Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Tài liệu luận văn Các Yếu Tố Ảnh Hưởng Đến Thu Nhập Của Người Nghèo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 73 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH TẤT HẢI

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA
NGƯỜI NGHÈO THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

HUỲNH TẤT HẢI

CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THU NHẬP CỦA
NGƯỜI NGHÈO THÀNH PHỐ RẠCH GIÁ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60340410

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỲNH HOA

TP. Hồ Chí Minh – Năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này được hoàn thành dựa trên kết quả nghiên cứu
của bản thân và tham khảo tài liệu để viết. Các đoạn trích dẫn sử dụng số liệu trong
luận văn đều được trích nguồn và có độ chính xác cao nhất có thể.
TP. Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017
Người thực hiện

Huỳnh Tất Hải


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU ....................................................................................... 1
1.1. Vấn đề nghiên cứu ...............................................................................................1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .........................................................................2
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu ...........................................................................................2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................................2
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu .........................................................................................2
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................3
1.5. Ý nghĩa thực tiễn đề tài .......................................................................................3
1.6. Kết cấu của đề tài ................................................................................................3
CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU ................................ 5
2.1. Một số khái niệm .................................................................................................5

2.1.1. Khái niệm về tín dụng và tín dụng chính sách ..................................................5
2.1.2. Khái niệm về hộ gia đình ...................................................................................6
2.1.3. Khái niệm về hộ nghèo ......................................................................................6
2.1.4. Khái niệm về thu nhập .......................................................................................8
2.2. Vai trị của nguồn vốn tín dụng chính sách hỗ trợ cho phát triển sản xuất
kinh doanh và giảm nghèo .........................................................................................8
2.2.1. Vai trị của tín dụng trong việc hỗ trợ sản xuất kinh doanh đối với hộ nghèo ..8
2.2.2. Vai trị của tín dụng chính sách trong công tác giảm nghèo ...........................11
2.3. Mối quan hệ giữa tín dụng và thu nhập của hộ nghèo ..................................13


2.4. Các chương trình cho vay cho người nghèo của Ngân hàng chính sách xã
hội thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang .............................................................14
2.5. Một số nghiên cứu liên quan ............................................................................15
CHƯƠNG III: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................ 23
3.1. Thiết kế nghiên cứu ...........................................................................................23
3.2. Khung phân tích ................................................................................................24
3.3. Xây dựng mơ hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .......................25
3.3.1 Mơ hình nghiên cứu ..........................................................................................25
3.3.2 Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................26
3.4. Mô tả dữ liệu ......................................................................................................26
3.4.1. Thu thập và xử lý số liệu ..................................................................................26
3.4.2. Thu nhập của hộ gia đình và các nhân tố.........................................................27
3.4.2.1. Thu nhập của hộ gia đình .............................................................................27
3.4.2.2. Mơ tả các nhân tố tác động đến thu nhập bình quân hộ gia đình................27
3.4.2.3 Bảng kỳ vọng dấu của các nhân tố ................................................................31
CHƯƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 34
4.1. Mô tả mẫu dữ liệu .............................................................................................34
4.1.1. Các thông tin về nhân khẩu học của hộ gia đình .............................................34
4.1.2. Các thơng tin về tài sản và việc vay vốn tín dụng của chủ hộ ........................36

4.1.3. Đặc điểm về thu nhập của hộ gia đình .............................................................37
4.2. Mối quan hệ đơn biến giữa các biến số trong mẫu dữ liệu ...........................40
4.3. Kết quả kiểm định đa cộng tuyến: ..................................................................41
4.4. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của người nghèo ở
thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang ....................................................................42
4.5. Phân tích kết quả của các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ gia
đình nghèo ở thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang: ...........................................46
4.5.1. Yếu tố về trình độ học vấn và tỷ lệ phụ thuộc .................................................46
4.5.2. Yếu tố về tài sản ...............................................................................................47
4.5.3. Yếu tố mức tín dụng cho hộ nghèo ..................................................................47


CHƯƠNG V: KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH ...................................... 48
5.1. Kết luận ..............................................................................................................48
5.2. Hàm ý chính sách ..............................................................................................48
5.3. Một số hạn chế và hướng phát triển nghiên cứu ...........................................49
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASXH

: An sinh xã hội

NHCSXH

: Ngân hàng chính sách xã hội

NHPT


: Ngân hàng phát triển

TCTD

: Tổ chức tín dụng

UBND

: Ủy ban Nhân dân

TNBQ

: Thu nhập bình quân


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1. Thu nhập bình quân của hộ nghèo tại thành phố Rạch Giá tỉnh Kiên Giang
giai đoạn 2011 - 2015 .................................................................................................10
Bảng 2. Số hộ nghèo chia theo nghề nghiệp chính giai đoạn 2011-2015 .................11
Bảng 3. Số hộ nghèo chia theo dân tộc trên địa bàn thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên
Giang giai đoạn 2016-2020 ........................................................................................30
Bảng 4. Tóm tắt các biến trong mơ hình nghiên cứu .................................................32
Bảng 5. Thông tin vay theo độ tuổi ............................................................................35
Bảng 6. Thông tin vay theo đặc điểm quy mô hộ ......................................................35
Bảng 7. Thơng tin về tổng tài sản của hộ gia đình ....................................................36
Bảng 8. Thơng tin về số tiền vay vốn tín dụng của hộ gia đình ................................37
Bảng 9. Tình hình thu nhập của hai nhóm hộ vay .....................................................37
Bảng 10. Kiểm định trung bình và phương sai theo đặc điểm trình độ học vấn giữa
chủ hộ học cấp 1 và chủ hộ học cấp 2 ........................................................................38

Bảng 11. Kiểm định trung bình và phương sai theo đặc điểm trình độ học vấn giữa
chủ hộ học cấp 1 và chủ hộ học cấp 3 ........................................................................39
Bảng 12. Kiểm định hệ số tương quan đơn biến giữa các biến số trong mơ ............40
hình hồi quy ................................................................................................................40
Bảng 13. Kết quả hồi quy mơ hình các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của các hộ
gia đình nghèo ở thành phố Rạch Giá ........................................................................42
Bảng 14. Kiểm định về sự phù hợp của mơ hình hồi quy .........................................44
Bảng 15: Kết quả hồi quy phụ kiểm định hiện tượng phương sai thay đổi ..............45


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1. Đặc điểm giới tính của chủ hộ gia đình ........................................................34
Hình 2. Đặc điểm về trình độ học vấn của chủ hộ gia đình ......................................36
Biểu đồ 1: Biể u đồ tầ n số Histogram .........................................................................46
Biểu đồ 2: Biể u đồ phân phố i tić h lũy P-P Plot .........................................................46


1

CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU
1.1. Vấn đề nghiên cứu
Thành phố Rạch Giá là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh
Kiên Giang, cũng là nơi giao thương đầu mối quan trọng của tỉnh. Địa giới hành
chính được chia thành 11 phường và 01 xã. Dân số có 50.065 hộ, với 238.292 khẩu.
Trong những năm qua, công tác giảm nghèo đã được triển khai tích cực bằng nhiều
giải pháp. Qua đó, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 2,62% (1.323 hộ, năm 2011) xuống
còn 1,76% (889 hộ năm 2015).
Trong những năm qua để thực hiện thành công công tác giảm nghèo, thành
phố Rạch Giá đã triển khai nhiều chương trình, chính sách, dự án giảm nghèo: cho
9.278 lượt hộ nghèo, 2.303 hộ cận nghèo vay vốn ưu đãi với kinh phí 506 tỷ đồng

để phát triển sản xuất. Giải ngân 22 tỷ đồng cho học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo
vay vốn phục vụ học tập. Hỗ trợ miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho
3.119 lượt học sinh với sồ tiền trên 25 tỷ đồng. Hỗ trợ đào tạo nghề cho 2.076 lao
động thuộc hộ nghèo, 955 lao động thuộc hộ cận nghèo. Tạo việc làm cho hơn
5.545 lao động. Hỗ trợ tiền điện cho 3.212 lượt hộ nghèo với kinh phí 2,4 tỷ đồng.
NHCSXH tỉnh Kiên Giang đã luôn làm tốt vai trò là cầu nối giúp hộ nghèo, hộ cận
nghèo và đối tượng chính sách có điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ưu đãi để phát
triển sản xuất, tạo việc làm, cải thiện điều kiện sống, vươn lên thoát nghèo. Theo
đó, ngân hàng đã xây dựng được nhiều chương trình tín dụng chính sách, vận động
linh hoạt các nguồn vốn huy động để bố trí đủ vốn cho các nhu cầu vay. Để đồng
vốn đến tay các đối tượng thụ hưởng đạt hiệu quả, NHCSXH tỉnh Kiên Giang đã
phối hợp chặt chẽ với UBND phường xã và các tổ chức hội, đồn thể như: Hội phụ
nữ, Hội nơng dân, Đồn thanh niên… xây dựng hợp đồng ủy thác, triển khai rà soát,
xác định đối tượng để cho vay vốn. Từ đó đã hình thành mạng lưới Tổ tiết kiệm và
vay vốn trên địa bàn từng khu phố, ấp đưa vốn vay ưu đãi đến đúng đối tượng, tạo
điều kiện cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách được tiếp cận dễ dàng vốn vay.
Hiện nay, tổng dư nợ cho vay ủy thác tại các phường xã và hội, đoàn thể trên địa
bàn thành phố Rạch Giá đạt gần 123 tỷ đồng. Trong năm 2015 đã có 3.393 đối


2

tượng chính sách được hỗ trợ vay vốn, trong đó có 889 hộ nghèo. Điều này đã góp
phần giúp các hộ vay vươn lên thoát nghèo, giải quyết việc làm cho hàng trăm lao
động có thu nhập ổn định. Các hộ nghèo sử dụng vốn đúng mục đích, phát triển sản
xuất đem lại hiệu quả kinh tế, nâng cao đời sống và thu nhập.
Tuy nhiên, bước sang giai đoạn mới, chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo 2016 - 2020 có những thay đổi theo Quyết định 59/QĐ-TTg của Chính phủ
quy định việc tiếp cận đo lường nghèo trong đó có tiêu chí về thu nhập, tiêu chí mức
độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản. Xuất phát từ tình hình trên, tác giả chọn

đề tài "Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nghèo thành phố Rạch Giá".
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nghèo thành phố Rạch Giá từ đó
đưa ra các kiến nghị nhằm cải thiện mức thu nhập từ đó thốt nghèo .
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Các yếu tố nào tác động tích cực đến mức thu nhập của hộ gia đình nghèo
khơng?
Cần có những chính sách cụ thể nào để hỗ trợ và nâng cao hơn nữa mức sống
cho những hộ nghèo ở thành phố Rạch Giá?
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hộ gia đình nghèo ở thành phố Rạch Giá.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về thu nhập của các hộ gia đình thuộc diện nghèo (theo
xếp loại của thành phố Rạch Giá) có vay vốn từ các chương tình cho vay của Ngân
hàng chính sách xã hội.
Dữ liệu chính được sử dụng trong việc xác định các yếu tố tác động đến thu
nhập của hộ nghèo lấy từ bộ dữ liệu điều tra hộ nghèo và các chương trình cho vay
từ NHCSXH trên địa bàn thành phố Rạch Giá.
Thời gian điều tra số liệu là năm 2015.


3

1.4. Phương pháp nghiên cứu
Đầu tiên, tác giả nghiên cứu các mơ hình lý thuyết tổng qt trên thế giới
nhằm xác định mơ hình nghiên cứu phù hợp để áp dụng cho luận văn.
Tiếp đó, tác giả sử dụng phương pháp phân tích thống kê thu thập số liệu từ
Bộ số liệu đều tra hộ nghèo để phân tích tổng quan tình hình thu nhập.

Sau đó, tác giả sử dụng phương pháp phân tích định lượng để đánh giá
những yếu tố tác động đến thu nhập của hộ nghèo trong thành phố Rạch Giá. Trong
phần này, tác giả sử dụng phần mềm Excel và phần mềm SPSS để phân tích thống
kê mô tả các số liệu thu thập được, đồng thời sau đó sử dụng phương pháp hồi quy
OLS để đánh giá những yếu tố tác động đến thu nhập của các hộ gia đình nghèo
trên địa bàn thành phố Rạch Giá.
1.5. Ý nghĩa thực tiễn đề tài
Với việc sử dụng bộ dữ liệu điều tra trong năm 2015 đề tài nghiên cứu tìm ra
những yếu tố tác động đến thu nhập của hộ gia đình nghèo. Điều này phản ánh được
những hạn chế trong chính sách và đề xuất giải pháp phát huy tác dụng trong việc
nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình nghèo ở thành phố Rạch Giá.
1.6. Kết cấu của đề tài
Chương 1: Giới thiệu chung vấn đề nghiên cứu, bao gồm: Vấn đề nghiên
cứu; Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu; Đối tượng và phạm vi nghiên cứu;
Phương pháp nghiên cứu;Ý nghĩa thực tiễn đề tài; Kết cấu của đề tài.
Chương 2: Tổng quan lý thuyết nghiên cứu bao gồm: Một số khái niệm
nghiên cứu liên quan; Vai trị của tín dụng từ ngân hàng trong việc hỗ trợ giảm
nghèo và tăng thu nhập của hộ nghèo; Vai trò của Nhà nước trong thị trường tín
dụng; Các nghiên cứu liên quan.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu gồm: trình bài phương pháp được sử
dụng trong đánh giá tác động như Phương pháp phân tích thống kê thu thập số liệu,
Phương pháp phân tích định lượng; các biến sử dụng mơ hình; mơ tả dữ liệu xây
dựng mơ hình.


4

Chương 4: Kết quả nghên cứu, gồm: Dựa trên phương pháp và mơ hình xây
dựng, chương này tiến hành trình bày kết quả nghiên cứu và phân tích tác động của
tín dụng từ ngân hàng đến thu nhập của hộ gia đình nghèo ở thành phố Rạch Giá.

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách, chương này nhằm tóm lược các
kết quả của Chương 4 và đưa ra những gợi ý chính sách tín dụng phù hợp với thực
tiễn nghiên cứu.


5

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
2.1. Một số khái niệm
2.1.1. Khái niệm về tín dụng và tín dụng chính sách
Tín dụng là gì?
Tín dụng ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng (TCTD) với bên đi
vay (là các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó Ngân hàng chuyển
giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận,
và bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện cả vốn gốc và lãi cho Ngân hàng
khi đến hạn thanh toán.
Theo Christen et. al. (2003), tín dụng vi mơ là khái niệm tài chính vi mô
được dùng theo một nghĩa hẹp hơn. Thuật ngữ tín dụng vi mơ nói đến việc cung cấp
các món vay nhỏ và không cần thế chấp tài sản cho những người khơng có khả năng
tiếp cận đến các nguồn vốn để khởi xướng các hoạt động kinh doanh nhỏ hoặc các
hoạt động tạo thu nhập của họ.
Chính phủ Việt Nam đã có chính sách tín dụng hỗ trợ người nghèo, vùng
nghèo và các đối tượng chính sách khác trong lĩnh vực ASXH như học sinh, sinh
viên có hồn cảnh khó khăn, doanh nghiệp nhỏ, tạo việc làm mới, hộ cận nghèo, hộ
mới thốt nghèo… Loại hình tín dụng này mang tính chính sách nên Nhà nước có
chính sách ưu đãi, đặc thù riêng đối với người vay về cơ chế cho vay, cơ chế xử lý
rủi ro, lãi suất cho vay, điều kiện, thủ tục vay vốn.
Tín dụng chính sách cho các đối tượng chính sách là việc sử dụng các nguồn
lực tài chính do Nhà nước huy động, cho người nghèo và các đối tượng chính sách
khác vay vốn với các ưu đãi so với tín dụng thơng thường, để phục vụ mục đích sản

xuất kinh doanh và tiêu dùng, tạo việc làm, cải thiện đời sống góp phần thực hiện
mục tiêu giảm nghèo bảo đảm an sinh xã hội.
Tín dụng chính sách cho người nghèo và các đối tượng chính sách khác vay
được triển khai qua hình thức cho vay theo nhóm hay cho vay gắn kết trách nhiệm
nhằm nâng cao hiệu quả của hợp đồng tín dụng. Tín dụng chính sách giúp các đối
tượng chính sách nâng cao được khả năng tiếp cận thị thường thông qua việc tiếp


6

cận được vốn tín dụng họ biết cách xây dựng và triển khai một kế hoạch kinh doanh
ở mức độ đơn giản.
2.1.2. Khái niệm về hộ gia đình
Theo Điều 106 của Bộ Luật Dân Sự 2005: "Hộ gia đình mà các thành viên
cùng đóng góp cơng sức, tài sản chung để hợp tác kinh tế chung trong hoạt động sản
xuất nông, lâm, ngư nghiệp hoặc trong một số lĩnh vực kinh doanh khác do pháp
luật quy định, là chủ thể trong các quan hệ dân sự đó; hộ gia đình mà đất ở được
giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất ở đó".
Theo Phịng thống kê Liên Hiệp Quốc (Unied Nations Statistics Division) đã
đưa ra khái niệm về hộ gia đình bao gồm hộ gia đình một người và hộ gia đình
nhiều người. Đây có thể được xem là định nghĩa được nhiều người nghiên cứu sử
dụng, cụ thể:
Hộ gia đình một người được định nghĩa như là một sự sắp xếp, trong đó có
một thành viên cung cấp thực phẩm và các yếu tố cần thiết cho nhu cầu bản thân mà
không cần kết hợp với bất kỳ người nào khác để tạo thành một phần của một hộ gia
đình đa thành viên.
Hộ gia đình nhiều người, được định nghĩa là một nhóm của hai hay nhiều
thành viên cùng chung sống với nhau và cùng lập dự phòng chung cho thực phẩm
và các yếu tố cần thiết khác cho cuộc sống. Những người trong hộ gia đình này có
thể góp chung thu nhập của họ và hình thành một ngân sách chung với mức độ

nhiều hay ít; Những người này có thể có mội quan hệ hoặc khơng có quan hệ hoặc
một sự kết hợp của những người liên quan và không liên quan.
2.1.3. Khái niệm về hộ nghèo
Hội nghị về chống nghèo ở khu vực Châu á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ
chức tháng 9-1993 tại Bangkok, Thái Lan đã đưa ra định nghĩa về nghèo như sau:
“Nghèo là một bộ phận dân cư không được hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ
bản của con người, mà những nhu cầu này đã được xã hội thừa nhận tuỳ theo trình
độ phát triển kinh tế xã hội phong tục tập quán của địa phương.
Năm 2015 Thủ tướng ban hành Quyết định 1614/QĐ-TTg ngày 15/9/2015 về


7

việc phê duyệt đề án "Chuyển đổi phương pháp tiếp cận đo lường nghèo từ đơn
chiều sang đa chiều". Theo đó, các tiêu chí tiếp cận đo lường nghèo đa chiều áp
dụng cho giai đoạn 2016 - 2020 gồm tiêu chí về thu nhập, mức độ thiếu hụt tiếp cận
dịch vụ xã hội cơ bản. Với tiêu chí về thu nhập, quyết định quy định chuẩn nghèo ở
khu vực nông thôn là 700.000 đồng/người/tháng, ở khu vực thành thị 900.000
đồng/người/tháng. Về tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản,
quyết định nêu rõ, các dịch vụ xã hội cơ bản bao gồm 5 dịch vụ: y tế, giáo dục, nhà
ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin. Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch
vụ xã hội cơ bản gồm 10 chỉ số: Tiếp cận các dịch vụ y tế; Bảo hiểm y tế; Trình độ
giáo dục của người lớn; Tình trạng đi học của trẻ em; Chất lượng nhà ở; Diện tích
nhà ở bình qn đầu người; Nguồn nước sinh hoạt; Hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; Sử
dụng dịch vụ viễn thơng; Tài sản phục vụ tiếp cận thơng tin.
Tiêu chí xác định chuẩn nghèo
Quyết định cũng quy định rõ chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có mức sống
trung bình áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Cụ thể, hộ nghèo khu vực nông thôn
là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: 1-Có thu nhập bình qn đầu người/tháng
từ đủ 700.000 đồng trở xuống; 2-Có thu nhập bình quân đầu người/tháng trên

700.000 đồng đến 1.000.000 đồng và thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu
hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Hộ nghèo khu vực thành thị là hộ đáp ứng một trong hai tiêu chí sau: 1-Có
thu nhập bình quân đầu người/tháng từ đủ 900.000 đồng trở xuống; 2-Có thu nhập
bình quân đầu người/tháng trên 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và thiếu hụt từ
03 chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.
Mức chuẩn nghèo trên là căn cứ để đo lường và giám sát mức độ thiếu hụt về
thu nhập và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người dân; Là cơ sở xác định đối
tượng để thực hiện các chính sách giảm nghèo và an sinh xã hội; Hoạch định các
chính sách kinh tế - xã hội khác trong giai đoạn 2016 - 2020.


8

2.1.4. Khái niệm về thu nhập
Theo Tổng cục thống kê (2010) định nghĩa "Thu nhập của hộ là toàn bộ số
tiền và giá trị hiện vật quy thành tiền sau khi đã trừ chi phí sản xuất mà hộ và các
thành viên của hộ nhận được trong một thời gian nhất định, thường là 1 năm".
Thu nhập của hộ bao gồm: thu nhập từ tiền công, tiền lương, thu nhập từ sản
xuất nông lâm thủy hải sản (sau khi đã trừ chi phí và thuế sản xuất); Thu nhập từ
sản xuất ngành nghề phi nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản (sau khi đã trừ chi phí
và thuế sản xuất); Thu khác được tính vào thu nhập như thu cho, biếu, mừng, lãi
xuất tiết kiệm...các khoản thu khơng tính vào thu nhập gồm rút tiền tiết kiệm, thu
nợ, bán tài sản, vay nợ, tạm ứng và các khoản chuyển nhượng vốn nhận được do
liên doanh, liên kết trong sản xuất kinh doanh.
Cơng thức tính TNBQ đầu người theo Tổng cục thống kê Việt Nam:
TNBQ 1người/ 1tháng = Tổng TN trong năm của hộ / Tổng số người trong
hộ x 12 tháng
2.2. Vai trị của nguồn vốn tín dụng chính sách hỗ trợ cho phát triển sản xuất
kinh doanh và giảm nghèo

2.2.1. Vai trị của tín dụng trong việc hỗ trợ sản xuất kinh doanh đối với hộ
nghèo
Hiện nay, ở nước ta đang sử dụng ba loại hình tín dụng chính sách phục vụ
cho ba mục tiêu mà Nhà nước muốn hỗ trợ, đó là: (1)Tín dụng hỗ trợ đầu tư phát
triển, (2)Tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, (3) Tín dụng hỗ trợ giảm nghèo và bảo đảm an
sinh xã hội. Về tổ chức thực hiện tín dụng chính sách, Chính phủ đã cho thành lập
hai ngân hàng là Ngân hàng Phát triển Việt Nam và NHCSXH. Ngân hàng Phát
triển Việt Nam mà tiền thân là Quỹ hỗ trợ phát triển đang thực hiện chính sách hỗ
trợ đầu tư phát triển và hỗ trợ xuất khẩu.
Đặc điểm nổi bật của tín dụng cho người nghèo và các đối tượng chính sách
khác xuất phát từ đặc điểm của chính họ là cuộc sống sinh hoạt và lao động sản xuất
kinh doanh phần lớn gắn với hoạt động nơng nghiệp có tính mùa vụ cao, đa dạng về
đối tượng tài trợ. Thu nhập từ sản xuất, buôn bán nông sản, gia cầm, gia súc... và


9

tiền lương lao động từ làm thuê là hai bộ phận cấu thành trong thu nhập của người
nghèo. Do sản phẩm từ nơng nghiệp có tính mùa vụ cao và các khoản thu từ lao
động làm thuê không ổn định, nguồn thu nhập, nhu cầu vay mượn có mức biến
động cao, khó dự báo. Nhu cầu vay vốn của người nghèo và các đối tượng chính
sách khác phụ thuộc nhiều vào đời sống sinh hoạt và hoạt động sản xuất kinh
doanh. Các hộ nghèo khác nhau có nhu cầu vay mượn khác nhau như cải tạo cơng
trình vệ sinh mơi trường, chữa bệnh, đi học nghề, đi xuất khẩu lao động cho tới nhu
cầu mua vật nuôi, mua cây giống, mua vật tư sản xuất....Ngoài chi cho hoạt động
sản xuất, nhu cầu chi tiêu của hộ nghèo còn bao gồm các khoản đột xuất khác như
đau ốm, thiên tai dịch bệnh và đây không phải là các khoản cho vay truyền thống
của ngân hàng thương mại nhưng lại rất cần thiết đối với hộ nghèo do các đối tượng
này thường dễ bị tổn thương bởi các nhân tố bên ngoài và khả năng tự chống chọi là
rất thấp. Có thể thấy, tín dụng chính sách dành cho hộ nghèo khơng chỉ phát huy

hiệu quả trong việc bổ sung vốn tức thời cho các hộ nghèo phát triển sản xuất nông
– lâm – ngư nghiệp, làm tăng thu nhập, cải thiện mức sống của hộ mà còn gián tiếp
giải quyết việc làm nhàn rỗi và kích cầu thị trường yếu tố đầu vào của khu vực nông
nghiệp.


10

Bảng 1. Thu nhập bình quân của hộ nghèo tại thành phố Rạch Giá
tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2011 - 2015
Chia theo mức thu nhập đầu
người/tháng
Đơn vị hành chính

Tổng
số
hộ
nghèo

Từ 400.000
đồng trở
xuống

Từ 401.000

Từ

đến

500.000


500.000

đồng

đồng

trở lên

Toàn thành phố Rạch Giá

889

70

101

718

1. Phường Vĩnh Thanh Vân

39

4

15

20

2. Phường Vĩnh Thanh


63

3. Phường Vĩnh Quang

137

4. Phường Vĩnh Hiệp

102

5. Phường Vĩnh Bảo

34

6. Phường Vĩnh Lạc

60

7. Phường An Hoà

49

5

6

38

8. Phường An Bình


67

18

10

39

9. Phường Rạch Sỏi

68

3

1

64

10. Phường Vĩnh Lợi

41

6

3

32

11. Phường Vĩnh Thông


45

12. Xã Phi Thông

184

63
12

31

94
102

5

1

28
60

45
17

34

133

(Theo cuốn Thực trạng hộ nghèo và hộ cận nghèo tỉnh Kiên Giang 2016)



11

Bảng 2. Số hộ nghèo chia theo nghề nghiệp chính giai đoạn 2011-2015

Đơn vị hành chính

Chia theo diện hộ

Tổng

Cơng

số

chức,

Nơng,

Phi

hộ

viên

lâm,

nơng,


nghèo

chức

thuỷ

lâm,

sản

thuỷ sản

Khác

Tồn thành phố Rạch
Giá

889

0

7

639

243

1. Phường Vĩnh Thanh
Vân


39

32

7

2. Phường Vĩnh Thanh

63

47

16

3. Phường Vĩnh Quang

137

130

7

4. Phường Vĩnh Hiệp

102

51

48


5. Phường Vĩnh Bảo

34

17

17

6. Phường Vĩnh Lạc

60

51

9

7. Phường An Hồ

49

38

10

8. Phường An Bình

67

10


57

9. Phường Rạch Sỏi

68

44

22

10. Phường Vĩnh Lợi

41

34

7

11. Phường Vĩnh Thông

45

12

32

173

11


12. Xã Phi Thông

184

3

1

2

1

(Theo cuốn Thực trạng hộ nghèo và hộ cận nghèo tỉnh Kiên Giang 2016)
2.2.2. Vai trị của tín dụng chính sách trong công tác giảm nghèo
Để thực hiện mục tiêu quốc gia về giảm nghèo, đảm bảo ASXH, Chính phủ
Việt Nam đã có chính sách tín dụng hỗ trợ người nghèo, vùng nghèo và các đối


12

tượng chính sách khác trong lĩnh vực ASXH như học sinh, sinh viên có hồn cảnh
khó khăn, doanh nghiệp nhỏ, tạo việc làm mới, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo…
Loại hình tín dụng này mang tính chính sách nên Nhà nước có chính sách ưu đãi,
đặc thù riêng đối với người vay về cơ chế cho vay, cơ chế xử lý rủi ro, lãi suất cho
vay, điều kiện, thủ tục vay vốn.
Thơng qua tín dụng chính sách, người nghèo và các đối tượng chính sách
khác sẽ giải quyết được khó khăn về nguồn lực tài chính, vốn dĩ ln cản trở họ
trong đời sống sinh hoạt cũng như lao động. Cũng nhờ tín dụng mà các đối tượng
chính sách sẽ được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản khác như y tế, văn hóa,
giáo dục… để cùng với các chính sách khác của Nhà nước và chính sự nỗ lực của

bản thân để nhanh chóng thốt nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội.
Tín dụng giúp các đối tượng chính sách vượt qua những yếu tố đã cản trở họ
với cơng cuộc thốt nghèo, thốt khỏi những khó khăn thường nhật trong cuộc sống
sinh hoạt và lao động. Một trong những nguyên nhân căn bản dẫn tới nghèo là
người nghèo và các đối tượng chính sách khác khơng có năng lực lao động hoặc có
năng lực lao động nhưng khơng có đủ nguồn lực cần thiết để lao động. Ở khía cạnh
thứ nhất, tín dụng chính sách giúp họ chữa trị bệnh tật hoặc được tham gia các
chương trình giáo dục, đào tạo để có năng lực lao động, qua đó có được việc làm,
tránh được tình trạng thất nghiệp, cải thiện thu nhập và xa hơn là thốt nghèo. Ở
khía cạnh thứ hai, nhờ có tín dụng chính sách mà họ có thể đầu tư cơ sở sản xuất,
trang thiết bị lao động, mua các nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất, được trang bị
các công cụ lao động cần thiết, họ sẽ tập trung vào làm việc, nâng cao năng suất lao
động, từ đó cải thiện đời sống.

.

Tín dụng chính sách giúp các đối tượng chính sách khơng phải vay từ các tổ
chức, cá nhân cho vay nặng lãi với mức lãi suất quả cao so với khả năng tài chính
của mình. Khơng tiếp cận được với nguồn tín dụng thương mại đòi hỏi các yêu cầu
khắt khe về hồ sơ pháp lý, năng lực tài chính, tài sản bảo đảm… khiến người nghèo
và các đối tượng chính sách khác phải vay với lãi suất cao từ các tổ chức, cá nhân
trên địa bản địa phương, góp phần tạo điều kiện cho thị trường tín dụng phi chính


13

thức này phát triển. Vay nợ với lãi suất cao hơn nhiều so với mức sinh lời tạo ra từ
lao động đặt ra áp lực trả nợ lớn cho nhóm đối tượng này và xa hơn là khiến cho họ
ngày càng gặp khó khăn hơn về tài chính, chủ khơng thực sự giúp họ vượt qua khó
khăn. Tín dụng chính sách với những ưu đãi về mặt lãi suất (thấp hơn lãi suất thị

trường) và đi kèm là các ưu đãi khác về thời hạn trả nợ, phương thức trả nợ... giúp
cho các đối tượng chính sách cân bằng được mức sinh lời trong các hoạt động sản
xuất kinh doanh, giúp họ khơng phải tìm đến các khoản tín dụng nặng lãi.
2.3. Mối quan hệ giữa tín dụng và thu nhập của hộ nghèo
Nghiên cứu về đánh giá tác động của tín dụng đến thu nhập hay mức sống
của hộ nghèo nhằm tìm ra mối quan hệ giữa việc vay tín dụng có tác động làm tăng
thu nhập và cải thiện phúc lợi của hộ nghèo đã được thực hiện bởi nhiều tác giả ở
các quốc gia khác nhau trên thế giới như nghiên cứu của Diagne và đồng sự (2000)
ở Bangladesh và Malawi; M. Jahangir Alam Chowdhury (2002) ở Bangladesh;
Saloulet và de-Janvry (1995); Quách Mạnh Hào (2005); Nguyễn Việt Cường (2008)
và Phan Đình Khơi (2012) ở Việt Nam; Brett E.Coleman ở Đông Bắc Thái Lan.
Theo Saloulet và de-Janvry (1995) cho rằng các hộ nghèo có xu hướng giữ
lại một phần sản phẩm có được từ sản xuất nơng nghiệp hay lao động để tiêu dùng
cho riêng hộ trong thị trường hoàn hảo. Chỉ khi các sản phẩm hoặc lao động này dư
thừa thì các hộ mới bán ra ngồi thị trường và khi hộ gia đình rơi vào tình trạng
thiếu các yếu tố này thì sẽ tìm mua hoặc thuê lao động nhằm đảm bảo cho cuộc
sống và sản xuất nơng nghiệp. Thơng qua mơ hình hành vi quyết định của hộ gia
đình, Sadoulet và de-Janvry nhận thấy các hộ gia đình tham gia sản xuất và giao
dịch trong thị trường hồn hảo là khơng thực tế. Thất bại thị trường xảy ra trong thị
trường vốn thuộc khu vực sản xuất nông nghiệp, xuất phát từ đặc thù của ngành
nông nghiệp là rủi ro cao và thu nhập phụ thuộc nhiều về thời tiết nên các hộ khó có
thể tiếp cận được nguồn vốn tín dụng. Thu nhập bếp bênh và khơng ổn định, trong
khi các hộ gia đình vẫn phải chi tiêu dùng và tái đầu tư mở rộng sản xuất. Do đó,
hạn chế về mặt tín dụng làm cho quyết định của hộ nghèo phụ thuộc vào các yếu tố
thuộc về đặc trưng của hộ, đặc trưng sản xuất và tiếp cận tín dụng.


14

Nhìn chung, từ các kết quả nghiên cứu và mơ hình về hành vi quyết định của

hộ gia đình cho thấy tín dụng có tác động đến thu nhập hay mức sống của hộ nghèo,
giúp hộ nghèo có được những quyết định tối ưu cho hoạt động sản xuất của mình từ
đó có thể cải thiện phúc lợi của hộ gia đình.
2.4. Các chương trình cho vay cho người nghèo của Ngân hàng chính sách xã
hội thành phố Rạch Giá, tỉnh Kiên Giang
Trong Báo cáo thường niên năm 2016 của NHCSXH cho thấy, tính đến
31/12/2016 thì tổng dư nợ đạt 128 tỷ đồng, tăng 5 tỷ đồng so với năm 2015, tương
đương tỷ lệ tăng là 3,9%, trong đó:
Cho vay hộ nghèo chiếm tỷ trọng vốn 8,6% tổng dư nợ, tương ứng với 11 tỷ
đồng.
Cho vay HSSV đi học là 44 tỷ đồng, chiếm 34,3%.
Cho vay giải quyết việc làm chiếm tỷ trọng vốn 8,6% tổng dư nợ 11 tỷ đồng.
Cho vay xuất khẩu lao động có thời hạn ở nước ngoài chiếm tỷ trọng vốn 0,2%
tổng dư nợ 0,3 tỷ đồng.
Cho vay cụm tuyến dân cư nhà vượt lũ chiếm tỷ trọng vốn 5,4% tổng dư nợ
7 tỷ đồng.
Cho vay nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn chiếm tỷ trọng vốn 5,4%
tổng dư nợ 7 tỷ đồng.
Cho vay hộ mới thoát nghèo chiếm tỷ trọng vốn 25% tổng dư nợ 32 tỷ đồng.
Cho vay hộ sản xuất kinh doanh vùng khó khăn tổng dư nợ 1 tỷ đồng, chiếm
tỷ trọng 0.1%.
Cho vay Quyết định 32, 74, dư nợ 1 tỷ đồng.
Cho vay thương nhân vùng khó khăn 60 triệu đồng.
Cho vay cận nghèo 12 tỷ đồng.
Những thành tựu của NHCSXH minh chứng bằng các kết quả ấn tượng, đã
giúp cho 8.519 hộ nghèo và đối tượng chính sách khác được vay vốn tín dụng ưu
đãi, 2.457 hộ vượt qua được ngưỡng nghèo, tạo việc làm cho hơn 5.860 lao động;
hơn 2.033 HSSV có hồn cảnh khó khăn vay vốn đi học ( năm 2015, 2016).



15

Có thể thấy NHCSXH cũng là một trong những ngân hàng có nguồn cung
vốn tín dụng quan trọng trong việc giúp các hộ gia đình nghèo có khả năng vay vốn
để tiếp tục thực hiện sản xuất nông nghiệp, mua bán kinh doanh mang đến cơ hội
phát triển kinh tế gia đình nhằm cải thiện thu nhập để thốt nghèo. Bên cạnh đó, từ
những nguồn vốn ưu đãi từ NHCSXH, những hộ nghèo này có thể đầu tư vốn vào
nguồn lực con người như nâng cao trình độ giáo dục, phát triển đào tạo nghề nhằm
từng bước góp phần thay đổi diện mạo thành phố Rạch Giá trong quá trình cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa.
2.5. Một số nghiên cứu liên quan
Theo Ủy ban Châu Âu (European Commission, 2000), khái niệm tài chính vi
mơ được hiểu theo nghĩa rộng hơn: Nó là sự cung cấp dịch vụ tài chính trên một
phạm vi rộng bao gồm tiết kiệm, cho vay, dịch vụ tiền trả, chuyển giao tiền và bảo
hiểm tới người nghèo và các hộ gia đình thu nhập thấp và các doanh nghiệp nhỏ.
Tài chính vi mơ cần được hiểu rộng hơn sự tiếp cận và phân phối tiền, nó bao hàm
những vấn đề sâu hơn như tiền được sử dụng, đầu tư và tiết kiệm như thế nào. Ủy
ban Châu Âu cũng cho rằng tài chính vi mơ là một cách để giúp người dân tiếp cận
đến cơ hội mới, cải thiện sự tự tin để tham gia vào đời sống xã hội.
Hulme và Mosley (1996, trích trong Nichols 2004), đã nghiên cứu ảnh
hưởng của tài chính vi mơ đến từng đối tượng hộ nghèo, nghiên cứu được thực hiện
ở 13 tổ chức tài chính vi mơ tại 1 quốc gia. Bằng chứng cho thấy tác động của một
khoản vay vào thu nhập của những đối tượng người nghèo theo mức độ khác nhau,
đối tượng nghèo nằm ở "giữa" và “trên’ nghèo có nhiều khả năng được hưởng lợi
nhiều hơn “lõi" nghèo. Khách hàng ở “trên" ngưỡng nghèo sẵn sàng chấp nhận rủi
ro và đầu tư công nghệ để tăng khả năng tạo ra thu nhập. Trong khi đó những người
ở “lõi” của nghèo thường vay để lại chi phí sinh hoạt, có xu hướng đầu tư nhỏ,
manh mún, hiếm khi đầu tư vào công nghệ mới. Thu nhập từ khoản vay của người
nghèo (1988 - 1992) tăng bình quân trên các nhóm khác nhau. từ 10 đến 12% ở
Indonesia, khoảng 30% ở Bangladesh và Ấn Độ đối với những hộ nghèo có tham

gia chương trình tài chính vi mô.


16

Rogaly (1996) chỉ ra năm vấn đề của tài chính vi mơ gồm: khuyến khích tình
trạng áp dụng một phương pháp duy nhất để phân bổ nguồn lực trong giảm nghèo;
Những người nghèo nhất khó tiếp cận và tài chính vi mơ khơng hiệu quả đối với
nhóm người này; Q tập trung vào vấn đề quy mơ tín dụng; Mới chỉ tiếp cận được
một khía cạnh, một khái niệm đơn giản tài chính vi mơ; Chưa đáp ứng đủ u cầu
về đào tạo và những nội dung cần thay đổi để thoát nghèo.
Wright (2000) nhận định những lý do khiến tài chính vi mơ nhận những chỉ
trích là khơng tiếp cận đến được những người nghèo nhất, mang lại ít tác động đến
thu nhập, khiến người phụ nữ ngày một phải phụ thuộc vào người đàn ơng trong gia
đình cũng như chưa cung cấp được những dịch vụ cần thiết cho người nghèo. Tác
giả đã chỉ ra có sự khác biệt rất lớn giữa việc tăng thu nhập và giảm nghèo: theo đó,
việc tăng thu nhập cho người nghèo, các tổ chức tài chính vi mơ chưa chắc đã làm
giảm nghèo mà điều này còn phụ thuộc nhiều vào cách thức người nghèo sử dụng
tín dụng. Điểm mấu chốt là phải giúp cho người nghèo duy trì được một mức sống
tốt nhất định một cách bền vững thông qua việc cung cấp cho họ những dịch vụ tài
chính đã được thiết kế phù hợp với nhu cầu và khả năng.
Nghiên cứu của Pitt và Khandker (2001) về các chương trình tín dụng cho
người nghèo ở nơng thơn Bangladesh đã kiểm chứng tác động của hình thức cho
vay theo nhóm cho những người nghèo khơng có đất ở Bangladesh tới tiêu dùng
của hộ gia đình và nguồn cung lao động theo mùa vụ. Bởi lẽ như nhiều quốc gia
Nam Á hoạt động nông nghiệp ở Bangladesh phụ thuộc nhiều vào thời tiết, mang
tính chất mùa vụ rõ rệt, gây ra chênh lệch trong thu nhập, tiêu dùng và cung - cầu
lao động vào các thời điểm khác nhau trong năm. Chính vì vậy, người nghèo mong
muốn có vốn để tham gia vào các hoạt động sản xuất phi nơng nghiệp, ít gắn với
các đặc trưng thời tiết. Kết quả nghiên cứu dựa trên số liệu khảo sát năm 1991-1992

từ 1.798 hộ gia đình của 87 xã trong 29 huyện nơng thơn Bangladesh chỉ ra rằng
những hoạt động kinh tế tự phát được tài trợ bởi vốn tín dụng khơng tạo ra được thu
nhập đáng kể hơn so với các hoạt động nông nghiệp. Tuy nhiên, bằng việc tiết kiệm
và cho vay lại những người khơng tiếp cận được chương trình tín dụng theo nhóm,


×