Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 12 Trường THPT Trần Quốc Tuấn có đáp án

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.87 KB, 31 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>TRƯỜNG THPT TRẦN QUỐC TUẤN </b> <b>ĐỀ THI HỌC KÌ 1 </b>
<b>MƠN: NGỮ VĂN 12 </b>
<b>NĂM HỌC: 2020 – 2021</b>


<b>ĐỀ SỐ 1 </b>


<b>Phần I: Đọc hiểu</b>


<i>Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất </i>
<i>giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị. Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình </i>
<i>và ra sức làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam chỉ còn là </i>
<i>vấn đề thời gian. Bất cứ người An Nam vào vứt bỏ tiếng nói của mình, thì cũng đương nhiên </i>
<i>khước từ niềm hi vọng giải phóng giống nịi. […] Vì thế, đối với người An Nam chúng ta, chối từ </i>
<i>tiếng mẹ đẻ đồng nghĩa với từ chối sự tự do của mình… […] </i>


<i>Nhiều đồng bào chúng ta, để biện minh việc từ bỏ tiếng mẹ đẻ, đã than phiền rằng tiếng nước </i>
<i>mình nghèo nàn. Lời trách cứ này khơng có cơ sở nào cả. Họ chỉ biết những từ thông dụng của </i>
<i>ngôn ngữ và nghèo những từ An Nam hơn bất cứ người phụ nữ và nông dân An Nam nào. Ngơn </i>
<i>ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu? </i>


<i>Vì sao người An Nam có thể dịch những tác phẩm của Trung Quốc sang nước mình, mà lại khơng </i>
<i>thể viết những tác phẩm tương tự? </i>


<i>Phải quy lỗi cho sự nghèo nàn của ngôn ngữ hay sự bất tài của con người? </i>


(Nguyễn An Ninh, Tiếng mẹ đẻ - nguồn giải phóng các dân tộc bị áp bức, SGK Ngữ văn 11, Tập
2, NXB GD 2013, trang 90)


<b>Câu 1: </b>Văn bản trên sử dụng phương thức biểu đạt chính nào?


<b>Câu 2: </b>Theo tác giả tiếng nói có tầm quan trọng như thế nào đối với vận mệnh của dân tộc?



<b>Câu 3: </b>Căn cứ vào đâu tác giả nhận định rằng tiếng “nước mình” khơng nghèo nàn?


<b>Câu 4:</b> Tác giả cho rằng: “Nếu người An Nam hãnh diện giữ gìn tiếng nói của mình và ra sức


làm cho tiếng nói ấy phong phú hơn để có khả năng phổ biến tại An Nam các học thuyết đạo đức
và khoa học của châu Âu, việc giải phóng dân tộc An Nam chỉ cịn là vấn đề thời gian”. Trong
hoàn cảnh nước nhà đang bị thực dân thống trị thì câu nói ấy có hồn tồn đúng khơng? Vì sao?
<b>Phần II: Làm văn</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

Từ văn bản trong phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết đoạn văn (200 chữ) trình bày suy nghĩ về việc
giữ gìn và phát huy sự giàu đẹp của tiếng Việt.


<b>Câu 2.</b>


<i>“Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn </i>
<i>ngo dưới chân mình kia lại chính là cái con sông hàng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm </i>
<i>mẩy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đị Sơng Đà. Cũng khơng </i>
<i>ai nghĩ rằng đó là con sông của đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thủy Tinh “Núi cao sơng hãy cịn </i>
<i>dài – Năm năm báo ốn đời đời đánh ghen”. Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sơng núi, </i>
<i>thì mỗi lúc mà ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy </i>
<i>quen thuộc với từng nétsông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sơng </i>
<i>Đà tn dài tn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc </i>
<i>bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân. Tơi đã nhìn </i>
<i>say sưa làn mây mùa xn bay trên Sơng Đà. Mùa xn dịng xanh ngọc bích, chứ nước Sông </i>
<i>Đà không xanh màu xanh cánh hến của Sông Gâm , Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín </i>
<i>đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực </i>
<i>bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tơi thấy dịng sông Đà là đen như thực dân Pháp đã đè </i>
<i>ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết </i>
<i>vào bản đồ lai chữ. </i>



<i>Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tơi nhìn Sơng Đà </i>
<i>như một cố nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám </i>
<i>gót anh liên lạc, qn đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, trước mắt thấy </i>
<i>loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tơi nhìn cái miếng sáng </i>
<i>lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ Sông Đà, </i>
<i>bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy </i>
<i>nắng giịn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại bắt </i>
<i>ra Sơng Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình </i>
<i>biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay </i>
<i>đấy. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tơi lừ lừ trên một mũi đỏ. </i>
<i>Hươu vểnh tai, nhìn tơi khơng chớp mắt mà như hỏi tơi bằng cái tiếng nói riêng của một con vật </i>
<i>lành: “Hỡi ơng khách Sơng Đà, có phải ơng cũng vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá </i>
<i>dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất </i>
<i>đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “Dải Sông Đà bọt nước lênh bênh – Bao nhiêu cảnh bấy </i>
<i>nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dịng sơng qng này lững lờ </i>
<i>như nhớ thương những hịn đá thác xa xơi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc. Và con sông như </i>
<i>đang lắng nghe những giọng nói êm êm của người xi, và con sơng đang trơi những con đị </i>
<i>mình nở chạy buồm vải nó khác hẳn những con đị đi én thắt mình dây cổ điển trên dòng trên”. </i>
(Nguyễn Tuân, Người lái đị sơng Đà, SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXBGD 2012)


Cảm nhận của anh/chị về <b>vẻ đẹp của Sơng Đà</b>. Từ đó nêu một vài nhận xét về <b>cái tôi</b> của
Nguyễn Tuân được thể hiện trong văn bản.


<b>---HẾT---- </b>
<b>ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1 </b>
<b>Phần I: Đọc – hiểu</b>



<b>Câu 1:</b>


- Phương thức biểu đạt: Nghị luận
<b>Câu 2:</b>


- Tầm quan trọng của tiếng nói với vận mệnh dân tộc là: Tiếng nói là người bảo vệ quý báu nhất
nền độc lập của các dân tộc, là yếu tố quan trọng nhất giúp giải phóng các dân tộc bị thống trị.
<b>Câu 3:</b>


- Căn cứ để tác giả khẳng định tiếng “nước mình” khơng nghèo nàn là: lấy ngôn ngữ trong các
sáng tác của đại thi hào Nguyễn Du. Nguyễn An Ninh đã sử dụng hình thức câu hỏi tu từ: “Ngơn
ngữ của Nguyễn Du nghèo hay giàu?”, chỉ với câu hỏi tu từ đó tác giả đã nhấn mạnh, khẳng định
sự phong phú, dồi dào của ngôn ngữ tiếng Việt.


<b>Câu 4:</b>


- Câu nói này khơng hồn tồn đúng.


- Vì: Trong bối cảnh lúc bấy giờ, các nhà tri thức khác như Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh đã
đấu tranh bằng con đường bất bạo động nhưng đều không thành cơng. Muốn giải phóng dân tộc
thì ta buộc phải tiến hành đấu tranh vũ trang.


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<b>* Giải thích vấn đề</b>


- Ngơn ngữ là: là phương tiện giao tiếp quan trọng của loài người, giúp mọi thành viên trong xã
hội có thể trao đổi, tương tác với nhau. Ngơn ngữ cịn tác động tới sự hình thành và phát triển
nhân cách của mỗi cá nhân, tác động tới sự phát triển của xã hội.


=> Giữ gìn và phát huy sự giàu đẹp của tiếng Việt là điều hết sức quan trọng trong thời buổi hội
nhập hiện nay. Sự giàu đẹp của tiếng Việt không chỉ khẳng định giá trị của dân tộc mà nó cịn là


điều kiện để dân tộc ta vươn ra thế giới.


<b>* Bàn luận vấn đề</b>


- Vai trò của tiếng mẹ đẻ với mỗi dân tộc:


+ Tiếng nói có phát triển, ta mới tiếp thu được những tư tưởng tiến bộ về mọi mặt của thế giới,
phổ biến rộng rãi để nâng cao dân trí cho nhân dân, tạo nên nguồn sức mạnh to lớn. Nhờ sức
mạnh ấy mà dân tộc mới có điều kiện để phát triển đất nước.


+ Tiếng Việt còn là phương tiện biểu hiện đời sống văn hóa, tâm hồn phong phú mà sâu sắc của
dân tộc Việt.


- Thực trạng sử dụng tiếng Việt:


+ Lạm dụng tiếng nước ngoài làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt.


+ Học sinh, sinh viên thế hệ tương lai của đất nước không ý thức được tầm quan trọng của tiếng
mẹ đẻ nên không trau dồi, không luyện tập, khiến vốn ngơn ngữ ít ỏi, nghèo nàn.


+ Hiện tượng nói tục, chửi bậy trở nên phổ biến đặc biệt là ở giới trẻ.
- Hậu quả:


+ Vốn ngơn từ nghèo nàn, ít ỏi.


+ Đánh mất giá trị của tiếng Việt, mất bản sắc văn hóa ngơn ngữ dân tộc.


+ Làm mất đi sự trong sáng của tiếng Việt, ảnh hưởng đến văn hóa ứng xử của mỗi người.
- Chứng minh: học sinh lấy dẫn chứng phù hợp, có phân tích ngắn gọn.



- Giải pháp: Cơng cuộc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt địi hỏi phải có sự nỗ lực trên nhiều
phương diện: tình cảm, nhận thức và hành động.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

+ Việc giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt cũng đòi hỏi mỗi người cần có những hiểu biết về
tiếng Việt. Đó là hiểu biết về chuẩn mực và quy tắc tiếng Việt ở các phương diện từ vựng, ngữ
âm, ngữ pháp.


- Mở rộng vấn đề: giữ gìn và phát huy vẻ đẹp của tiếng Việt không cho phép pha tạp, lai căng
.Tuy nhiên cần tiếp nhận những yếu tố tích cực từ tiếng nước ngồi để làm giàu ngơn ngữ mình
hơn nữa.


- Liên hệ bản thân: em đã sử dụng tiếng Việt như thế nào?
<b>Câu 2:</b>


<b>1. Giới thiệu tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm “Người lái đò sơng Đà”, đoạn trích</b>


- Nguyễn Tn là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, có thể coi ông là định nghĩa
về người nghệ sĩ.


- Nét nổi bật trong phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tn là ơng ln nhìn sự vật ở phương
diện văn hóa và mĩ thuật, nhìn con người ở phẩm chất nghệ sĩ và tài hoa. Đặc biệt, ông thường
có cảm hứng mãnh liệt với cái cá biệt, phi thường, dữ dội và tuyệt mĩ.


- “Người lái đò sông Đà” là bài túy bút được in trong tập “Sông Đà” (1960) – một thành quả nghệ
thuật đẹp đẽ mà Nguyễn Tuân thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền
Tây Bắc rộng lớn, xa xơi.


- Đoạn trích miêu tả hình tượng Sơng Đà trữ tình.
<b>2. Cảm nhận về vẻ đẹp sơng Đà trong đoạn trích</b>
<b>a) Vẻ đẹp trữ tình của sơng Đà.</b>



- Từ trên cao nhìn xuống, dịng chảy uốn lượn của con sông giống như “cái dây thừng ngoằn
ngoèo dưới chân mình”, đặc biệt là giống như mái tóc của người thiếu nữ “con sơng Đà tn dài
tn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa
ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xn”.


- Dịng sơng mang vẻ đẹp của một áng tóc trữ tình mềm mại, tha thướt và duyên dáng.


- Vẻ đẹp của dịng sơng hài hịa với núi rừng Tây Bắc, được núi rừng điểm tô thêm cho nhan sắc
mĩ miều.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

- Mùa xuân, nước Sông Đà xanh màu “xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong trẻo, lấp lánh.


- Mùa thu, nước Sơng Đà lại “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái
màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về”


- Đặc biệt, nhà văn khẳng định chưa bao giờ con sơng có màu đen như thực dân Pháp đã “đè
ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào”, và gọi bằng cái tên lếu láo Sông Đen.


- Góc nhìn từ bờ bãi sơng Đà, dịng sơng mang vẻ đẹp của một “cố nhân”


- Vẻ đẹp của nước Sơng Đà gợi nhớ đến một trị chơi của con trẻ “trước mắt thấy loang loáng
như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy”, đẹp một cách hồn nhiên và trong
sáng


- Vẻ đẹp của nắng sông Đà lại gợi nhớ đến thế giới Đường thi “tơi nhìn cái miếng sáng lóe lên
một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu” (Xuôi thuyền về Dương
Châu giữa tháng ba, mùa hoa khói).


- Vẻ đẹp của bờ bãi sông Đà lại gợi nhớ đến thế giới thần tiên trong khu vườn cổ tích “bờ sơng


Đà, bãi sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà”.


=> Nhà văn đã cảm nhận được cái chất “đằm đằm ấm ấm” thân thuộc khi gặp lại sau một thời
gian “ở rừng đi núi đã hơi lâu”.


<i>Góc nhìn từ giữa lịng sơng Đà, con sơng mang vẻ đẹp của một người tình nhân: </i>


- Đó là vẻ đẹp tĩnh lặng, n ả, thanh bình như cịn lưu lại dấu tích của lịch sử cha ơng.
- Đó là vẻ đẹp tươi mới, tràn trề nhựa sống, như bắt đầu một mùa nảy lộc sinh sơi.
- Đó cịn là vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính


=> Cảnh đẹp đã gợi cảm hứng cho thi ca bao đời. Vẻ đẹp ấy đã cùng với sông Đà chảy qua
không gian, thời gian, và đặc biệt là chảy qua cả những áng thơ ca bao đời, thơ Nguyễn Quang
Bích rồi Tản Đà… để trở thành bất tử. Trong cái nhìn của thi sĩ Tản Đà, Sơng Đà đã trở thành
“một người tình nhân chưa quen biết”.


<b>b. “Cái tơi” của Nguyễn Tn</b>


- Giải thích khái niệm “cái tơi”


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

+ Phong cách nghệ thuật là một phạm trù thẩm mĩ, chỉ sự thống nhất tương đối ổn định của hệ
thống hình tượng, của các phương tiện biểu hiện nghệ thuật, nói lên cái nhìn độc đáo trong sáng
tác của một nhà văn, trong tác phẩm riêng lẻ, trong trào lưu văn học hay văn học dân tộc. Chỉ
những nhà văn tài năng, có bản lĩnh mới có được phong cách riêng độc đáo. Cái nét riêng ấy
thể hiện ở các tác phẩm và được lặp đi lặp lại trong nhiều tác phẩm của nhà văn làm cho ta có
thể nhận ra sự khác nhau giữa nhà văn này với nhà văn khác. Trong các sáng tác của một nhà
văn, cái riêng tạo nên sự thống nhất lặp lại ấy biểu hiện tập trung ở cách cảm nhận độc đáo về
thế giới và ở hệ thống bút pháp nghệ thuật phù hợp với cách cảm nhận ấy. Phong cách của nhà
văn cũng mang dấu ấn của dân tộc và của thời đại.



- Nhận xét về “cái tôi” của Nguyễn Tn thể hiện qua đoạn trích:


+ Cái tơi tài hoa, uyên bác: vốn sống phong phú và trí tưởng tượng dồi dào tạo nên những trang
viết hết sức độc đáo và có giá trị nghệ thuật cao.


+ Cái tôi với tài năng điêu luyện trong việc sử dụng ngơn từ.


+ Cái tơi kín đáo thể hiện tình cảm yêu nước tha thiết và niềm say mê, tự hào với thiên nhiên của
quê hương, xứ sở mình.


<b>3. Kết luận</b>


- Khái quát và mở rộng vấn đề.
<b>ĐỀ SỐ 2 </b>


<b>PHẦN I. ĐỌC HIỂU</b>


<i>…Lãng phí thời gian là mất tuyệt đối. Mất tiền có thể kiếm lại được tiền, mất xe có thể sắm lại </i>
<i>được xe nhưng mất thời gian thì chịu, đố ai có thể tìm lại được. Thời gian là một dịng chảy thẳng; </i>
<i>không bao giờ dừng lại và cũng không bao giờ quay lui. Mọi cơ hội, nếu bỏ qua là mất. Tuổi trẻ </i>
<i>mà khơng làm được gì cho đời, cho bản thân thì nó vẫn xồng xộc đến với tuổi già. Thời gian là </i>
<i>một dòng chảy đều đặn, lạnh lùng, chẳng bao giờ chờ đợi sự chậm trễ. Hãy quý trọng thời gian, </i>
<i>nhất là trong thời đại trí tuệ này, nền kinh tế trí thức đã và đang làm cho thời gian trở nên vô giá. </i>
<i>Chưa đầy một giờ, cơng nghệ Nhật Bản đã có thể sản xuất một tấn thép; con tầu tốc hành của </i>
<i>các nước phát triển trong vài giờ đã có thể vượt qua được vài ngàn kilômét. Mọi biểu hiện đủng </i>
<i>đỉnh rềnh ràng đều trở nên lạc lõng trong xu thế hiện nay. Giải trí là cần thiết nhưng chơi bời quá </i>
<i>mức, để thời gian trôi qua vô vị là có tội với đời, với tương lai đất nước… </i>


(<b>Phong cách sống của người đời</b> – nhà báo Trường Giang. )



<b>Câu 1</b>. Xác định đề tài của văn bản trên?


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>Câu 3</b>. Chỉ ra dẫn chứng mà tác giả dùng để minh họa cho lí lẽ: nền kinh tếtrí thức đã và đang
<i>làm cho thời gian trở nên vô giá. </i>


<b>Câu 4</b>. Tại sao tác giả viết: Giải trí là cần thiết nhưng chơi bời quá mức, để thời gian trôi qua vô


<i>vị là có tội với đời, với tương lai đất nước? (trình bày 3 – 4 câu). </i>
<b>PHẦN II. TẠO LẬP VĂN BẢN</b>


<b>Câu 1.</b>


Từ thông điệp của văn bản trên, hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh
(chị) về câu nói của Steve Jobs:


<i>Tương lai được mua bằng hiện tại. </i>
<b>Câu 2:</b>


Bàn về thơ Tố Hữu, Xuân Diệu từng khẳng định: “Tố Hữu đưa thơ chính trị lên đến trình độ là
<i>thơ rất đỗi trữ tình.” (SGK Văn học 12 – NXB Giáo dục 2000 – Tr.151). Anh (chị) hãy phân tích </i>
đoạn trích sau để làm sáng tỏ nhận định trên.


<i>…Những đường Việt Bắc của ta </i>
<i>Đêm đêm rầm rập như là đất rung </i>


<i>Quân đi điệp điệp trùng trùng </i>
<i>Ánh sao đầu súng, bạn cùng mũ nan. </i>


<i>Dân công đỏ đuốc từng đồn </i>
<i>Bước chân nát đá, mn tàn lửa bay. </i>



<i>Nghìn đêm thăm thẳm sương dày </i>
<i>Đèn pha bật sáng như ngày mai lên. </i>


<i>Tin vui chiến thắng trăm miền </i>
<i>Hịa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về </i>


<i>Vui từ Đồng Tháp, An Khê </i>
<i>Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng… </i>


(Trích Việt Bắc – Tố Hữu, SGK Ngữ Văn 12, tập I, NXB GD)
<b>----HẾT---- </b>


<b>ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2 </b>
<b>PHẦN I: ĐỌC HIỂU</b>


<b>Câu 1: </b>


- Đề tài: Vai trò, tầm quan trọng của thời gian với cuộc sống con người hiện đại.
<b>Câu 2:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

<b>Câu 3:</b>


- Dẫn chứng: Chưa đầy một giờ, công nghệ Nhật Bản đã sản xuất ra một tấn thép; con tàu tốc
<i>hành của các nước phát triển trong vài giờ đã có thể vượt qua được vài ngàn kilomet. </i>


<b>Câu 4:</b>


- Bởi: Giải trí giúp chúng ta cân bằng lại cuộc sống, cân bằng lại tâm trạng sau những giờ lao
động mệt nhọc để ta bắt đầu tiếp cơng việc. Cịn chơi bời lại là sự ăn chơi quá mức, không lo


đến tương lai, công việc, để thời gian trôi đi một cách vô nghĩa. Bởi vậy, giải trỉ trong một thời
gian nhất định sẽ giúp ta làm việc tốt hơn, còn chơi bời là tiêu tốn thời gian một cách vơ ích nên
sẽ làm hại tương lai bản thân và đất nước


<b>PHẦN II: TẠO LẬP VĂN BẢN</b>
<b>Câu 1:</b>


<b>Giới thiệu vấn đề:</b>
<b>Giải thích vấn đề:</b>


- Tương lai là những diễn biến, sự kiện diễn ra ở phía trước, cái mà ta khơng thể đoán trước,
biết trước được


- Hiện tại là bây giờ, thời điểm này, lúc này, không gian và thời gian mà chúng ta đang hít thở,
đang sống.


- Vậy tại sao lại nói Tương lai được mua bằng hiện tại?


+ Cuộc sống của mỗi chúng ta không phải ngẫu nhiên mà có, cứ vậy mà diễn ra mà nó là cả một
q trình, là mối quan hệ nguyên nhân, kết quả.


+ Tương lai ngày mai sẽ là kết quả của những cố gắng, nỗ lực của chúng ta trong thời điểm hiện
tại.


=> Câu nói hồn tồn chính xác. Chỉ khi chúng ta cố gắng, nỗ lực ở hiện tại thì kết quả ở tương
lai mới tốt đẹp.


<b>Bàn luận vấn đề:</b>


- Bất cứ một kết quả nào cũng là hệ quả của cả một q trình mà trong đó sự chuẩn bị là điều


quan trọng nhất. Sự chuẩn bị cho tương lai chính là những việc làm của hiện tại. Nếu chúng ta
không hành động – không học tập, không lao động thì ở tương lai chúng ta sẽ khơng có gì cả.
- Để khơng lãng phí thời gian, chuẩn bị tốt cho tương lai chúng ta cần:


+ Phân bố thời gian hợp lí cho việc học tập và giải trí.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

+ Có ý chí, quyết tâm thực hiện, khơng ngại khó khăn, gian khổ.


- Chứng minh: học sinh lấy dẫn chứng phù hợp với u cầu của đề, có phân tích ngắn gọn.
- Bên cạnh đó cịn khơng ít những bạn trẻ cịn ham chơi, hoang phí thời gian, chưa xác định
được mục tiêu cuộc đời, chỉ biết lao vào các cuộc chơi và hưởng thụ. Làm như vậy không chỉ
ảnh hưởng đến tương lai bản thân mà còn anh hưởng đến sự phát triển của đất nước.


<b>Liên hệ bản thân:</b>


- Em đã làm những gì để chuẩn bị cho tương lai của mình?


<b>Kết thúc vấn đề:</b> Để tương lai không vượt ra khỏi tầm tay, ngay từ hôm nay các bạn trẻ phải


biết quý trọng thời gian, lao động, làm việc hăng say, tích lũy tri thức kinh nghiệm. Chỉ có như
vậy, tương lai của các bạn mới thực sự tốt đẹp.


<b>Câu 2:</b>


<b>1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm</b>


- Tố Hữu là nhà thơ của lí tưởng cộng sản, là lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam.Thơ.
- Con đường thơ của Tố Hữu song hành cùng con đường cách mạng nên thơ ông mang đậm
cảm hứng sử thi.



- Thơ Tố Hữu hấp dẫn người đọc bởi tiếng thơ trữ tình – chính trị ngọt ngào, đằm thắm. Bàn về
thơ Tố Hữu, Xuân Diệu cũng từng khẳng định: “Tố Hữu đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ
<i>rất đỗi trữ tình.” </i>


- Việt Bắc (1954) là đỉnh cao thơ Tố Hữu và là một thành tựu xuất sắc của thơ chống Pháp, tiêu
biểu cho phong cách thơ độc đáo của ông…


<b>2. Phân tích:</b>
<b>Giải thích ý kiến:</b>


- Thơ chính trị: là thơ viết về đề tài có tính chất lịch sử, về những sự kiện có ý nghĩa lớn lao với
đất nước, dân tộc. Thơ Tố Hữu là thơ chính trị bởi hồn thơ của ông luôn hướng tới cái ta chung
với lẽ sống lớn, tình cảm lớn, niềm vui lớn của con người cách mạng, của cả dân tộc.


- Trữ tình: trữ tình là kiểu văn bản biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả trước cuộc sống. Thơ
là thể loại văn học phù hợp để biểu hiện tình cảm, cảm xúc, tuy nhiên cũng có thơ tự sự, truyện
thơ.


<i>=> “Tố Hữu đưa thơ chính trị lên đến trình độ là thơ rất đỗi trữ tình.” nghĩa là những vấn đề lịch </i>
sử được Tố Hữu diễn tả một cách đầy cảm xúc trong thơ của ơng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

- Chất chính trị:


+ Đoạn thơ trích trong bài thơ Việt Bắc. Việt Bắc được sáng tác trong hoàn cảnh sau: chiến dịch
Điện Biên Phủ thắng lợi, miền Bắc được giải phóng, tháng 10/1954 các cơ quan trung ương
Đảng và Chính phủ rời Việt Bắc về Hà Nội. Sự kiện lịch sử lớn lao này đã được Tố Hữu ghi lại
trong bài thơ Việt Bắc nổi tiếng. Cuộc chia tay lịch sử giữa những người cán bộ cách mạng với
Việt Bắc được hình tượng hóa bằng một cuộc chia tay đầy lưu luyến, nghĩa tình giữa kẻ ở người
đi.



+ Đoạn thơ đã tái hiện khung cảnh Việt Bắc trong chiến đấu, trong chiến thắng với không gian
núi rừng rộng lớn; những hình ảnh hào hùng, mạnh mẽ, sôi động, rung chuyển cả núi rừng trước
chiến dịch Điên Biên Phủ lịch sử, cả nước cùng ra trận, quyết tâm cao. Khơng khí chiến thắng
lan tỏa khắp nơi nơi. Niềm tự hào chiến thắng bao trùm lên mọi câu chữ.


+ Những con đường Việt Bắc – những con đường ra mặt trận sống động, bừng dậy khí thế hào
hùng, mạnh mẽ; những cuộc chuyển quân rầm rập trong đêm như làm rung chuyển cả núi rừng,
khuấy động trời đất.


+ Tính chất của cuộc chiến tranh nhân dân toàn dân, toàn diện hiện diện đậm nét:


> Những đoàn quân chủ lực hành quân nối tiếp vơ tận ra mặt trận với khí thế khẩn trương, đơng
đảo trùng trùng, điệp điệp. Lí tưởng sống cao đẹp như thăng hoa bay bổng giữa không gian rừng
đêm “Ánh sao đầu sung bạn cùng mũ nan”.


> Những đồn dân cơng tiếp lương tải đạn suốt ngày đêm, nối tiếp bước chân của những đội chủ
lực vào mặt trận với khí thế hùng hực, ý chí quyết tâm mạnh mẽ, khơng gì lay chuyển “Bước
chân nát đá, muôn tàn lửa bay.


+ Chiến thắng huy hồng xua tan màn đêm tăm tơi của kiếp nô lệ, báo hiệu một tương lai tươi
sáng cho cả dân tộc.


- Chất trữ tình:Tố Hữu thể hiện đề tài chính trị đó một cách trữ tình. Đặc điểm “rất đỗi trữ tình”
này được tạo ra nhờ hình thức nghệ thuật:


+ Tác giả sử dụng thể thơ lục bát – thể thơ dân tộc mang âm điệu nhẹ nhàng, trầm lắng.
+ Cách ngắt nhịp 2/2/2 tạo nên âm điệu hào hùng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

<b>3. Kết luận</b>



- Khái quát và mở rộng vấn đề.
<b>ĐỀ SỐ 3 </b>


<b>I. PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN</b>


<b>Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:</b>


<i>Trong suy nghĩ của đại chúng, bóng đá Việt Nam khơng vượt qua khỏi “lũy tre làng”, “ao làng” </i>
<i>Đông Nam Á. Sân chơi thực sự phù hợp với chúng ta chỉ có AFF Cup hay SEA Games. Đối thủ </i>
<i>lớn nhất mà chúng ta cần phải đánh bại luôn là Thái Lan. </i>


<i>Nhiều người lấy Thái Lan làm thước đo đánh giá thành bại của bóng đá Việt Nam. Một chiến </i>
<i>thắng hay thất bại trước đối thủ láng giềng trong khu vực ấy được coi là niềm tự hào hay nỗi thất </i>
<i>vọng lớn với chúng ta. </i>


<i>[…] Nhưng đội U23 của ông Park Hang Seo đang làm thay đổi suy nghĩ này theo cách thuyết </i>
<i>phục nhất có thể. Chưa bao giờ từ người hâm mộ cả nước cho tới giới chuyên môn cùng đồng </i>
<i>nhất với niềm tin, niềm tự hào vào một đội tuyển của Việt Nam lớn đến thế ở một giải đấu vượt </i>
<i>khỏi quy mô khu vực. </i>


<i>[…] Họ thực sự tin vào đội U23 theo cách và với những kỳ vọng mà họ chưa bao giờ nghĩ đến </i>
<i>với đội tuyển nào của Việt Nam trước đó. Niềm tự hào lớn lao là có thật. Mối quan tâm lớn lao </i>
<i>cũng là có thật. Nhưng niềm tin lớn lao mới là cái gì đó q giá vơ cùng cũng đã được thắp lên </i>
<i>trong lòng giới mộ điệu và cả giới chun mơn. </i>


<i>[…] Chúng ta có tiềm năng để làm nên những điều kì diệu, để vượt qua những giới hạn mà chúng </i>
<i>ta ngỡ mình khơng thể vượt qua. Điều quan trọng là chúng ta cần những người biết cách đánh </i>
<i>thức, khai thác và phát huy tiềm năng to lớn ấy. Như cách ông Park Hang Seo đã và đang làm </i>
<i>được với các tuyển thủ U23 lúc này. </i>



(<b>Trích </b><i>U23 Việt Nam đã làm thay đổi tầm nhìn về bóng đá nước nhà của người Việt – Theo </i>


Soha.vn)


<b>Câu 1:</b> Phần trích trên được viết theo phong cách chức năng ngơn ngữ nào?


<b>Câu 2:</b> Trình bày cách hiểu của anh/chị về câu: “Trong suy nghĩ của đại chúng, bóng đá Việt


Nam khơng vượt qua khỏi “lũy tre làng”, “ao làng” Đông Nam Á”?


<b>Câu 3: </b>Theo tác giả bài viết, “đội U23 của ông Park Hang Seo” đã làm thay đổi cách nhìn của


giới hâm mộ và giới chun mơn về bóng đá nước nhà như thế nào?


<b>Câu 4: </b>Từ đoạn trích trên, rút ra một bài học có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về khả năng làm nên
những điều kỳ diệu và vượt qua “những giới hạn mà chúng ta ngỡ mình không thể vượt qua”
được đề cập trong phần Đọc hiểu.


<b>Câu 2:</b>


Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp bi tráng và lãng mạn của người lính Tây Tiến trong đoạn thơ
sau:


<i>Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc </i>
<i>Quân xanh màu lá dữ oai hùm </i>
<i>Mắt trừng gửi mộng qua biên giới </i>


<i>Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm </i>


<i>Rải rác biên cương mồ viễn xứ </i>
<i>Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh </i>


<i>Áo bào thay chiếu anh về đất </i>
<i>Sông Mã gầm lên khúc độc hành </i>


(Tây Tiến – Quang Dũng)
<b>ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3 </b>


<b>I. PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN</b>
<b>Câu 1:</b>


- Phong cách ngôn ngữ: Báo chí.
<b>Câu 2:</b>


<i>“Trong suy nghĩ của đại chúng, bóng đá Việt Nam không vượt qua khỏi “lũy tre làng”, “ao làng </i>
<i>Đông Nam Á” bởi: </i>


- Từ trước đến nay mọi giải đấu vượt ra ngồi quy mơ khu vực chúng ta chỉ coi đó là một kì thi
đấu để cọ sát, học hỏi kinh nghiệm là chính.


- Trong các kì thi đấu mang tầm vóc quốc tế, đội tuyển Việt Nam khơng đạt được thành tích nào
đáng kể, bởi vậy, người hâm mộ cùng như giới chun mơn ln mặc định Việt Nam khơng có
bất kì cơ hội nào chinh phục ở những giải đấu mang tầm cỡ châu lục và quốc tế.


- Nhiều người lấy Thái Lan làm thước đo đánh giá thành bại của bóng đá Việt Nam. Một chiến
thắng hay thất bại trước đối thủ láng giềng trong khu vực ấy được coi là niềm tự hào hay nỗi thất
vọng lớn với chúng ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

Theo tác giả, “đội U23 của ông Park Hang Seo” đã làm thay đổi cách nhìn của giới hâm mộ và


giới chun mơn về bóng đá nước nhà như sau:


- Đội tuyển bóng đá Việt Nam đã chiến thắng một đối thủ lớn là Quatar.


- Đội tuyển bóng đá Việt Nam đã làm cho người hâm mộ cả nước, cho giới chuyến môn cùng
đồng nhất niềm tin, niềm tự hào ở một giải đấu vượt qua khỏi quy mô tầm khu vực. Họ đã thắp
lên niềm tin ở người hâm mộ và giới chun mơn bóng đá Việt Nam có thể vượt ra khỏi ao làng,
vượt qua những giải đấu mang tầm cỡ khu vực để vươn đến những giải đấu mang tầm cỡ quốc
tế.


<b>Câu 4:</b>


Các em có thể đưa ra những bài học khác nhau dựa trên sự đọc hiểu và cảm nhận của bản thân.
<i>Gợi ý: </i>


- Bài học rút ra: Bản thân mỗi con người ln có những tiềm năng lớn mà chúng ta không hề biết
đến. Chúng ta cần đánh thức những tiềm năng và phát huy nó vào việc xây dựng và phát triển
cuộc sống bản thân.


<b>II. PHẦN LÀM VĂN </b>
<b>Câu 1:</b>


<b>1. Giải thích</b>


- Giới hạn được ví như là những ranh giới mà chúng ta tưởng không thể nào vượt qua được. Đó
có thể là ranh giới về đạo đức, về pháp luật, về khả năng của mỗi cá nhân.


- Trong bản thân mỗi người luôn tồn tại những năng lực tiềm ẩn mà chúng ta không hề biết đến,
điều quan trọng là phải làm cho nó được phát huy.



<b>2. Bàn luận vấn đề</b>


- Trong cuộc sống ln có những khó khăn, nghịch cảnh, những giới hạn kìm hãm con người
đến hạnh phúc. Nhưng bản thân con người ln có khả năng làm những điều to lớn hơn, vĩ đại
hơn những gì mình vẫn nghĩ.


- Khi vượt qua những giới hạn, con người sẽ đạt được:


+ Con người có thể tưởng thành hơn, vươn tới những kì tích trong cuộc sống.


+ Vượt qua ranh giới, con người có thể làm nên những thay đổi vĩ đại mang tới hạnh phúc cho
nhân loại. (Trận thắng lịch sử của bóng đá U23 Việt Nam)


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

+ Vượt qua ranh giới của định kiến, ta sẽ biết tôn trọng sự đa dạng và trân trọng người khác để
sống có ý nghĩa hơn.


- Cần làm gì để có thể vượt qua những giới hạn:


+ Tự tin vào bản thân và những gì mình đã lựa chọn, đã làm.


+ Khơng nản lịng trước mọi khó khăn, ln có ý chí, lịng quyết tâm để vượt qua mọi trở ngại.
- Bên cạnh đó cũng có những ranh giới mà chúng ta không nên vượt qua: những chuẩn mực về
đạo đức, những quy định về pháp luật,…


<b>3. Bài học nhận thức, hành động</b>


- Em đã làm gì để vượt qua những ranh giới, vươn lên đạt tới thành công?
<b>Câu 2:</b>


<b>1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích</b>



- Quang Dũng là nhà gương mặt tiêu biểu của thơ ca thời kì kháng chiến chống Pháp. Ông là
một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ phóng khống, hồn hậu, lãng mạn và tài hoa.


- Tây Tiến là bài thơ tiêu biểu của Quang Dũng và là bài thơ xuất sắc viết về người lính thời
chống Pháp với bút pháp lãng mạn, tài hoa.


- Đoạn thơ trên khắc họa thành cơng hình tượng người lình Tây Tiến với vẻ đẹp bi tráng và lãng
mạn.


<b>2. Phân tích</b>


<b>2.1 Giải thích khái niệm</b>


- “Cái bi” là sự gian khổ, hi sinh. Cái tráng là sự hào hùng, tráng lệ. Chất bi tráng của một hình
tượng nghệ thuật là vẻ đẹp vừa có tính chất buồn thảm làm não lịng người vừa có tính chất
hùng tráng, mạnh mẽ gây ấn tượng. Chất bi tráng hoà quyện vào nhau, sự gian khổ, hi sinh được
thể hiện qua màu sắc hào hùng, tráng lệ, bi mà không luỵ.


- Vẻ đẹp lãng mạn thể hiện trên những phương diện: cái tơi trữ tình tràn đầy tình cảm, cảm xúc,
phát huy cao độ trí tưởng tượng, sử dụng những yếu tố cường điệu, thủ pháp đối lập để tô đậm
cái phi thường, tạo nên ấn tượng mạnh mẽ về cái hào hùng. Vẻ đẹp lãng mạn thể hiện ở cảm
hứng hướng tới cái cao cả, sẵn sàng hi sinh cho lí tưởng chung của dân tộc, thể hiện ở vẻ đẹp
tâm hồn hào hoa, thơ mộng.


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

<i>Ngoại hình: được khắc hoạ bằng một nét vẽ rất gân guốc, lạ hoá nhưng lại được bắt nguồn từ </i>
hiện thực:


<i>Tây Tiến đồn binh khơng mọc tóc </i>
<i>Qn xanh màu lá dữ oai hùm </i>



- Khơng mọc tóc, qn xanh màu lá đều là hậu quả của những trận sốt rét rừng khủng khiếp mà
người nào cũng phải trải qua. Trong hồi ức của những người lính Tây Tiến trở về, đồn qn tử
vong vì sốt rét rừng nhiều hơn là vì đánh trận bởi rừng thiêng nước độc mà thuốc men khơng có.
- Quang Dũng khơng hề che giấu những gian khổ, khó khăn…, chỉ có điều nhà thơ khơng miêu
tả một cách trần trụi. Hiện thực ấy được khúc xạ qua bút pháp lãng mạn, trở thành cách nói mang
khẩu khí của người lính Tây Tiến, cách nói rất chủ động: <i>khơng mọc tóc </i>chứ khơng phải tóc
khơng thể mọc vì sốt rét tạo nên nét dữ dội, ngang tàng, cứng cỏi của người lính Tây Tiến; cái
vẻ xanh xao vì đói khát, vì sốt rét của những người lính qua ngịi bút Quang Dũng lại tốt lên vẻ
oai phong, dữ dằn của những con hổ nơi rừng thiêng “quân xanh màu lá dữ oai hùm”.


<i>Ẩn sau ngoại hình ấy là sức mạnh nội tâm (hào hùng): </i>


- Đoàn binh gợi lên sự mạnh mẽ lạ thường của "Quân đi điệp điệp trùng trùng" (Tố Hữu), của
"tam qn tì hổ khí thơn ngưu" (ba qn mạnh như hổ báo nuốt trôi trâu) (Phạm Ngũ Lão).
- Dữ oai hùm là khí phách, tinh thần của đồn quân ấy, như mang oai linh của chúa sơn lâm
rừng thẳm


- Mắt trừng là chi tiết cực tả sự giận dữ, phẫn nộ, sôi sục hướng về nhiệm vụ chiến đấu


=> Thủ pháp đối lập được sử dụng đắc địa trong việc khắc hoạ sự tương phản giữa ngoại hình
ốm yếu và nội tâm mãnh liệt, dữ dội, ngang tàng.


<i>Lí tưởng, khát vọng: </i>


<i>Rải rác biên cương mồ viễn xứ </i>
<i>Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh </i>


- Câu thơ thứ nhất nếu tách ra khỏi đoạn thơ sẽ là một bức tranh hết sức ảm đạm:



+ Rải rác đây đó nơi biên cương của Tổ quốc, nơi rừng hoang lạnh lẽo xa xôi là những nấm mồ
vơ danh khơng một vịng hoa, không một nén hương tưởng niệm. Hai chữ “rải rác” gợi vẻ hiu
hắt, quạnh quẽ thật ảm đạm và thê lương.


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

- Mặc dù khung cảnh ấy hàng ngày vẫn trải ra trên các cung đường hành qn của người lính
Tây Tiến nhưng nó khơng đủ sức làm các anh nản chí sờn lịng, mà trái lại càng nung nấu quyết
tâm “Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh”.


+ Đời xanh là tuổi trẻ, là bao mơ ước, khát vọng đang ở phía trước. Nhưng khơng gì q hơn Tổ
quốc, khơng có tình yêu nào cao hơn tình yêu Tổ quốc. Nên hai chữ “chẳng tiếc” vang lên thật
quyết liệt, dứt khoát như một lời thề chém đá.


<i>Sự hi sinh của họ: </i>


<i>Áo bào thay chiếu anh về đất </i>
<i>Sông Mã gầm lên khúc độc hành </i>


- Trong bài thơ, Quang Dũng không hề né tránh hiện thực khắc nghiệt, dữ dội. Trong chặng
đường hành quân, nhiều người lính không thể vượt qua đã gục lên súng mũ bỏ quên đời. Dọc
đường Tây Tiến cũng là vô vàn những nấm mồ liệt sĩ mọc lên “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”…
Và bây giờ, một lần nữa tác giả nhắc đến sự ra đi của họ: Áo bào thay chiếu anh về đất. Người
lính Tây Tiến gục ngã bên đường khơng có đến cả mảnh chiếu để che thân, đồng đội phải đan
cho họ những tấm nứa, tấm tranh…


- Thế nhưng tác giả đã cố gắng làm giảm đi tính chất bi thương:


+ Áo bào (áo mặc ngoài của các vị tướng thời xưa) đã khiến họ trở thành những chiến tướng
sang trọng:


<i>Áo chàng đỏ tựa ráng pha </i>


<i>Ngựa chàng sắc trắng như là tuyết in </i>


+ Về đất là cách nói giảm nói tránh, cái chết lại là sự tựu nghĩa của những người anh hùng, thanh
thản và vô tư sau khi đã làm tròn nhiệm vụ (liên hệ câu thơ của Tố Hữu: Thanh thản chết như
cày xong thửa ruộng…)


+ Sông Mã gầm lên khúc độc hành vừa dữ dội vừa hào hùng, khiến cái chết, sự hi sinh của
người lính Tây Tiến khơng bi luỵ mà thấm đẫm tinh thần bi tráng. Sông Mã tấu lên bản nhạc dữ
dội của núi rừng như loạt đại bác đưa tiễn những anh hùng của dân tộc về nơi vĩnh hằng.
<b>b. Vẻ đẹp lãng mạn của người lính Tây Tiến:</b>


- Thế giới tâm hồn đầy mộng mơ thể hiện qua nỗi nhớ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

- Những người lính Tây Tiến khơng phải là những người khổng lồ không tim, bên trong cái vẻ oai
hùng, dữ dằn của họ là những tâm hồn, những trái tim rạo rực, khát khao yêu đương “đêm mơ
<i>Hà Nội dáng kiều thơm”. Dáng kiều thơm </i>gợi vẻ đẹp yêu kiều, thướt tha thanh lịch của người
thiếu nữ Hà thành, là cái đẹp hội tụ sắc nước hương trời. Những giấc mơ mang hình dáng kiều
<i>thơm đã trở thành động lực để giúp người lính vượt qua mọi khó khăn, gian khổ; đã thúc giục họ </i>
tiến lên phía trước; và cũng là sợi dây thiêng liêng của niềm tin mang họ vượt qua bom đạn trở
về.


<b>c. Nghệ thuật thể hiện</b>


- Thể thơ 7 tiếng mang giọng điệu hào hùng như một khúc quân hành.
- Kết hợp hài hịa giữa cái nhìn hiện thực với cảm hứng lãng mạn.
- Những vần thơ giàu chất nhạc, chất họa.


- Hình ảnh thơ vừa gân guốc, khỏe khoắn, vừa mềm mại, trữ tình.


- Thủ pháp tương phản – đối lập – những yếu tố nghệ thuật mang dấu ấn thi pháp của chủ nghĩa


lãng mạn.


- Ngôn ngữ vừa giản dị, trẻ trung vừa có yếu tố cổ điển trang trọng.
- Cách nói giảm, nói tránh kết hợp với bút pháp phóng đại, lí tưởng hóa.
<b>3. Kết luận</b>


- Khái qt và mở rộng vấn đề.
<b>ĐỀ SỐ 4 </b>


<b>I. ĐỌC – HIỂU</b>


Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu từ Câu 1 đến Câu 4:


<i>Theo kết quả khảo sát gần đây của Trung tâm hỗ trợ và tư vấn tâm lí (Trường Đại học Khoa học </i>
<i>xã hội và nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội), có đến 65,4% sinh viên năm thứ nhất tại một số </i>
<i>trường đại học chưa hiểu hết về mục đích, ý nghĩa của ngành mình học; 50,8% khơng biết học </i>
<i>xong sẽ làm việc gì và nơi nào muốn tuyển dụng họ. Khi được hỏi về mức độ thỏa mãn với nghề </i>
<i>đã chọn, có đến 75,6% sinh viên cho biết họ ít thỏa mãn với sự lựa chọn của mình, “vào học rồi </i>
<i>mới biết mình khơng hợp”; 32,4% sinh viên muốn được thi lại vào năm sau… Kết quả này cho </i>
<i>thấy có nhiều bạn trẻ khơng chọn đúng nghề như mong muốn. </i>


<i>Những sai lầm chủ quan trong việc lựa chọn ngành học thường bắt đầu từ quan niệm mang nặng </i>
<i>tính thực dụng: ngành này có dễ xin việc làm, có thu nhập cao, có được làm việc ở thành phố </i>
<i>không? </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

<i>nguyện vọng bản thân. Thậm chí, nhiều thí sinh khơng tự chọn ngành, chọn nghề để đăng kí thi </i>
<i>đại học mà người lựa chọn, người làm hồ sơ chính là bố mẹ của thí sính. </i>


<i>Ngồi ra, một sai lầm phổ biến nữa là chọn nghề hời hợt theo kiểu “nước đến chân mới nhảy”. </i>
<i>Nhiều học sinh đến năm lớp 12 vẫn chưa tìm hiểu và chưa quyết định chọn nghề. Bởi vậy… có </i>


<i>khá nhiều thí sinh nộp 4, 5 bộ hồ sơ thậm chí có người đã nộp 9 – 13 bộ để “chống trượt”. </i>
<i>Việc chọn sai nghề khiến bản thân khó phát huy được năng lực; giảm năng suất và hiệu quả lao </i>
<i>động, từ đó dẫn tới tâm lí chán nản, thất vọng, thiếu tự tin, mất dần động lực làm việc. </i>


<i>Lúc ấy, nếu muốn bắt đầu với nghề khác thì phải chịu tốn kém, mất thời gian học nghề mới … </i>
<i>Đối với xã hội, có nhiều cá nhân lựa chọn sai nghề sẽ gây lãng phí cho cơng tác đào tạo và đào </i>
<i>tạo lại, năng suất lao động không cao, nảy sinh nhiều xáo trộn cho hoạt động của các doanh </i>
<i>nghiệp, tổ chức (có nhiều người bỏ nghề, chuyển nghề) </i>


(Trích ¾ sinh viên chọn nhầm ngành học, Nhã Anh, theo Petrotimes, 16/4/2013)


<b>Câu 1: </b>Nội dung chính của đoạn trích trên là gì?


<b>Câu 2:</b> Đoạn trích trên sử dụng phương thức biểu đạt nào?


<b>Câu 3: </b>Anh/chị có đồng tình với quan điểm : <i>Việc chọn sai nghề khiến bản thân khó phát huy </i>


<i>được năng lực; giảm năng suất và hiệu quả lao động, từ đó dẫn tới tâm lí chán nản, thất vọng, </i>
<i>thiếu tự tin, mất dần động lực làm việc không? Vì sao? </i>


<b>Câu 4: </b>Trong khoảng 5 – 7 dịng hãy trình bày suy nghĩ của anh/chị về vấn đề: Định hướng nghề


<i>nghiệp cho học sinh THPT – Cần tiết hay không? </i>
<b>II. LÀM VĂN</b>


<b>Câu 1:</b>


Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày
quan điểm anh/chị về việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai.



<b>Câu 2:</b>


Phân tích làm nổi bật hình tượng con Sơng Đà qua sự cảm nhận của Nguyễn Tuân trong đoạn
trích tác phẩm “Người lái đị Sơng Đà” (theo SGK Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2014).


<b>ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4 </b>
<b>I. ĐOC HIỂU</b>


<b>Câu 1:</b>


- Nội dung chính của đoạn trích trên: Sinh viên với việc lựa chọn nghề.
<b>Câu 2:</b>


- Phương thức biểu đạt chính: nghị luận.
<b>Câu 3:</b>


Quan điểm "Việc chọn sai nghề khiến bản thân khó phát huy được năng lực, giảm năng suất và
<i>hiệu quả lao động, từ đó dẫn tới tâm lí chán nản, thất vọng, thiếu tự tin, mất dần động lực làm </i>
<i>việc" nêu lên tác hại của việc chọn sai nghề, nhầm ngành của sinh viên. Học sinh có thể đồng </i>
tình hoặc phản đối, (hoặc vừa đồng tình vừa phản đối) quan điểm này.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

làm nghề sẽ khơng phát huy được khả năng, khơng có nhiệt tình làm việc, thiếu tự tin, khó vươn
lên đỉnh cao trong nghề, giảm năng suất và hiệu quả lao động.


- Nếu phản đối, có thể lập luận theo hướng: Học sinh phổ thơng trung học chưa có nhiều kinh
nghiệm sống, vốn hiểu biết xã hội còn hạn chế, chưa được tư vấn nhiều về chọn nghề, vì thế rất
dễ chọn sai nghề/nhầm ngành. Chỉ khi biết mình chọn sai nghề/nhầm ngành, người học mới
nhận ra đâu là năng lực, sở trường, sở thích thật sự của mình, do đó sẽ tìm được một ngành/nghề
khác phù hợp hơn. Từ việc biết mình chọn sai nghề/nhầm ngành, người học sẽ biết rút ra cho
mình những kinh nghiệm bổ ích trong việc chọn ngành nghề. Hơn nữa, cuộc sống và xã hội luôn


thay đổi, một người có thể sẽ phải thay đồi nhiều lần ngành nghề cho phù hợp hơn với sự phát
triển của bản thân và xã hội.


Học sinh cũng có thể lập luận theo hướng khác nhưng phải chặt chẽ, hợp lí.


Nếu học sinh vừa đồng tình vừa phản đối thì cũng có thể kết hợp cả hai hướng lập luận trên
hoặc theo hướng khác nhưng phải chặt chẽ, hợp lí, khơng trái với đạo đức và pháp luật.


<b>Câu 4:</b>


Định hướng nghề nghiệp cho học sinh THPT là điều cần thiết. Bởi:


- Việc định hướng nghề nghiệp giúp các bạn có thể hiểu nghề nghiệp là gì? Có cái nhìn tổng thể
về việc lựa chọn nghề nghiệp quan trọng như thế nào với mỗi người.


- Việc định hướng nghề nghiệp giúp các em tìm được nghề nghiệp phù hợp với năng lực và phát
huy được sở trường của mình.


- Tuy nhiên, sự phù hợp chỉ là một nửa của câu chuyện chọn nghề. Ngoài sự phù hợp, người ta
cịn cần phải u thích và say mê với công việc.


<b>II. LÀM VĂN</b>
<b>Câu 1:</b>


<b>Giới thiệu vấn đề</b>
<b>Giải thích vấn đề</b>


- Nghề là việc mà một người sẽ phải cố gắng để làm tốt công việc của mình sao cho phù hợp
với khả năng, trình độ, lịng đam mê đối với nghề. là một lĩnh vực hoạt động lao động mà trong
đó, nhờ được đào tạo, con người có được những tri thức, những kỹ năng để làm ra các loại sản


phẩm vật chất hay tinh thần nào đó, đáp ứng được những nhu cầu của xã hội.


- Lựa chọn nghề nghiệp tương lai là tìm ra một cơng việc mà mình sẽ gắn bó với nó trong cuộc
sống lâu dài, thậm chí trong cả cuộc đời của mình.


<b>Phân tích</b>


- Việc lựa chọn nghề trong tương lai là điều vô cùng quan trọng bởi:


+ Nghề nghiệp là thứ ta sẽ gắn bó dài lâu, sẽ cống hiến cả tâm lực, trí lực cho nó.
+ Nghề nghiệp là thứ sẽ nuôi sống ta.


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

- Nên lựa chọn nghề như thế nào?


+ Đầu tiên, việc chọn nghề nghiệp phải xuất phát từ sở thích, từ niềm đam mê. Tại sao lại như
vậy? Chỉ có tình u, niềm đam mê mới làm con người có hứng thú với cơng việc mình làm. Và
trong nghề nghiệp, đơi khi con người cũng gặp những khó khăn nhất định. Vì vậy mà tình u
chính là sức mạnh giúp con người vượt qua những thử thách ban đầu khi ở giai đoạn khởi nghiệp
+ Thứ hai, nên lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực, sở trường của bản thân.


+ Việc lựa chọn và định hướng nghề nghiệp phải chủ động, không nên theo số đơng, theo ý kiến
cha mẹ…Vì nghề nghiệp chính là cuộc sống của mình. Khơng ai có thể sống thay mình cả.
+ Việc lựa chọn nghề nên có định hướng từ sớm, không nên “nước đến chân” mới chọn đại.
Khơng phải ai cũng may mắn tìm thấy sự phù hợp trong nghề nghiệp ngay từ phút đầu lựa chọn.
Vì thế, nếu có chọn nhầm, chọn chưa phù hợp, ta hồn tồn có quyền làm lại. Quan trọng nhất
là phải xác định được bản thân thích gì và muốn gì.


<b>Bàn luận, mở rộng</b>


- Trong xã hội hiện nay, các bạn sinh viên hay thậm chí nhiều người đi làm cảm thấy mình lựa


chọn sai ngành nghề.


- Hiện nay, tại các trường THPT, việc hướng nghiệp cho học sinh cũng chưa được chú trọng.
Vấn đề này, cần có sự chung tay khơng chỉ của giáo dục mà cịn tồn thể xã hội.


<b>Liên hệ bản thân</b>


- Em sẽ chọn ngành nghề như thế nào trong tương lai?
<b>Câu 2:</b>


<b>I. Giới thiệu chung</b>


- Nguyễn Tuân là cây bút xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại, có thể coi ơng là một định
nghĩa về người nghệ sĩ.


- Nét nổi bật trong phong cách của ơng là ở chỗ ln nhìn sự vật ở phương diện văn hóa và mĩ
thuật, nhìn con người ở phẩm chất nghệ sĩ và tài hoa. Ơng thường có cảm hứng mãnh liệt với
cái cá biệt, phi thường, dữ dội và tuyệt mĩ.


- Người lái đị sơng Đà là bài tùy bút được in trong tập Sông Đà (1960) của Nguyễn Tuân. Sông
<i>Đà là thành quả nghệ thuật đẹp đẽ mà Nguyễn Tuân đã thu hoạch được trong chuyến đi gian </i>
khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xơi. Người lái đị sơng Đà cho ta diện mạo của
một Nguyễn Tuân khao khát được hòa nhịp với đất nước và cuộc đời này.


- Hình tượng con sơng Đà là hình tượng trung tâm của tác phẩm…
<b>II. Phân tích</b>


<b>1. Con sơng hung bạo:</b>


<b>a) Sự hung bạo thể hiện ở cảnh đá bờ sông </b><i><b>dựng vách thành: </b></i>



</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

- Hình ảnh so sánh “vách đá thành chẹt lịng Sơng Đà như một cái yết hầu” đã diễn tả sự nhỏ
hẹp của dòng chảy gợi ra lưu tốc lớn, nhất là vào mùa nước lũ với bao nguy hiểm rình rập.
- Bằng liên tưởng độc đáo, Nguyễn Tuân đã tiếp tục khắc sâu ấn tượng về độ cao của những
vách đá, sự lạnh lẽo, u tối của đoạn sông và cái nhỏ hẹp của dòng chảy “ngồi trong khoang đò
<i>qua quãng ấy, đang mùa hè mà cũng thấy lạnh, cảm thấy mình như đứng ở hè một cái ngõ mà </i>
<i>ngóng vọng lên một khung cửa sổ nào trên cái tầng nhà thứ mấy nào vừa tắt phụt đèn điện”. </i>


<b>b) Sự hung bạo thể hiện ở ghềnh đá “</b><i><b>quãng mặt ghềnh Hát Lng</b></i><b>”</b>


- Nhân hóa con sơng như một kẻ chun đi đòi nợ thuê: dữ dằn, tàn bạo.


- Điệp từ, điệp cấu trúc (nước xơ đá, đá xơ sóng, sóng xơ gió) cùng với việc sử dụng liên tiếp các
thanh trắc đã tạo nên âm hưởng dữ dội, nhịp điệu khẩn trương, dồn dập như vừa xô đẩy, vừa
hợp sức của sóng, gió và đá khiến cho cả ghềnh sông như sôi lên, cuộn chảy dữ dằn, tạo nên
mối đe dọa thực sự đối với người lái đò nào “quãng này mà khinh suất tay lái thì cũng dễ lật
<i>ngửa bụng thuyền ra”. </i>


<b>c) Sự hung bạo thể hiện ở những “</b><i><b>cái hút nước</b></i><b>” chết người:</b>


- Sự khủng khiếp tàn độc:


+ Được tái hiện từ các góc nhìn khác nhau: từ trên nhìn xuống mặt nước sông “giống như cái
<i>giếng bê tông thả xuống sơng để chuẩn bị làm móng cầu”; từ dưới lịng sơng nhìn ngược lên </i>
“thành giếng xây tồn bằng nước sông xanh ve một áng thủy tinh khối đúc dày, khối pha lê xanh
<i>như sắp vỡ tan ụp vào…” </i>


+ Được cảm nhận từ các vị thế khác nhau:


<b>• </b>Vị thế của người quay phim “ngồi vào một cái thuyền thúng tròn vành rồi cho cả thuyền cả mình


<i>cả máy quay xuống đáy cái hút sơng Đà…” </i>


<b>• </b>Vị thế của người xem phim “thấy mình đang lấy gân ngồi giữ chặt ghế như ghì lấy mép một
<i>chiếc lá rừng bị vứt vào một cái cốc pha lê nước khổng lồ vừa rút lên cái gậy đánh phèn…” </i>
+ Được cảm nhận bằng các giác quan khác nhau: thị giác là những hình ảnh liên tưởng độc đáo
và mới lạ; thính giác: lúc thì “nước ở đây thở và kêu như cửa cống cái bị sặc”, lúc thì“nước ặc ặc
<i>lên như vừa rót dầu sôi vào” </i>


- Giải pháp: “Không thuyền nào dám men gần những cái hút nước ấy, thuyền nào để vút qua một
<i>quãng đường mượn cạp ra ngoài bờ vực. Chèo nhanh và tay lái cho vững mà phóng qua cái </i>
<i>giếng sâu…”. Đó chính là sự minh chứng rõ nhất cho mức độ nguy hiểm tột cùng của những cái </i>
hút nước.


- Hậu quả khủng khiếp mà những cái hút nước gây ra: “Nhiều bè gỗ rừng đi nghênh ngang vô ý
<i>là những cái giếng hút ấy nó lơi tuột xuống” hoặc “Có những thuyền đã bị cái hút nó hút xuống, </i>
<i>thuyền trồng ngay cây chuối ngược rồi vụt biến đi, bị dìm và bị đi ngầm dưới lịng sơng đến mươi </i>
<i>phút sau mới thấy tan xác ở khuỷnh sông dưới” </i>


<b>d) Sự hung bạo thể hiện ở chiến trường sông Đà</b>


<i><b>Dấu hiệu đầu tiên là âm thanh tiếng nước thác:Âm thanh phong phú: lúc thì nghe như là ốn </b></i>
<i>trách, lúc như van xin, khi thì khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo, đặc biệt có lúc rống lên gầm </i>
thét những âm thanh cuồng nộ, ghê sợ để trấn áp con người.


<i><b>Các trùng vi thạch trận: </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

+ Đá ở con thác này biết bày binh bố trận như Binh pháp Tôn Tử, gồm năm cửa trận, trong đó
“có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sơng”.


+ Cửa sinh lại chia làm ba tuyến- tiền vệ, trung vệ, hậu vệ- đòi ăn chết con thuyền đơn độc. Khi


thạch trận bày xong, đá phối hợp với nước thác dữ dội và nham hiểm


- Trùng vi thạch trận thứ hai:


+ Khúc sông này càng tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền, và cũng chỉ có một cửa
sinh. Cửa sinh ấy lại không kém phần nguy hiểm khi “thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào”
+ Phối hợp với đá là “dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh (lao nhanh) trên sông đá”
+ Cùng với đó là bốn năm bọn thủy qn cửa ải nước bên bờ xơ ra, địi “níu thuyền lơi vào tập
<i>đồn cửa tử”. </i>


- Trùng vi thạch trận thứ ba: Ít cửa ra vào, “bên phải bên trái đều là luồng chết cả”, chỉ có một
luồng sống lại “ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác”


<b>2. Con sơng trữ tình:</b>


<i><b>a) Góc nhìn từ trên cao (máy bay), Sông Đà mang vẻ đẹp của một mĩ nhân </b></i>


- Từ trên cao nhìn xuống, dịng chảy uốn lượn của con sơng giống như “cái dây thừng ngoằn
<i>ngoèo dưới chân mình”, đặc biệt là giống như mái tóc của người thiếu nữ “con sơng Đà tn dài </i>
<i>tn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời Tây Bắc bung nở hoa </i>
<i>ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói núi Mèo đốt nương xuân”. </i>


+ Dịng sơng mang vẻ đẹp của một áng tóc trữ tình mềm mại, tha thướt và duyên dáng.


+ Vẻ đẹp của dịng sơng hài hịa với núi rừng Tây Bắc, được núi rừng điểm tô thêm cho nhan
sắc mĩ miều.


- Nhìn ngắm sơng Đà từ nhiều thời gian khác nhau, tác giả đã phát hiện ra những sắc màu tươi
đẹp và đa dạng của dòng sơng. Màu nước biến đổi theo mùa, mỗi mùa có vẻ đẹp riêng trong
cách so sánh rất cụ thể:



+ Mùa xuân, nước Sông Đà xanh màu “xanh ngọc bích”, tươi sáng, trong trẻo, lấp lánh


+ Mùa thu, nước Sơng Đà lại “lừ lừ chín đỏ như da mặt một người bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái
<i>màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về” </i>


+ Đặc biệt, nhà văn khẳng định chưa bao giờ con sơng có màu đen như thực dân Pháp đã “đè
<i>ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào”, và gọi bằng cái tên lếu láo Sơng Đen. </i>


- Góc nhìn từ bờ bãi sơng Đà, dịng sơng mang vẻ đẹp của một “cố nhân”:


+ Vẻ đẹp của nước Sông Đà gợi nhớ đến một trò chơi của con trẻ “trước mắt thấy loang loáng
<i>như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy”, đẹp một cách hồn nhiên và trong </i>
sáng.


+ Vẻ đẹp của nắng sông Đà lại gợi nhớ đến thế giới Đường thi “tơi nhìn cái miếng sáng lóe lên
<i>một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”” (Xuôi thuyền về Dương </i>
<i>Châu giữa tháng ba, mùa hoa khói). </i>


+ Vẻ đẹp của bờ bãi sơng Đà lại gợi nhớ đến thế giới thần tiên trong khu vườn cổ tích “bờ sơng
<i>Đà, bãi sơng Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên sông Đà”. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

- Góc nhìn từ giữa lịng sơng Đà, con sơng mang vẻ đẹp của một người tình nhân:
+ Đó là vẻ đẹp tĩnh lặng, n ả, thanh bình như cịn lưu lại dấu tích của lịch sử cha ơng.
+ Đó là vẻ đẹp tươi mới, tràn trề nhựa sống, như bắt đầu một mùa nảy lộc sinh sôi.
+ Đó cịn là vẻ đẹp hoang sơ, cổ kính


- Cảnh đẹp quá nên đã gợi cảm hứng cho thi ca bao đời. Vẻ đẹp ấy đã cùng với sông Đà chảy
qua không gian, thời gian, và đặc biệt là chảy qua cả những áng thơ ca bao đời, thơ Nguyễn
Quang Bích rồi Tản Đà… để trở thành bất tử. Trong cái nhìn của thi sĩ Tản Đà, Sơng Đà đã trở


thành “một người tình nhân chưa quen biết”.


<b>3. Nghệ thuật xây dựng hình tượng:</b>


- Tác phẩm cũng cho thấy sự tài hoa và uyên bác của Nguyễn Tuân. Vốn sống phong phú và trí
tưởng tượng dồi dào đã giúp nhà văn tạo nên những trang viết hết sức độc đáo và có giá trị nghệ
thuật cao.


- Nhà văn cũng đã thể hiện tài năng điêu luyện của một người nghệ sĩ ngôn từ.
<b>III. Đánh giá chung</b>


- Sông Đà hiện lên qua những trang văn của Nguyễn Tuân không chỉ thuần túy là thiên nhiên,
mà còn là một sản phẩm nghệ thuật vơ giá. Qua đây tác giả cũng kín đáo thể hiện tình cảm yêu
nước tha thiết và niềm say mê, tự hào với thiên nhiên của quê hương xứ sở mình.


- Hình tượng sơng Đà cịn có ý nghĩa là phông nền cho sự xuất hiện và tôn vinh vẻ đẹp của con
người - người lái đị trên dịng sơng.


<b>ĐỀ SỐ 5 </b>
<b>I. ĐỌC HIỂU</b>


Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi:


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<i>Ơng khơng cịn bất cứ tấm ảnh nào của con ông. Dự án Phục hồi Kỷ niệm đã tìm lại được một </i>
<i>tấm ảnh con gái ơng. Với ông, tấm ảnh đứa con gái bé bỏng của mình đã trở thành tài sản quý </i>
<i>báu nhất của ông và làm cho nỗi đau đớn mất con của ông vơi đi rất nhiều. Vật chất và đời sống </i>
<i>đầy đủ của nước Nhật không thể mang đến cho người cha kia hạnh phúc nhưng một kí ức đẹp </i>
<i>đã cứu ông khỏi đau đớn và tuyệt vọng... </i>


(Nguyễn Quang Thiều – Người Việt đang sống với tâm hồn khô cằn?)



<b>Câu 1:</b> Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.


<b>Câu 2: </b><i>Hai thực đơn này được tác giả đề cập đến trong văn bản là gì? </i>


<b>Câu 3: </b>Nhận xét của Anh/chị về Dự án Phục hồi Kỷ niệm của những sinh viên Nhật được đề cập


trong đoạn trích trên.


<b>Câu 4: </b>Qua việc đọc hiểu đoạn trích trên, anh chị có nhận thức như thế nào về một cuộc sống


hạnh phúc thực sự.
<b>II. LÀM VĂN</b>


<b>Câu 1</b>


Từ nội dung đoạn trích trên, anh chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ
của mình về những hậu quả của việc: Chúng ta quá ít nghĩ đến việc tổ chức một cuộc sống tinh
<i>thần. </i>


<b>Câu 2</b>


Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn thơ sau đây:


<i>“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy </i>
<i>Có thấy hồn lau nẻo bến bờ </i>
<i>Có nhớ dáng người trên độc mộc </i>
<i>Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa” </i>


<i>(Tây Tiến – Quang Dũng – Ngữ Văn 12, Tập một) </i>


<i>Nhớ gì như nhớ người yêu </i>


<i>Trăng lên đình núi nắng chiều lưng nương </i>
<i>Nhớ từng bản khói cùng sương </i>
<i>Sớm khuya bếp lửa người thương đi về. </i>


<i>(Việt Bắc – Tố Hữu – Ngữ Văn 12, Tập một) </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

<b>Câu 1:</b>


- Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
<b>Câu 2:</b>


<i>- Hai thực đơn này được tác giả đề cập đến trong bài là thực đơn thể chất (vật chất) và thực đơn </i>
cho cuộc sống tinh thần.


<b>Câu 3:</b>


- Học sinh trình bày nhận xét, quan điểm cá nhân, có thể dựa vào một số gợi ý sau:


+ Dự án này chính là một lời khẳng định vai trị to lớn của đời sống tinh thần đối với mỗi con
người. Cuộc sống bề bộn với gánh nặng vật chất đôi khi làm người ta lãng quên đi những giá trị
tinh thần vô giá. Dù vậy, đời sống tinh thần vẫn là yếu tố cần thiết và không thể thiếu để có cuộc
sống hạnh phúc.


+ Đây là một dự án có ý nghĩa vơ cùng to lớn, khơng chỉ đối với đất nước Nhật Bản mà cịn đối
với tất cả các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Nó chứng tỏ rằng sinh viên Nhật Bản
ý thức được mối quan hệ giữa yếu tố vật chất và yếu tố tinh thần trong cuộc sống con người, là
điều mà thế hệ trẻ hiện nay cần học hỏi.



<b>Câu 4:</b>


- Học sinh trình bày nhận xét, quan điểm cá nhân, có thể dựa vào một số gợi ý sau:


+ Một cuộc sống hạnh phúc thực sự là một cuộc sống có sự cân bằng, hài hòa giữa yếu tố vật
chất và yếu tố tinh thần.


+ Yếu tố vật chất cần thiết cho cuộc sống hạnh phúc, tuy nhiên, con người cần biết sử dụng yếu
tố vật chất như một phương tiện để tạo nên một đời sống tinh thần phong phú, giàu có.


<b>II. LÀM VĂN</b>
<b>Câu 1:</b>


<b>Giới thiệu vấn đề</b>


<b>Giải thích vấn đề: </b>Tinh thần là những gì thuộc về ý nghĩa, tình cảm,… thuộc về nội tâm của con


người. Như vậy cuộc sống tinh thần có thể hiểu là những hoạt động để duy trì yếu tố tinh thần
của con người.


<b>Khái quát thực trạng: </b>Một thực trạng vơ cùng đáng buồn hiện nay đó là con người ngày càng


chạy theo những nhu cầu, mong muốn vô tận về vật chất mà bỏ quên việc phải xây dựng đời
sống tinh thần.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

- Việc quá ít nghĩ đến việc xây dựng đời sống tinh thần sẽ dẫn đến việc đời sống tinh thần con
người ngày càng trở nên khô héo, đơn điệu, nhàm chán.


<i>- Quá ít nghĩ đến việc tổ chức một cuộc sống tinh thần cũng chính là nguyên nhân gây ra hiện </i>
tượng vô cảm trong cuộc sống ngày nay.



- Vô cảm, đời sống tinh thần đơn điệu, bị bỏ quên sẽ dẫn đến việc con người không biết cách cư
xử với nhau, không biết đến lịng nhân văn nhân ái. Dễ mắc các thói kiêu ngạo, tàn nhẫn, vô
tâm.


- Đời sống tinh thần con người khơng phong phú cũng góp phần làm cho hiệu quả cơng việc
giảm sút, kìm hãm sự phát triển kinh tế cá nhân và xã hội.


<b>Giải pháp:</b>


- Bồi đắp tâm hồn bằng những hoạt động nghệ thuật như: đọc sách, đọc thơ, nghe nhạc, ngắm
tranh, trồng cây ...Hiểu một bài thơ hay, đọc một quyển sách hay, ngắm một bức tranh đẹp, nghe
một bài nhạc đặc sắc v.v… đều làm cho ta có những cảm xúc tuyệt vời về cái Đẹp. Những cảm
xúc tuyệt vời về cái Đẹp sẽ dẫn đến những hành động đẹp trong cuộc sống.


<b>Câu 2:</b>


<b>1. Giới thiệu khái quát về hai tác giả, tác phẩm, đoạn trích:</b>


- Quang Dũng (1921-1988), quê Hà Nội. Ông là một nghệ sĩ đa tài với hồn thơ phóng khống,
hồn hậu, lãng mạn. Tố Hữu (1920-2002), quê ở Huế, một nhà thơ tiêu biểu của dòng thơ cách
mạng Việt Nam với hồn thơ đậm đà tính dân tộc.


- Tây Tiến (1948), Việt Bắc (1954) đều là những thành tựu đặc sắc của thơ ca kháng chiến
chống Pháp, đều là những bài ca không thể nào quên về một thời gian khổ mà hào hùng, hào
hoa của lịch sử dân tộc.


- Hai đoạn thơ trên đều viết về nỗi nhớ của các tác giả với núi rừng Tây Bắc và một quãng đời
không thể nào quên.



<b>2. Phân tích:</b>


<b>a. Cảm nhận về đoạn thơ trong bài “Tây Tiến” của Quang Dũng:</b>
<i>Nội dung: </i>


<i>- Trước hết là khung cảnh thiên nhiên: </i>


<i>“Người đi Châu Mộc chiều sương ấy </i>
<i>Có thấy hồn lau nẻo bến bờ” </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

+ Sông nước, bến bờ lặng tờ, hoang dại như thời tiền sử, chỉ có màu lau trắng trải dài tít tắp,
phất phơ theo chiều gió thổi, xôn xao ẩn chứa những nỗi niềm của con người… Thiên nhiên
như có linh hồn, “hồn lau” hài hịa với “hồn thơ” của những người lính đa cảm. Cũng có thể
hiểu “hồn lau” là một ẩn dụ đặc sắc gợi về vẻ đẹp giản dị, gần gũi, hồn hậu của những con
người miền Tây- những người lao động trên sông nước mênh mông.


<i>- Trên nền thiên nhiên tĩnh lặng và thơ mộng đó nổi bật hình ảnh con người: </i>
<i>“Có nhớ dáng người trên độc mộc </i>


<i>Trơi dịng nước lũ hoa đong đưa” </i>


+ “Dáng người trên độc mộc” phải chăng đó là dáng hình mềm mại, uyển chuyển của thiếu nữ
sơn cước trên chiếc thuyền độc mộc trên dịng sơng Mã, tạo nên chất thơ làm tiêu tan vẻ dữ
dội của “dòng nước lũ” hung hãn


+ Như để hoà hợp với con người, những bông hoa rừng cũng đong đưa làm duyên trên dịng
nước xiết. “Hoa đong đưa” là một hình ảnh lạ, hoa lá vô tri như được thổi hồn vào, gợi ra ánh
mắt lúng liếng tình tứ của những cô gái vùng núi xinh đẹp trẻ trung


+ Dường như trong khổ thơ nào của bài thơ cũng thấp thống bóng dáng của người đẹp như


vậy:


<i>- Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi </i>
<i>- Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói </i>


<i>- Mai Châu mùa em thơm nếp xơi (đoạn 1) </i>
<i>- Kìa em xiêm áo tự bao giờ </i>


<i>- Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm (đoạn 3) </i>


=> Hình ảnh người đẹp thấp thống trong các khổ thơ đã điểm cho kí ức Tây Tiến chút lãng
mạn, mơ mộng, khiến cho câu chữ trở nên mềm mại hơn và lòng người cũng nhẹ nhàng hơn…
- Những từ có thấy, có nhớ là những lời tự hỏi lịng mình đầy bâng khuâng, lưu luyến khi đã
cách xa với Tây Tiến cả về không gian và thời gian…


Nghệ thuật: Bút pháp lãng mạn được tác giả sử dụng một cách tinh tế khiến hình ảnh thiên
nhiên và con người miền Tây hiện lên độc đáo…


<b>b. Cảm nhận về đoạn thơ trong bài “Việt Bắc” của Tố Hữu:</b>
<i>Nội dung: </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

là nỗi nhớ cháy bỏng, nỗi da diết nhất, thường trực nhất, để từ đó khẳng định nỗi nhớ và tấm
lịng thủy chung của mình với Việt Bắc – suối nguồn nuôi dưỡng của cách mạng.


- Sau lời khẳng định là những hình ảnh thiên nhiên và con người Việt Bắc đẹp như khúc hát
đồng quê. Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, bản khói cùng sương,… là hình ảnh rất
đặc trưng cho khung cảnh núi rừng êm đềm, thơ mộng ở Việt Bắc. Trên cái nền trữ tình là hình
ảnh con người Việt Bắc tần tảo, chịu thương chịu khó. Con người và thiên nhiên hài hịa gắn
bó trong nỗi nhớ người về xi.



<i>Nghệ thuật: </i>


- Các hình ảnh trong hoài niệm nhưng hiện lên thật cụ thể, rõ nét, chứng tỏ sự gắn bó sâu sắc
và nỗi nhớ tha thiết.


- Thể thơ lục bát cùng với biện pháp so sánh, điệp từ… đã góp phần thể hiện sâu sắc nỗi nhớ
và tấm lòng thủy chung của người về.


<b>c. So sánh hai đoạn thơ:</b>


<b>- Sự tương đồng:</b> Hai đoạn thơ tiêu biểu cho thơ ca thời kì kháng chiến chống Pháp, thể hiện


vẻ đẹp của thiên nhiên và con người Việt Bắc, Tây Bắc và tình cảm gắn bó của tác giả đối với
con người và miền đất xa xôi của Tổ quốc.


<b>- Sự khác biệt:</b>


+ Thiên nhiên Tây Tiến trong thơ Quang Dũng hoang vu nhưng đậm màu sắc lãng mạn, hư ảo;
con người hiện lên trong vẻ đẹp khỏe khoắn mà duyên dáng; thể thơ thất ngôn mang âm
hưởng vừa cổ điển vừa hiện đại.


+ Thiên nhiên Việt Bắc trong thơ Tố Hữu gần gũi, quen thuộc mà trữ tình; con người Việt Bắc
hiện lên trong tình nghĩa cách mạng thủy chung; thể thơ lục bát mang âm hưởng ca dao dân
ca.


<b>- Lí giải:</b>


+ Hai đoạn thơ, hai bài thơ có nét tương đồng vì đều được sáng tác trong thời kì kháng chiến
chống Pháp.



+ Tuy nhiên, mỗi đoạn thơ, bài thơ lại có nét riêng vì các nhà thơ bộc lộ nỗi nhớ với các địa
danh khác nhau, mang cảm xúc khác nhau và phong cách sáng tạo nghệ thuật khác nhau.
<b>3. Đánh giá chung:</b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Website HOC247 cung cấp một môi trường học trực tuyến sinh động, nhiều tiện ích thơng minh,
nội dung bài giảng được biên soạn công phu và giảng dạy bởi những giáo viên nhiều năm kinh
nghiệm, giỏi về kiến thức chuyên môn lẫn kỹ năng sư phạm đến từ các trường Đại học và các
trường chuyên danh tiếng.


Luyện Thi Online


Luyên thi ĐH, THPT QG: Đội ngũ GV Giỏi, Kinh nghiệm từ các Trường ĐH và THPT danh tiếng


xây dựng các khóa luyện thi THPTQG các mơn: Tốn, Ngữ Văn, Tiếng Anh, Vật Lý, Hóa Học và
Sinh Học.


Luyện thi vào lớp 10 chun Tốn: Ơn thi HSG lớp 9 và luyện thi vào lớp 10 chuyên Toán các


trường PTNK, Chuyên HCM (LHP-TĐN-NTH-GĐ), Chuyên Phan Bội Châu Nghệ An và các
trường Chuyên khác cùng TS.Tràn Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Trịnh Thanh Đèo và Thày
Nguyễn Đức Tấn.


Khoá Học Nâng Cao và HSG


Toán Nâng Cao THCS: Cung cấp chương trình Tốn Nâng Cao, Tốn Chun dành cho các em


HS THCS lớp 6, 7, 8, 9 yêu thích mơn Tốn phát triển tư duy, nâng cao thành tích học tập ở
trường và đạt điểm tốt ở các kỳ thi HSG.


Bồi dưỡng HSG Toán: Bồi dưỡng 5 phân mơn Đại Số, Số Học, Giải Tích, Hình Học và Tổ Hợp



dành cho học sinh các khối lớp 10, 11, 12. Đội ngũ Giảng Viên giàu kinh nghiệm: TS. Lê Bá


<i>Vững vàng nền tảng, Khai sáng tương lai </i>



<i> Học mọi lúc, mọi nơi, mọi thiết bi – Tiết kiệm 90% </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

Khánh Trình, TS. Tràn Nam Dũng, TS. Pham Sỹ Nam, TS. Lưu Bá Thắng, Thày Lê Phúc Lữ,
Thày Võ Quốc Bá Cẩn cùng đơi HLV đạt thành tích cao HSG Quốc Gia.


Kênh học tập miễn phí


HOC247 NET: Website hoc miễn phí các bài học theo chương trình SGK từ lớp 1 đến lớp 12 tất


cả các môn học với nội dung bài giảng chi tiết, sửa bài tập SGK, luyện tập trắc nghiệm mễn phí,
kho tư liệu tham khảo phong phú và cộng đồng hỏi đáp sôi động nhất.


HOC247 TV: Kênh Youtube cung cấp các Video bài giảng, chuyên đề, ôn tập, sửa bài tập, sửa


đề thi miễn phí từ lớp 1 đến lớp 12 tất cả các mơn Tốn- Lý - Hoá, Sinh- Sử - Địa, Ngữ Văn, Tin
Học và Tiếng Anh.


</div>

<!--links-->

×