Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (230.57 KB, 5 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Breaching regulations on the use of child labor
NXB H. : Khoa Luật, 2013 Số trang 91tr. +
<b>Keywords:</b> Luật hình sự; Pháp luật Việt Nam; Lao động trẻ em; Vi phạm pháp luật
<b>Content </b>
<b>1. Tính cấp thiết của đề tài </b>
Theo thống kê của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, trong năm 2010, cả nước có 26.027
trẻ em phải tham gia vào các hình thức lao động. Nếu thống kê từ năm 2006 thì đã có khoảng
930.000 lao động trẻ em tham gia các hoạt động kinh tế.
Kết quả khảo sát cho thấy gần 45% trẻ em phải làm việc trong điều kiện không đảm bảo về
nhiệt độ, ánh sáng; gần 40% phải làm việc trong mơi trường có nồng độ bụi cao ảnh hưởng đến sức
khoẻ và trên 27% bị ảnh hưởng của hố chất độc, ơ nhiễm khơng khí, hơi, khí độc hại nơi làm việc.
Theo báo cáo này, lao động trẻ em thường ở độ tuổi từ 10-14 tuổi, chiếm 72,6% tổng số trẻ em đang
tham gia lao động được khảo sát. Tiếp đến là nhóm tuổi từ 15-17 tuổi (chiếm 17%) và nhóm 6-9 tuổi
Khảo sát cũng cho thấy lao động trẻ em đang làm việc chiếm tỷ trọng cao nhất trong lĩnh vực
nông nghiệp, thương mại - dịch vụ và thấp nhất là trong lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
Thời gian làm việc bình quân theo ngày của lao động trẻ em phổ biến ở mức từ 4-5 giờ.
Nhóm lao động trẻ em làm thuê có thời gian làm việc trong ngày nhiều nhất trong số lao động trẻ em
với thời gian làm việc trên 6 giờ/ ngày, thậm chí tại những cơ sở may, chế biến thực phẩm vào mùa
vụ sản xuất có thể làm việc tới 8-9 hoặc 10-12 giờ/ ngày.
Ở VN, lao động trẻ em vẫn còn là vấn đề gây nhiều tranh cãi . Mặc dù luật pháp VN cấm sử
dụng lao động trẻ em dưới 15 tuổi nhưng trẻ em vẫn phải chia sẻ gánh nặng công việc và trách
nhiệm gia đình ở cả nông thôn lẫn thành thị. Chủ sử dụng lao động thư ờng chọn lao động trẻ em vì
chúng dễ tìm kiếm , tiền cơng thấp và dễ sai b ảo. Theo nhâ ̣n đ ịnh của những người làm công tác
chăm sóc bảo vê ̣ tr ẻ em thì chính sự nghèo đói, gia tăng dân số nhanh ở các thành phố lớn, cơng
nghiệp hố, đơ thị hố, vấn đề di cư đến các đô thị phát triển… là những nhân tố góp phần làm gia
tăng lao động trẻ em.
cho hoạt động đấu tranh phòng chống tội phạm và bảo vệ trẻ em, đặc biệt là hành vi vi phạm các quy
định về lao động trẻ em.
<b>2. Tình hình nghiên cứu đề tài </b>
Nghiên cứu vấn đề trẻ em và lao động trẻ em là một vấn đề có tính cấp thiết cả về lý luận
cũng như thực tiễn. Tuy nhiên, số lượng các bài viết, cơng trình nghiên cứu khoa học về vấn đề này
lại không nhiều. Và đặc biệt tài liệu nghiên cứu về lao động trẻ em nhìn từ góc độ pháp luật cịn ít.
Có một số tài liệu nghiên cứu như: Vấn đề lao động trẻ em, Vũ Ngọc Bình, nhà xuất bản Chính trị
quốc gia, 2002; Quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam, Vụ pháp luật hình sự hành chính, nhà xuất
Khác với các tài liệu nghiên cứu trên, hầu hết chỉ đưa ra các số liệu đánh giá thực trạng vấn đề
lao động trẻ em và liệt kê các quy định hiện hành của pháp luật lao động điều chỉnh quan hệ lao động trẻ
em, khóa luận đã đưa ra nhận xét, đánh giá những quy định này để từ đó kiến nghị các giải pháp phù
hợp.
<b>3. Phạm vi nghiên cứu đề tài </b>
Lao động trẻ em là một vấn đề phức tạp, đề cập đến nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội như:
văn hoá, giáo dục, y tế ... Mỗi lĩnh vực khác nhau có cách nhìn, cách nghiên cứu khác nhau về vấn
đề này. Ở đây, khóa luận chỉ nghiên cứu đến những vấn đề pháp luật điều chỉnh quan hệ lao động trẻ
em ở Việt Nam, trong đó có đề cập đến quy định pháp luật quốc tế và một số quy định mang tính so
sánh của một số nước trên thế giới.
<b>4. Mục đích nghiên cứu </b>
Mục đích nghiên cứu đề tài là góp phần xây dựng hệ thống các khái niệm về trẻ em, lao động
trẻ em; xác định vai trò của lao động trẻ em trong hệ thống quan hệ lao động và trong xã hội; chỉ ra
thực trạng của những quy định của pháp luật về lao động trẻ em đồng thời đưa ra những giải pháp
khắc phục những hạn chế, tồn tại của các quy định đó nhằm đề ra biện pháp bảo vệ lao động trẻ em.
<b>5. Những đóng góp của đề tài </b>
Đề tài góp phần xây dựng hệ thống các khái niệm, quan điểm và các vấn đề lý luận về lao
động trẻ em, bảo vệ lao động trẻ em bằng pháp luật lao động. Đề tài cũng góp phần hệ thống và phân
tích khoa học các quy định chủ yếu của pháp luật lao động về lao động trẻ em và tìm hiểu thực trạng
của việc áp dụng các quy định đó trong thực tế. Ngồi ra, đề tài cịn đưa ra kết quả so sánh một số
quy định của pháp luật Việt Nam với quy định của pháp luật quốc tế và quy định của một số quốc
<b>6. Kết cấu đề tài </b>
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, phần nội dung của
đề tài gồm các chương sau:
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRẺ EM VÀ LAO ĐỘNG TRẺ EM
Chương 2: TỘI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG TRẺ EM TRONG BỘ LUẬT HÌNH SỰ NĂM
1999 VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG
Chương 3: HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ CỦA VIỆC ÁP DỤNG NHỮNG
QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HÌNH SỰ VỀ TỘI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG
TRẺ EM
<b>References </b>
1. BS. Nguyễn Trọng An (2007), <i>Vấn đề lao động trẻ em- Thực trạng và giải pháp</i>, Bộ
LĐTB&XH.
<i>lao động,</i> Đại học Luật Hà Nội.
3. Ts. Đỗ Ngân Bình (2009), <i>Phòng, chống bạo lực đối với trẻ em và lao động trẻ em - Pháp </i>
<i>luật và thực tiễn, </i>Tạp chí Luật học số 02/2009, Đại học Luật Hà Nội.
4. Vũ Ngọc Bình (2002),<i> Vấn đề lao động trẻ em</i>, nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế ngày 13/04/1995 quy định điều kiện lao
động có hại và các cơng việc cấm sử dụng lao động chưa thành niên vào làm việc.
6. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (1999), Thông tư số 21/1999/TT-LĐTBXH của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 11/09/1999 quy định danh mục nghề, công việc và
các điều kiện được nhận trẻ em chưa đủ 15 tuổi vào làm việc.
7. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2003), Thông tư số 15/2003/TT-BLĐTBXH của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội ngày 03/06/2003 về việc hướng dẫn thực hiện làm thêm giờ
theo quy định của Nghị định số 109/2002/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định
195/1994/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về
thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
8. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (2005), Thông tư số 12/2005/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội ngày 28/01/2005 hướng dẫn một số điều của Nghị định số
113/2004/NĐ-CP ngày 16/04/2004 quy định xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao
động.
9. Bộ Lao động Thương Binh và Xã hội (2008), Tài liệu tập huấn về lao động trẻ em.
10. Bộ Tư pháp (2005),Quyền trẻ em trong pháp luật Việt Nam, nhà xuất bản Tư pháp, Hà Nội.
11. Chính Phủ (1994), Nghị định số 195/CP ngày 31/12/1994 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
12. Chính Phủ (1995), Nghị định số 06/CP của Chính Phủ ngày 20/01/1995 quy định chi tiết một
số điều của Bộ luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động
13. Chính Phủ (1995), Nghị định số 41/CP của Chính Phủ ngày 06/07/1995 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật
chất.
14. Chính Phủ (1995), Nghị định số 81/CP của Chính Phủ ngày 23/11/1995 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động là người tàn tật.
15. Chính Phủ (1996), Nghị định số 23/CP của Chính Phủ ngày 18/04/1996 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về những quy định riêng đối với lao
động nữ.
16. Chính Phủ (2002), Nghị định số 109/2002/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 27/12/2002 sửa đổi
bổ sung mét số điều của Nghị định số 195/CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Bộ luật lao động về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi.
17. Chính Phủ (2002), Nghị định số 110/2002/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 27/12/2002 về việc
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 06/CP ngày 20/01/1995 quy định chi tiết một
số điều của Bộ luật lao động về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
18. Chính Phủ (2002), Nghị định số 114/2002/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 31/12/2002 quy định
chi tiết và hướng dẫn một số điều của Bộ luật lao động về tiền lương.
19. Chính Phủ (2003), Nghị định số 33/2003/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 02/04/2003 sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 41/CP ngày 06/07/1995 quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Bộ luật Lao động về kỷ luật lao động và trách nhiệm vật chất.
21. Chính Phủ (2003), Nghị định số 44/2003/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 09/05/2003 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động.
22. Chính Phủ (2004), Nghị định số 113/2004/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 16/04/2004 quy định
xử phạt hành chính về hành vi vi phạm pháp luật lao động.
23. Chính Phủ (2004), Nghị định số 116/2004/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 23/04/2004 về việc
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 81/CP ngày 23/11/1995 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Bộ luật lao động về lao động là người tàn tật.
24. Chính Phủ (2007), Nghị định số 133/2007/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 08/08/2007 quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật
lao động về giải quyết tranh chấp lao động.
25. Đại học Luật Hà Nội (2007),<i> Giáo trình luật Lao động</i>, nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà
Nội, năm 2007.
26. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010”, <i>Văn </i>
<i>kiện đại biểu toàn quốc lần thứ IX</i>
27. Đào Mộng Điệp (2004), “Một số vấn đề pháp lý về lao động chưa thành niên”.
28. Lê Việt Hà (2006), Khóa luận tốt nghiệp: <i>Một số vấn đề pháp lý về lao động chưa thành niên </i>
<i>theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam</i>, Đại học Luật Hà Nội.
29. Phan Văn Hùng (2002), <i>Pháp luật về lao động chưa thành niên ở Việt Nam, </i>Đại học quốc gia
Hà Nội, Khoa Luật, Hà Nội.
30. ILO (1919), Công ước số 5 của ILO về tuổi tối thiểu làm việc trong công nghiệp.
31. ILO (1930), Công ước số 29 của ILO về lao động cưỡng bức hoặc bắt buộc.
32. ILO (1965), Công ước số 123 của ILO về tuổi tối thiểu làm việc dưới lịng đất.
33. ILO (1973), Cơng ước số 138 của ILO về tuổi tối thiểu được đi làm việc.
34. ILO (1999), Công ước số 182 của ILO về cấm ngay lập tức và xóa bỏ những hình thức lao
động trẻ em tồi tệ nhất.
35. ILO (1999), Khuyến nghị số 190 của ILO về loại bỏ những hình thức lao động trẻ em tồi tệ
nhất.
36. Liên hợp quốc (1989), Công ước về quyền trẻ em của Liên hợp quốc.
37. Quốc Hội (1999), Bộ luật hình sự năm 1999.
38. Quốc Hội (1999), Bộ luật lao động năm 1994 (sửa đổi, bổ sung năm 2002, 2006, 2007).
39. Quốc Hội (2000), Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.
40. Quốc Hội (2004), Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004.
41. Quốc Hội (2004), Luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004.
42. Quốc Hội (2005), Luật giáo dục năm 2005.
43. Quốc Hội (2006), Luật dạy nghề năm 2006.
44. Ủy ban bảo vệ và chăm sóc trẻ em Việt Nam (2001), <i>Kỷ yếu hội thảo khoa học: Cơ sở khoa </i>
<i>học và thực tiễn để quy định độ tuổi trẻ em trong Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, </i>
Hà Nội.
<b>* Trang web </b>
45.
48.
49.
50.
51.
52.