Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chè tại công ty TNHH MTV chè phú bền, huyện thanh ba, tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (944.04 KB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
-----------------------------

HOÀNG HUY ĐỒNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CHÈ TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHÈ PHÚ BỀN,
HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
----------------------------

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
HOÀNG HUY ĐỒNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH CHÈ TẠI CÔNG TY TNHH MTV CHÈ PHÚ BỀN,
HUYỆN THANH BA, TỈNH PHÚ THỌ



Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 8310110

-

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. TRẦN THỊ THU HÀ

Hà Nội, 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu
và nội dung trong luận văn là trung thực. Kết quả của luận văn chƣa đƣợc ai
cơng bố trong bất kì cơng trình nào.

Tác giả

Hoàng Huy Đồng


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến

PGS.TS. Trần Thị Thu Hà, đã tận tình hƣớng dẫn trong suốt quá trình viết
luận văn tốt nghiệp.
Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô trong Khoa Kinh tế và Quản trị
kinh doanh, Trƣờng Đại học Lâm nghiệp, đã tận tình truyền đạt kiến thức suốt
thời gian học tập, là nền tảng cơ sở cho quá trình nghiên cứu luận văn.
Xin chân thành cảm ơn cơ quan: công ty TNHH MTV chè Phú Bền đã
cho phép thu thập thông tin, số liệu để phục vụ cho quá trình nghiên cứu. Trân
trọng cảm ơn bà con nơng dân đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp các số liệu thực
tiễn trong quá trình sản xuất của hộ giúp cho quá trình nghiên cứu đƣợc củng
cố thêm các dữ liệu thực tiễn.
Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công
trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Ban lãnh đạo, các cán bộ, công
chức, viên chức các cơ quan, đơn vị, luôn dồi dào sức khỏe, đạt đƣợc nhiều
thành công tốt đẹp trong công việc.
Trân trọng cảm ơn!
Thanh Ba, ngày tháng năm 2018
Tác giả

Hoàng Huy Đồng


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN……………………………………………………………..i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ..................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................ vii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu............................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 3
2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu................................................................. 3
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu................................................................................. 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3
4. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP......................................................... 5
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ........... 5
1.1.1. Các khái niệm cơ bản .............................................................................. 5
1.1.2. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp..... 9
1.1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp....... 10
1.2. Cơ sở thực tiễn sản xuất kinh doanh chè ................................................ 11
1.2.1. Đặc điểm kỹ thuật cây chè và SXKD chè ............................................. 11
1.2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh chè trên thế giới................................... 19
1.2.3. Tình hình sản xuất kinh doanh chè tại Việt Nam ................................. 20


iv

1.3. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................ 24
Chƣơng 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 26
2.1. Đặc điểm cơ bản của huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ............................. 26
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ................................................................................. 26
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ...................................................................... 28
2.1.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn trong q trình sản xuất kinh doanh

chè………………… ....................................................................................... 32
2.2. Đặc điểm của Công ty TNHH MTV chè Phú Bền ................................. 34
2.2.1. Sơ lƣợc quá trình hình thành và phát triển............................................ 34
2.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh ....................... 35
2.2.3. Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH MTV chè
Phú Bền………….. ......................................................................................... 37
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu.......................................................................... 45
2.4.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu ................................................................ 45
2.4.2. Phƣơng pháp xử lý và phân tích số liệu ................................................ 45
2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng trong luận văn ....................................... 46
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 48
3.1. Thực trạng về hiệu quả sản xuất kinh doanh chè của Công ty TNHH
MTV chè Phú Bền ........................................................................................... 48
3.1.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty............................. 48
3.1.2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh ................................................ 51
3.1.3. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội ........................................................... 65
3.1.4. Đánh giá hiệu quả về môi trƣờng .......................................................... 66
3.2. Các yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty ..... 68
3.2.1. Các yếu tố bên trong ............................................................................. 68
3.2.2. Các yếu tố bên ngoài ............................................................................. 70
3.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chè của Công ty ..... 72


v

3.3.1. Đánh giá chung ..................................................................................... 72
3.3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chè của Công ty... 73
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



vi

DANH MỤC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
LĐ:

Lao động

TNHH MTV:

Trách nhiệm hữu hạn một thành viên

ĐVT:

Đơn vị tính

TSCĐ:

Tài sản cố định

VLĐ:

Vốn lƣu động

ROS:

Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu

ROA:


Tỷ suất lợi nhuận/vốn

ROE:

Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu

CBCNV:

Cán bộ công nhân viên

NVL:

Nguyên vật liệu

RA:

Chứng chỉ của Rainforest Alliance

MRL:

Nồng độ tối đa của thuốc bảo vệ thực vật

BVTV:

Bảo vệ thực vật


vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tình hình lao động và dân số huyện Thanh Ba giai đoạn 2015-2017 .. 29
Bảng 2.2. Bảng thống kê các loại chè đen công nghệ OTD ........................... 38
Bảng 2.3. Bảng thống kê các loại chè đen công nghệ CTC ........................... 39
Bảng 3.1. Bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH
MTV Chè Phú Bền .......................................................................................... 49
Bảng 3.2. Tỷ trọng tiêu thụ chè ....................................................................... 51
Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng tài sản cố định giai đoạn 2015 - 2017 ............. 52
Bảng 3.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định ........................................................ 53
Bảng 3.5. Giá trị vốn lƣu động 2015-2017 ..................................................... 55
Bảng 3.6. Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động 2015 - 2017 ................................. 55
Bảng 3.7. Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh .................................................. 57
Bảng 3.8. Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu................................................... 58
Bảng 3.9. Tình hình lao động .......................................................................... 60
Bảng 3.10. Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động ................... 61
Bảng 3.11. Điều kiện làm việc, chế độ đãi ngộ đối với cơng nhân ................ 62
Bảng 3.12. Tình hình cung ứng nguyên vật liệu cho sản xuất ........................ 64
Bảng 3.13. Đánh giá chi phí nguyên, nhiên liệu trong dịng thải ................... 65
Bảng 3.14. Tình hình sản xuất chè tại hộ nông dân ........................................ 67


viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức tại công ty TNHH MTV Chè Phú Bền .................. 35
Sơ đồ 2.2. Sơ đồ quy trình sản xuất chè tổng quát.......................................... 40
Sơ đồ 2.3. Sơ đồ sơ lƣợc dây chuyền công nghệ chế biến sản phẩm chè
CTC ................................................................................................................. 41



1

MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Từ những năm đổi mới cho đến nay, nền kinh tế nƣớc ta đã có những
bƣớc chuyển biến rõ rệt theo hƣớng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Những
chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nƣớc cùng với
sự nỗ lực của toàn dân dựa trên những nguồn lực sẵn có, đồng thời tiếp thu
thành tựu từ bên ngồi đã góp phần nâng cao năng suất lao động, tăng thu
nhập cho ngƣời dân và đảm bảo an sinh xã hội. Với đặc điểm địa hình, khí
hậu đã tạo cho nƣớc ta những lợi thế phát triển một số ngành nông nghiệp, là
tiền đề để đổi mới nền kinh tế đất nƣớc. Trong đó, cây chè đƣợc lựa chọn là
một cây trồng chủ đạo ở nhiều địa phƣơng trong cả nƣớc. Hiện nay, Việt Nam
nằm trong top 5 quốc gia xuất khẩu chè lớn nhất thế giới với hơn 130 nghìn
tấn chè khơ, kim ngạch đạt 230 triệu USD. Sản phẩm chè Việt Nam có mặt tại
hơn 100 quốc gia, chủ yếu là Anh, Đức, Nhật Bản, Nga, Paskistan, Hoa Kỳ,
Iran, Iraq…
Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, chè là cây cơng nghiệp mũi nhọn, thuộc
chƣơng trình kinh tế nông nghiệp trọng điểm của tỉnh, là cây trồng chủ lực
góp phần xóa đói giảm nghèo cho ngƣời dân vùng sâu, vùng xa.Đã từ lâu, cây
chè bén rễ thích nghi ở hầu hết các địa phƣơng trong tỉnh. Mỗi vùng đất với
điều kiện thổ nhƣỡng khác nhau nên đã đem lại cho sản phẩm chè Phú Thọ
nhiều hƣơng vị đặc trƣng riêng. Các địa phƣơng trong tỉnh hiện đang tập
trung phát triển cây chè bền vững theo hƣớng sản xuất hàng hóa với các sản
phẩm đa dạng có chất lƣợng đảm bảo an toàn thực phẩm mang lại giá trị gia
tăng cao, nâng cao giá trị thu nhập cho ngƣời sản xuất và kinh doanh chè.
Hiện nay cây chè đã đƣợc trồng ở 90 % số xã, thị trấn, tập trung nhiều ở
các huyện Thanh Sơn, Tân Sơn, Thanh Ba, Đoan Hùng, Hạ Hòa…

Với



2

diện tích hiện có trên 170 ngàn ha, cộng với hàng trăm cơ sở chế biến lớn, nhỏ ,
các hoạt động thƣơng mại… ngành chè thực sự giải quyết việc làm cho lực
lƣợng rất lớn lao động của tỉnh. Hầu hết những xã trồng chè đời sống nhân dân ổn
định, kinh tế khá hơn những địa phƣơng cùng điều kiện chỉ phát triển một số cây
trồng khác. Cùng với đó việc trồng chè cịn góp phần rất lớn vào phủ xanh đất trống,
đồi trọc, bảo vệ môi trƣờng.

Trên địa bàn tỉnh có 12 làng nghề sản xuất, chế biến chè, 56 doanh
nghiệp chế biến chè đen, chè xanh và các loại chè cao cấp có cơng suất từ 1
tấn búp tƣơi/ngày trở lên và khoảng 700 hộ, cơ sở chế biến nhỏ với tổng công
suất ƣớc đạt trên 260 ngàn tấn/năm, lợi nhuận của ngƣời trồng chè đạt 18,5
triệu/ha. Hằng năm, sản lƣợng chè khô các loại của tỉnh đạt khoảng 54 - 55
nghìn tấn, trong đó khoảng hơn 30 nghìn tấn chè khơ các loại xuất bán trực
tiếp ra nƣớc ngồi, cịn lại bán qua các doanh nghiệp trong nƣớc.
Tuy nhiên, sự phát triển này còn chƣa xứng với tiềm năng của tỉnh. Chè
xuất khẩu chủ yếu ở dạng thơ, các sản phẩm chế biến tinh cịn hạn chế. Nhiều
doanh nghiệp mới đƣợc thành lập nhƣng việc đầu tƣ vào mở rộng vùng
nguyên liệu chƣa đƣợc chú trọng dẫn đến tình trạng doanh nghiệp chỉ hoạt
động đƣợc 60-70% cơng suất; cơng nghệ cịn lạc hậu và trình độ quản lý còn
chƣa cao nên chất lƣợng, giá trị sản phẩm thấp, khó cạnh tranh với thị trƣờng
trong và ngồi nƣớc
Việc nghiên cứu hoạt động sản xuất và nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp là u cầu hết sức cấp thiết. Chính vì vậy,
tơi lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chè
tại Công ty TNHH MTV chè Phú Bền, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ”
làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học

Lâm nghiệp.


3

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
Công ty TNHH MTV chè Phú Bền, từ đó đề xuất giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh chè của công ty.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh
doanh nông nghiệp;
- Đánh giá đƣợc thực trạng sản xuất kinh doanh chè của Công ty TNHH
MTV chè Phú Bền;
- Chỉ ra đƣợc các yếu tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh chè
tại Công ty TNHH MTV chè Phú Bền;
- Đề xuất đƣợc các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh chè của Công ty TNHH MTV chè Phú Bền.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hiệu quả sản xuất kinh doanh chè tại
Công ty TNHH MTV chè Phú Bền
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: đề tài đƣợc thực hiện tại công ty TNHH một thành
viên chè Phú Bền
- Phạm vi thời gian: số liệu sơ cấp đƣợc thu thập từ năm 2014 đến năm 2017
4. Nội dung nghiên cứu
- Cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất kinh doanh chè nói riêng;

- Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chè tại Công ty
TNHH MTV chè Phú Bền;


4

- Các yêú tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh chè
tại Công ty TNHH MTV chè Phú Bền;
- Giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
chè tại công ty TNHH một thành viên chè Phú Bền.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, luận văn gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp;
Chƣơng 2. Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3. Kết quả nghiên cứu


5

Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
Hiệu quả sản xuất kinh doanh: Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một
phạm trù phản ánh mặt chất lƣợng của các hoạt động kinh tế. Quá trình tăng
cƣờng lợi dụng các nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con ngƣời, có
nghĩa là nâng cao chất lƣợng của các hoạt động kinh tế. Nâng cao hiệu quả
sản xuất kinh doanh là một đòi hỏi khách quan của mọi nền sản xuất xã hội

xuất phát từ những nhu cầu vật chất của con ngƣời ngày càng tăng.
Có nhiều cách hiểu khác nhau về khái niệm hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Có quan điểm cho rằng: "Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội khơng
thể tăng sản lƣợng của một lƣợng hàng hố mà khơng cắt giảm sản lƣợng của
một loại hàng hố khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trong giới hạn khả
năng sản xuất của nó", [7, trang 275]. Quan điểm này đã đề cập tới khía cạnh
phân bổ có hiệu quả các nguồn lực của nền sản xuất xã hội. Trên góc độ này
rõ ràng phân bổ các nguồn lực kinh tế sao cho đạt đƣợc việc sử dụng mọi
nguồn lực trên đƣờng giới hạn khả năng sản xuất làm cho nền kinh tế có hiệu
quả và rõ ràng xét trên phƣơng diện lý thuyết đây là mức hiệu quả cao nhất
mà mỗi nền kinh tế có thể đạt đƣợc trên giới hạn năng lực sản xuất của doanh
nghiệp.
Một số nhà quản trị học lại quan niệm hiệu quả kinh doanh đƣợc xác
định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đƣợc và chi phí phải bỏ ra để đạt đƣợc kết quả
đó. Manfred Kuhn cho rằng: Tính hiệu quả đƣợc xác định bằng cách lấy kết
quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh.


6

Quan điểm khác lại cho rằng: Hiệu quả là một phạm trù kinh tế, nó xuất
hiện và tồn tại từ xã hội chiếm hữu nô lệ đến xã hội xã hội chủ nghĩa. Hiệu
quả kinh doanh thể hiện trình độ sử dụng các yếu tố cần thiết tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh theo mục đích nhất định.
Trong những hình thái xã hội có quan hệ sản xuất khác nhau thì bản
chất của phạm trù hiệu quả và những yếu tố hợp thành phạm trù hiệu quả vận
động theo những khuynh hƣớng khác nhau.
Trong xã hội tƣ bản, giai cấp tƣ sản nắm quyền sở hữu về tƣ liệu sản
xuất và do vậy quyền lợi về kinh tế, chính trị... đều dành cho nhà tƣ bản.
Chính vì thế việc phấn đấu tăng hiệu quả kinh doanh thực chất là đem lại lợi

nhuận nhiều hơn nữa cho nhà tƣ bản nhằm nâng cao thu nhập cho họ, trong
khi thu nhập của ngƣời lao động có thể thấp hơn nữa. Do vậy, việc tăng chất
lƣợng sản phẩm không phải là để phục vụ trực tiếp ngƣời tiêu dùng mà để thu
hút khách hàng nhằm bán đƣợc ngày càng nhiều hơn và qua đó thu đƣợc lợi
nhuận lớn hơn.
Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, phạm trù hiệu quả vốn tồn tại vì sản
phẩm sản xuất xã hội sản xuất ra vẫn là hàng hoá. Do các tài sản đều thuộc
quyền sở hữu của Nhà nƣớc, toàn dân và tập thể, hơn nữa mục đích của nền
sản xuất xã hội chủ nghĩa cũng khác mục đích của nền sản xuất tƣ bản chủ
nghĩa. Mục đích của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là đáp ứng đủ nhu cầu
ngày càng tăng của mọi thành viên trong xã hội nên bản chất của phạm trù
hiệu quả cũng khác với tƣ bản chủ nghĩa.
Xét trên bình diện các quan điểm kinh tế học khác nhau cũng có nhiều
ý kiến khác nhau về hiểu nhƣ thế nào về hiệu quả kinh doanh.
- Nhà kinh tế học Adam Smith cho rằng: "Hiệu quả là kết quả đạt đƣợc
trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá",[kinh tế thƣơng mại
dịch vụ - NXB thống kê, 1998]. Nhƣ vậy, hiệu quả đƣợc đồng nghĩa với chỉ
tiêu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, có thể do tăng chi phí mở rộng


7

sử dụng nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai mức chi phí khác
nhau thì theo quan điểm này doanh nghiệp cũng đạt hiệu quả.
- Quan điểm nữa cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là tỷ lệ so sánh tƣơng
đối giữa kết quả và chi phí để đạt đƣợc kết quả đó. Ƣu điểm của quan điểm
này là phản ánh đƣợc mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh tế. Tuy nhiên
chƣa biểu hiện đƣợc tƣơng quan về lƣợng và chất giữa kết quả và chƣa phản
ánh đƣợc hết mức độ chặt chẽ của mối liên hệ này. [8]
- Quan điểm khác nữa lại cho rằng: "Hiệu quả kinh doanh là mức độ

thoả mãn yêu cầu của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội cho rằng
quỹ tiêu dùng với ý nghĩa là chỉ tiêu đại diện cho mức sống của mọi ngƣời
trong các doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh". Quan điểm
này có ƣu điểm là đã bám sát mục tiêu của nền sản xuất xã hội chủ nghĩa là
không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho ngƣời dân. Nhƣng
khó khăn ở đây là phƣơng tiện để đo lƣờng thể hiện tƣ tƣởng định hƣớng
đó.[8]
Từ các quan điểm trên có thể hiểu một cách khái quát hiệu quả kinh
doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (nhân tài, vật lực,
tiền vốn...) để đạt đƣợc mục tiêu xác định. Trình độ lợi dụng các nguồn lực
chỉ có thể đƣợc đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo ra để xét xem với
mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra ở mức độ nào.
Nhƣ vậy, có rất nhiều quan điểm về hiệu quả do đó việc xác định khái
niệm hiệu quả cần xuất phát từ quan điểm triết học Mác xít và những luận
điểm của lý thuyết hệ thống để có cách nhìn nhận và đánh giá đúng đắn.
- Một là: Theo quan điểm triết học Mác xít thì bản chất của hiệu quả
kinh tế là sự thực hiện yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian, biểu hiện trình
độ sử dụng nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng, quy luật tiết kiệm thời
gian là quy luật có tầm quan trọng đặc biệt, tồn tại trong nhiều phƣơng thức


8

sản xuất. Mọi hoạt động của con ngƣời đều tuân theo quy luật này, nó quy
định động lực phát triển của lực lƣợng sản xuất tạo điều kiện phát triển phát
minh xã hội và nâng cao đời sống của con ngƣời qua mọi thời đại.
- Hai là: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội
là một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa
con ngƣời với con ngƣời trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội
bao gồm trong nó các q trình sản xuất, các phƣơng tiện bảo tồn và tiếp tục đời

sống xã hội.
Việc bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội đáp ứng các nhu cầu xã hội,
nhu cầu của con ngƣời là những yếu tố khách quan phản ánh mối liên hệ nhất
định của con ngƣời đối với môi trƣờng bên ngồi, đó là q trình trao đổi vật
chất, năng lƣợng giữa sản xuất xã hội và môi trƣờng.
- Ba là: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhƣng không phải là mục tiêu cuối
cùng mà là mục tiêu phƣơng tiện xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong kế
hoạch, hiệu quả là quan hệ so sánh tối ƣu giữa đầu ra và đầu vào, là lợi ích lớn
nhất thu đƣợc với một chi phí nhất định hoặc một kết quả nhất định với chi
phí nhỏ nhất. Trong phân tích kinh tế, hiệu quả kinh tế đƣợc phản ánh thông qua
các chỉ tiêu đặc trƣng kinh tế kỹ thuật xác định bằng các tỷ lệ so sánh giữa đầu
ra và đầu vào của hệ thống sản xuất xã hội, phản ánh trình độ sử dụng nguồn
lực và việc tạo ra lợi ích nhằm đạt đƣợc mục tiêu kinh tế - xã hội.
Từ những quan điểm khác nhau về hiệu quả nhƣ trên ta thấy rằng hiệu
quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của hiệu quả kinh tế và quản lý.
Hơn nữa việc xác định hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn và phức tạp về lý
luận và cả thực tiễn. Bản chất của hiệu quả xuất phát từ mục đích của sản xuất
và phát triển kinh tế xã hội là đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về đời sống vật
chất và tinh thần của mọi thành viên trong xã hội. Muốn vậy, sản xuất không
ngừng phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu.


9

Quan điểm về hiệu quả trong điều kiện hiện nay là phải thoả mãn vấn đề
tiết kiệm thời gian, tài nguyên trong sản xuất mang lại lợi ích xã hội và bảo vệ mơi
trƣờng. Chính vì vậy mà hiệu quả của một q trình nào đó cần đƣợc đánh
giá tồn diện cả ba khía cạnh: Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả
môi trƣờng.
1.1.2. Ý nghĩa của việc đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp

Để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng đều
phải tập hợp các phƣơng tiện vật chất cũng nhƣ con ngƣời và thực hiện sự kết
hợp giữa lao động với các yếu tố vật chất để tạo ra kết quả phù hợp với ý đồ
của doanh nghiệp và từ đó có thể tạo ra lợi nhuận. Nhƣ vậy, mục tiêu bao trùm
lâu dài của kinh doanh là tạo ra lợi nhuận, tối đa hóa lợi nhuận trên cơ sở những
nguồn lực sản xuất sẵn có. Để đạt đƣợc mục tiêu này, quản trị doanh nghiệp phải
sử dụng nhiều phƣơng pháp khác nhau. Hiệu quả kinh doanh là một trong các
công cụ để các nhà quản trị thực hiện chức năng quản trị của mình.
Việc xem xét và tính tốn hiệu quả kinh doanh khơng những chỉ cho
biết việc sản xuất đạt đƣợc ở trình độ nào mà còn cho phép các nhà quản trị
phân tích, tìm ra các nhân tố để đƣa ra các biện pháp thích hợp trên cả hai
phƣơng diện tăng kết quả và giảm chi phí kinh doanh, nhằm nâng cao hiệu
quả. Bản chất của phạm trù hiệu quả đã chỉ rõ trình độ sử dụng các nguồn lực
sản xuất: trình độ sử dụng các nguồn lực sản xuất càng cao, doanh nghiệp
càng có khả năng tạo ra kết quả cao trong cùng một nguồn lực đầu vào hoặc
tốc độ tăng kết quả lớn hơn so với tốc độ tăng việc sử dụng các nguồn lực đầu
vào. Đây là điều kiện tiên quyết để doanh nghiệp đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa.
Do đó xét trên phƣơng diện lý luận và thực tiễn, phạm trù hiệu quả sản
xuất kinh doanh đóng vai trò rất quan trọng việc đánh giá, so sánh, phân tích
kinh tế nhằm tìm ra một giải pháp tối ƣu nhất, đƣa ra phƣơng pháp đúng đắn
nhất để đạt mục tiêu lợi nhuận tối đa. Với tƣ cách một công cụ đánh giá và


10

phân tích kinh tế, phạm trù hiệu quả khơng chỉ đƣợc sử dụng ở giác độ tổng
hợp, đánh giá chung trình độ sử dụng tổng hợp các nguồn lực đầu vào trong
phạm vi hoạt động của toàn doanh nghiệp, mà cịn đƣợc sử dụng để đánh giá
trình độ sử dụng từng yếu tố đầu vào ở phạm vi toàn bộ hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp cũng nhƣ ở từng bộ phận cấu thành của doanh

nghiệp. Và nhƣ đã lƣu ý, do phạm trù hiệu quả có tầm quan trọng đặc biệt nên
trong nhiều trƣờng hợp ngƣời ta coi nó khơng phải chỉ nhƣ phƣơng tiện để đạt
kết quả cao mà cịn nhƣ chính mục tiêu cần đạt.
1.1.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
- Thị trường đầu vào và thị trường đầu ra của doanh nghiệp
Thị trƣờng là nơi diễn ra mọi hoạt động giao dịch buôn bán, là nơi xuất
hiện các cuộc cạnh tranh gay gắt cả về giá cả, chất lƣợng mẫu mã, quy cách,
chủng loại... sản phẩm. Trong nền kinh tế thị trƣờng, doanh nghiệp muốn tồn
tại và phát triển cần chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng. Đó là yếu tố quyết định cũng
là yếu tố phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
Thị trƣờng đầu vào ảnh hƣởng tới tính liên tục và tính hiệu quả sản
xuất. Nó ảnh hƣởng trực tiếp đến khả năng cung ứng cho thị trƣờng đầu ra
của doanh nghiệp.
Thị trƣờng đầu ra của doanh nghiệp quyết định quá trình tái sản xuất
mở rộng và hiệu quả kinh doanh. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đạt hiệu quả cao đòi hỏi doanh nghiệp phải nghiên cứu nhu cầu
thị trƣờng, thị hiếu khách hàng và khả năng của bản thân doanh nghiệp đối
với các yếu tố đầu vào của sản xuất.
- Nhân tố con người:
Nhân tố con ngƣời trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đóng
vai trị cực kỳ quan trọng vì con ngƣời là chủ thể quả quá trình sản xuất kinh
doanh, trực tiếp tham giá vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó nhân tố
con ngƣời ảnh hƣởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh doanh.


11

Do nhân tố con ngƣời có tầm quan trọng, địi hỏi doanh nghiệp phải có
kế hoạch đào tạo tay nghề cho lao động, đảm bảo quyền làm chủ của mỗi cá
nhân, chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần cho cơng nhân viên, đồng

thời có hình thức thƣởng phạt hợp lý nhằm khuyến khích ngƣời lao động có ý
thức trách nhiệm, tâm huyết với doanh nghiệp và từ đó ln sẵn sàng làm việc
hết khả năng.
- Nhân tố về quản lý:
Bộ máy quản lý gọn nhẹ hoạt động có hiệu quả cao sẽ cho phép
doanh nghiệp sử dụng hợp lý và tiết kiệm các yếu tố vật chất của quá trình
sản xuất kinh doanh, giúp lãnh đạo doanh nghiệp đề ra những quyết định
chỉ đạo kinh doanh chính xác, kịp thời và nắm bắt đƣợc thời cơ. Để quản lý
tốt, doanh nghiệp phải có đội ngũ cán bộ quản lý nhanh nhạy, nhiệt tình và
có kinh nghiệm.
- Nhân tố về kỹ thuật và công nghệ:
Kỹ thuật và công nghệ có ảnh hƣởng tới hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nó cho phép doanh nghiệp nâng cao năng xuất chất lƣợng, hạ giá
thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng.
1.2. Cơ sở thực tiễn sản xuất kinh doanh chè
1.2.1. Đặc điểm kỹ thuật cây chè và SXKD chè
Cây chè có đặc điểm từ sản xuất đến chế biến địi hỏi phải có kỹ thuật
khá cao từ khâu trồng, chăm sóc, thu hoạch đến chế biến và bảo quản. Vì thế
để phát triển ngành chè hàng hóa đạt chất lƣợng cao cần phải quan tâm, chú
trọng từ những khâu đầu tiên, áp dụng những chính sách đầu tƣ hợp lý, loại
bỏ dần những phong tục tập quán trồng chè lạc hậu… Để tạo ra đƣợc những
sản phẩm hàng hóa có sức cạnh tranh cao, thu hút khách hàng và các nhà đầu
tƣ sản xuất trong và ngoài nƣớc. Nếu coi cây chè là cây trồng mũi nhọn thì
cần phải thực hiện theo hƣớng chun mơn hóa để nâng cao năng suất, chất


12

lƣợng sản phẩm chè góp phần tăng thu nhập cải thiện đời sống ngƣời dân
trồng chè.

Những nhân tố ảnh hƣởng tới sản xuất chè:
a. Nhóm nhân tố về điều kiện tự nhiên
- Đất đai và địa hình: Đất đai là tƣ liệu sản xuất quan trọng đối với sản
xuất nông nghiệp nói chung và cây chè nói riêng. Đất đai là yếu tố ảnh hƣởng
đến sản lƣợng, chất lƣợng chè nguyên liệu và chè thành phẩm. Yếu tố đất đai
cho phép quyết định chè đƣợc phân bổ trên những vùng địa hình khác nhau.
Muốn chè có chất lƣợng cao và hƣơng vị đặc biệt cần phải trồng chè ở
độ cao nhất định. Đa số những nơi trồng chè trên thế giới thƣờng có độ cao
cách mặt biển từ 500 - 800m. So với một số cây trồng khác, cây chè yêu cầu
về đất không nghiêm ngặt. Nhƣng để cây sinh trƣởng tốt, có tiềm năng năng
suất cao thì đất trồng chè phải đạt yêu cầu: đất tốt, nhiều mùn, có độ sâu, chua
và thốt nƣớc. Độ pH thích hợp là 4,5 - 6,0 đất phải có độ sâu ít nhất là 60cm
mực nƣớc ngầm phải dƣới 1m. Địa hình có ảnh hƣởng rất lớn đến sinh trƣởng
và chất lƣợng chè. Chè trồng trên núi cao có hƣơng vị thơm và mùi vị tốt hơn
vùng thấp, nhƣng lại sinh trƣởng kém hơn ở vùng thấp.
- Thời tiết khí hậu: Cùng với địa hình, đất đai, các yếu tố: nhiệt độ, ẩm
độ trong khơng khí, lƣợng mƣa, thời gian chiếu sáng và sự thay đổi mùa đều
ảnh hƣởng trực tiếp đến năng suất, sản lƣợng và chất lƣợng chè.
Cây chè yêu cầu lƣợng tích nhiệt hàng năm từ 3000 - 40000C. Nhiệt độ
quá cao và quá thấp đều ảnh hƣởng đến việc tích luỹ tanin trong chè, nếu
nhiệt độ vƣợt quá 350C liên tục kéo dài sẽ dẫn đến cháy lá chè. Nhiệt độ thấp
kết hợp với khô hạn là nguyên nhân hình thành nhiều búp mù.
Cây chè tiến hành quang hợp tốt nhất trong điều kiện ánh sáng tán xạ,
ánh sáng trực xạ trong điều kiện nhiệt độ khơng khí cao khơng có lợi cho
quang hợp và sinh trƣởng của chè. Tuỳ theo giống và tuổi của chè mà yêu cầu


13

ánh sáng cũng khác nhau. Thời kỳ cây con, giống chè lá to yêu cầu ánh sáng ít

hơn trong thời kỳ cây trƣởng thành và giống lá chè nhỏ.
Do cây chè là cây thu hoạch lấy búp non và lá non nên cây ƣa ẩm, cần
nhiều nƣớc. Yêu cầu lƣợng mƣa bình quân trong năm khoảng 1.500 mm và
phân bố đều trong các tháng. Lƣợng mƣa và phân bố lƣợng mƣa ảnh hƣởng
đến thời gian sinh trƣởng và thu hoạch của cây chè. Cây chè yêu cầu độ ẩm
cao trong suốt thời kỳ sinh trƣởng là khoảng 85%. Ở nƣớc ta các vùng trồng
chè có điều kiện thích hợp nhất cho cây chè phát triển cho năng suất và chất
lƣợng cao vào các tháng 5, 6, 7, 8, 9 và 10 trong năm.
b. Nhóm nhân tố về kỹ thuật
- Ảnh hưởng của giống chè: Chè là loại cây trồng có chu kỳ sản xuất dài,
giống chè tốt có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sản xuất. Do vậy, việc
nghiên cứu chọn, tạo và sử dụng giống tốt phù hợp cho từng vùng sản xuất
đƣợc các nhà khoa học và ngƣời sản xuất quan tâm từ rất sớm.
Năm 1905, Trạm nghiên cứu chè đầu tiên trên thế giới đƣợc thành lập
trên đảo Java. Đến năm 1913, Cohen Stuart đã phân loại các nhóm chè dựa
theo hình thái. Tác giả đã đề cập đến vấn đề chọn giống chè theo hƣớng di
truyền sản lƣợng, đồng thời ông cũng đề ra tiêu chuẩn một giống chè tốt.
Theo ông, để chọn đƣợc một giống tốt theo phƣơng pháp chọn dòng cần phải
trải qua 7 bƣớc:
Bƣớc 1: Nghiên cứu vật liệu cơ bản
Bƣớc 2: Chọn hạt
Bƣớc 3: Lựa chọn trong vƣờn ƣơm
Bƣớc 4: Nhân giống hữu tính và vơ tính
Bƣớc 5: Chọn dịng
Bƣớc 6: Lựa chọn tiếp tục khi thu búp ở các dòng chọn lọc
Bƣớc 7: Thử nghiệm thế hệ sau


14


Lựa chọn thế hệ sau đƣợc tiến hành theo các đặc tính của tính trạng bên
ngồi của cây nhƣ: Thân, cành, lá, búp, hoa, quả ...
Giống chè ảnh hƣởng tới năng suất búp, chất lƣợng nguyên liệu do đó
cũng ảnh hƣởng đến chất lƣợng sản phẩm chè, đến hiệu quả sản xuất kinh
doanh và cạnh tranh trên thị trƣờng. Mỗi sản phẩm chè đòi hỏi một nguyên
liệu nhất định, mỗi vùng, mỗi điều kiện sinh thái lại thích hợp cho một hoặc
một số giống chè. Vì vậy, để góp phần đa dạng hóa sản phẩm chè và tận dụng
lợi thế so sánh của mỗi vùng sinh thái cần đòi hỏi một tập đồn giống thích
hợp với điều kiện mỗi vùng.
Để đáp ứng yêu cầu kế hoạch sản xuất chè ở Việt Nam và góp phần
nâng cao hiệu quả kinh tế xã hội, môi trƣờng của sản xuất chè cần áp dụng
đồng bộ các giải pháp, trong đó nghiên cứu và triển khai giống chè mới là giải
pháp rất quan trọng, cần thiết cho việc phát triển cây chè cả về trƣớc mắt và
lâu dài.
- Tưới nước cho chè: Chè là cây ƣa nƣớc, trong búp chè có hàm lƣợng
nƣớc lớn, song chè rất sợ úng và không chịu úng. Chè gặp khô hạn sẽ bị cằn
cỗi, hạn chế việc hút các chất dinh dƣỡng từ đất, khô hạn lâu ngày sẽ làm
giảm sản lƣợng thậm chí cịn chết. Do đó, việc tƣới nƣớc cho chè là biện pháp
giữ ẩm cho đất để cây sinh trƣởng phát triển bình thƣờng, cho năng suất và
chất lƣợng cao.
- Mật độ trồng chè: Để có năng suất cao cần đảm bảo mật độ trồng chè
cho thích hợp, mật độ trồng chè phụ thuộ vào giống chè, độ dốc, điều kiện cơ
giới hóa. Nhìn chung tùy điều kiện mà ta bố trí mật độ chè khác nhau, nếu
mật độ quá thƣa hoặc quá dầy thì sẽ làm cho năng suất sản lƣợng thấp, lâu
khép tán, khơng tận dụng đƣợc đất đai, khơng chống đƣợc xói mịn và cỏ dại,
vì vậy cần phải bố trí mật độ chè cho hợp lý.
- Đốn chè: Đốn chè là biện pháp kỹ thuật khơng những có ảnh hƣởng


15


đến sinh trƣởng phát triển của cây chè mà còn ảnh hƣởng trực tiếp đến năng
suất, chất lƣợng chè. Do vậy, kỹ thuật đốn chè đã đƣợc nhiều nhà khoa học
chú ý nghiên cứu.
Kỹ thuật đốn chè ở Việt Nam đã đƣợc đề cập từ lâu, đầu tiền từ những
kinh nghiệm của thực tiến sản xuất. Trƣớc năm 1945 nhân dân vùng Thanh Ba Phú Thọ đã có kinh nghiệm đốn chè kinh doanh: "Năm đốn - năm lƣu".
Những công trình nghiên cứu về đốn chè ở Trại Thí nghiệm chè Phú
Hộ - Phú Thọ từ năm 1946 - 1967 đã đi đến kết luận hàng năm đốn chè tốt
nhất vào thời gian cây chè ngừng sinh trƣởng và đã đề ra các mức đốn hợp lý
cho từng loại hình đốn:
Đốn Phớt: Đốn hàng năm, đốn cao hơn vết đốn cũ 3 - 5cm, khi cây chè
cao hơn 70cm thì hàng năm đốn cao hơn vết đốn cũ 1 - 2cm.
Đốn lửng: Đốn cách mặt đất 60 - 65cm. Đốn dàn: Đốn cách mặt đất 40
- 50cm. Đốn trẻ lại: Đốn cách mặt đất 10 - 15cm.
Nghiên cứu về đốn chè các tác giả Nguyễn Ngọc Kính (1979), Đỗ
Ngọc Quỹ (1980) đều cho thấy: đốn chè có tác dụng loại trừ các cành già yếu,
giúp cho cây chè luôn ở trạng thái sinh trƣởng dinh dƣỡng, hạn chế ra hoa, kết
quả, kích thích hình thành búp non, tạo cho cây chè có bộ lá, bộ khung tán
thích hợp, vừa tầm hái.
- Bón phân: Bón phân cho chè là một biện pháp kỹ thuật quan trọng
nhằm tăng sự sinh trƣởng của cây chè, tăng năng suất và chất lƣợng chè.
Trong quá trình sinh trƣởng, phát triển, cây chè đã lấy đi một lƣợng phân rất
cao ở trong đất, trong khi đó chè lại thƣờng đƣợc trồng trên sƣờn đồi, núi cao,
dốc, nghèo dinh dƣỡng... Cho nên, lƣợng dinh dƣỡng trong đất trồng chè ngày
càng bị thiếu hụt.
Chính vì vậy, để đảm bảo cho cây chè sinh trƣởng tốt và cho năng suất
cao, chất lƣợng tốt, đảm bảo đƣợc mục đích canh tác lâu dài, bảo vệ môi



×