Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Tài liệu luận văn NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO ĐA CHIỀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.68 KB, 76 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----

-----

NGƠ VĂN CAY
NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO ĐA CHIỀU
CỦA HỘ DÂN TẠI HUYỆN TÂN HIỆP
TỈNH KIÊN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
-----

-----

NGƠ VĂN CAY

NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHÈO ĐA CHIỀU
CỦA HỘ DÂN TẠI HUYỆN TÂN HIỆP
TỈNH KIÊN GIANG

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã
số: 60340410


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐINH PHI HỔ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN

Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu thu thập đảm bảo
tính khách quan, các nguồn trích dẫn được chú thích nguồn gốc rõ ràng, trung thực. Tôi xin
chịu trách nhiệm với lời cam đoan này.

Học viên thực hiện

Ngô Văn Cay


TĨM TẮT LUẬN VĂN
Tình trạng nghèo của hộ gia đình không chỉ được xem là sự thiếu thốn về thu nhập và
chi tiêu mà cịn thể hiện ở việc khơng thỏa mãn được các nhu cầu cơ bản khác. Nghèo đa
chiều là một phương pháp tiếp cận mới, qua đó hạn chế được việc bỏ sót những hộ gia đình
khơng nghèo về thu nhập và chi tiêu nhưng họ lại nghèo về nhiều khía cạnh khác. Thay vì xem
xét nghèo thu nhập và chi tiêu, những ai không được khám chữa bệnh, không được đến trường,
không tiếp cận được nguồn vốn, thiếu việc làm cũng được xác định là nghèo. Vì vậy, phương
pháp đo lường nghèo đa chiều có thể cung cấp sự hiểu biết sâu sắc hơn về tình hình kinh tế xã hội của hộ gia đình theo tiếp cận nghèo đa chiều.
Dựa trên mơ hình nghiên cứu của Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Minot và cộng sự
(2006), Wang và cộng sự (2007), Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007), Olorusanya và Omotesho
(2014) thì mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu của tác giả đã được hình thành. Nghèo đa

chiều chịu tác động bởi 09 yếu tố: (i) giới tính của chủ hộ, (ii) trình độ văn hóa, (iii) quy mơ
hộ, (iv) số người phụ thuộc, (v) quy mơ diện tích đất sản xuất, (vi) vay từ định chế chính thức,
trình độ văn hóa của chủ hộ, (vii) tuổi của chủ hộ, (viii) thành phần dân tộc của chủ hộ, (ix) nghề
nghiệp của chủ hộ.
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp nghiên cứu định lượng thơng
qua khảo sát 270 hộ gia đình địa bàn Huyện Tân Hiệp, Kiên Giang (với tỷ lệ 50% là hộ nghèo
và 50% là hộ khác nghèo).
Kết quả đo lường số hộ nghèo theo phương pháp MPI cho thấy, trong 270 hộ gia đình
được khảo sát tại huyện Tân Hiệp có 198 hộ nghèo đa chiều, chiếm 73,3% và cao hơn tỷ lệ hộ
nghèo tính theo phương pháp đơn chiều (tiếp cận theo nghèo đơn chiều thì chỉ có 135 hộ
nghèo chiếm 50% tổng số hộ được khảo sát) là 23,3%. Có 63 trường hợp hộ khác nghèo được
đo lường ở phương pháp đơn chiều nhưng lại là hộ nghèo theo phương pháp đo lường đa
chiều. Trong 270 hộ được khảo sát thì có 124 hộ gia đình thiếu hụt về giáo dục, 38 hộ gia đình
thiếu hụt về


mức sống và 59 hộ thiếu hụt về y tế. Điều này chứng tỏ, có sự khác biệt lớn về kết quả giữa
đo lường nghèo đa chiều và đo lường nghèo đơn chiều.
Kết quả tổng quan lý thuyết cho thấy tình trạng nghèo của các hộ gia đình chịu tác
động bởi 09 yếu tố. Tuy nhiên, khi thực hiện khảo sát thực tế 270 hộ gia đình trên địa bàn
Huyện Tân Hiệp, Kiên Giang theo phương pháp lấy mẫu phân tầng thuận tiện thì kết quả phân
tích hồi quy Binary Logistic lại cho thấy: tình trạng nghèo của các hộ gia đình chỉ chịu tác
động bởi 06 yếu tố theo mức độ lần lượt là: (i) giới tính của chủ hộ, (ii) số người phụ thuộc
trong gia đình, (iii) diện tích đất sản xuất, (iv) vay từ định chế chính thức, (v) trình độ văn hóa
của chủ hộ và (vi) tuổi của chủ hộ.
Tuy nhiên, đề tài cũng có một số hạn chế nhất định: một là, do nguồn lực có hạn và
hạn chế về mặt thời gian nên dẫn đến hạn chế về số lượng hoặc tính chuẩn xác của mẫu quan
sát, đề tài đã áp dụng chọn mẫu theo phương pháp thuận tiện, nên hạn chế đối với những kết
luận và đề nghị chính sách; và hai là, liên quan tới mơ hình nghiên cứu, do khả năng có hạn, cịn
nhiều yếu tố nữa ảnh hưởng đến nghèo đa chiều mà tác giả chưa tiếp cận được.



MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1 .............................................................................................................................. 1
1.1.

BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU ...................................................................................... 1

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHÊN CỨU ................................... 2

1.3.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 3

1.4.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................................................................ 3

1.5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3


1.6.

KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI........................................................................................... 4

CHƯƠNG 2 .............................................................................................................................. 5
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO ........................................................................................ 5
2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO ............................................................................. 5
2.1.1. Khái niệm ................................................................................................................ 5
2.1.2. Phân loại nghèo: ..................................................................................................... 7
2.1.3. Thước đo nghèo ...................................................................................................... 7
2.1.4. Xu hướng chuyển đổi phương pháp tiếp cận nghèo – Nghèo đa chiều. ............ 8
2.2. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NGHÈO .............................................................. 13
TÓM TẮT CHƯƠNG 2......................................................................................................... 20
CHƯƠNG 3 ............................................................................................................................ 21
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 21
3.1. CÁC TIẾP CẬN NGHIÊN CỨU ............................................................................... 21
3.2. PHƯƠNG PHÁP ĐO LƯỜNG NGHÈO ĐA CHIỀU VÀ CÁC YẾU TỐ TÁC
ĐỘNG ĐẾN NGHÈO ĐA CHIỀU ................................................................................... 21
3.2.1. Nghèo đa chiều ..................................................................................................... 21
3.2.1.1. Lựa chọn đơn vị phân tích ............................................................................... 21
3.2.1.2. Chọn chiều phân tích và chỉ tiêu phân tích .................................................... 22
3.2.1.3 Định nghĩa các chiều và chỉ tiêu ....................................................................... 24
3.2.1.4 . Các bước xác định chỉ số nghèo đa chiều ....................................................... 26


3.2.2. Các yếu tố tác động đến nghèo đa chiều............................................................. 27
3.3. NGUỒN DỮ LIỆU ...................................................................................................... 30
3.3.1. Số liệu thứ cấp ...................................................................................................... 30
3.3.2. Số liệu sơ cấp......................................................................................................... 30

3.4. MẪU VÀ PHƯƠNG PHÁP LẤY MẪU .................................................................... 31
3.4.1. Mẫu nghiên cứu .................................................................................................... 31
3.4.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp................................................................. 31
3.4.3. Xây dựng mẫu phiếu điều tra: ............................................................................ 31
3.4.5. Phương pháp phân tích, xử lý số liệu ................................................................. 32
TĨM TẮT CHƯƠNG 3 ......................................................................................................... 33
CHƯƠNG 4............................................................................................................................. 34
4.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN TÂN HIỆP .................................................................... 34
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Tân Hiệp ........................................ 34
4.1.2. Thực trạng nghèo ở huyện Tân Hiệp ................................................................. 36
4.2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT .............................................................................................. 37
4.2.1. Kết quả thống kê mô tả mẫu nghiên cứu ........................................................... 37
4.2.1.1. Về yếu tố nghèo .................................................................................................. 37
4.2.1.2. Về các yếu tố tác động đến nghèo .................................................................... 39
4.2.2. Kết quả kiểm định mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu bằng hồi quy Binary
Logistic ............................................................................................................................ 48
4.3. THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 49
TÓM TẮT CHƯƠNG 4 ......................................................................................................... 52
CHƯƠNG 5............................................................................................................................. 53
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................................. 53
5.2. HÀM Ý NGHIÊN CỨU .............................................................................................. 54
5.3. HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO ................... 61


DANH MỤC VIẾT TẮT
KÝ HIỆU

DIỄN GIẢI

DID


Khác biệt trong khác biệt

OLS

Bình phương bé nhất

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

UBND

Ủy ban nhân dân

QĐ-TTg

Quyết định Thủ tướng chính phủ


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Giải thích các biến trong mơ hình
Bảng 4.2: Thực trạng nghèo của các hộ dân trên địa bàn huyện Tân Hiệp
Bảng 4.3: Giới tính của chủ hộ Bảng
4.4: Dân tộc của chủ hộ Bảng 4.5:
Trình độ văn hóa chủ hộ Bảng 4.6:
Nghề nghiệp chủ hộ Bảng 4.7: Qui
mơ hộ gia đình Bảng 4.8: Tỷ lệ phụ
thuộc
Bảng 4.9: Diện tích đất sản xuất

Bảng 4.10: Tiếp cận tín dụng
Bảng 4.11: Chăm sóc y tế
Bảng 4.12: Tỷ trọng giữa các chỉ tiêu trong chỉ số MPI
Bảng 4.13 : Tỷ trọng giữa các chỉ tiêu trong chỉ số MPI
Bảng 4.14: Tình trạng nghèo về mặt giáo dục
Bảng 4.15: Tình trạng nghèo về y tế
Bảng 4.16: Tình trạng nghèo về nước sạch Bảng
4.17: Tình trạng nghèo về sử dụng điện Bảng
4.18 : Kết quả hồi quy Binary Logistic Bảng
4.19 : Phân loại dự báo
Bảng 4.20 : Kiểm định Omnibus với các hệ số trong mơ hình
Bảng 4.21: Kiểm định mức độ giải thích của mơ hình
Bảng 4.22: Tổng hợp các yếu tố tác động


DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ, BIỂU ĐỒ
Hình 3.1: Các chiều và chỉ tiêu đo lường nghèo đa chiều
Hình 4.1: Tỷ lệ hộ nghèo
Hình 4.2: Tuổi chủ hộ
Hình 4.3 : Văn hóa của chủ hộ
Hình 4.4 : Số người phụ thuộc
Hình 4.5: Diện tích đất sản xuất
Hình 4.6: Giới tính của chủ hộ
Hình 4.7: Vay từ định chế chính thức
Hình 4.8: Dân tộc chủ hộ
Hình 4.9: Nghề nghiệp của chủ hộ


1
CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

1.1.

BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU
Đói nghèo là một trong những rào cản lớn làm giảm khả năng phát triển con người,

cộng đồng cũng như mỗi quốc gia. Người nghèo thường khơng có điều kiện tiếp cận các dịch
vụ xã hội như việc làm, giáo dục, chăm sóc sức khỏe, thơng tin, v.v. và điều đó khiến cho họ
ít có cơ hội thốt nghèo. Do vậy, mở rộng cơ hội lựa chọn và nâng cao năng lực cho người
nghèo là phương thức tốt nhất để giảm nghèo bền vững.
Ở Việt Nam, qua nhiều thập niên, cách đo lường và đánh giá nghèo chủ yếu thông qua
thu nhập. Chuẩn nghèo được xác định dựa trên mức chi tiêu đáp ứng những nhu cầu tối thiểu
và được quy thành tiền. Nếu người có thu nhập thấp dưới mức chuẩn nghèo thì được đánh giá
thuộc diện hộ nghèo. Đây chính là chuẩn nghèo đơn chiều do Chính phủ quy định. Tuy nhiên,
chuẩn nghèo hiện nay của Việt Nam được đánh giá là thấp so với thế giới. Trên thực tế, nhiều
hộ dân thoát nghèo nhưng mức thu nhập vẫn nằm cận chuẩn nghèo, do đó số lượng hộ cận
nghèo vẫn rất lớn, tỷ lệ tái nghèo còn cao, hàng năm cứ 3 hộ thốt nghèo thì lại có 1 hộ trong
số đó tái nghèo.
Giống như q trình phát triển, nghèo đói là một khái niệm đa chiều. Trong cùng một
thời điểm, người nghèo có thể phải đối mặt với nhiều bất lợi khác nhau, có thể là những khó
khăn trong khám chữa bệnh, học hành, nhà ở, đất đai, nước sạch hoặc điện thắp sáng. Sử dụng
một tiêu chí thu nhập (hay chi tiêu) khơng đủ để nắm bắt được tình trạng nghèo thực tế của
người dân. Đánh giá nghèo cần được tiếp cận rộng hơn từ chiều cạnh phát triển toàn diện con
người. Sau 30 năm đổi mới, phát triển và hội nhập, Việt Nam đã chuyển từ một quốc gia thu
nhập thấp sang nhóm nước có thu nhập trung bình nên cách tiếp cận đánh giá nghèo đơn
chiều theo thu nhập đã bộc lộ những hạn chế. Đã đến lúc xem xét, đánh giá nghèo từ góc độ
đa chiều từ góc độ nghèo vật chất, nghèo về con người và nghèo về xã hội (Nguyễn Ngọc
Sơn, 2012).



2
Huyện Tân Hiệp là cửa ngõ vào trung tâm kinh tế - xã hội của tỉnh Kiên Giang. Vị trí
địa lý này giúp Tân Hiệp có thể tận dụng lợi thế và phát huy các nguồn lực ở địa phương.
Những năm qua, huyện đã duy trì tốc độ tăng trưởng 14,9%/năm, huy động nhiều nguồn vốn
đầu tư để chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Giai đoạn 2010 - 2015, Tân Hiệp phấn đấu đạt mức tăng
trưởng kinh tế 16%/năm, đặc biệt chú trọng đầu tư phát triển các lĩnh vực chế biến nơng sản,
cơ khí sửa chữa, gia cơng, các ngành nghề ở nông thôn, phát triển thương mại - dịch vụ. Tuy
nhiên đời sống người dân vẫn còn nhiều khó khăn, việc tiếp cận y tế cịn nhiều hạn chế, mặt
bằng giáo dục chưa cao.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều của hộ gia đình, thơng qua đề
xuất các chính sách giúp các hộ gia đình thốt nghèo bền vững, ổn định cuộc sống, nâng cao
thu nhập, tiếp cận dễ dàng các dịch vụ y tế, nước sạch, nâng cao dân trí là việc làm cần thiết
đối với huyện Tân Hiệp hiện nay. Chính vì lý do trên, tôi chọn đề tài “Nghiên cứu các yếu tố
ảnh hưởng đến nghèo đa chiều của hộ dân tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang” làm luận
văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý kinh tế.

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU VÀ CÂU HỎI NGHÊN CỨU

Về mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát của đề tài là xác định và đo lường các yếu tố tác động đến nghèo
đa chiều của hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang, thơng qua đó đề xuất
các chính sách giúp giảm nghèo bền vững cho các hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp,
tỉnh Kiên Giang. Cụ thể:
Một là, Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều của các hộ dân tại huyện
Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
Hai là, Đề xuất các chính sách giúp các hộ dân tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang
thoát nghèo bền vững.



3
Về câu hỏi nghiên cứu:
Để đạt được các mục tiêu ở trên thì đề tài cần trả lời được những câu hỏi sau: Một là, Nghèo
đa chiều của các hộ dân tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên
Giang hiện nay chịu tác động bởi những nhân tố nào?
Hai là, Mức độ tác động của các nhân tố đó đối với tình trạng nghèo đa chiều của các
hộ dân tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang như thế nào?
Ba là, Các chính sách giúp các hộ dân tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang thoát
nghèo bền vững?

1.3.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các yếu tố tác động đến nghèo đa chiều của các hộ

dân tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
Đối tượng khảo sát: các hộ dân nghèo tại huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.

1.4.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Về phạm vi không gian: đề tài thực hiện nghiên cứu và khảo sát trên địa bàn huyện

Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang.
Về phạm vi thời gian: đề tài thực hiện khảo sát các hộ dân tại huyện Tân Hiệp, Kiên
Giang từ tháng 11/2016 đến hết tháng 1/2017.

1.5.


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Cơ sở dữ liệu: Đề tài sử dụng 2 nguồn dữ liệu đó là (i) dữ liệu thứ cấp từ các báo cáo

của địa phương có liên quan đến đề tài và (ii) nguồn dữ liệu sơ cấp bao gồm thông tin, số liệu
tác giả thu thập được thông qua khảo sát thực tế tại huyện Tân Hiệp, Kiên Giang.
Phương pháp phân tích: đề tài sử dụng phương pháp chính là thống kê mơ tả và mơ hình
kinh tế lượng để xác định tỷ lệ nghèo đa chiều và các yếu tố ảnh hưởng đến nghèo đa chiều.


4

1.6.

KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Kết cấu của đề tài bao gồm 05 chương:

Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu
Trong chương này, tác giả trình bày tổng quan về đề tài nghiên cứu. bao gồm: bối
cảnh nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
và kết cấu của đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về nghèo
Trong chương này, tác giả trình bày cơ sở lý thuyết về nghèo. Bao gồm: khái niệm,
các phương pháp đo lường nghèo và nghèo đa chiều. Ngoài ra, trong chương này tác giả cũng
trình bày các nhân tố tác động đến nghèo và mơ hình và các giả thuyết nghiên cứu của đề tài.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương này mô tả những công cụ và phương pháp được sử dụng để đánh giá nghèo đa
chiều tại các hộ gia đình trên địa bàn huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang. Nội dung của chương
bao gồm: Cách tiếp cận thực hiện nghiên cứu, cách đo lường nghèo đa chiều, nguồn dữ liệu,
phương pháp thu thập dữ liệu nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
Trong chương này, tác giả trình bày kết quả kiểm định mơ hình và các giả thuyết
nghiên cứu. Ngoài ra, thảo luận kết quả nghiên cứu cũng được tác giả trình bày trong chương
này.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
Trong chương này, tác giả trình bày một số hàm ý chính sách giúp hộ dân thoát nghèo
bền vững dựa trên kết quả nghiên cứu có được từ chương 4. Ngồi ra, chương này tác giả
cũng trình bày những hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu những đề tài tiếp theo.


5
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO

2.1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ NGHÈO
2.1.1. Khái niệm
Hội nghị Thượng đỉnh Thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhaghen (Đan
Mạch) tháng 03/1995 cho rằng: “Người nghèo là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1
đô la (USD) mỗi ngày cho mỗi người, số tiền được coi như mua đủ những sản phẩm thiết yếu
để tồn tại”.
Theo Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương (ESCAP, 1993) tổ chức tại Bangkok, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất
cao và cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có khả năng thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa
nhận”. Hội nghị đã đưa ra khái niệm về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo
tuyệt đối và nghèo tương đối. Nghèo tuyệt đối là tình trạng một bộ phận dân cư không được
hưởng và thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu này đã được xã
hội thừa nhận tuỳ theo trình độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của địa phương;
Nghèo tương đối là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng.

Xét theo khía cạnh kinh tế, nghèo là do sự thiếu lựa chọn dẫn đến cùng cực và thiếu năng lực
tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, chủ yếu là trong lĩnh vực kinh tế. Xét theo
khía cạnh khác: Nghèo là sự phản ánh trình độ phát triển kinh tế xã hội trong từng giai đoạn
lịch sử, trong phạm vi một quốc gia, một khu vực, một vùng.
Theo World Bank (2011), nghèo là tình trạng một người hoặc một hộ gia đình khơng
được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản cho cuộc sống (ăn, mặc, ở, được chăm sóc
sức khỏe, được giáo dục cơ bản và được hưởng các dịch


6
vụ cần thiết khác) mà được xã hội thừa nhận tùy theo trình độ phát triển kinh tế
– xã hội của mỗi nước. Chuẩn nghèo theo World Bank (2011) là những người có thu nhập
dưới 1,25 USD/ngày hoặc 450 USD/năm
Ở Việt Nam có rất nhiều quan điểm đưa ra xung quanh vấn đề khái niệm, chỉ tiêu và
chuẩn mực nghèo. Tuy nhiên, các quan điểm tập trung nhất vào khái niệm, chỉ tiêu và chuẩn
mực nghèo do Bộ LĐTB & XH ban hành thì theo đó: nghèo là tình trạng một bộ phận dân cư
chỉ có điều kiện thoả mãn một phần các nhu cầu tối thiểu cơ bản của cuộc sống và có mức
sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Chuẩn nghèo Việt Nam là một tiêu chuẩn để đo lường mức độ nghèo của các hộ dân
tại Việt Nam. Chuẩn này khác với chuẩn nghèo bình quân trên thế giới. Theo quyết định của
thủ tướng chính phủ Việt Nam số 170/2005/QĐ-TTg ký ngày 08 Tháng 07 năm 2005 về việc
ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 – 2010. Cụ thể:

-

Khu vực nơng thơn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000

đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

-


Khu vực thành thị: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 260.000

đồng/người/tháng (dưới 3.120.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.
Ngày 30 tháng 01 năm 2011, Quyết định Số 09/2011/QĐ-TTg ban hành chuẩn hộ
nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011- 2015:

-

Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình qn từ 400.000 đồng/người/tháng

(từ 4.800.000 đồng/người/năm) trở xuống.

-

Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình qn từ 500.000 đồng/người/tháng

(từ 6.000.000 đồng/người/năm) trở xuống.
Bảng tổng hợp về chuẩn nghèo của Việt Nam được trình bày như bảng 2.1.


7
Bảng 2.1: Chuẩn nghèo của Chính phủ Việt Nam quy định
Đơn vị tính: đồng/người/tháng
Giai đoạn

Thành thị

Nơng thơn


Quyết định của
Thủ tướng

2001-2005

150.000

100.000

143/2001/QĐ-TTg ngày 27/09/2001

2006-2010

260.000

200.000

170/2005/QĐ-TTg ngày 08/07/2005

2011-2015

500.000

400.000

09/2011/QĐTTg ngày 30/01/2011
(Nguồn: tổng hợp của tác giả)

2.1.2. Phân loại nghèo:
Theo Hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái

Bình Dương (ESCAP, 1993) tổ chức tại Bangkok, các quốc gia trong khu vực đã thống nhất
cao và cho rằng: “Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư khơng có khả năng thoả mãn
những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển
kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa
nhận”. Hội nghị đã đưa ra khái niệm về định nghĩa đói nghèo: Nghèo đói bao gồm nghèo
tuyệt đối và nghèo tương đối.
Nghèo tuyệt đối: Một người hoặc một hộ gia đình được xem là nghèo tuyệt đối khi mức
thu nhập của họ hoặc hộ gia đình thấp hơn tiêu chuẩn tối thiểu (mức thu nhập tối thiểu) được
quy định bởi một quốc gia hoặc một tổ chức quốc tế trong một thời gian nhất định (Đinh Phi
Hổ và cộng sự, 2006).
Nghèo tương đối: Là tình trạng mà một người hoặc một hộ gia đình thuộc về nhóm
người có thu nhập thấp nhất trong xã hội theo những địa điểm cụ thể và thời gian nhất định
(Đinh Phi Hổ và cộng sự, 2006).

2.1.3. Thước đo nghèo
Chỉ số nghèo (poverty index) là số người (tỷ lệ) hoặc số hộ (tỷ lệ) có thu nhập hoặc chi
tiêu không bảo đảm được mức sống tối thiểu.


8

Ip

H
(100)
N

Trong đó: Ip: chỉ số nghèo (%); H: số người/hộ nghèo; N: Tổng số người dân/hộ. Chỉ số
nghèo càng lớn, tình trạng nghèo càng nghiêm trọng.


2.1.4. Xu hướng chuyển đổi phương pháp tiếp cận nghèo – Nghèo đa chiều.
Tác giả Alkire và Foster (2007) đã bắt đầu nghiên cứu về một cách thức đo lường mới
về nghèo đói, đơn giản nhưng vẫn đáp ứng tính đa chiều của nghèo đói. Cách thức đo lường
này đã được UNDP sử dụng để tính tốn chỉ số Nghèo đa chiều (MPI) lần đầu tiên được giới
thiệu trong báo cáo phát triển con người năm 2010 và được đề xuất áp dụng thống nhất trên
thế giới sau năm 2015 để theo dõi, đánh giá đói nghèo. Chỉ số tổng hợp này được tính tốn
dựa trên 3 chiều nghèo về y tế, giáo dục và điều kiện sống với 10 chỉ số về phúc lợi. Chuẩn
nghèo được xác định bằng 1/3 tổng số thiếu hụt.

Chiều

Bảng 2.2. Các tiêu chí sử dụng đo lường trong MPI
Tiêu chí

1. Giáo dục

1.1 Số năm đi học (người lớn) (1/6)

(1/3)

1.2 Tình trạng đi học (trẻ em) (1/6)

2. Y tế (1/3)

2.1 Trẻ em tử vong (1/6)
2.2 Tình trạng dinh dưỡng (1/6)
3.1 Điện (1/18)
3.2 Điều kiện vệ sinh (1/18)

3. Điều kiện

sống (1/3)

3.3 Nước uống hợp vệ sinh (1/18)
3.4 Sàn nhà (1/18)
3.5 Nhiên liệu nấu ăn (1/18)
3.6 Sở hữu tài sản (1/18)

Nguồn: Báo cáo phát triển con người (UNDP, 2010)


9
Tổng điểm thiếu hụt của hộ gia đình:
TDTH

=

(1/6*GD1

+1/6*GD2)

+

(1/6*YTE1

+

1/6*YTE2)

+


(1/18*MS1+1/18*MS2+1/18*MS3+1/18*MS4+1/18*MS5+1/18*MS6)
Hộ nghèo đa chiều là hộ gia đình có TDTH ≥ 1/3,
Nhiều phương pháp tiếp cận đã được xây dựng để đo lường nghèo đa chiều. Trong số
đó, một vài cách tiếp cận, như Alkire-Foster (2011) hay Maasoumi- Logu (2008), sử dụng các
chỉ số đa chiều vô hướng để thể hiện thông tin từ nhiều chiều thiếu hụt trong một con số tổng
hợp. Thuận lợi lớn nhất của các phương pháp “chỉ số tổng hợp” là chúng giúp ta xếp hạng và
so sánh nghèo qua nhiều giai đoạn, vùng miền, quốc gia v.v… Tuy nhiên, các chỉ số tổng hợp
thường bị phê phán vì việc sử dụng trọng số tương đối cho mỗi chiều mà các trọng số này
thường được tuỳ chọn và bị chi phối bởi ý muốn chủ quan của những nhà thiết lập và sử dụng
phương pháp đo lường này.
Một cách tiếp cận khác của Ravallion (2011) đề xuất phương pháp “bảng thông tin”
bao gồm tất cả thông tin về các chỉ số đo lường và phân tích nghèo đa chiều; Cách tiếp cận
này cho phép người dùng tập trung phân tích vào bất kỳ chiều nào mà họ cảm thấy quan
trọng. Tuy nhiên, cách tiếp cận “bảng thông tin” chỉ cho phép nghiên cứu và có thơng tin theo
từng chiều riêng lẻ (hoặc phân phối riêng lẻ - marginal distribution) mà không cho thấy được
mối tương quan (hay phân phối có điều kiện – conditional distribution) giữa các chiều. Điều
này làm cho phân tích nghèo đa chiều ít hấp dẫn hơn do phân phối có điều kiện (tương quan)
bao hàm nhiều thơng tin hơn và có thể cung cấp một bức tranh khơng giống với những gì thấy
được qua phân phối của các chiều riêng lẻ. Một số phương pháp tiếp cận khác cũng được xây
dựng và có thể dùng thay thế hoặc bổ sung cho phương pháp chỉ số tổng hợp và phương pháp
“bảng thơng tin”, ví dụ như phương pháp phân tích kỹ thuật đa biến – Multivariate Stochastic
Dominance Techniques, phương pháp thể hiện cấu trúc tương quan sử dụng biểu đồ Ven, hay
hàm Copula (Ferreira and Lugo, 2012).


10
Ngân hàng thế giới (2003) đã chỉ ra rằng Việt Nam đã áp dụng sáu phương pháp đo
lường nghèo khác nhau, trong đó có bốn phương pháp áp dụng tiếp cận nghèo đa chiều. Gần
đây, nghiên cứu đánh giá nghèo đô thị ở Hà Nội và Tp.HCM năm 2010 (UBND TP.Hà Nội,
UBND Tp.HCM & UNDP, 2010) áp

dụng chỉ số nghèo đa chiều MPI bao gồm tám chiều đo lường và 21 chỉ báo với trọng số
ngang bằng nhau. Báo cáo Nghèo của Tổng cục Thống kê năm 2010 cũng có áp dụng chỉ số
nghèo đa chiều cho trẻ em bao gồm các khía cạnh giáo dục, y tế, dinh dưỡng, nhà ở, nước
sạch, vệ sinh, không làm việc trước tuổi lao động, vui chơi giải trí, hịa nhập xã hội và được
xã hội bảo vệ.
Ngồi ra, UNDP (2011) đã cơng bố Báo cáo quốc gia về phát triển con người năm
2011 cho Việt Nam trong đó áp dụng so sánh ba phương pháp đo lường là nghèo tiền tệ, HPI
và MPI. Chỉ số nghèo đa chiều MPI được UNDP xây dựng dựa trên ba thước đo (chiều) là y
tế, giáo dục và mức sống, được đại diện bằng chín chỉ tiêu: 1) hộ phải bán tài sản, vay nợ để
trả phí chăm sóc y tế hoặc ngưng chữa trị; 2) thành viên hộ chưa hoàn thành bậc tiểu học; 3)
trẻ em trong độ tuổi đi học không đến trường; 4) sử dụng điện thắp sáng; 5) tiếp cận nước
uống sạch; 6) tiếp cận vệ sinh; 7) tiếp cận nhà vệ sinh tiêu chuẩn; 8) sống ở nhà cố định; và 9)
có sở hữu tài sản lâu bền.
Hiện nay, các tổ chức quốc tế đã áp dụng khái niệm nghèo đa chiều và xây dựng các
chỉ số đo lường nghèo đa chiều. Các chỉ số đa chiều phổ biến nhất là Chỉ số nghèo con người
(Human Poverty Index - HPI) do Anand và Sen đề xuất (1997), Chỉ số phát triển con người
(Human Development Index - HDI) được Liên Hiệp Quốc sử dụng, và Chỉ số nghèo đa chiều
(Multidimensional Poverty Index - MPI) do Đại học Oxford và UNDP áp dụng dựa trên
phương pháp luận của Alkire và Foster (2007).
Tại Việt Nam, Quyết định 59/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về Chuẩn
nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016-2020, thì các tiêu chí tiếp cận đo lường
nghèo đa chiều gồm tiêu chí về thu nhập, và mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản.


11
Về các tiêu chí thu nhập

- Chuẩn

nghèo:


700.000

đồng/người/tháng

ở khu

vực

nơng

thơn



900.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.;

- Chuẩn cận nghèo: 1.000.000 đồng/người/tháng ở khu vực nông thôn và
1.300.000 đồng/người/tháng ở khu vực thành thị.
Về tiêu chí mức độ thiếu hụt tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản
Các dịch vụ xã hội cơ bản (05 dịch vụ): y tế; giáo dục; nhà ở; nước sạch và vệ sinh;
thông tin;
Các chỉ số đo lường mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản (10 chỉ số): tiếp cận
các dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi học của trẻ em;
chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình qn đầu người; nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu
hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin.
Điểm của các chỉ số: Các chiều, thể hiện các nhóm dịch vụ xã hội cơ bản, sẽ được cho
điểm bằng nhau, thể hiện vai trò quan trọng ngang bằng nhau. Cụ thể: có tất cả 5 chiều, mỗi
chiều quy định là 20 điểm, trong mỗi chiều, các chỉ số cũng được cho điểm bằng nhau, mỗi
chỉ số sẽ được cho 10 điểm. Như vậy tổng số điểm thiếu hụt sẽ là 100 điểm. Tổng điểm thiếu

hụt của tất cả các chỉ số sẽ cộng thành điểm thiếu hụt chung của hộ gia đình. Nếu điểm thiếu
hụt chung này nhiều hơn ngưỡng thiếu hụt chung thì hộ sẽ bị coi là thiếu hụt các nhu cầu cơ
bản.
Ngưỡng thiếu hụt đa chiều: Ngưỡng thiếu hụt đa chiều là mức độ thiếu hụt mà nếu hộ
gia đình thiếu nhiều hơn mức độ này thì bị coi là thiếu hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Chỉ số nghèo đa chiều toàn cầu (MPI) quy định ngưỡng thiếu hụt đối với một hộ gia đình là
thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên. Tại Việt Nam, cũng đã đề xuất ngưỡng thiếu hụt đối
với một hộ gia đình là thiếu từ 1/3 tổng điểm thiếu hụt trở lên. Ngưỡng thiếu hụt đa chiều là
mức độ thiếu hụt mà nếu hộ gia đình thiếu nhiều hơn mức độ này thì bị coi là thiếu hụt các
nhu cầu cơ bản. Ngưỡng thiếu hụt đa chiều sẽ không thay đổi trong thời gian


12
nhất định (5 năm), không phụ thuộc khả năng ngân sách, không thay đổi khi thay đổi mục
tiêu hay khi tình hình thay đổi do tác động chính sách.
Bảng 2.3. Tiêu chí tiếp cận nghèo đa chiều tại Việt Nam
Chiều nghèo

Chỉ số đo lường

Ngưỡng thiếu hụt

1.1. Trình độ giáo dục
của người lớn (10)

Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên đủ 15
tuổi sinh từ năm 1986 trở lại không tốt
nghiệp Trung học cơ sở và hiện không đi
học


1) Giáo dục

1.2. Tình trạng đi học
của trẻ em (10)

Hộ gia đình có ít nhất 1 trẻ em trong độ
tuổi đi học (5-dưới 15 tuổi) hiện khơng đi
học
Hộ gia đình có người bị ốm đau nhưng
không đi khám chữa bệnh(ốm đau được

2.1.

Tiếp

cận

xác định là bị bệnh/chấn thương nặng đến
các

dịch vụ y tế (10)
2)Y tế

mức phải nằm một chỗ và phải có người
chăm sóc tại giường hoặc nghỉ việc/hoặc
khơng tham gia được các hoạt động bình
thường)

2.2. Bảo hiểm y tế (10)


Hộ gia đình có ít nhất 1 thành viên từ 6
tuổi trở lên hiện tại khơng có bảo hiểm y
tế
Hộ gia đình đang ở trong nhà thiếu kiên

3.1. Chất lượng nhà ở
(10)

cố hoặc nhà đơn sơ (Nhà ở chia thành 4
cấp độ: nhà kiên cố, bán kiên cố, nhà
thiếu kiên cố, nhà đơn sơ)

3) Nhà ở
3.2. Diện tích nhà ở bình
qn đầu người (10)

Diện tích nhà ở bình qn đầu người của
hộ gia đình nhỏ hơn 8m2

4) Điều kiện

4.1 Nguồn nước

Hộ gia đình không được tiếp cận


13
sống

sinh hoạt (10)


nguồn nước hợp vệ sinh

4.2. Hố xí/nhà tiêu

Hộ gia đình khơng sử dụng hố xí/nhà tiêu

(10)

hợp vệ sinh

5.1 Sử dụng dịch vụ

Hộ gia đình khơng có thành viên nào sử dụng

viễn thông (10)

thuê bao điện thoại và internet

5)Tiếp cận
thông tin

5.2 Tài sản phục vụ
tiếp cận thông tin (10)

Hộ gia đình khơng có tài sản nào trong số
các tài sản: Ti vi, radio, máy tính; và khơng
nghe được hệ thống loa đài truyền thanh
xã/thôn
(Nguồn: Quyết định 59/2015/QĐ-TTg)


2.2. CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN NGHÈO
Các cơng trình nghiên cứu của các tác giả Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Minot
và cộng sự (2006), Wang và cộng sự (2007), Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007), Olorusanya và
Omotesho (2014) đã chỉ ra 09 yếu tố tác động đến nghèo. Cụ thể:
Nghèo đa chiều
Đối với cách tính nghèo đa chiều mà Bộ lao động thương binh và xã hội đang áp dụng
thí điểm ở Việt Nam dựa trên cơ sở 3 chiều y tế, giáo dục và mức sống mà Alkire and Santos
(2010) đã đề xuất và UNDP đã đề nghị ứng dụng rộng rãi trên thế giới từ năm (2013), nhưng
bộ Bộ lao động thương binh và xã hội đã chia chiều mức sống ra làm 3 chiều đó là: Nhà ở,
điều kiện sống và tiếp cận thông tin; 3 chiều này ứng với 6 chỉ tiêu. Để thống nhất cách tính
như trên thế giới, thì 3 chiều là phù hợp và các chỉ tiêu trong mỗi chiều có thể áp dụng của
VN để dễ dàng đo lường được phù hợp với điều kiện ở Việt Nam, tác giả chọn khung phân
tích đo lường nghèo đa chiều áp dụng trong nghiên cứu của luận văn: 3 chiều và 10 chỉ tiêu.


14
Bảng 2.3. Chiều và chỉ tiêu của nghèo đa chiều

Chiều

Giáo dục
(1/3)

Y tế
(1/3)

Chỉ tiêu

Chuẩn nghèo


Số năm đi
học (GD1)
(1/2)

Khơng có thành viên nào của hộ gia đình
hồn tất 5 năm đi học (Tiểu học)

Đi học của trẻ
em (GD2) (1/2)
Dinh dưỡng
(YTE1)
(1/2)
Khám sức
khỏe định kỳ
(YTE2)
(1/2)
Điện (MS1)
(1/6)
Vệ sinh (MS2)
(1/6)

Mức
sống
(1/3)

Nước sạch
(MS3)
(1/6)


Trong hộ gia đình có bất kỳ trẻ em nào ở tuổi
đi học mà không đến trường (Lớp 1 - 8)

Tỷ trọng
trong
MPI
(1/3)(1/2)=
1/6
(1/3)(1/2)=
1/6

Trong hộ có bất kỳ trẻ em hay người lớn
nào bị suy dinh dưỡng

(1/3)(1/2)=
1/6

Trong hộ khơng có bất kỳ trẻ em hay người
lớn nào khám sức khỏe định kỳ

(1/3)(1/2)=
1/6

Hộ gia đình khơng có điện
Hộ gia đình khơng toilet hoặc toilet
chung
Hộ gia đình khơng tiếp cân được nguồn nước
sạch hoặc nguồn nước sạch xa hơn 30 phút đi
bộ (cả đi lẫn về)


(1/3)(1/6)=
1/18
(1/3)(1/6)=
1/18
(1/3)(1/6)=
1/18

Nền nhà
(MS4)
(1/6)

Hộ gia đình khơng có nhà ở cố định

(1/3)(1/6)=
1/18

Nhiên liệu đun
nấu (MS5)
(1/6)

Hộ gia đình đun nấu với củi, than củi

(1/3)(1/6)=
1/18

Tài sản (MS6)
(1/6)

Hộ gia đình không sở hữu nhiều hơn 1 đối
với các loại sau: radio, tivi, điện thoại xe

đạp, xe máy, thuyền có động cơ

(1/3)(1/6)=
1/18

Tuổi của chủ hộ (Age of household head)
Nghiên cứu của tác giả Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Olorusanya và Omotesho
(2014) đều cho thấy: tuổi của người đứng đầu chủ hộ là một yếu tố


15
tác động đến tình trạng nghèo của hộ. Kết quả nghiên cứu của tác giả Ayalneh Bogale và cộng
sự (2005) cho thấy tuổi của chủ hộ là yếu tố có tác động ngược chiều với tình trạng nghèo của
các hộ. Tuy nhiên, nghiên cứu của tác giả Olorusanya và Omotesho (2014) lại cho kết quả trái
ngược, tức là tuổi của chủ hộ lại có tác động cùng chiều với tình trạng nghèo của hộ. Vì vậy,
tác giả đưa ra giả thuyết H1 như sau:
H1: Tuổi của người đứng đầu hộ có tác động đến tình trạng nghèo của hộ (kỳ vọng
+/-)
Trình độ văn hóa (Education)
Nghiên cứu của tác giả Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Minot và cộng sự (2006),
Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007), Wang và cộng sự (2007), và Olorusanya và Omotesho (2014)
đều thống nhất cho rằng trình độ văn hóa của chủ hộ là yếu tố có tác động đến tình trạng
nghèo của các hộ. Đinh Phi Hổ (2012) cho rằng vì khơng đủ tiền cho việc trang trãi học phí
học tập nên các hộ gia đình thường có xu hướng cho con cái của họ bỏ học rất sớm, thậm chí
khơng đi học, thêm vào đó, người nghèo khơng những thiếu hiểu biết mà cịn thiếu khả năng
tiếp thu kiến thức chuyên môn cần thiết cho hoạt động kinh tế và hệ quả là rơi vào cái bẫy: ít
học – nghèo. Chính vì vậy, tác giả đưa ra giả thuyết H2 như sau:
H2: Trình độ văn hóa có tác động đến tình trạng nghèo của các hộ gia đình (kỳ vọng )
Quy mơ hộ (Household size)
Nghiên cứu của tác giả Ayalneh Bogale và cộng sự (2005), Minot và cộng sự (2006),

Đinh Phi Hổ và cộng sự (2007), Wang và cộng sự (2007) đã chỉ ra rằng quy mơ hộ gia định là
một yếu tố có tác động trực tiếp đến nghèo của các hộ gia đình. Quy mơ hộ được xem xét qua
số thành viên trong một hộ gia đình (Ayalneh Bogale và cộng sự, 2005). Khi quy mơ của các
hộ gia đình tăng thì hộ đó sẽ chi tiêu nhiều hơn cho nhu cầu của các thành viên trong hộ
và do đó sẽ


×