Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN lực CHẤT LƯỢNG CAO TRONG các TRƯỜNG đại học CÔNG lập ở THÀNH PHỐ hà nội HIỆN NAY TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (440.22 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

PHẠM THỊ DIỄM

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC
CHẤT LƢỢNG CAO TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
Ngành: Chính sách cơng
M số: 9340402

TĨM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ CHÍNH SÁCH CƠNG

Hà Nội, năm 2021


Cơng trình được hồn thành tại: Học viện Khoa học X hội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Đình Hảo

Phản biện 1: PGS. TS. Trần Thị Thanh Thủy
Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Minh Phương
Phản biện 3: PGS.TS. Đào Thị Ái Thi

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện họp tại Học viện Khoa học x hội vào hồi …..giờ … ngày
… tháng… năm 20

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Học viện Khoa học X hội


- Thư viện Quốc gia Việt Nam, Hà Nội


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài luận án
Nhân lực chất lượng cao (NLCLC) luôn là chiến lược ưu tiên hàng đầu
trong chính sách phát triển bền vững của tất cả các quốc gia trên thế giới.
Chất lượng nguồn nhân lực (NNL) mỗi quốc gia lại được quyết định bởi
chất lượng của hệ thống giáo dục đại học (GDĐH), đặc biệt là các trường
đại học công lập (ĐHCL). Ở Việt Nam, nhận thức sâu sắc vai trò của đội
ngũ nhà giáo, Đảng khẳng định quan điểm “giáo viên là nhân tố quyết định
chất lượng của giáo dục và được x hội tôn vinh”.
Để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn NLCLC cho đất nước, nhà nước
đ xây dựng và thực hiện chính sách về phát triển NLCLC trong các
trường ĐHCL. Nội dung chính sách đa dạng, bao gồm nhiều hợp phần
chính sách như quy hoạch, kế hoạch, thu hút, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo
bồi dưỡng, đánh giá, tôn vinh đối với NLCLC. Đây là cơ sở pháp lý quan
trọng cho việc triển khai thực hiện chính sách, góp phần quan trọng làm gia
tăng số lượng và chất lượng NLCLC cho các trường ĐHCL. Tuy nhiên, về
tổng thể, kết quả triển khai thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong
các trường ĐHCL vẫn chưa đạt được mục tiêu đặt ra. Số lượng và trình độ
giảng viên khơng theo kịp với sự gia tăng nhanh chóng của số lượng
trường, lớp, ngành đào tạo và số lượng sinh viên dẫn tới sự quá tải, giảm
sút chất lượng đào tạo. Đội ngũ giảng viên có trình độ tiến sĩ, có học hàm
PGS, GS là lực lượng nòng cốt trong đội ngũ NLCLC của các trường đại
học chiếm tỉ lệ thấp và chưa đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao trong
công tác đào tạo nguồn NLCLC cho đất nước.
Kết quả trên xuất phát từ những tồn tại trong hệ thống chính sách hiện
hành và những bất cập trong q trình triển khai thực hiện. Mặc dù gần
đây, vấn đề thực hiện chính sách phát triển NLCLC nói chung và trong các

trường ĐHCL nói riêng đ được quan tâm nhiều hơn, song vẫn chưa thực
sự được chú trọng đúng mức. Còn nhiều khó khăn, vướng mắc trong triển
khai như: khó khăn do hạn hẹp về nguồn lực thực hiện; những bất cập
trong phân công, phối hợp giữa các đơn vị triển khai thực hiện, sự thiếu rõ
ràng về trách nhiệm giữa Hiệu trưởng và Hội đồng trường; cơ chế thanh
tra, kiểm tra, giám sát thực hiện chưa thực sự hiệu quả; quá trình tổng kết,
đánh giá, rút kinh nghiệm triển khai chưa thường xun, kịp thời.
Với vị trí là thủ đơ của cả nước, Hà Nội là nơi tập trung rất nhiều
trường đại học hàng đầu, nơi quy tụ số lượng lớn các nhà khoa học đầu
ngành. Việc thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường
ĐHCL ở thành phố Hà Nội hiện nay có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát
triển NLCLC của các trường ĐHCL, qua đó góp phần quan trọng vào việc
nâng cao chất lượng NNL x hội. Do vậy, để có cơ sở khoa học nhằm đề
xuất những giải pháp cải thiện kết quả thực hiện chính sách phát triển
NLCLC trong các trường ĐHCL, nghiên cứu sinh lựa chọn nghiên cứu

1


thực hiện luận án: “Thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng
cao trong các trường đại học công lập ở thành phố Hà Nội hiện nay”.
2. Mục đích và nhiệm vụ, giả thuyết nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu của luận án
Luận án có mục đích tổng quát là nghiên cứu luận cứ khoa học cho việc
đề xuất các giải pháp cải thiện kết quả thực hiện chính sách phát triển
NLCLC trong các trường ĐHCL ở Hà Nội.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
- Luận giải, hệ thống hóa và phát triển, bổ sung cơ sở khoa học về
thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL.
- Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong

các trường ĐHCL ở Hà Nội dựa trên các tiêu chí đo lường kết quả thực
hiện chính sách ở giai đoạn thực hiện chính sách cơng.
- Trên cơ sở đó, xác định các phương hướng và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường
ĐHCL ở Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là việc thực hiện chính sách quốc gia
về phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL ở Hà Nội.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: luận án tập trung điều tra, khảo sát các trường
ĐHCL trên địa bàn thành phố Hà Nội, cụ thể tại 5 trường thuộc nhiều lĩnh
vực khác nhau: Đại học Khoa học X hội và Nhân văn (ĐHKHXHNV),
Đại học Ngoại thương (ĐHNT), Học viện Báo chí và Tuyên truyền
(HVBCTT), Học viện Hành chính Quốc gia (HVHCQG), Đại học Nội vụ
(ĐHNV) .
- Phạm vi thời gian: luận án nghiên cứu việc thực hiện chính sách phát triển
NLCLC trong các trường ĐHCL từ 2012 đến nay.
- Phạm vi nội dung: luận án nghiên cứu việc thực hiện chính sách tập
trung vào các yếu tố đầu vào, quá trình triển khai, các đầu ra của việc triển
khai hợp phần chính sách cơ bản liên quan đến việc quy hoạch, tuyển dụng;
sử dụng, đánh giá; đào tạo, bồi dưỡng (ĐTBD); tôn vinh đối với NLCLC.
Do khuôn khổ có hạn, luận án sẽ tập trung nghiên cứu đối với NLCLC có
trình độ tiến sĩ trở lên làm nhiệm vụ giảng dạy tại các trường.
4. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử; các quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về chính sách
phát triển nguồn NLCLC, chính sách đối với nhà giáo; các khoa học liên
ngành liên quan đến thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các

trường ĐHCL như: chính sách cơng, quản trị nhân lực, giáo dục học, luật
học, quản lý học,…
2


4.2. Phương pháp tiếp cận
Luận án sử dụng phương pháp luận nghiên cứu chính sách để nghiên
cứu vấn đề thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường
ĐHCL; tiếp cận dựa trên lý thuyết phát triển, lý thuyết về quản trị nhân
lực, lý thuyết về đo lường thực hiện chính sách cơng dựa trên kết quả.
Đồng thời luận án còn sử dụng cách tiếp cận hệ thống, tiếp cận liên ngành.
4.3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp: thu thập, phân loại, phân
tích các tài liệu trong và ngồi nước có liên quan đến luận án.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: Luận án lựa chọn 5 trường để
tiến hành khảo sát: ĐHKHXHNV, ĐHNT, HVBCTT, ĐHNV, HVHCQG;
sử dụng bộ câu hỏi điều tra x hội học tập trung vào các hợp phần của
chính sách. Quy mô mẫu được lựa chọn là 300 phiếu dành cho nhóm đối
tượng đang thực hiện nhiệm vụ giảng dạy có trình độ tiến sĩ trở lên.
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Luận án tiến hành phỏng vấn sâu
các đối tượng là các nhà khoa học, l nh đạo trường, l nh đạo cấp vụ thuộc
Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ. Tổng cộng có 20 cuộc phỏng vấn.
4.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Nhân lực chất lượng cao trong các trường ĐHCL là ai?
- Quá trình và kết quả thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các
trường ĐHCL ở thành phố Hà Nội hiện nay như thế nào?
- Cần có những biện pháp gì để cải thiện kết quả thực hiện chính sách
phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL?
4.4. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1. NLCLC trong các trường ĐHCL là những người có trình

độ chun mơn cao, đảm bảo các yêu cầu về năng lực và đạo đức nghề
nghiệp đáp ứng yêu cầu đào tạo nhân lực trình độ cao cho đất nước và bối
cảnh hội nhập quốc tế về GDĐH hiện nay.
Giả thuyết 2. Việc thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các
trường ĐHCL ở thành phố Hà Nội hiện nay đ đạt được những kết quả
nhất định song vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu về số lượng, chất lượng
NLCLC cho các trường.
Giả thuyết 3. Nếu có các giải pháp thực hiện đồng bộ chính sách theo
tiếp cận hệ thống, liên ngành và đánh giá theo quá trình (đầu vào – các
bước thực hiện – đầu ra) với các nguồn lực được đảm bảo thì sẽ khắc phục
được những bất cập, hạn chế và cải thiện kết quả thực hiện chính sách.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
- Phân tích, hệ thống hóa các quan điểm về NLCLC và xác định nội
hàm của NLCLC trong các trường ĐHCL, những nội dung của phát triển
NLCLC trong các trường ĐHCL;
- Phân tích, làm sáng tỏ những vấn đề lý luận chưa được nghiên cứu
trong các cơng trình liên quan đến NLCLC đ được cơng bố như khái niệm
3


chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL; các hợp phần của
chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL; chủ thể, các bước
triển khai và các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển
NLCLC trong các trường ĐHCL; các tiêu chí đánh giá thực hiện chính
sách dựa trên các tiêu chí đo lường thực hiện chính sách dựa trên kết quả;
- Nhận diện, đánh giá thực trạng thực hiện chính sách phát triển
NLCLC trong các trường ĐHCL ở thành phố Hà Nội trên cơ sở các tiêu
chí đánh giá;
- Làm rõ các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển
NLCLC trong các trường ĐHCL ở Hà Nội;

- Đề xuất phương hướng, giải pháp hồn thiện thực hiện chính sách
phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL ở thành phố Hà Nội.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
- Về lý luận: góp phần xây dựng và hồn thiện khung lý thuyết về
thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL.
- Về thực tiễn: Luận án nghiên cứu một cách hệ thống về thực hiện
chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL ở Hà Nội trên cơ sở
một số tiêu chí đánh giá dựa trên cách tiếp cận đo lường kết quả thực hiện
chính sách cơng, qua thực tiễn tại một số trường cụ thể sẽ góp phần làm rõ
các vấn đề mang tính thực tiễn về việc thực hiện chính sách.
- Góp phần làm tư liệu tham khảo trong nghiên cứu, đánh giá tham mưu
xây dựng và hồn thiện thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các
trường ĐHCL; là tài liệu tham khảo phục vụ cho nghiên cứu và giảng dạy tại
các cơ sở đào tạo, đơn vị nghiên cứu.
7. Cơ cấu của luận án
Ngoài Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
án gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở khoa học về thực hiện chính sách phát triển nhân lực
chất lượng cao trong các trường đại học công lập
Chương 3: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất
lượng cao trong các trường đại học công lập ở thành phố Hà Nội
Chương 4: Giải pháp cải thiện kết quả thực hiện chính sách phát triển
nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học công lập ở thành phố Hà
Nội hiện nay.

4


Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Các nghiên cứu về nhân lực và nhân lực chất lƣợng cao
Các nghiên cứu về nhân lực
Nhân lực là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học khác nhau,
được các học giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu từ rất sớm.
“Nhân lực” được tiếp cận ở nhiều góc độ nghiên cứu, là một bộ phận của
“nguồn nhân lực”. Các quan niệm về “nhân lực” đều cùng thống nhất ở một
số nội dung như: (1) Nhân lực bao gồm toàn bộ lao động hiện có của tổ chức,
doanh nghiệp, khu vực, địa hạt hay một vùng l nh thổ nhất định; (2) Nhân
lực bao gồm tất cả những yếu tố thuộc về khả năng của mỗi con người như
thể lực, trí lực, tâm lý, ý thức, thái độ... được thể hiện trong quá trình làm
việc.
Các nghiên cứu về nhân lực chất lượng cao
Các nghiên cứu về NLCLC cho thấy NLCLC được xác định là yếu tố cực
kỳ quan trọng có tính quyết định đến sự phát triển mạnh, bền vững của mỗi
quốc gia. Các quan điểm nghiên cứu về NLCLC ở trong và ngồi nước được
tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau, song đều thống nhất với nhau ở một số
phương diện: (i) Là một bộ phận, và là bộ phận tinh túy, ưu tú nhất, quan trọng
nhất của NNL x hội, đóng góp quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát
triển đất nước; (ii) Là lực lượng lao động có sức khỏe, phẩm chất, đạo đức
nghề nghiệp tốt; (iii) Có trí tuệ, trình độ chun mơn, tay nghề cao, có khả
năng thích ứng và vận dụng sáng tạo các thành tựu của khoa học công nghệ
hiện đại. Tùy từng cách tiếp cận có thể sử dụng các tiêu chí khác nhau để đánh
giá NLCLC. Các tiêu chí cơ bản nhất thường được sử dụng trên cơ sở các
nghiên cứu này bao gồm: tiêu chí thể lực; tiêu chí về trí lực; tiêu chí về đạo
đức, nhân cách, văn hóa nghề nghiệp; tiêu chí về tinh thần, thái độ làm việc.
1.2. Các nghiên cứu về chính sách phát triển nhân lực chất lƣợng cao
trong các trƣờng đại học
Các nghiên cứu về phát triển nhân lực
Phát triển nhân lực là vấn đề chiến lược của mọi quốc gia, mọi tổ chức.

Các nghiên cứu cho thấy vấn đề phát triển nhân lực gắn liền với vai trò của
giáo dục, đào tạo, chú trọng giáo dục đào tạo để hình thành kiến thức, kỹ
năng cho người lao động. Bên cạnh đó, cần xây dựng các chính sách sử dụng
nhân lực hợp lý, tạo mơi trường làm việc thuận lợi để duy trì và phát triển
nhân lực. Phát triển nhân lực là tổng thể các phương pháp, biện pháp để hoàn
thiện, nâng cao chất lượng nhân lực.
Các nghiên cứu về phát triển nhân lực chất lượng cao trong các trường
đại học
Các nghiên cứu đ có cho thấy do đặc thù khác biệt về thể chế, phương
thức quản lý nên quan niệm về NLCLC trong trường đại học giữa Việt Nam
5


và thế giới có một vài sự khác biệt. Tuy nhiên, nhìn chung các nghiên cứu về
phát triển NLCLC trong các trường đại học chủ yếu tập trung vào vấn đề
phát triển giảng viên đại học bởi đây được xem là lực lượng chủ yếu đóng
vai trị quan trọng nhất đến sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Để phát
triển giảng viên, các tác giả cho rằng cần thiết phải xây dựng cách tiếp cận
phù hợp, quan tâm đến những yếu tố tác động đến động lực làm việc của họ.
Các nghiên cứu về chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao trong
các trường đại học
Để xây dựng, phát triển nguồn NLCLC phục vụ cho sự phát triển lâu dài
của đất nước, các quốc gia đều quan tâm xây dựng, phát triển NLCLC được
thể hiện bằng những chính sách cụ thể phù hợp với mỗi giai đoạn phát triển.
Ở Việt Nam đến nay đ có các nghiên cứu liên quan đến chủ đề này, tập
trung vào vấn đề phát triển nhân lực, chính sách đối với nhà giáo. Các nghiên
cứu về chính sách phát triển nhân lực, phát triển giảng viên thường gắn với
các khâu hay các chức năng cơ bản của quản trị nhân lực như quy hoạch, kế
hoạch, thu hút, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng, đánh giá, tôn vinh
người lao động. Nhiều nghiên cứu cũng đ khái quát hoá những vấn đề thực

tiễn về thể chế chính sách phát triển giảng viên và NLCLC hiện nay.
1.3. Các nghiên cứu về thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất
lƣợng cao trong các trƣờng đại học
Thực thi chính sách cơng vốn là vấn đề phức tạp, có nhiều mơ hình và
cách tiếp cận khác nhau (phương pháp tiếp cận từ trên xuống, phương pháp
tiếp cận từ dưới lên, phương pháp tiếp cận tổng hợp và phương pháp khác).
Tác giả Werner Meier cho rằng thực hiện chính sách cơng là q trình định
hướng theo kết quả dựa trên xây dựng mơ hình khung logic về chuỗi các kết
quả thực hiện chính sách như đầu vào, các hoạt động và đầu ra.
Để thực hiện chính sách phát triển NLCLC, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng
cần xây dựng chiến lược “chiêu hiền đ i sĩ”, thu hút nhân tài ở trong và ngồi
nước. Tuy nhiên, chính sách thu hút, sử dụng NLCLC ở Việt Nam được đánh
giá là cịn nhiều bất cập, hạn chế, tình trạng chảy máu chất xám do NLCLC
di chuyển đến những nơi có điều kiện làm việc tốt hơn vẫn tiếp tục diễn ra
1.4. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu và những vấn đề luận án
cần tiếp tục nghiên cứu
Những kết quả nghiên cứu đã đạt được
Các cơng trình nghiên cứu về chính sách và thực hiện chính sách phát triển
NLCLC trong các trường ĐHCL đ được tiến hành tương đối đa dạng cả về nội
dung và phạm vi nghiên cứu với các tiếp cận phong phú. Các nghiên cứu đ
làm rõ những quan niệm khác nhau về nhân lực NLCLC, phát triển NLCLC
trong các trường đại học là cơ sở quan trọng để tác giả phân tích, nhận diện
NLCLC trong các trường ĐHCL, từ đó xây dựng các khái niệm công cụ cho
việc nghiên cứu đề tài. Các công trình đ cơng bố đều là những tài liệu
nghiên cứu có giá trị tham khảo hữu ích cho luận án trên các khía cạnh lý
6


luận và thực tiễn.
Những vấn đề thuộc luận án chưa được các cơng trình cơng bố nghiên

cứu giải quyết
Các cơng trình đ cơng bố trước đó có đối tượng, mục đích, phạm vi
nghiên cứu riêng và mới dừng lại ở việc nghiên cứu chính sách phát triển
giảng viên nói chung. Vấn đề NLCLC trong các trường ĐHCL cũng chưa
được xác định trong những nghiên cứu đ có. Nghiên cứu về chính sách phát
triển giảng viên nói chung cũng mới dừng lại ở một số nội dung của hợp
phần chính sách, chưa đề cập nhiều đến q trình thực hiện chính sách, cũng
chưa có nghiên cứu nào đánh giá thực hiện chính sách dựa trên các kết quả
thực thi chính sách. Do đó, vấn đề NLCLC và việc thực hiện chính sách phát
triển NLCLC trong các trường ĐHCL còn nhiều khoảng trống mà luận án
tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện. Hướng nghiên cứu của luận án tập
trung nghiên cứu một cách toàn diện, hệ thống từ cơ sở lý luận đến thực tiễn
và đề xuất các giải pháp hoàn thiện thực hiện chính sách phát triển NLCLC
trong các trường ĐHCL có nội dung và hướng tiếp cận khơng trùng lặp với
bất kỳ cơng trình khoa học nào đ cơng bố.

Chƣơng 2
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT
TRIỂN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP

2.1. Phát triển nhân lực chất lƣợng cao và chính sách phát triển
nhân lực chất lƣợng cao trong các trƣờng đại học công lập
2.1.1. Trường đại học công lập
Trên cơ sở lý luận về GDĐH và quy định pháp luật hiện hành, luận án đi
đến một định nghĩa có tính hệ thống tổng quát như sau: Trường ĐHCL được
hiểu là một cơ sở giáo dục bậc cao tiếp sau bậc trung học phổ thông, thuộc
sở hữu nhà nước, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thành lập, thực hiện
hoạt động đào tạo. Trường ĐHCL là nơi thực hiện các hoạt động nghiên
cứu, đào tạo, truyền bá và phổ biến tri thức, chuyển giao công nghệ và thực

hiện các dịch vụ xã hội. Trường ĐHCL ở đây bao gồm các trường đại học,
các học viện và các viện có chức năng đào tạo trình độ đại học và sau đại
học.
2.1.2. Nhân lực trong các trường đại học công lập
Nhân lực trong các trường ĐHCL bao gồm toàn bộ lao động hiện có
đang làm việc tại các trường; đồng thời bao gồm tất cả những yếu tố
thuộc về khả năng của mỗi con người như thể lực, trí lực, tâm lý, ý thức,
thái độ… được thể hiện trong quá trình làm việc. Cụ thể, bao gồm những
7


người làm công tác giảng dạy và những cán bộ, người lao động thực hiện
công việc quản lý và hành chính. Nhân lực làm nhiệm vụ giảng dạy bao gồm
giảng viên cơ hữu và giảng viên kiêm nhiệm, thỉnh giảng. Nhân lực là cán
bộ, người lao động thực hiện các cơng việc hành chính bao gồm: (i) Cán bộ
quản lý đang đảm nhận chức vụ từ cấp phó trở lên tại các đơn vị chức năng
như Văn phòng, các Ban chức năng, các Phòng chức năng… của các trường
đại học thành viên, các đơn vị trực thuộc; (ii) Cán bộ không làm công tác
quản lý, thực hiện công việc hành chính trong các trường.
2.1.3. Nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học công lập
Trên cơ sở những quan niệm, cách tiếp cận về NLCLC và những đặc
điểm của NLCLC trong trường ĐHCL, luận án khái quát hoá một khái niệm
về nhân lực chất lượng cao trong các trường ĐHCL như sau:
Nhân lực chất lượng cao trong các trường ĐHCL bao gồm những nhà
giáo đang làm nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu tại các trường ĐHCL đáp
ứng các yêu cầu về sức khoẻ, phẩm chất đạo đức, trình độ chun mơn (từ
tiến sĩ trở lên), trình độ ngoại ngữ, kỹ năng nghề nghiệp (nghiên cứu và
giảng dạy) phục vụ cho nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực đất nước trong thời
kỳ hiện nay.
2.1.4. Phát triển nhân lực chất lượng cao trong các trường đại học

công lập
Phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL được tiếp cận trên cơ sở phép
biện chứng duy vật. Phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL là một quá
trình vận động đi lên từ thấp đến cao theo hướng ngày càng tiến bộ của
NLCLC. Sự phát triển này không đơn thuần là sự thay đổi về số lượng
NLCLC mà luôn bao hàm sự biến đổi theo chiều hướng ngày càng hoàn
thiện hơn về chất lượng của NLCLC trong các trường ĐHCL phục vụ nhiệm
vụ nghiên cứu, giảng dạy và dịch vụ xã hội của các trường ĐHCL.
2.1.5. Chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao trong các trường
đại học cơng lập
2.1.5.1. Khái niệm chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao trong
các trường đại học công lập
Trên cơ sở những nghiên cứu lý luận về chính sách, “chính sách phát
triển NLCLC trong các trường ĐHCL” trong luận án này được hiểu như sau:
Chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL là những quyết
định, quy định của nhà nước có liên quan đến phát triển NLCLC trong các
trường ĐHCL, bao gồm các mục tiêu chính sách và giải pháp chính sách có
liên quan đến công tác quy hoạch, thu hút, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá,
ĐTBD và tôn vinh NLCLC nhằm thúc đẩy NLCLC trong các trường ĐHCL
phát triển theo chiều hướng tăng lên về số lượng và ngày càng hoàn thiện
hơn về chất lượng, với cơ cấu hợp lý, phù hợp với quy mô, ngành nghề đào
tạo bậc đại học trở lên theo nhu cầu của xã hội.
2.1.5.2. Các hợp phần của chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao
8


trong các trường đại học cơng lập
Chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL được thể chế hoá
trong hệ thống văn bản pháp luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành có liên quan đến đội ngũ giảng viên đại học. Do đó, chính sách phát

triển NLCLC bao gồm nhiều chính sách hợp phần. Trong phạm vi luận án và
trên cơ sở lý thuyết quản trị nhân lực, tác giả tập trung nghiên cứu các chính
sách hợp phần gồm: (1) Chính sách quy hoạch, kế hoạch; (2) Chính sách thu
hút, tuyển dụng; (3) Chính sách sử dụng, đánh giá; (4) Chính sách đào tạo,
bồi dưỡng; (5) Chính sách tơn vinh.
2.2. Thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lƣợng cao trong
các trƣờng đại học công lập
2.2.1. Khái niệm thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng
cao trong các trường đại học công lập
Thực hiện chính sách cơng là một bước quan trọng trong chu trình chính
sách cơng (gồm hoạch định chính sách, thực hiện chính sách và đánh giá
chính sách). Thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường
ĐHCL là hoạt động được tổ chức bởi các cơ quan nhà nước thông qua việc
ban hành và triển khai thực hiện các văn bản, kế hoạch thực hiện chính sách,
được thực hiện bởi sự tham gia của nhiều chủ thể (các cơ quan nhà nước,
các trường ĐHCL và bản thân NLCLC của các trường) nhằm hiện thực hoá
mục tiêu phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL cả về số lượng, chất
lượng, đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước.
2.2.2. Chủ thể thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất lượng cao
trong các trường đại học công lập
Chủ thể thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL
cũng gồm ba nhóm chủ thể quan trọng: (1) các cơ quan nhà nước (Bộ
GD&ĐT, Bộ Nội vụ, các bộ, ngành liên quan, cơ quan chủ quản của trường
ĐHCL) và cán bộ, công chức của các cơ quan này trực tiếp tổ chức triển khai
thực hiện chính sách; (2) các trường ĐHCL là các đơn vị phối hợp, trực tiếp
triển khai thực hiện chính sách; (3) NLCLC trong các trường ĐHCL là chủ
thể tham gia với tư cách là đối tượng thụ hưởng chính sách.
2.2.3. Vai trị của việc thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất
lượng cao trong các trường đại học cơng lập
Vai trị của thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL

được thể hiện ở những phương diện sau:
- Từng bước hiện thực hóa mục tiêu phát triển NLCLC trong các
trường, qua đó tác động đến uy tín và xếp hạng của trường.
- Thực hiện chính sách trong các trường ĐHCL nhằm khẳng định tính
đúng đắn của chính sách.
- Làm cơ sở cho việc điều chỉnh chính sách ngày càng trở lên hồn thiện
hơn.
- Góp phần tạo lập mơi trường thuận lợi, hỗ trợ và khuyến khích
9


NLCLC trong các trường ĐHCL phát triển, phát huy hết năng lực, tận tâm
cống hiến.
- Góp phần thực hiện thành công mục tiêu quốc gia về phát triển nhân
lực Việt Nam.
2.2.4. Các bước triển khai thực hiện chính sách phát triển nhân lực
chất lượng cao trong các trường đại học công lập
2.2.4.1. Xây dựng văn bản và kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Văn bản và kế hoạch thực hiện chính sách được xây dựng để cụ thể hố các
mục tiêu, xác định phạm vi và nội dung, nhiệm vụ cụ thể triển khai chính sách.
Đây là cơng cụ pháp lý quan trọng để đảm bảo triển khai thực hiện chính
sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL, cụ thể hóa các đường lối
chủ trương của Đảng đối với sự phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL.
2.2.4.2. Tuyên truyền, phổ biến thực hiện chính sách
Hiện nay, có nhiều hình thức khác nhau để phổ biến, tuyên truyền chính
sách: trực tiếp và gián tiếp. Hình thức trực tiếp như trực tiếp tiếp xúc, trao
đổi với các đối tượng tiếp nhận, gửi công văn hay thông báo tới các đơn vị,
cá nhân có liên quan, phối hợp với các đồn thể chính trị x hội; Hình thức
gián tiếp thơng qua đăng tải, tuyên truyền trên báo giấy, các trang thông tin
điện tử của các cơ quan, đơn vị, các phương tiện truyền thông, mạng x hội

(Face book, Zalo…) để các đối tượng thụ hưởng được biết và thực hiện.
2.2.4.3. Tổ chức bộ máy và phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách
Một can thiệp chính sách cơng thường được thực hiện trên một phạm vi
rộng, do nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan. Việc thực hiện chính
sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL được triển khai thực hiện
bởi các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở. Để tổ chức thực hiện
chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL cần phải có sự phân
cơng, phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý (Bộ Giáo dục và Đào tạo
(GD&ĐT), Bộ Nội vụ), các bộ, ngành chủ quản, các trường ĐHCL và các cá
nhân tham gia thực hiện chính sách.
2.2.4.4. Thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất
lượng cao trong các trường đại học công lập
Thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách có thể được thực hiện đầu kỳ,
giữa kỳ, hoặc cuối kỳ tuỳ vào mục đích của từng hoạt động kiểm tra. Các
hình thức thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách có thể là: gián tiếp thơng
qua các báo cáo kết quả thực hiện chính sách của các bộ, ngành chủ quản,
của các trường ĐHCL; trực tiếp thơng qua hoạt động của các đồn kiểm tra
thực hiện chính sách tại các trường ĐHCL.
2.2.4.5. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện chính sách
Cơ sở để đánh giá, tổng kết công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện chính
sách của các cơ quan nhà nước là các kế hoạch được giao, các văn bản pháp
lý đ ban hành trong quá trình phối hợp triển khai thực hiện. Cơ sở để đánh
giá sự chấp hành chính sách của đối tượng thực thi (NLCLC trong các
10


trường) là sự tham gia hưởng ứng các mục tiêu của chính sách và sự chấp
hành các giải pháp chính sách do Nhà nước ban hành.
2.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển nhân
lực chất lượng cao trong các trường đại học công lập

Tiếp cận từ nghiên cứu của Smith (1973) về các yếu tố ảnh hưởng đến
quy trình thực hiện chính sách cơng, luận án rút ra bốn yếu tố quan trọng
nhất ảnh hưởng đến q trình thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong
các trường ĐHCL là: các yếu tố ảnh hưởng đến q trình thực hiện chính
sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL bao gồm bốn yếu tố cơ bản
là: (i) yếu tố thuộc về hệ thống chính sách hiện hành; (ii) yếu tố thuộc về mơi
trường thực hiện chính sách; (iii) yếu tố thuộc về chủ thể thực hiện chính
sách; (iv) yếu tố thuộc về sự tham gia của đối tượng chính sách.
2.3. Tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách phát triển nhân lực chất
lƣợng cao trong các trƣờng đại học cơng lập
Các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong đề tài
luận án dựa trên mơ hình logic về kết quả thực hiện chính sách của Werner
Meier và The World Bank.

Sơ đồ 2.1. Mô hình logic về kết quả thực hiện chính sách
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ nghiên cứu của Werner Meier (2003) và The
World Bank (2011).
Theo đó, các tiêu chí đánh giá được xác định dựa trên các yếu tố thuộc
phạm vi kiểm sốt của cơ quan thực hiện chính sách, bao gồm: các yếu tố
đầu vào, các hoạt động, và các đầu ra. Các kết quả đầu ra và các tác động
được sử dụng để đánh giá tác động nhằm đo lường hiệu lực chính sách,
khơng thuộc sự kiểm sốt trực tiếp của cơ quan thực hiện chính sách và phụ
thuộc vào những thay đổi của những người thụ hưởng chính sách, và do đó,
khơng thuộc phạm vi nghiên cứu của luận án. Các kết quả đầu ra và các tác
động cũng được đề cập song chỉ có tính chất bổ trợ cho nội dung nghiên cứu.
Các tiêu chí đánh giá thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các
trường ĐHCL dựa trên các yếu tố đầu vào, hoạt động, đầu ra của mơ hình
logic về kết quả thực hiện chính sách, cụ thể như sau:
(1) Các yếu tố đầu vào: Hệ thống chính sách quốc gia về phát triển
11



NLCLC trong các trường ĐHCL, tổ chức bộ máy, nhân lực, tài chính, điều
kiện vật chất khác để thực hiện chính sách.
(2) Các hoạt động: bao gồm chuỗi các hoạt động được tiến hành (hay quy
trình) để thực hiện chính sách. Cụ thể là: Xây dựng văn bản và kế hoạch triển
khai thực hiện; Tuyên truyền, phổ biến thực hiện chính sách; Phân cơng, phối
hợp thực hiện chính sách; Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách;
Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện chính sách.
(3) Các đầu ra: là những kết quả trực tiếp của từng hợp phần chính sách:
Chính sách quy hoạch; Chính sách thu hút, tuyển dụng; Chính sách sử dụng,
đánh giá; Chính sách đào tạo, bồi dưỡng; Chính sách tơn vinh.
2.4. Khung phân tích

12


Chƣơng 3
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC
CÔNG LẬP Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
3.1. Các yếu tố đầu vào của thực hiện chính sách
3.1.1. Hệ thống chính sách quốc gia về phát triển nhân lực chất lượng
cao trong các trường đại học cơng lập
Hệ thống chính sách phát triển NLCLC trong các trường ĐHCL thể hiện
trong nhiều văn bản khác nhau, do nhiều cơ quan xây dựng, trong đó chủ yếu
là văn bản quy phạm pháp luật. Việt Nam đ có những nỗ lực lớn để nâng
cao chất lượng nhân lực trong các trường ĐHCL thông qua việc ban hành
Luật Giáo dục năm 2005 (hết hiệu lực ngày 01/7/2020 khi Luật Giáo dục
2019 có hiệu lực thi hành), Luật Cán bộ công chức năm 2008, Luật Viên

chức năm 2010, Luật GDĐH năm 2012 (đ được sửa đổi, bổ sung năm 2018)
và các văn bản hướng dẫn thi hành các luật này. Bên cạnh các chiến lược,
quy hoạch và đề án lớn như Quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao
đẳng, Chiến lược phát triển nhân lực Việt Nam, Quy hoạch phát triển nhân
lực Việt Nam, Quy hoạch phát triển nhân lực ngành giáo dục, Đề án đào tạo
giảng viên có trình độ tiến sĩ (Đề án 911), Nhà nước ban hành hàng loạt các
văn bản pháp quy liên quan đến NLCLC trong các trường ĐHCL. NLCLC
trong các trường ĐHCL trước hết cũng là một giảng viên, do đó cũng chịu sự
điều chỉnh của các văn bản hiện hành liên quan đến tuyển dụng, sử dụng, đào
tạo, bồi dưỡng, tôn vinh đối với giảng viên trong các ĐHCL.
3.1.2. Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách
Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách phát triển NLCLC trong các
trường ĐHCL được khái quát theo sơ đồ 3.1. dưới đây

Nguồn: Tổng hợp từ Luật Giáo dục đại học năm 2012 và Luật
Giáo dục đại học sửa đổi năm 2018.
3.1.3. Nhân lực thực hiện chính sách
13


Nhân lực tham gia vào q trình thực hiện chính sách phát triển NLCLC
trong các trường ĐHCL ở thành phố Hà Nội bao gồm các CBCC, viên chức
đang làm việc tại Bộ GD&ĐT, các bộ, ngành, cơ quan chủ quản và các
trường ĐHCL. Số lượng công chức khá mỏng so với yêu cầu tổ chức quản
lý, thực hiện chính sách.
Nhân lực tại Bộ GD&ĐT tập trung ở một số vụ, cục chuyên môn như Vụ
GDĐH, Cục Nhà giáo và Cán bộ Quản lý giáo dục.
Với các cơ quan chủ quản, việc triển khai thực hiện chính sách phát triển
NLCLC tại các trường ĐHCL trực thuộc chủ yếu tập trung vào việc phân
công trách nhiệm đối với người đứng đầu trường ĐHCL.

Tại các trường ĐHCL, nhân lực thực hiện chính sách thuộc về trách
nhiệm của Hội đồng trường (với những trường đ thành lập Hội đồng
trường) và Ban giám hiệu nhà trường. Thành viên của Hội đồng trường phần
lớn là những người của trường, sự tham gia của các thành viên bên ngồi rất
hạn chế.
3.1.4. Nguồn tài chính
Kinh phí thực hiện chính sách do ngân sách nhà nước bố trí theo quy định
về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành, nguồn tài chính của các trường
ĐHCL và các nguồn huy động hợp pháp khác. Nguồn thu của các trường
hiện nay chủ yếu dựa vào ngân sách nhà nước và nguồn thu từ học phí, khả
năng huy động vốn từ nguồn thu sự nghiệp rất hạn chế. Việc phân bổ ngân
sách liên quan đến nhiều cơ quan, quá trình phân bổ vốn phức tạp và chồng
chéo, cơ chế phân bổ mang tính bình qn.
3.1.5. Các điều kiện vật chất khác
Hiện nay, về cơ bản các trường ĐHCL đáp ứng các yêu cầu về cơ sở vật
chất phục vụ đào tạo như phịng học, giảng đường, phịng thí nghiệm, cơ sở
thực hành, thiết bị phục vụ đào tạo, thư viện, giáo trình, sách nghiên cứu, tài
liệu tham khảo, mạng công nghệ thông tin, cơ sở thực hành thực tập ngoài cơ
sở đào tạo (nếu có). Tuy nhiên, nhiều trường ở Hà Nội gặp khó khăn về diện
tích khn viên phục vụ cho đào tạo và phòng làm việc. Các điều kiện về
trang thiết bị, phịng thí nghiệm phục vụ nghiên cứu và giảng dạy của
NLCLC mặc dù được đầu tư và nâng cấp hàng năm nhưng còn hạn chế.
3.2. Các hoạt động – các bước triển khai thực hiện chính sách
3.2.1. Xây dựng văn bản và kế hoạch triển khai thực hiện chính sách
Trên cơ sở hệ thống chính sách quốc gia về phát triển NLCLC trong các
trường, các bộ, ngành, cơ quan chủ quản, các trường ĐHCL xây dựng và ban
hành các văn bản và kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện chính sách. Căn
cứ vào chức năng, nhiệm vụ của trường và các văn bản, kế hoạch cụ thể của
các bộ, ngành, cơ quan chủ quản, các trường ĐHCL xây dựng chiến lược dài
hạn phát triển trường trong đó xác định các chỉ tiêu phát triển NLCLC trong

trường, xây dựng các tiêu chí, quy trình thu hút, tuyển dụng, đào tạo bồi
dưỡng NLCLC. Riêng HVHCQG trong giai đoạn 2007-2018 chưa được quy
14


định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức nên trường
chưa xây dựng Chiến lược phát triển nhà trường, tuy nhiên, HVHCQG cũng
đ ban hành các quy định cụ thể để triển khai thực hiện các nhiệm vụ liên
quan đến chính sách phát triển NLCLC của trường.
3.2.2. Phổ biến, tuyên truyền triển khai thực hiện chính sách
- Tuyên truyền, phổ biến các nội dung chính sách: được thực hiện qua hai
hình thức chủ yếu là trực tiếp và gián tiếp, trong đó hình thức gián tiếp có xu
hướng được sử dụng nhiều hơn, chủ yếu được thực hiện khi bản thân
NLCLC có nhu cầu khai thác, cập nhật thông tin. Kết quả khảo sát tại 5
trường ĐHCL (p=0,000) cho thấy kênh thông tin được tiếp cận nhiều nhất là
tự khai thác thơng tin chính sách qua internet, báo, đài (91,3%), tiếp theo là
các hình thức tuyên truyền trực tiếp như thông qua phổ biến tại các khoa,
phịng, bộ mơn (66%); tại các lớp tập huấn phổ biến kiến thức hàng năm của
đơn vị (53,7%)… Tuy nhiên, nhiều ý kiến đánh giá cho rằng thông tin được
cung cấp trên các kênh, nguồn hiện nay là chưa đầy đủ hoặc khơng rõ có đầy
đủ hay khơng.
- Tun truyền, phổ biến triển khai các kế hoạch thực hiện chính sách:
thơng qua các cuộc họp, hội nghị như họp giao ban của l nh đạo các đơn vị,
các cuộc họp theo từng đơn vị hoặc trong hội nghị toàn thể cán bộ, viên chức
trong trường, đồng thời đăng tải lên website hoặc mạng nội bộ để NLCLC
biết và thực hiện.
3.2.3. Phân cơng, phối hợp thực hiện chính sách
Bộ GD&ĐT chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về GDĐH, phát triển
NLCLC trong các trường thông qua việc ban hành các quy định cụ thể làm
khung pháp lý thực hiện chính sách. Các bộ, ngành, cơ quan chủ quản của

trường có trách nhiệm phối hợp với Bộ GD&ĐT thực hiện chức năng quản lý
việc thực hiện chính sách theo thẩm quyền. UBND thành phố Hà Nội thực
hiện kiểm tra việc chấp hành pháp luật trên địa bàn. Các trường ĐHCL trên
cơ sở hướng dẫn của Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ và cơ quan chủ quản chủ động
xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện trong phạm vi được phân cấp.
Trong q trình thực hiện chính sách, các trường có trách nhiệm báo cáo Bộ
GD&ĐT, cơ quan chủ quản và các bộ, ngành liên quan, có sự phân cơng,
phối hợp giữa Ban Giám hiệu, Hội đồng trường, đảng uỷ trong triển khai
chính sách tại trường.
3.2.4. Thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách
Việc thực hiện thanh tra, kiểm tra thực hiện chính sách phát triển NLCLC
trong các trường ĐHCL do Bộ GD&ĐT chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức. Các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chủ quản phối hợp với Bộ GD&ĐT thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra theo phân cơng, phân cấp của Chính phủ. Các
trường ĐHCL thực hiện tự thanh tra, tự kiểm tra theo quy định pháp luật. Nội
dung thanh tra, kiểm tra, xử lý kỷ luật đối với NLCLC và giám sát việc thực
hiện các chế độ, chính sách đối với NLCLC do thanh tra nội bộ của các
15


trường đảm nhiệm. Nhìn chung, thanh tra nội bộ trong các trường ĐHCL vẫn
mang tính hình thức, khơng hiệu quả, cịn nhiều vấn đề bất cập, hạn chế như:
khơng ổn định, vừa thiếu về số lượng, vừa yếu về nghiệp vụ; nhiều trường
chưa có cán bộ làm cơng tác thanh tra nội bộ.
3.2.5. Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện chính sách
Việc tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm được thực hiện dựa trên cơ sở
tổng kết, đánh giá việc thực hiện các kế hoạch hàng tháng, quý, năm hoặc
sau khi kết thúc một nhiệm vụ cụ thể. Nhìn chung việc tổng kết, đánh giá của
các trường được thực hiện đầy đủ. Tuy nhiên, nội dung đánh giá chủ yếu dựa
trên những yêu cầu được đặt ra trong các kế hoạch, chưa dựa trên những chỉ

số/chỉ báo đánh giá thực hiện các kế hoạch, do đó, các kết quả đánh giá thực
hiện tại các đơn vị chưa thực sự hiệu quả.
3.3. Các đầu ra – kết quả thực hiện các hợp phần chính sách
3.3.1. Chính sách quy hoạch, kế hoạch
- Chất lượng quy hoạch: Quy hoạch phát triển NLCLC từng tường được
thể hiện trong Chiến lược phát triển nhà trường trong dài hạn, trong đó xác
định những chỉ tiêu nhất định về số lượng giảng viên đạt trình độ tiến sĩ. Kết
quả khảo sát cho thấy phần lớn người được hỏi đều đánh giá quy hoạch ở
mức tốt (52,8 – 71,7%), tuy nhiên vẫn còn một số đánh giá cho là quy hoạch
sơ sài, chưa đúng tầm và còn lồng ghép trong Chiến lược phát triển của nhà
trường.
- Kết quả thực hiện quy hoạch cho thấy tổng số giảng viên trình độ cao
của cả nước là 73.312 người, trong đó giảng viên có trình độ tiến sĩ là
21.106, đạt tỉ lệ 28,79%, vượt mục tiêu 21% đề ra trong Quy hoạch tại Quyết
định số 37/2013/QĐ-TTg. Tại các trường trong nhóm khảo sát,
ĐHKHXHNV, HVBCTT và ĐHNV đ đạt và vượt chỉ tiêu, ĐHNT chưa đạt
mục tiêu, HVHCQG chưa có quy hoạch cụ thể thời gian này nên khơng có
dữ liệu so sánh.
3.3.2. Chính sách thu hút, tuyển dụng
- Hình thức và tiêu chuẩn thu hút, tuyển dụng: Để phát triển đội ngũ, các
trường ĐHCL đều quan tâm thu hút những người có trình độ tiến sĩ trở lên ở
trong và ngoài nước đến làm việc hoặc tham gia hoạt động tài trợ, giảng dạy.
Việc tuyển dụng được thực hiện theo hình thức thi tuyển hoặc xét tuyển,
NLCLC có trình độ TS được ưu tiên tuyển dụng, đội ngũ GS đầu ngành được
ưu đ i, trọng dụng để phát triển các ngành đào tạo.
- Mức độ công khai, minh bạch: Có khá nhiều ý kiến cho rằng chính sách
tuyển dụng hiện nay khơng hồn tồn cơng khia hoặc chỉ cơng khai một phần
(chiếm 60,3%), bên cạnh đó vẫn có một tỉ lệ lớn ý kiến của ĐHKHXHNV
cho rằng chính sách tuyển dụng hiện rất công khai, minh bạch. Tương quan
kết quả đánh giá thể hiện sự khác biệt trong đánh giá của các trường, nguyên

nhân có thể là do những khác biệt trong truyền thơng chính sách, do những
thơng tin tuyển dụng không đầy đủ hoặc không được thông báo rộng r i, cập
16


nhật kịp thời.
- Kết quả thu hút, tuyển dụng: Thống kê số liệu các trường cho thấy tỉ lệ
giảng viên có trình độ tiến sĩ, tiến sĩ khoa học của ĐHKHXHNV chiếm tỉ lệ
cao (43,3% năm 2012 và tăng đến 73,1% năm 2020. Số liệu tương ứng của
HVBCTT là 26% năm 2012 và tăng lên 44,3% năm 2020. Tuy nhiên, khi
đánh giá về mức độ thu hút trong chính sách thu hút, tuyển dụng hiện nay, đa
số những người được hỏi cho rằng chính sách hiện nay khơng thu hút được
NLCLC – nhất là tại các trường HVHCQG, ĐHNV, ĐHNT. Mức tăng số
lượng giảng viên có trình độ tiến sĩ của các trường này cũng ở mức thấp hơn
ĐHKHXHNV và HVBCTT.
3.3.3. Chính sách sử dụng, đánh giá
- Mức độ tạo động lực làm việc: Đa số các đánh giá cho rằng mức độ tạo
động lực làm việc ở các trường hiện nay chủ yếu ở mức bình thường đến
tương đối tốt với tỉ lệ lần lượt là 46,3% và 28,3%.
- Năng suất công bố NCKH: Năng suất công bố quốc tế của Việt Nam từ
2014 đến nay có xu hướng tăng đều qua các năm (trung bình mỗi năm tăng
hơn 20%) và có dấu hiệu tăng mạnh hơn sau năm 2017 (tăng 41,6% năm
2017-2018). Số liệu này cho thấy NLCLC trong các trường ngày càng quan
tâm nhiều hơn đến NCKH và việc cơng bố quốc tế, với chỉ số trích dẫn trung
bình của các trường đại học đạt 9,2 xấp xỉ chỉ số trích dẫn trung bình của khu
vực châu Á. Tại các trường ĐHCL trong nhóm khảo sát, số lượng công bố
NCKH tại các trường đều thể hiện sự tăng mạnh qua từng năm, đặc biệt số
lượng công bố quốc tế có sự tăng lên rõ rệt, trong đó ĐHKHXHNV ln ở vị
trí dẫn đầu về mức tăng, ở vị trí thứ hai trong nhóm trường khảo sát là
HVBCTT.

- Uy tín, bảng xếp hạng trường đại học: Đến tháng 01/2020, cả nước có
134 trường đại học, cao đẳng được công nhận đạt chuẩn chất lượng. Một số
trường ĐHCL đ tham gia xếp hạng bởi tổ chức quốc tế, thứ hạng các trường
cũng từng bước được cải thiện. Năm 2020, lần đầu tiên Việt Nam có 2
trường ĐHCL là ĐHQG Hà Nội và Đại học Bách khoa được Thời báo
GDĐH (Times Higher Education, THE) công bố thứ hạng lần lượt là 401600 và 601-800 cùng với gần 1.400 trường đại học hàng đầu thế giới.
- Hỗ trợ công bố nghiên cứu: Việc công bố nghiên cứu quốc tế, tham gia
các hội thảo khoa học quốc tế đòi hỏi thời gian và kinh phí lớn, nhiều nhà
trường đ có cơ chế khuyến khích, hỗ trợ một phần kinh phí để khuyến khích
NLCLC tham gia. Tỉ lệ NLCLC cho rằng họ phải tự túc kinh phí ở mức cao
(62%). Ở lựa chọn nhà trường hỗ trợ một phần kinh phí cũng có sự chênh
lệch lớn giữa các trường, trong đó nhóm NLCLC tại các trường như ĐHNT,
ĐHNV có mức hỗ trợ kinh phí một phần từ nhà trường ở mức cao.
ĐHKHXHNV có tỉ lệ được hỗ trợ từ nguồn kinh phí ngồi nhà trường ở mức
cao nhất (21,7%) song còn ở mức thấp với tỉ lệ trung bình của 5 trường trong
khảo sát (0,33%).
17


- Mức thu nhập: Mức thu nhập của NLCLC của các trường được trả theo
hệ thống thang bậc lương hành chính sự nghiệp; phụ cấp theo tính chất cơng
việc, theo vùng; phụ cấp thâm niên nghề nghiệp cho thời gian trực tiếp giảng
dạy. Việc trả lương cho NLCLC không dựa trên kết quả thực hiện công việc
mà được trả theo ngạch, bậc, nâng bậc lương theo thâm niên công tác. Mức
lương theo quy định hiện hành của Nhà nước rất thấp so với mặt bằng chung
ngoài x hội. Để cải thiện đời sống cho nhà giáo, các trường đều có những nỗ
lực lớn trong việc huy động nguồn thu sự nghiệp, cân đối thu chi để chi trả
thu nhập tăng thêm, phúc lợi, tiền thưởng. Mặc dù vậy, thu nhâp bình qn
của NLCLC ở các trường trong nhóm khảo sát vẫn ở mức thấp. Riêng ĐHNT
có cơ chế trả lương riêng, theo đó lương nhà giáo gồm lương theo quy định

của nhà nước, lương thu nhập tăng thêm và lương trách nhiệm. NLCLC của
trường được ưu tiên xếp hệ số lương tăng thêm những đối tượng khác. Tuy
nhiên, nhìn chung, chính sách tiền lương hiện nay trong các trường ĐHCL
rất khó để thu hút và “giữ chân” NLCLC.
- Quy trình và kết quả đánh giá: NLCLC được đánh giá hàng năm được
thực hiện theo quy trình: (1) NLCLC tự đánh giá kết quả công tác theo nhiệm
vụ được giao; (2) Tập thể nơi NLCLC làm việc tổ chức họp và đóng góp ý
kiến; (3) Người có thẩm quyền đánh giá NLCLC nhận xét về kết quả tự đánh
giá của NLCLC, đánh giá ưu – nhược điểm và quyết định phân loại NLCLC.
Kết quả đánh giá NLCLC ở các trường trong nhóm khảo sát qua các năm hầu
hết NLCLC đều đạt ở mức hồn thành tốt nhiệm vụ trở lên, khơng có ai bị
xếp loại khơng hồn thành nhiệm vụ. Khi triển khai đánh giá theo từng năm
học, nhiều trường đ vận dụng mơ hình đánh giá 360 độ với việc sử dụng
nhiều nguồn thông tin đánh giá khác nhau, song vì nhiều lý do khác nhau,
hầu như khơng sử dụng được kết quả đánh giá đó vào việc đánh giá NLCLC
cuối năm. Từ 2019, ĐHKHXHNV bắt đầu triển khai thêm công cụ quản lý
bằng KPI để đánh giá hiệu quả công việc của NLCLC, tuy nhiên do mới thực
hiện nên còn nhiều điểm bất cập cần tiếp tục được điều chỉnh.
3.3.4. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng
- Hình thức ĐTBD: Về đào tạo, Chính phủ đ triển khai nhiều đề án,
chương trình học bổng cử cán bộ đi dào tạo ở trong và ngồi nước. Đề án
911 đ đóng góp những thành quả nhất định trong đào tạo đội ngũ giảng
viên, tuy nhiên không thể đạt được mục tiêu đào tạo 20.000 tiến sĩ. Đề án
dừng tuyển sinh kể từ năm 2017. Các chương trình bồi dưỡng bao gồm bồi
dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, bồi dưỡng bổ sung và cập
nhật kiên thức kĩ năng nghề nghiệp.
- Mức độ phù hợp của các khoá ĐTBD: Kết quả khảo sát cho thấy nhìn
chung việc thiết kế các khố bồi dưỡng không được đánh giá cao. Nội dung
bồi dưỡng ở mức tương đối phù hợp (dưới mức trung gian là 3 điểm), các
yếu tố khác như thời gian, phương pháp, việc tổ chức lớp được đánh giá ở

mức bình thường hoặc chưa thực sự phù hợp với nhu cầu của giảng viên.
18


- Kinh phí tham gia ĐTBD: được chi trả từ nguồn tài chính của trường
hoặc tài trợ của tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật. Hiện nay các
trường đều có sự quan tâm hỗ trợ kinh phí ĐTBD, miễn/giảm giờ giảng định
mức, khen thưởng nếu bảo vệ đúng hạn. Đặc biệt, ĐHNT là trường có mức
hỗ trợ cao nhất với 100% kinh phí ĐTBD, hỗ trợ 100% nếu bảo vệ luận án
đúng hạn, xây dựng cơ chế trả lương có tính tới trình độ chun mơn và kết
quả thực hiện cơng việc để khuyến khích giảng viên học tập nâng cao trình
độ đạt chuẩn chất lượng cao, hạ một bậc thi đua nếu giảng viên bảo vệ luận
án quá hạn. Tuy nhiên, mức chi hỗ trợ chi phí đào tạo bồi dưỡng ở một số
trường cịn ở mức thấp do nguồn thu thấp và phụ thuộc vào đơn vị chủ quản.
- Số lượng người được ĐTBD: Báo cáo tổng kết hàng năm của các trường
cho thấy, mỗi năm đều có hàng trăm lượt người được cử tham gia các
chương trình đào tạo tiến sĩ, cao cấp lý luận chính trị, bồi dưỡng nâng cao
năng lực ngoại ngữ, chuẩn cơng nghệ thơng tin và các chương trình bồi
dưỡng chun mơn nghiệp vụ khác.
3.3.5. Chính sách tơn vinh
- Hình thức tơn vinh: NLCLC trong các trường ĐHCL nếu có cơng trạng,
thành tích và cống hiến trong cơng tác, hoạt động nghề nghiệp được khen
thưởng, tôn vinh theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng; được
xét nâng lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc theo quy định của Chính
phủ. Nhà giáo trong các trường ĐHCL được bổ nhiệm chức danh của giảng
viên, được phong tặng danh hiệu NGND, NGUT và được khen thưởng theo
quy định của pháp luật. Ngoài ra, khi đáp ứng đủ những tiêu chuẩn đề ra tại
Quyết định số 37/2018/QĐ-TTg sẽ được xét để công nhận GS, PGS.
Tại mỗi trường ĐHCL đều đặc biệt quan tâm tổ chức các hoạt động tri ân,
biểu dương, tơn vinh những thành tích, những đóng góp của NLCLC các thế

hệ nhà giáo đối với sự phát triển của trường, trao tặng các danh hiệu thi đua
của ngành, của đơn vị.
- Tiêu chuẩn tôn vinh: Trước 2018, tiêu chuẩn xét công nhận chức danh
GS, PGS được thực hiện theo quy định tại Quyết định số 174/2008/QĐ-TTg
và Quyết định số 20/2012/QĐ-TTg. Sau một thời gian dài áp dụng (từ 20082017), Quyết định 174/2008/QĐ-TTg đ bộc lộ nhiều bất cập, và để khắc
phục, ngày 31/8/2018, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
37/2018/QĐ-TTg với nhiều điểm mới tiến bộ. Theo quy định mới, ngoài 5
tiêu chuẩn chung gồm đạo đức nhà giáo; thời gian làm nhiệm vụ đào tạo;
hoàn thành nhiệm vụ được giao và thực hiện đủ số giờ chuẩn giảng dạy theo
quy định; sử dụng thành thạo ít nhất một ngoại ngữ phục vụ cho công tác
chuyên mơn và có khả năng giao tiếp bằng tiếng Anh; có đủ số điểm cơng
trình khoa học quy đổi tối thiểu theo quy định thì ứng viên GS có 9 tiêu
chuẩn, PGS có thêm 8 tiêu chuẩn cụ thể khác.
- Kết quả tơn vinh: Tính từ năm 1988 đến 2019, cả nước đ có tổng cộng
15 đợt xét tặng danh hiệu NGND, NGUT với kết quả 671 cá nhân được
19


phong tặng danh hiệu NGND, 8698 cá nhân được phong tặng danh hiệu
NGUT. Tại các trường được khảo sát, đến nay, đ có nhiều nhà giáo được
xét tặng các danh hiệu cao quý như NGND, NGUT. Về xét phong GS, PGS,
từ 1980 - 2018 tổng số có 26 đợt xét công nhận 13.462 GS, PGS (gồm 1.805
GS và 12.657 PGS). Trong giai đoạn từ 2012-2019, tỉ lệ GS, PGS được
phong có xu hướng tăng, giảm chậm, rồi tăng mạnh vào năm 2017, nhưng
đến 2019 tỉ lệ gửi hồ sơ xét và được xét phong GS, PGS đều giảm mạnh. Tại
các trường được khảo sát, số lượng GS, PGS có tăng nhưng mức độ tăng
chậm.
3.4. Nguyên nhân của những bất cập, hạn chế
- Hệ thống chính sách quốc gia chưa đồng bộ, còn nhiều mâu thuẫn,
chồng chéo, ban hành chậm.

- Quy trình xây dựng chính sách cịn mang tính hình thức.
- Năng lực tham mưu, xây dựng và triển khai thực hiện chính sách cịn
bất cập.
- Tổ chức bộ máy thực hiện chính sách cịn chồng chéo, phân tán. Chưa
có quy định cụ thể về sự phân công, phối hợp giữa Đảng uỷ, Hội đồng
trường và Ban Giám hiệu nhà trường trong triển khai thực hiện.
- Đầu tư tài chính ở mức thấp do nguồn thu của các trường còn hạn chế,
phụ thuộc vào cơ quan chủ quản. Các nguồn thu chưa đa dạng, cơ chế thu hút
các nguồn đầu tư ngồi nhà nước cịn bất cập.
- Cơ sở vật chất chưa đảm bảo tiêu chuẩn về diện tích sử dụng và cơ sở hạ
tầng, trang thiết bị, chưa được đầu tư nhiều.
- Mức độ trao quyền và đảm bảo các cơ chế thực hiện tự chủ của các
trường còn nhiều bất cập.
- Những khác biệt về đặc điểm lịch sử hình thành, cơ quan chủ quản, loại
hình trường dẫn đến những khác biệt trong triển khai thực hiện chính sách.

20


Chƣơng 4
GIẢI PHÁP CẢI THIỆN KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NHÂN LỰC CHẤT LƢỢNG CAO TRONG CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI HIỆN NAY
4.1. Các yếu tố ảnh hƣởng đến việc thực hiện chính sách phát triển
nhân lực chất lƣợng cao trong các trƣờng đại học cơng lập ở Hà Nội
(1) Hệ thống chính sách hiện hành
Hệ thống các cơng cụ, giải pháp chính sách tương đối đầy đủ, toàn diện
và tương đối phù hợp với mục tiêu chính sách, hướng đến việc giải quyết các
vấn đề chính sách. Tuy nhiên, việc xác định mục tiêu ở một số hợp phần
chính sách chưa phù hợp với điều kiện thực tế và năng lực thực hiện, chưa có

sự đồng bộ với các cơng cụ, giải pháp thực hiện chính sách. Hệ thống chính
sách vẫn tồn tại nhiều mâu thuẫn, chồng chéo, và chậm ban hành.
(2) Mơi trường thực hiện chính sách
- Q trình tồn cầu hoá và hội nhập quốc tế về GDĐH mở ra nhiều cơ
hội cho sự phát triển NLCLC của các trường, đồng thời cũng tạo ra những
thách thức lớn về sự cạnh tranh về NLCLC và yêu cầu nâng cao năng lực
giảng viên đáp ứng chuẩn trình độ quốc tế.
- Yếu tố chính trị (yếu tố Đảng) trong việc triển khai thực hiện các mục
tiêu của chính sách là đặc điểm đặc thù trong thực hiện chính sách ở các
trường ĐHCL tại Việt Nam. Sự ủng hộ và quyết tâm chính trị của Đảng đối
với sự phát triển NLCLC là yếu tố đặc biệt thuận lợi.
- Hà Nội có vị trí đặc biệt là thủ đơ của cả nước, có lợi thế lớn trong thu
hút, quy tụ NLCLC của cả nước. NLCLC của các trường cũng có nhiều cơ
hội để giao lưu, tương tác phát triển nghề nghiệp và gia tăng thu nhập, đồng
thời cũng tạo ra thách thức lớn về cạnh tranh NLCLC giữa các trường.
- Việt Nam có trình độ phát triển kinh tế x hội ở mức thấp, các nguồn
lực chi cho GDĐH hạn chế trong khi nhu cầu của thị trường lao động đối với
chất lượng đào tạo ngày càng cao.
- Những giá trị văn hoá truyền thống và những giá trị mới do ảnh hưởng
của nền kinh tế thị trường và bối cảnh hội nhập quốc tế đ và đang có ảnh
hưởng các tích cực và tiêu cực đến việc xây dựng và phát triển NLCLC.
- Những đặc điểm về lịch sử hình thành, loại hình trường, tổ chức bộ
máy, quy mô, chuyên ngành đào tạo của mỗi trường có ảnh hưởng trực tiếp
đến việc tổ chức triển khai thực hiện chính sách.
- Xu hướng tự chủ trong đổi mới quản lý GDĐH hiện nay
(3) Năng lực của chủ thể thực hiện chính sách
- Nhân lực thực hiện chính sách từ phía cơ quan quản lý (Bộ GD&ĐT) số
lượng còn mỏng, hạn chế về năng lực, kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ, chưa có
kinh nghiệm và am hiểu thực tiễn.
- Tại các trường đ thành lập Hội đồng trường, vai trò của các thành viên

21


Hội đồng trường rất mờ nhạt, việc tham gia giám sát rất hạn chế.
(4) Sự tham gia của nhân lực chất lượng cao trong các trường ĐHCL
Nội dung chính sách thu hút được sự quan tâm, chấp hành tốt của
NLCLC trong các trường. Tuy nhiên, việc lấy ý kiến góp ý xây dựng, phản
biện chính sách của đối tượng này chưa được thực sự quan tâm.
4.2. Phƣơng hƣớng cải thiện kết quả thực hiện chính sách phát triển
nhân lực chất lƣợng cao trong các trƣờng đại học công lập ở thành phố
Hà Nội hiện nay
Đảng ta luôn quán triệt quan điểm coi trọng yếu tố con người, phát triển
nguồn nhân lực, đặc biệt NLCLC là một trong ba khâu đột phá chiến lược.
Do đó, Đảng ta đặc biệt quan tâm phát triển giáo dục đào tạo, phát triển
GDĐH và đội ngũ giảng viên luôn là vấn đề được ưu tiên hàng đâu. Trên cơ
sở quan điểm của Đảng về GDĐT và phát triển NLCLC trong các trường đại
học, và để khắc phục những bất cập hạn chế, để chính sách thực sự phát huy
hiệu lực, hiệu quả trong thực tiễn, việc hồn thiện thực hiện chính sách cần
được thực hiện theo hướng:
(1) Quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng về vị trí, vai trị của
GDĐT, của NLCLC trong các trường ĐHCL
(2) Hồn thiện thể chế chính sách phát triển NLCLC trong các trường
ĐHCL đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất, đẩy mạnh phân cấp thực hiện chính
sách theo hướng trao quyền nhiều hơn cho các trường.
(3) Hoàn thiện việc thực hiện chính sách phải căn cứ vào những đặc điểm
đặc thù của NLCLC trong các trường ĐHCL
(4) Việc thực hiện các bước trong chu trình thực hiện chính sách cần thực
chất, gắn với hiệu quả thực tế; có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
(5) Huy động, khuyến khích sự tham gia của NLCLC trong các trường

ĐHCL vào các khâu của chu trình chính sách.
(6) Nâng cao năng lực thực thi chính sách.
(7) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện tự chủ đại học để giải phóng mọi tiềm
năng, tạo cơ hội cho các trường chủ động quyết định các biện pháp phát triển
NLCLC.
4.3. Một số giải pháp cải thiện kết quả thực hiện chính sách phát
triển nhân lực chất lƣợng cao trong các trƣờng đại học công lập ở thành
phố Hà Nội
Một là, hồn thiện thể chế chính sách theo hướng xác định rõ nội hàm của
NLCLC; rà soát, hệ thống hố văn bản; hồn thiện các quy định liên quan
đến từng nội dung chính sách phát triển NLCLC đảm bảo tính đồng bộ,
thống nhất, đầy đủ và có độ mở.
Hai là, hồn thiện quy trình thực hiện chính sách khắc phục tính hình
thức, chưa hiệu quả ở một số nội dung trong chu trình thực hiện chính sách.
Ba là, nâng cao năng lực và điều kiện đảm bảo việc thực hiện chính sách
22


tập trung vào việc nâng cao năng lực của những người tổ chức thực hiện,
chất lượng của khâu xây dựng chính sách, đảm bảo các nguồn lực về kinh
phí tài chính, điều kiện vật chất kỹ thuật và thúc đẩy tự chủ đại học.
Bốn là, huy động sự tham gia của NLCLC bởi đây là đối tượng mà chính
sách hướng đến, do đó họ cần được tham gia vào quá trình xây dựng và triển
khai chính sách; thiết kế đa dạng nhiều hình thức, sử dụng nhiều phương tiện
thơng tin, truyền thông để thu hút, động viên họ tham gia.vào q trình xây
dựng và triển khai chính sách;
Năm là, thực hiện trao quyền tự chủ cho các trường ĐHCL, trước tiên là
nhận thức đúng về tự chủ, tháo gỡ các rào cản về mặt pháp lý, trao quyền tự
chủ thực sự cho các trường ĐHCL thông qua thiết chế Hội đồng trường, làm
rõ mối quan hệ giữa Đảng uỷ, Hội đồng trường, Ban Giám hiệu để Hội đồng

trường thực sự trở thành chủ sở hữu có thực quyền trong việc quyết định các
vấn đề chiến lược phát triển NLCLC.

23


×