì rõ ràng là “đã” khơng chỉ thời
quá khứ, “đang” không chỉ thời hiện tại và “sẽ” không chỉ thời tương lai.
Hãy xét các phát ngôn sau:
1) Ngày mai tôi <b>đã</b> đi rồi.
2) Ngày mai giờ này tôi <b>đang</b> học bài.
3) Nếu trời khơng mưa tơi <b>sẽ</b> đi đá bóng.
Trong các phát ngôn trên, “đã”, “đang”, “sẽ” không biểu thị các ý
nghĩa về thời gian. Trong phát ngôn (1), thời điểm xảy ra sự tình khơng
phải là thời điểm quá khứ. Tương tự, trong phát ngôn (2), thời điểm xảy
ra sự tình cũng khơng phải là thời điểm hiện tại. Trong phát ngôn (3), thời
điểm xảy ra sự tình khơng xác định vì sự tình nêu trong phát ngôn chỉ là
một giả thiết.
Đặc biệt trong các trường hợp sau thì ý nghĩa về thời của các hư từ
này lại rất mờ nhạt. Hãy xét các phát ngơn sau:
1) Hơm qua, nó <b>đã</b> đi Hà Nội.
2) Hơm nay, nó <b>đang</b> đi Hà Nội.
3) Ngày mai, nó <b>sẽ</b> đi Hà Nội.
Các phát ngôn trên nếu đặt trong một phạm vi rộng lớn hơn, phạm
vi tính chủ quan của phát ngơn, thì vai trị, vị trí, đặc điểm ngữ nghĩa của
các hư từ trên sẽ được giải thích một cách thoả đáng. Trong phạm vi tính
chủ quan tạo lời, đặc trưng ngữ nghĩa bao quát nhất của các hư từ trên
không phải là nhằm biểu đạt các ý nghĩa về thời, thể mà (chủ yếu) là biểu
đạt các ý nghĩa tình thái tức là biểu đạt thái độ, quan điểm, nhận thức, sự
đánh giá của người nói đối với điều được nói ra.
Chẳng hạn khi phát ra phát ngơn: “Hơm qua, nó <b>đã</b> đi Hà Nội”, cái
mà người nói hướng tới, cái mà người nói hàm ý không phải là sự định vị
sự tình “nó đi Hà Nội” được nêu trong phát ngôn trên một cái trục thời
gian tuyến tính nào đó mà là sự nhấn mạnh của người nói (người viết và
nói rộng ra là tác nhân tạo lời) về tính hiện thực của điều được nói ra.
Tương tự như vậy, khi phát ra phát ngơn: “Ngày mai, nó <b>sẽ</b> đi Hà Nội.”,
người nói khơng nhằm định vị sự tình trên trục thời gian tuyến tính mà
muốn nói với người nghe rằng đó là sự tình mà “tơi”-người nói- phỏng
đốn, nó có thể xảy ra mà cũng có thể không xảy ra. Ở đây người nói
khơng cam kết, khơng bảo đảm hồn tồn về tính chân thực của sự tình
nêu trong phát ngơn.
thực của nội dung sự tình đi cùng với nội dung mệnh đề đó mới thực sự là
những thông tin quan trọng, chủ yếu nhất mà người nói muốn truyền đạt,
gửi gắm đến người nghe. Sự xác nhận này có thể bác bỏ một nhận định
sai lầm nào đó từ phía người nghe hoặc từ bất cứ phía nào khác và do vậy
có tác dụng hiệu chỉnh, củng cố niềm tin của người nghe vào nội dung sự
1.2. Ý NGHĨA THỰC TIỄN:
1. Diệp Quang Ban: Ngữ pháp tiếng Việt. NXB GD, Hà Nội, 1992.
2. Dương Hữu Biên: Quan hệ nghĩa học-chức năng: một phạm trù cần yếu
cho việc phân tích nghĩa của câu. Tạp chí Ngôn ngữ số 5 năm 1998,
tr.59-67.
3. Đỗ Hữu Châu: Cơ sở ngữ nghĩa học từ vựng. NXB GD, Hà Nội, 1986.
4. Đỗ Hữu Châu: Đại cương Ngôn ngữ học. 2 tập. NXB GD, 2001.
5. Đỗ Hữu Châu: Ngữ nghĩa học hệ thống và ngữ nghĩa học hoạt động. Tạp
chí Ngơn ngữ số 1 năm 1983, tr. 12-27.
6. Đỗ Hữu Châu: Từ vựng - ngữ nghĩa tiếng Việt. NXB GD, 1999.
8. Nguyễn Đức Dân: Ngữ dụng học, T1. NXB GD, 1998.
9. Lê Thị Hoài Dương: Tiểu từ tình thái cuối câu tiếng Việt và việc dạy tiểu
từ tình thái cuối câu tiếng Việt cho người nước ngồi. Luận văn Thạc sĩ
ngơn ngữ, 2002.
10. Lê Đông: Ngữ nghĩa-ngữ dụng của hư từ tiếng Việt: ý nghĩa đánh giá
của các hư từ. Tạp chí Ngơn ngữ số 2 năm 1991, tr. 15-23, 28.
11. Lê Đông: Ngữ nghĩa-ngữ dụng của hư từ: siêu ngôn ngữ và hư từ tiếng
Việt. Tạp chí Ngơn ngữ số 2 năm 1992, tr. 45-51.
12. Lê Đông: Nhấn mạnh như một hiện tượng ngữ dụng và đặc trưng ngữ
nghĩa-ngữ dụng của một số trợ từ nhấn mạnh trong tiếng Việt. Tạp chí
Ngơn ngữ số 2 năm 1995, tr. 11-17.
13. Đinh Văn Đức: Ngữ pháp tiếng Việt. NXB ĐHQG Hà Nội, 2001.
14. Nguyễn Thiện Giáp: Dụng học Việt ngữ. NXB ĐHQG Hà Nội, 2000.
15. Nguyễn Thiện Giáp-Đoàn Thiện Thuật- Nguyễn Minh Thuyết: Dẫn luận
Ngôn ngữ học. NXB GD, 1998.
17. Cao Xuân Hạo: Ngữ pháp chức năng tiếng Việt, Q1: Câu trong tiếng
Việt. NXB GD, Hà Nội, 2000.
18. Cao Xuân Hạo: Tiếng Việt-mấy vấn đề ngữ âm-ngữ nghĩa-ngữ pháp.
NXB GD, Hà Nội, 2001.
19. Cao Xuân Hạo: Tiếng Việt-Sơ thảo ngữ pháp chức năng, tập 1. NXB
Khoa học Xã hội, TPHCM, 1991.
20. Cao Xuân Hạo: Về ý nghĩa “thì” và “thể” trong tiếng Việt. Tạp chí Ngơn
ngữ số 5 năm 1998, tr.1-32.
21. Cao Xuân Hạo: ý nghĩa “hoàn tất” trong tiếng Việt. Tạp chí Ngơn ngữ số
5 năm 2000, tr. 9-15.
22. Nguyễn Văn Hiệp: Hướng đến một cách miêu tả và phân loại các tiểu từ
tình thái cuối câu tiếng Việt. Tạp chí Ngơn ngữ số 5 năm 2001, tr.54-63.
23. John Lyons: Linguistic Semantics - An introduction. Cambridge
University Press, 1995.
24. John Lyons: Semantics, Two volumes. Cambridge University Press,
1977.
25. Hồ Lê: Từ “đã” động từ đến “đã” tính từ và “đã” hư từ. Tạp chí Ngơn
ngữ và Đời sống số 3 năm 2000, tr. 2-3.
26. Bùi Tuyết Mai: Vài ý kiến khi nhận xét nghĩa của một số cấu trúc ngữ
pháp. Tạp chí Ngơn ngữ số 4 năm 1985, tr. 4-5.
27. N.D. Arutjunova: Nguồn gốc, vấn đề và phạm trù của dụng học. Tạp chí
Ngơn ngữ số 7 (tr. 66-80) và số 8 (tr. 62-74) năm 1999.
28. Hoàng Phê: Đâu, đây, đấy. Tạp chí Ngơn ngữ số 3 năm 1989, tr. 7.
29. Hồng Phê: Ngữ nghĩa của lời. Tạp chí Ngơn ngữ số 4 năm 1981, tr.
3-24.
30. Hoàng Phê: Từ điển tiếng Việt 1997. NXB Đà Nẵng, 1997.
32. Hoàng Trọng Phiến: Ngữ pháp tiếng Việt-Câu. NXB ĐH và THCN,
1980.
33. Nguyễn Anh Quế: Hư từ trong tiếng Việt hiện đại. NXB KHXH, Hà Nội,
1988.
34. Trương Đông San: Phát ngôn trong tiếng Việt. Tạp chí Ngơn ngữ số 4
năm 1988, tr. 63-64.
35. Đào Thản: Khi, lúc. Tạp chí Ngơn ngữ số 1 năm 1982, tr. 70-71.
36. Đào Thản: Mãi. Tạp chí Ngơn ngữ số 2 năm 1982, tr. 71-72.
37. Nguyễn Văn Thành: Hệ thống các từ chỉ thời-thể và phạm trù ngữ pháp
của các cấu trúc thời-thể của động từ tiếng Việt. Tạp chí Ngơn ngữ số 2
năm 1992, tr. 52-57.
38. Nguyễn Văn Thành: Tiếng Việt hiện đại-Từ pháp học. NXB KHXH,
2001.
39. Bùi Khánh Thế: Cách biểu hiện ý nghĩa thời-thể trong tiếng Chàm và
vấn đề ngữ pháp hố các thực từ. Tạp chí Ngơn ngữ số 2 năm 1984, tr.
34-43.
40. Huỳnh Văn Thông: Mấy nhận xét về vị từ tình thái và ý nghĩa thể
(aspect) trong tiếng Việt. Tạp chí Ngôn ngữ số 8 (tr. 51-58) và số 10
(tr.49-55) năm 2000.
41. Phan Thị Minh Thuý: Cách diễn đạt thể “kết quả” trong tiếng Việt. Tạp
chí Ngơn ngữ và Đời sống số 6 năm 2002, tr. 1-2, 13.
42. Phan Thị Minh Thuý: Cách diễn đạt ý nghĩa thời gian trong tiếng Việt.
Tạp chí Ngơn ngữ số 10 năm 2001, tr. 13-19.
43. Phan Thị Minh Thuý: Về cách diễn đạt ý nghĩa <i><b>thể trong tiếng Nga và </b></i>
tiếng Việt. Tạp chí Ngơn ngữ số 1 năm 2001, tr. 45-51.
45. Nguyễn Minh Thuyết-Nguyễn Văn Hiệp: Thành phần câu tiếng Việt.
NXB ĐH Quốc gia Hà Nội, 1998.
46. Nguyễn Ngọc Trâm: Về một nhóm động từ thái độ mệnh đề trong tiếng
Việt. Tạp chí Ngơn ngữ số 3 năm 1990, tr. 19-24.
47. Nguyễn Ngọc Trâm: Về ngữ nghĩa từ TIN và ngờ trong tiếng Việt. Tạp
chí Ngơn ngữ số 1-2 năm 1989, tr. 43-55.
48. Hoàng Tuệ: Nhận xét về thời, thể, tình thái trong tiếng Việt. Tiếng Việt
và các ngôn ngữ Đông Nam á. NXB KHXH, 1988, tr. 232-236.
49
.
Hoµng T: VỊ khái niệm tình thái. Tạp chí Ngôn
ngữ số phụ số 1 năm 1988, tr. 1-5.
50
.
V.Z. Panfilop: C¸c cấp thể và các chỉ tố tình
thái-thể trong tiếng Việt. Tạp chí Ngôn ngữ số 2
năm 1979, tr. 16-25.
51
.
Phm Hùng Việt: Vấn đề tính tình thái với việc
xem xét chức năng ngữ nghĩa của trợ từ tiếng
Việt. Tạp chí Ngơn ngữ số 2 năm 1994, tr. 48-52.
52
.
TT Tác giả Kí hiệu
1 Bùi Đức ái: Con cá song. Giải nhất văn chương. NXB
Hội nhà văn, 1998.
BĐA, GNVC
2 Bùi Đức Ba: Bán chữ. Truyện ngắn hay 1997. NXB
Hội nhà văn, 1998.
BĐB, TNH
3 Đức Ban: Mồng mười tháng tám. Truyện ngắn hay
ĐB, TNH
4 Ngô Xuân Bách: Đứa con “mất dạy”. Loài mèo. Tác
phẩm tuổi xanh. NXB Văn học - Báo Tiền phong,
1996.
NXB, LM
5 Hồng Bạch: Một đám cưới. Loài mèo. Tác phẩm tuổi
xanh. NXB Văn học - Báo Tiền phong, 1996.
HB, LM
6 Trần Bé: Bơng hoa hướng dương. Lồi mèo. Tác
phẩm tuổi xanh. NXB Văn học - Báo Tiền phong,
1996.
TB, LM
7 Ngô Ngọc Bội: Bộ quần áo mới. Giải nhất văn
chương. NXB Hội nhà văn, 1998.
NNB, GNVC
8 Xuân Cang: Những người thua trận đáng yêu. Giải
nhất văn chương. NXB Hội nhà văn, 1998.
XC, GNVC
9 Nam Cao: Tuyển tập Nam Cao. NXB Văn học, Hà
Nội, 1997.
NC, TTNC
10 Hà Đình Cẩn: Kỉ niệm về đá. Giải nhất văn chương.
NXB Hội nhà văn, 1998.
HĐC, GNVC
11 Hồ Biểu Chánh: Ngọn cỏ gió đùa. NXB Văn nghệ
TPHCM, 1996.
12 Nguyễn Kim Châu: Gió trên đồng. Truyện ngắn hay
1997. NXB Hội nhà văn, 1998.
NKC, TNH
13 Khánh Chi: Gã lơ xe. Loài mèo. Tác phẩm tuổi xanh.
NXB Văn học - Báo Tiền phong, 1996.
KC, LM
14 Nguyễn Khánh Chi: Miền lặng. Loài mèo. Tác phẩm
tuổi xanh. NXB Văn học - Báo Tiền phong, 1996.
NKC, LM
15 Văn Chinh: Xí nghiệp làng chè. Giải nhất văn chương.
VC, GNVC
16 Minh Chuyên: Người không cô đơn. Giải nhất văn
chương. NXB Hội nhà văn, 1998.
MC, GNVC
17 Trần Duy: Luỵ. Truyện ngắn hay 1997. NXB Hội nhà
văn, 1998.
TD, TNH
18 Nguyễn Văn Đệ: Một chuyến đi biển. Giải nhất văn
chương. NXB Hội nhà văn, 1998.
NVĐ, GNVC
19 Đoàn Ngọc Hà: Truyện cười ở làng Tam Tiếu. Giải
nhất văn chương. NXB Hội nhà văn, 1998.
ĐNH, GNVC
20 Nguyễn Quang Hà: Góc núi mù sương. Giải nhất văn
chương. NXB Hội nhà văn, 1998.
NQH, GNVC
21 Dương Minh Hải: Mảnh trăng non đời tơi. Lồi mèo.
DMH, LM
22 Quách Thu Hiền: Mùa hoa phượng đã qua. Loài mèo.
Tác phẩm tuổi xanh. NXB Văn học - Báo Tiền phong,
1996.
QTH, LM
23 Tô Ngọc Hiến: Người kiểm tu. Giải nhất văn chương.
NXB Hội nhà văn, 1998.
TNH, GNVC
24 Khiếu Thị Hoài: Cà phê đen. Loài mèo. Tác phẩm tuổi
xanh. NXB Văn học - Báo Tiền phong, 1996.
25 Tơ Hồi: Dế Mèn phiêu lưu kí. NXB Thanh niên,
1956.
TH, DMPLK
26 Tơ Hồi: Giăng thề. NXB Tân dân, 1943. TH, GT
27 Đỗ Hồng: Hạnh phúc. Loài mèo. Tác phẩm tuổi xanh.
NXB Văn học - Báo Tiền phong, 1996.
ĐH, LM
28 Đỗ Hồng: Ra đi sớm hơn dự định. Loài mèo. Tác
phẩm tuổi xanh. NXB Văn học - Báo Tiền phong,
1996.
ĐH, LM
29 Đỗ Hồng: Thiên thần bé nhỏ. Loài mèo. Tác phẩm
tuổi xanh. NXB Văn học - Báo Tiền phong, 1996.
ĐH, LM
30 Mãn Đường Hồng: Thầy đời. Loài mèo. Tác phẩm
tuổi xanh. NXB Văn học - Báo Tiền phong, 1996.
MĐH, LM
31 Nguyên Hồng: Bỉ vỏ. NXB Văn học, Hà Nội, 1996. NH, BV
32 Khái Hưng: Nửa chừng xuân. NXB Văn học, Hà Nội,
1997.
KH, NCX
33 Dương Thu Hương: Bên kia bờ ảo vọng. NXB Phụ nữ,
Hà Nội, 1988.
DTH, BKBAV
34 Dương Thu Hương: Quãng đời đánh mất. NXB Hải
DTH, QĐĐM
35 Quế Hương: Công chúa xứ mơ. Loài mèo. Tác phẩm
tuổi xanh. NXB Văn học - Báo Tiền phong, 1996.
QH, LM
36 Nguyễn Khải: Một cặp vợ chồng. Giải nhất văn
chương. NXB Hội nhà văn, 1998.
NK, GNVC
37 Ma Văn Kháng: Ngày đẹp trời. NXB Lao động, Hà
Nội, 1986.
MVK, NĐT
38 Ma Văn Kháng: Phép lạ thường ngày. Truyện ngắn
hay 1997. NXB Hội nhà văn, 1998.
MVK, TNH
NXB Hội nhà văn, 1998.
40 Ma Văn Kháng: Xa Phủ. Giải nhất văn chương. NXB
Hội nhà văn, 1998.
MVK, GNVC
41 Lê Khánh: Người con nuôi của đơn vị. Giải nhất văn
chương. NXB Hội nhà văn, 1998.
LK, GNVC
42 Lê Khánh: Vợ chồng xã đội. Giải nhất văn chương.
NXB Hội nhà văn, 1998.
LK, GNVC
43 Lê Minh Khuê: Số phận. Truyện ngắn hay 1997. NXB
Hội Nhà văn, 1998.
LMK, LM
44 Lưu Thế Khương: Làng sống. Loài mèo. Tác phẩm
tuổi xanh. NXB Văn học - Báo Tiền phong, 1996.
LTK, LM
45 Chu Lai: Ba lần và một lần. NXB Quân đội Nhân dân,
Hà Nội, 2000.
CL, BLVML
46 Nguyễn Đình Lạp: Ngõ hẻm. NXB Văn học, Hà Nội,
1942.
NĐL, NH
47 Đinh Ngọc Liên: Truyện ở quê mẹ. Loài mèo. Tác
phẩm tuổi xanh. NXB Văn học - Báo Tiền phong,
1996.
ĐNL, LM
48 Hoàng Linh: Hai người đàn bà và con chó. Lồi mèo.
Tác phẩm tuổi xanh. NXB Văn học - Báo Tiền phong,
1996.
HL, LM
49 Nhất Linh: Đoạn tuyệt. NXB ĐH và GDCN, Hà Nội,
1988.
NL, ĐT
50 Nhất Linh: Lạnh lùng. NXB Văn nghệ TP HCM,
1996.
NL, LL
51 Nhật Linh: Câu chuyện về một ông "vua lốp". Giải
nhất văn chương. NXB Hội nhà văn, 1998.
52 Thuỳ Linh: Mặt trời bé con của tôi. Giải nhất văn
chương. NXB Hội nhà văn, 1998.
TL, GNVC
53 Lại Văn Long: Kẻ sát nhân lương thiện. Giải nhất văn
chương. NXB Hội nhà văn, 1998.
LVL, GNVC
54 Trần Hồng Long: Lòng mẹ. Truyện ngắn hay 1997.
NXB Hội nhà văn, 1998.
THL, TNH
55 Văn Lừng: Khúc nhạc đồng quê. Truyện ngắn hay
1997. NXB Hội nhà văn, 1998.
VL, TNH
56 Lê Lựu: Những người cầm súng. Giải nhất văn
chương. NXB Hội nhà văn, 1998.
LL, GNVC
57 Lê Ngọc Minh: Bố vợ. Truyện ngắn hay 1997. NXB
Hội nhà văn, 1998.
LNM, TNH
58 Lương Thanh Nga: Còn mùa phượng đỏ. Loài mèo.
Tác phẩm tuổi xanh. NXB Văn học - Báo Tiền phong,
1996.
LTN, LM
59 Đoàn Ngọc Nghĩa: Tiếng nổ ngày 30-4. Loài mèo. Tác
phẩm tuổi xanh. NXB Văn học - Báo Tiền phong,
1996.
ĐNN, LM
60 Đàm Quỳnh Ngọc: Truyện tình cuối thể kỉ. Lồi mèo.
Tác phẩm tuổi xanh. NXB Văn học - Báo Tiền phong,
1996.
ĐQN, LM
61 Sĩ Nguyên: Chú em ni. Lồi mèo. Tác phẩm tuổi
xanh. NXB Văn học - Báo Tiền phong, 1996.
SN, LM
62 Dương Duy Ngữ: ở rừng lần thứ hai. Truyện ngắn hay
1997. NXB Hội nhà văn, 1998.
DDN, TNH
63 Hång Nhu: D× Léc. Trun ngắn hay
1997. NXB Hội nhà văn, 1998.
chiÕn tranh. Gi¶i nhÊt văn ch-ơng.
NXB Hội nhà văn, 1998.
65 L-u Đình Phúc: Một ng-ời lính. Loài
mèo. Tác phẩm tuổi xanh. NXB Văn học
- Báo Tiền phong, 1996.
LĐP, LM
66 Vũ Trọng Phụng: Kĩ nghệ lấy tây. NXB
Hà Nội, Hµ Néi, 1995.
VTP, KNLT
67 Vũ Trọng Phụng: Trúng số độc đắc.
NXB Văn học, Hà Nội, 1990.
VTP, TSĐĐ
68 Vị Träng Phơng: Tun tËp Vị Träng
Phơng tËp I. NXB Văn học, Hà nội,
1987.
VTP,
TTVTP1
69 Vị Träng Phơng: Tun tËp Vị Träng
Phơng tËp II. NXB Văn học, Hà Néi,
1987.
VTP,
TTVTP2
70 Vò Träng Phơng: Tun tËp Vị Träng
Phơng tập III. NXB Văn học, Hµ Néi,
1987.
VTP,
TTVTP3
71 HiỊn Ph-ơng: Tiếng rừng. Giải nhất
văn ch-ơng. NXB Hội nhà văn, 1998.
HP, GNVC
72 D-ơng Thị Xuân Quý: Sa mạc tuổi thơ.
Giải nhất văn ch-ơng. NXB Hội nhà
văn, 1998.
DTXQ, GNVC
73 L-u Nghiệp Quỳnh: Tốc độ. Giải nhất
văn ch-ơng. NXB Hội nhà văn, 1998.
LNQ, GNVC
74 Hå TÜnh T©m: Xãm phố. Truyện ngắn
hay 1997. NXB Hội nhà văn, 1998.
HTT, TNH
75 Phan Tâm: Tìm cha. Giải nhất văn
ch-ơng. NXB Hội nhà văn, 1998.
76 Trần Tâm: Bài thuốc chống đói. Lồi
mèo. Tác phẩm tuổi xanh. NXB Văn học
- Báo Tiền phong, 1996.
TT, LM
77 Vân Thanh: Nhân sinh. Loài mÌo. T¸c
phÈm ti xanh. NXB Văn học - Báo
Tiền phong, 1996.
VT, LM
78 Nguyễn H-ơng Thảo: Hai chµng trai.
Loµi mÌo. Tác phẩm tuổi xanh. NXB
Văn häc - B¸o TiỊn phong, 1996.
NHT, LM
79 DiƠm Thu: Lùa chän. Loµi mÌo. T¸c
phÈm ti xanh. NXB Văn học - Báo
Tiền phong, 1996.
DT, LM
80 Trần Hữu Thung: Kí ức đồng chiêm.
Giải nhất văn ch-ơng. NXB Hội nhà
văn, 1998.
THT, GNVC
81 Bïi Thu Thuỷ: Cháu là học trò. Loài
mèo. Tác phẩm tuổi xanh. NXB Văn học
- Báo Tiền phong, 1996.
BTT, LM
82 Đỗ Bích Thuỷ: Chị em gái. Loài mèo.
Tác phẩm tuổi xanh. NXB Văn học -
Báo Tiền phong, 1996.
ĐBT, LM
83 Đỗ Bích Thuỷ: Em tôi. Loài mèo. T¸c
phÈm ti xanh. NXB Văn học - Báo
Tiền phong, 1996.
ĐBT, LM
84 Đỗ Bích Thuỷ: Và tình yêu đi qua.
Loài mÌo. T¸c phÈm ti xanh. NXB
Văn học - Báo Tiền phong, 1996.
ĐBT, LM
85 Lê Thị Thu Thuỷ: Loài mèo. Loài mÌo.
T¸c phÈm ti xanh. NXB Văn học -
Báo TiỊn phong, 1996.
86 Ngơ Thị Diệu Th: Xác đỏ. Loài mèo.
Tác phẩm tuổi xanh. NXB Văn học -
Báo Tiền phong, 1996.
NTDT, LM
87 Trần Văn Th-ớc: Một năm làm vợ.
Truyện ng¾n hay 1997. NXB Héi nhà
văn, 1998.
TVT, TNH
88 Vũ Thị Th-ờng: Cái hom giỏ. Giải
nhất văn ch-ơng. NXB Hội nhà văn,
1998.
VTT, GNVC
89 Phạm Ngọc Tiến: Kẻ nợ. Loài mèo. Tác
phẩm tuổi xanh. NXB Văn học - Báo
Tiền phong, 1996.
PNT, LM
90 Đặng Quang Tình: Ông Thào. Giải nhất
văn ch-ơng. NXB Hội nhà văn, 1998.
ĐQT, GNVC
91 Đặng Quang Tình: Trên vành chảo Điện
Biên. Giải nhất văn ch-ơng. NXB Hội
nhà văn, 1998.
ĐQT, GNVC
92 Nguyễn Thị Tĩnh: Chuyện th-ờng gặp.
Giải nhất văn ch-ơng. NXB Hội nhà
văn, 1998.
NTT, GNVC
93 Ng« TÊt Tè: Ng« TÊt Tè toàn tập, T1.
NXB Văn học, Hà Nội, 1996.
NTT,
NTTTT1
94 Ngô Tất Tố: Ngô Tất Tố toàn tập, T4.
NXB Văn học, Hà Nội, 1996.
NTT,
NTTTT4
95 Ngô Tất Tố: Ngô Tất Tố toàn tập, T5.
NXB Văn học, Hà Nội, 1996.
NTT,
NTTTT5
96 Ngô Tất Tố: Tắt đèn. NXB Văn học, Hà
Nội, 1998.
97 Bình Nguyên Trang: TiÕng gµo thÐt
trong câm lặng. Loài mèo. Tác phẩm
tuổi xanh. NXB Văn học - B¸o TiỊn
phong, 1996.
BNT, LM
98 Ngun ThÞ Nh- Trang: Màu tím hoa
mua. Giải nhất văn ch-ơng. NXB Hội
nhà văn, 1998.
NTNT, GNVC
99 Thao Tr-êng: GỈp lại Anh hùng Núp.
Giải nhất văn ch-ơng. NXB Hội nhà
văn, 1998.
TT, GNVC
10
0
Nguyễn Đình Tú: Điệp vàng. Loài mèo.
Tác phẩm tuổi xanh. NXB Văn học -
Báo Tiền phong, 1996.
NĐT, LM
10
1
Nguyễn Đình Tú: NiỊm vui cđa mét
dßng họ. Loài mèo. Tác phẩm tuổi
xanh. NXB Văn học - Báo Tiền phong,
1996.
NĐT, LM
10
2
Nam Tuấn: Canh bạc. Loài mÌo. T¸c
phÈm ti xanh. NXB Văn học - Báo
Tiền phong, 1996.
NT, LM
10
3
Trần Văn Tuấn: Ba ng-êi sinh cïng
ngµy. Trun ng¾n hay 1997. NXB Héi
nhà văn, 1998.
TVT, TNH
10
4
Phạm Trung Tuyến: Chiều. Loài mèo.
Tác phẩm tuổi xanh. NXB Văn học -
Báo Tiền phong, 1996.
PTT, LM
10
5
Phạm Khắc Vinh: Trái chín. Giải nhất
văn ch-ơng. NXB Hội nhà văn, 1998.
6 Loài mÌo. T¸c phÈm ti xanh. NXB
Văn học - Báo Tiền phong, 1996.
10
7
Tôn Nữ Thanh Yên: Món quà c-ới. Loài
mèo. Tác phẩm tuổi xanh. NXB Văn học
- Báo Tiền phong, 1996.