Tải bản đầy đủ (.pdf) (80 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải – Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 80 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI </b>


<b>TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN </b>
<b>KHOA THÔNG TIN - THƢ VIỆN </b>


<b>---***--- </b>


<b>Nguyễn Thị Tuyết Mai </b>


<b>ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM </b>


<b>THÔNG TIN - THƢ VIỆN ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI </b>



<b>THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP </b>



<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b>
<b>NGÀNH: THÔNG TIN – THƢ VIỆN </b>


<b>Hệ đào tạo: Chính quy </b>
<b>Khóa học: QH - 2008 - X </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<b>ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI </b>


<b>TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN </b>
<b>KHOA THÔNG TIN - THƢ VIỆN </b>


<b>---***--- </b>


<b>Nguyễn Thị Tuyết Mai </b>


<b>ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM </b>


<b>THÔNG TIN - THƢ VIỆN ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI </b>




<b>THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP </b>



<b>KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC </b>
<b>NGÀNH: THÔNG TIN – THƢ VIỆN </b>


<b>Hệ đào tạo: Chính quy </b>
<b>Khóa học: QH - 2008 – X </b>


<b>NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TH.S TRẦN THỊ THANH VÂN </b>
<b> </b>


<b>HÀ NỘI, 2012 </b>
<b>PHỤ LỤC 1 </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

$a. Số ISBN: $c. Giá tiền:
$d: Số bản:


[ ][#] 041$a. Ngôn ngữ tài liệu:
[ ][ ] 044$a. Mã nước xuất bản:
[#][#] 082. Phân loại:


$a. Chỉ số phân loại: $b. Số thứ tự, cutter:
[ ][#] 100. Tiêu đề mơ tả chính – tác giả cá nhân:


$a. TG cá nhân: $e. Vai trò:
$c. Danh hiệu, chức tước, từ khóa đi kèm với tên:


[ ][#] 110. Tiêu đề mơ tả chính – tác giả tập thể:



$a. Đơn vị chủ quản: $b. Đơn vị trực thuộc:
[ ][#] 111. Tiêu đề mơ tả chính – tên hội nghị:


$a. Tên hội nghị:
$c. Địa điểm hội nghị:
$d. Thời gian hội nghị:
$n. Lần hội nghị:


[ ][ ] 242$a. Nhan đề dịch (do cơ quan biên mục dịch):
[ ][ ] 245. Nhan đề và thông tin trách nhiệm:


$a. Nhan đề chính;


$b. Thơng tin khác về nhan đề (phụ đề, nhan đề song song):
$c. Thông tin trách nhiệm:


[ ][ ] 246$a. Nhan đề bổ sung, nhan đề ngồi bìa:
[#][#] 250$a. Lần xuất bản:


[#][#] 260. Thông tin xuất bản:


$a. Nơi XB: $b. Tên NXB: $c. Năm XB:
[#][#] 300. Mô tả vật lý:


$a. Số trang: $b. Minh họa:


$c. Khổ cỡ: $e. Tài liệu kèm theo:
[ ][ ] 490. Tùng thư:


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

[#][#] 500$a. Phụ chú:



[#][#] 504$a. Phụ chú thư mục:
[ ][#] 505$a. Phụ chú phần tập:


[ ][ ] 600. Tên người là chủ đề (tiêu đề mô tả bổ sung):
$a. Tên người:


[ ][ ] 610. Tên cơ quan là chủ đề (tiêu đề mô tả bổ sung):
$a. Tên cơ quan chủ quản:


$b. Tên đơn vị trực thuộc:


[ ][ ] 650. Đề mục chủ đề/Từ khóa kiểm sốt
$a. Nguồn của thuật ngữ/Chủ đề:


[ ][ ] 651. Từ khóa địa danh:
$a. Tên địa danh:


[#][#] 653$a. Từ khóa tự do: $a. $a.
$a. $a. $a.
$a. $a. $a.
[#][#] 691$a. Chủ đề:


[ ][ ] 700. Tiêu đề mô tả bổ sung – tác giả cá nhân:


$a. Tên: $e. Trách nhiệm:
$a. Tên: $e. Trách nhiệm:
$a. Tên: $e. Trách nhiệm:
[ ][#] 710. Tiêu đề mô tả bổ sung – tác giả tập thể:



$a. Tên: $e. Trách nhiệm:
[#][#] 852. Nơi lưu giữ:


$a. Nơi lưu giữ:
$b. Kho:


$j. Số ĐKCB:


[ ][ ] 910. Thông tin nội bộ:


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

<b>PHẦN MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Lý do chọn đề tài </b>


Ngày nay, khoa học công nghệ (KHCN) và công nghệ thông tin (CNTT) phát
triển mạnh mẽ đã làm thay đổi mọi mặt trên các lĩnh vực của đời sống. Đặc biệt là
trong lĩnh vực thông tin - thư viện. Trong thời đại của xã hội thông tin và nền kinh tế tri
thức, thời đại của thông tin điện tử và công nghệ số, hoạt động thông tin - thư viện đều
dựa trên nền tảng của công nghệ hiện đại, đặc biệt là công nghệ thông tin và truyền
thông.


Những thành tựu đạt được đã chứng minh tầm quan trọng không nhỏ của việc
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thông tin – thư viện. Vì vậy, việc ứng
dụng CNTT, xây dựng hệ thống thông tin - thư viện tự động hóa đã trở thành u cầu
mang tính khách quan, là xu thế phát triển tất yếu của tất cả các cơ quan thông tin thư
viện hiện nay.


Với việc ứng dụng các thành tựu công nghệ hiện đại đã mang lại nhiều tiện ích,
cơng tác thơng tin thư viện được tự động hóa, giảm được tối đa công sức và thời gian
lao động cho cán bộ thư viện, thỏa mãn được các nhu cầu của người dùng tin một cách
nhanh chóng, chính xác, kịp thời.



Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải (gọi tắt là Trung
tâm) là một thư viện lớn hàng đầu cả nước được ứng dụng CNTT hiện đại từ rất sớm
như Hệ quản trị thư viện tích hợp iLib, công nghệ Barcode, công nghệ RFID là các
cơng nghệ hàng đầu nhằm tin học hóa, tự động hóa hoạt động thơng tin – thư viện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

nâng cao và phát huy được tối đa hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung
tâm.


<b>2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu </b>


- Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở tìm hiểu, khảo sát thực tế tại Trung tâm
Thông tin – thư viện Đại học Giao thông vận tải, khóa luận phân tích thực trạng và đưa
ra nhận xét, đánh giá ứng dụng Hệ quản trị thư viện tích hợp iLib và các cơng nghệ
mới tại Trung tâm, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của việc ứng
dụng CNTT trong hoạt động thông tin – thư viện .


- Nhiệm vụ nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu thực hiện những nhiệm vụ sau:


+ Tìm hiểu về phần mềm iLib, cơng nghệ Barcode và công nghệ RFID của TT
TT-TV ĐH GTVT.


+ Nghiên cứu thực trạng ứng dụng Hệ quản trị thư viện tích hợp iLib và các
công nghệ mới tại Trung tâm.


+ Đánh giá ưu, nhược điểm và đưa ra những giải pháp khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả của việc ứng dụng CNTT tại Trung tâm trong thời gian tới.


<b>3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu </b>



Trung tâm Thông tin – thư viện trường Đại học Giao thông Vận tải đã và đang
ứng dụng nhiều phần mềm cũng như các công nghệ mới trong hoạt động thông tin –
thư viện, tuy nhiên do hạn chế về thời gian, trình độ, sức khỏe nên em chỉ tập trung
nghiên cứu 3 phần mềm và công nghệ quan trọng hiện đang được ứng dụng tại Trung
tâm là Hệ quản trị thư viện tích hợp iLib, công nghệ Barcode và công nghệ RFID.


- Đối tượng nghiên cứu: Hệ quản trị thư viện tích hợp iLib, công nghệ Barcode,
công nghệ RFID.


- Phạm vi nghiên cứu: tại Trung tâm Thông tin – thư viện trường Đại học Giao
thông Vận tải.


</div>
<span class='text_page_counter'>(7)</span><div class='page_container' data-page=7>

Các phương pháp được sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài:
Phương pháp quan sát


Phương pháp thu thập thơng tin
Phương pháp phân tích tổng hợp
<b>5. Những đóng góp của đề tài </b>


Từ việc khái quát được thực trạng ứng dụng Hệ quản trị thư viện tích hợp iLib,
cơng nghệ Barcode và cơng nghệ RFID, đề tài đưa ra những nhận xét, đánh giá về ưu
điểm, hạn chế cũng như thuận lợi, khó khăn trong q trình ứng dụng iLib và các cơng
nghệ mới tại TT TT-TV ĐHGTVT. Trên cơ sở đó, đề ra những giải pháp hữu ích và
thiết thực, giúp cho Trung tâm có thêm những kinh nghiệm nâng cao hơn nữa hiệu quả
của việc ứng CNTT trong hoạt động của Trung tâm.


<b>6. Bố cục của khóa luận </b>


Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ viết
tắt và phụ lục, khóa luận gồm 3 chương chính như sau:



Chương 1: Khái quát về Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông
Vận tải trước công cuộc đổi mới giáo dục và đào tạo


Chương 2: Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm Thông tin –
Thư viện Đại học Giao thông Vận tải


</div>
<span class='text_page_counter'>(8)</span><div class='page_container' data-page=8>

<b>NỘI DUNG </b>


<b>CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN ĐẠI </b>
<b>HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƢỚC CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI GIÁO </b>


<b>DỤC VÀ ĐÀO TẠO </b>
<b>1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm </b>


Trung tâm Thông tin – thư viện Đại học Giao thơng Vận tải đã có lịch sử khá
lâu dài cùng với sự ra đời và phát triển của Trường Đại học Giao thông Vận tải Hà Nội.


Ban đầu, Thư viện là một bộ phận trực thuộc Phòng giáo vụ (năm 1962).


Từ năm 1965 – 1973, Thư viện đã nhiều lần cùng Nhà trường phải đi sơ tán, sau
đó trở về Hà Nội tiếp tục sự nghiệp giáo dục và đào tạo, phục vụ công tác dạy và học
của các cán bộ, giáo viên, sinh viên trong Nhà trường.


Đến năm 1975, nhóm nghiệp vụ Thư viện được hình thành.


Năm 1980, Thư viện tách thành hai bộ phận khác nhau: Tổ giáo trình gồm 5
người trực thuộc Phòng giáo vụ và Tổ thư viện gồm 7 người trực thuộc Ban nghiên cứu
khoa học.



Năm 1984, Thư viện chính thức thành lập như một đơn vị độc lập trực thuộc
Ban giám hiệu.


Ngày 21/02/2002, Thư viện Trường Đại học Giao thông vận tải Hà Nội đổi tên
thành Trung tâm thông tin – Thư viện Đại học Giao thông vận tải theo Quyết định số
753QĐ-BGD&ĐT-TCCB của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cơ cấu tổ chức gồm 01 Giám
đốc, 02 Phó Giám đốc, kết hợp với phịng quản trị mạng có 25 cán bộ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(9)</span><div class='page_container' data-page=9>

2004, Thư viện được đầu tư với dự án giáo dục mức C. Trung tâm Thông tin – Thư
viện được bố trí tại Nhà A8 với diện tích gần 4000m2 <sub>. Đến nay, Thư viện đã có đầy đủ </sub>


các tính năng theo tiêu chuẩn của một thư viện hiện đại, trở thành một trong những thư
viện đại học lớn, hiện đại hàng đầu cả nước.


<b>1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm </b>
<b>1.2.1. Chức năng </b>


TT TT-TV ĐH GTVT nằm trong hệ thống cơ cấu tổ chức của trường ĐH
GTVTHN, là trung tâm thông tin thư viện chuyên ngành. Vì vậy, Trung tâm vừa mang
chức năng chung của một trung tâm thông tin – thư viện, vừa có chức năng riêng phục
vụ cho chuyên ngành giao thơng vận tải của Nhà trường.


- Giữ gìn, bảo quản giáo trình, tài liệu tham khảo, thơng tin khoa học phục vụ
cho công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học của nhà trường.


- Thu thập, tàng trữ, tổ chức khai thác và sử dụng vốn tài liệu, cung cấp nguồn
thông tin tài liệu chuyên ngành lĩnh vực giao thông vận tải phục vụ nhu cầu học tập,
nghiên cứu, đào tạo…của các cán bộ, học viên, sinh viên trong toàn trường.


- Bổ sung, khai thác, xử lý tài liệu, xây dựng hệ thống tra cứu tin thích hợp, thiết


lập mạng lưới truy nhập thông tin hiện đại, giới thiệu tài liệu mới, tổ chức phục vụ
người đọc đạt hiệu quả cao.


<b>1.2.2. Nhiệm vụ </b>


- Là một đơn vị trực thuộc Ban giám hiệu, Trung tâm TT – TV có nhiệm vụ tổ
chức, phát triển các dịch vụ thông tin tư liệu phục vụ công tác giảng dạy, nghiên cứu,
học tập cho cán bộ, giảng viên và sinh viên trong trường ĐH GTVT. Ngoài ra, Trung
tâm TT – TV là một thành viên của Hiệp hội thư viện các trường đại học phía Bắc và
hoạt động theo quy chế của Hiệp hội.


- Phục vụ hiệu quả nguồn thông tin khoa học kỹ thuật, tài liệu chuyên ngành
lĩnh vực giao thông vận tải đáp ứng nhu cầu của người dùng tin.


- Hỗ trợ kiến thức cho người dùng tin đáp ứng chất lượng giáo dục và đào tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(10)</span><div class='page_container' data-page=10>

<b>1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trung tâm </b>
<b>1.3.1. Cơ cấu tổ chức </b>


Cơ cấu tổ chức của Trung tâm được bố trí theo chức năng và nhiệm vụ của từng
bộ phận:


- Ban Giám đốc: chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý và điều hành mọi hoạt động
của Thư viện.


- Phòng nghiệp vụ: thực hiện công tác thu thập, bổ sung, xử lý tài liệu, xử lý thư
mục, làm thẻ thư viện.


- Phịng mượn: có nhiệm vụ tổ chức dịch vụ mượn/trả sách, bao gồm sách giáo
trình, bài giảng, sách tham khảo cho cán bộ, giảng viên, sinh viên trong trường.



- Hệ thống các phòng đọc bao gồm: Phòng đọc sách tiếng Việt; Phòng đọc sách
ngoại văn, báo – tạp chí, luận án – luận văn, nghiên cứu khoa học; Phịng đọc tạp chí
đóng quyển; Phịng đọc điện tử.


Các phịng đọc có nhiệm vụ tổ chức phục vụ người dùng tin đọc tại chỗ các tài
liệu chuyên ngành giao thông vận tải.


</div>
<span class='text_page_counter'>(11)</span><div class='page_container' data-page=11>

Tầng
6
Tầng
5
Tầng
7
Tầng
4
Tầng
1


Phịng đọc sách tiếng nước ngồi trước
năm 1990/ Tạp chí đóng quyển


Phịng đọc Báo – Tạp chí/Sách ngoại
văn, luận án, luận văn, NCKH


Phịng mượn


Giáo trình/Sách tham khảo
Nhà sách
Phịng


Hội thảo
Phịng đọc
Điện tử
Phịng
Máy chủ
Phịng
Phó GĐ
Phịng


Nghiệp vụ/Làm thẻ
Phịng



Phịng


Phó GĐ


Phịng đọc
Sách tiếng Việt


<i>Hình 1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của các phòng ban tại Trung tâm </i>
+ Tầng 1: Nhà sách


Nhà sách Giao thông vận tải cung cấp cho bạn đọc có nhu cầu mua các loại sách
giáo trình, sách tham khảo, các sách chuyên ngành, chuyên sâu về lĩnh vực giao thông
vận tải,…Chủ yếu là sách của NXB Giao thông vận tải, NXB Xây dựng, NXB Khoa
học và Kỹ thuật,…


+ Tầng 4: Phòng mượn, Phòng nghiệp vụ/Làm thẻ thư viện



Phòng mượn: Là nơi tổ chức dịch vụ mượn sách, bao gồm cả giáo trình, bài
giảng, sách tham khảo bằng các ngôn ngữ khác nhau.


Hình thức phục vụ: Kho kín.


Phịng nghiệp vụ/Làm thẻ thư viện: Là nơi thu thập, bổ sung, xử lý tài liệu. Nhận
đăng ký làm thẻ thư viện, in và trả thẻ thư viện theo đúng kế hoạch Trung tâm đặt ra.


</div>
<span class='text_page_counter'>(12)</span><div class='page_container' data-page=12>

Đây là nơi bạn đọc có thể tìm đọc các loại giáo trình, bài giảng, sách tham khảo
bằng tiếng Việt.


Hình thức phục vụ: Kho mở.


+ Tầng 6: Phòng đọc sách ngoại văn, luận văn, luận án, nghiên cứu khoa
học/Báo-Tạp chí


<i>Sách ngoại văn: Bạn đọc có thể tìm đọc các loại sách tham khảo bằng tiếng Anh, </i>
tiếng Pháp, tiếng Nga về mọi lĩnh vực chuyên môn. Tại đây tài liệu được xếp theo môn
loại và trong từng môn loại chúng lại được xếp theo trật tự ngôn ngữ: tiếng Anh, tiếng
Nga, tiếng Đức, tiếng Pháp, tiếng Trung và trật tự ABC.


<i>Luận văn, luận án, nghiên cứu khoa học: Bạn đọc có thể tìm đọc các luận văn </i>
thạc sỹ, luận án tiến sỹ bảo vệ tại trường trong những năm gần đây, các nghiên cứu
khoa học cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp trường do các cán bộ, giảng viên nhà trường thực
hiện. Bạn đọc cịn có thể tìm đọc các nghiên cứu khoa học sinh viên đạt giải cấp Bộ
trong thời gian qua.


<i>Báo – Tạp chí: </i>Với gần 200 đầu báo và tạp chí bằng tiếng Việt và tiếng nước
ngoài, từ báo Trung ương đến báo ngành, thỏa mãn nhu cầu bạn đọc trong mọi lĩnh vực
chuyên môn, thể thao, văn hóa, giải trí…Tại đây, bạn đọc có thể tiếp cận với những tạp


chí chuyên ngành của các NXB nổi tiếng nhất bằng các ngôn ngữ Anh, Đức, Nga,
Pháp, Trung.


Cách sắp xếp Báo – Tạp chí:


Báo ngày được sắp xếp theo trật tự ABC của tên báo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(13)</span><div class='page_container' data-page=13>

Tạp chí chun ngành bằng tiếng nước ngồi được sắp xếp theo trật tự ngôn ngữ:
tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Trung và trong từng ngơn ngữ, các
tạp chí lại được sắp xếp theo lĩnh vực chuyên ngành và trật tự ABC.


Hình thức phục vụ: Kho mở.


+ Tầng 7: Phòng đọc sách tiếng nước ngoài trước năm 1990/ Tạp chí đóng
quyển, Phịng đọc điện tử, Phịng hội thảo.


Phịng đọc sách tiếng nước ngồi trước năm 1990/ Tạp chí đóng quyển: Tại đây
bạn đọc có thể tìm đọc các loại tạp chí chun ngành, các tên sách xuất bản từ những
năm 50-60 bằng các ngôn ngữ Anh, Đức, Nga, Pháp,…Khi có nhu cầu bạn đọc có thể
mượn sách về nhà sử dụng theo quy định của Thư viện.


Hình thức phục vụ: Kho mở


Phịng đọc điện tử: Với hệ thống máy tính hiện đại kết nối mạng Internet cho
phép bạn đọc tiếp cận và sử dụng một loại hình dịch vụ mới trong thư viện: đọc tài liệu
điện tử. Bạn đọc khơng chỉ đọc các tài liệu tồn văn từ CSDL mà TT TT – TV đã xây
dựng mà còn có thể tiếp cận và khai thác các nguồn thơng tin quý giá khác trên mạng
Internet.


Phòng hội thảo: Với hệ thống âm thanh, máy chiếu, bảng Copy plus


Electronic,…hiện đại, đây là nơi lý tưởng để tổ chức các cuộc hội thảo chuyên ngành
trong nước và quốc tế.


<b>1.3.2. Đội ngũ cán bộ </b>


Hiện nay, Thư viện có tổng số 19 cán bộ, bao gồm 01 Giám đốc, 01 Phó Giám
đốc và 17 nhân viên thư viện. Trong đó, có 12 cán bộ chuyên ngành thơng tin thư viện,
07 cán bộ ngồi ngành.


Phân theo trình độ học vấn:


</div>
<span class='text_page_counter'>(14)</span><div class='page_container' data-page=14>

+ Đại học: 15 cán bộ (79%).
Phân theo độ tuổi:


+ Từ 25 – 40 tuổi: 14 người (73%)
+ Từ 40 – 50 tuổi: 05 người (27%)
<b>1.4. Cơ sở vật chất – kỹ thuật </b>


TT TT-TV ĐH GTVT đã xây dựng một hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật hoàn
thiện, đồng bộ, hiện đại. Hầu hết trang thiết bị của Trung tâm được dự án mức C trang
bị mới từ đầu với đủ hệ thống bàn ghế, giá sách, tủ kệ, đèn, quạt, máy điều hịa, máy
tính, máy in, máy photo,…và hệ thống thông tin hiện đại đảm bảo đáp ứng nhu cầu của
người dùng tin. Bao gồm:


- Hệ thống máy chủ:


Thư viện hiện có 17 máy chủ tập trung tại tầng 6, quản lý mọi dữ liệu tại Thư
viện. Ví dụ: Máy chủ quản lý CSDL nói chung (ILIB, DLIB), máy chủ quản lý việc sử
dụng E-mail, cổng thông tin điện tử,…



- Hệ thống máy trạm, bao gồm:


+ Máy trạm nghiệp vụ: có 20 máy trạm nghiệp vụ phục vụ công tác xử lý, lưu
thông tài liệu, quản lý người dùng tin…


+ Máy trạm tra cứu tài liệu: gồm 12 máy phục vụ tra tìm tài liệu, được bố trí tại
các phịng: Phịng mượn tầng 4 có 05 máy, phịng đọc tầng 5 có 05 máy, phịng đọc
tầng 6 có 02 máy.


+ Máy trạm tra cứu thông tin và đọc tài liệu điện tử: có 60 máy tại Phịng đọc
điện tử tầng 7.


- Hệ thống camera: Thư viện hiện có 30 camera có khả năng lưu giữ hình ảnh,
được lắp đặt ở tất cả các phòng từ tầng 4 đến tầng 7 nhằm kiểm soát, quản lý bạn đọc.


</div>
<span class='text_page_counter'>(15)</span><div class='page_container' data-page=15>

- Hệ thống cổng từ: Các phòng đọc từ tầng 5 đến tầng 7 đều được lắp đặt hệ
thống cổng an ninh kép RFID (Radio Frequency Identification) để kiểm soát chống mất
cắp tài liệu.


- Hệ thống máy điều hòa: Tất cả các phòng tại Thư viện đều được trang bị hệ
thống điều hòa nhiệt độ với 13 tủ điều hòa nhiệt độ 50.000 PTU và 20 máy điều hòa
treo tường 18.000 PTU.


- Hệ thống máy in mạng, máy photo: Thư viện được trang bị đầy đủ hệ thống
máy in mạng, máy photo đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu của người dùng tin.


- Chỗ ngồi cho bạn đọc: 606 chỗ, trong đó:
Phịng mượn tầng 4: 88 chỗ


Phòng đọc tầng 5: 280 chỗ


Phòng đọc tầng 6: 150 chỗ
Phòng đọc điện tử tầng 7: 88 chỗ
- Phần mềm Thư viện:


Năm 2004, được đầu tư với dự án giáo dục mức C, Thư viện đã triển khai ứng
dụng 2 phần mềm thư viện lớn của Công ty CMC:


+ Phần mềm thư viện điện tử ILIB (hay còn gọi là Hệ quản trị thư viện tích hợp)
ứng dụng trong tất cả các hoạt động nghiệp vụ cũng như công tác phục vụ người dùng
tin tại Thư viện.


Hệ quản trị thư viện tích hợp ILIB gồm các modul:
Modul Bổ sung


Modul Biên mục
Modul Lưu thông


</div>
<span class='text_page_counter'>(16)</span><div class='page_container' data-page=16>

Modul Quản trị hệ thống


+ Phần mềm quản lý dữ liệu số DLIB: giúp Thư viện xây dựng và quản lý tài
nguyên số.


+ Ngoài ra, Thư viện cịn ứng dụng các cơng nghệ hiện đại khác như công nghệ
Barcode, công nghệ RFID - công nghệ dùng sóng radio phục vụ cơng tác quản lý,
thống kê tài liệu trong thư viện.


<b>1.5. Nguồn lực thông tin </b>


<b>1.5.1. Vốn tài liệu </b>



TT TT – TV có nguồn tài liệu phong phú với trên 100.000 bản tài liệu truyền
thống in trên giấy bao gồm giáo trình, bài giảng, sách tham khảo, tạp chí, luận văn,
luận án, nghiên cứu khoa học bằng tiếng Việt và các ngôn ngữ Anh, Nga, Pháp, Đức,
Trung…


Ngoài ra, là một thư viện điện tử hiện đại, TT TT – TV còn cung cấp tư liệu cho bạn
đọc qua đĩa CD – ROM, qua các trang tài liệu điện tử miễn phí, qua các nguồn tài liệu
điện tử mua theo nhu cầu của NDT, hoặc CSDL điện tử do Trung tâm tự xây dựng.


- Tài liệu truyền thống, bao gồm:
<i>Sách: gồm 22.376 tên = 139.448 cuốn </i>


<b>STT </b> <b>Dạng tài liệu </b> <b>Tên </b> <b>Cuốn </b>


1 Sách giáo trình 3.495 84.484


2 Sách tham khảo 15.243 48.857


3 Tài liệu tra cứu 3.050 3.421


</div>
<span class='text_page_counter'>(17)</span><div class='page_container' data-page=17>

5 Luận văn, luận án 2.300


6 Nghiên cứu khoa học 426 426


<i>Bảng 1.1. Thống kê số lượng sách năm 2011 </i>
<i>Báo - tạp chí: gần 200 tên </i>


<b>STT </b> <b>Dạng tài liệu </b> <b>Tên </b> <b>Cuốn </b>


1 Báo tiếng Việt 37



2 Tạp chí giải trí tiếng Việt 25


3 Tạp chí chuyên ngành tiếng Việt 15


4 Tạp chí ngoại văn 162


5 Luận văn, luận án 20


6 Tạp chí đóng quyển 4.191


<i>Bảng 1.2. Thống kê số lượng Báo – tạp chí năm 2011 </i>
- Tài liệu điện tử, gồm có:


<i>CSDL thư mục, tổng số hơn 18.962 biểu ghi, trong đó: </i>
+ CSDL sách: 14.971 biểu ghi


+ CSDL báo, tạp chí đóng quyển: 1.106 biểu ghi


+ CSDL luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học: gần 2.000 biểu ghi
+ CSDL sách lưu chiểu: 732 biểu ghi


</div>
<span class='text_page_counter'>(18)</span><div class='page_container' data-page=18>

<i>CSDL trực tuyến: Ngoài một số CSDL trực tuyến do Trung tâm tự xây dựng, </i>
Trung tâm còn thực hiện mua, trao đổi các tài nguyên thông tin trực tuyến phong phú
như: CSDL Tiêu chuẩn Giao thông vận tải; CSDL Tiêu chuẩn Giao thông vận tải của
Viện tiêu chuẩn Anh (BSI); Tạp chí điện tử của Viện điện - điện tử - kỹ thuật Mỹ,…;
một số sách điện tử và các nguồn tin CSDL Offline, các nguồn tin từ Internet…


+ Hệ thống đĩa CD-Rom gồm: trên 2.200 đĩa CD-ROM.
<b>1.5.2. Các dịch vụ thông tin – thƣ viện </b>



Trung tâm Thông tin – thư viện Đại học Giao thông Vận tải cung cấp cho bạn
đọc các loại hình dịch vụ sau:


- Dịch vụ cho mượn tài liệu về nhà :


Cung cấp cho bạn đọc quyền sử dụng giáo trình, sách tham khảo có tại Thư viện
trong một khoảng thời gian nhất định theo quy định của Trung tâm.


Kho sách giáo trình được bố trí tại tầng 4 của Thư viện, được tổ chức theo hình
thức kho đóng. Số lượng giáo trình trong kho chiếm số lượng lớn (khoảng 1/3 tổng số
vốn tài liệu của thư viện), bao gồm các loại giáo trình, sách tham khảo của các tác giả
trong và ngoài nước, được in tại NXB Giao thông vận tải hoặc các NXB khác.


Bạn đọc có thẻ thư viện được sử dụng dịch vụ mượn tài liệu về nhà theo đúng
quy định của Trung tâm.


Số lượng sách tối đa bạn đọc được mượn như sau: Cán bộ, giảng viên, cơng nhân
viên có thể mượn tối đa 3 cuốn đối với sách tham khảo và không quá 7 cuốn đối với
sách giáo trình. Bạn đọc là sinh viên được mượn tối đa 2 cuốn đối với sách tham khảo
và sách giáo trình được mượn theo thời khóa biểu do Phịng đào tạo ban hành.


</div>
<span class='text_page_counter'>(19)</span><div class='page_container' data-page=19>

Bạn đọc khi mượn sách giáo trình phải nộp tiền khấu hao sách bằng 25% giá bìa
cho một học kỳ (trừ bạn đọc là cán bộ, giảng viên, cơng nhân viên).


Quy trình sử dụng dịch vụ mượn tài liệu rất dễ dàng: Bạn đọc tra cứu tìm tài liệu
cần thiết, viết phiếu yêu cầu, sau đó cán bộ thư viện sẽ lấy sách, quét thẻ mượn qua
phần mềm iLib để biết thông tin về bạn đọc và tiến hành các thủ tục mượn.


- Dịch vụ đọc tài liệu tại chỗ:



Với 4 phòng đọc mở bao gồm phòng đọc sách tiếng Việt, phòng đọc sách ngoại
văn, phịng đọc báo – tạp chí, phịng đọc điện tử, bố trí tại tầng 5, tầng 6, tầng 7 đảm
bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu của bạn đọc.


Tổ chức theo hình thức kho mở, tài liệu được xếp giá theo chỉ số phân loại
DDC. Bạn đọc có thể tra cứu tìm tài liệu cần thiết qua hệ thống tra cứu mục lục trực
tuyến OPAC, tìm ra chỉ số phân loại, chỉ số Cutter của tài liệu để xác định vị trí của tài
liệu trên giá. Bạn đọc được phép tự lựa chọn lấy tài liệu trên giá xuống sử dụng, mỗi
lần chỉ lấy tối đa 02 tài liệu, khi sử dụng xong trả tài liệu vào đúng vị trí cũ trên giá.


- Dịch vụ tham khảo: cung cấp thông tin theo nhu cầu học tập và nghiên cứu tại
Trung tâm và trợ giúp bạn đọc sử dụng tốt nhất tài liệu và thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau.


- Dịch vụ cung cấp thông tin chọn lọc: cung cấp thông tin theo chủ đề được
chọn lọc từ sách, báo - tạp chí, đĩa từ, CD-ROM, thơng tin trực tuyến theo nhu cầu của
độc giả.


- Dịch vụ Internet: Trung tâm hiện có hai phịng Internet được bố trí tại Ký túc
xá Láng và khu vực Cầu Giấy, mở cửa từ thứ Hai đến thứ Bảy hàng tuần, cho phép bạn
đọc truy cập vào mạng Internet theo nhu cầu và theo quy định của Trung tâm.


</div>
<span class='text_page_counter'>(20)</span><div class='page_container' data-page=20>

OPAC cho phép bạn đọc tìm tin theo nhiều tiêu chí, ở nhiều chế độ khác nhau
như: tìm kiếm cơ bản, tìm kiếm nâng cao và tìm theo biểu thức, hỗ trợ các tốn tử tìm
kiếm (AND, OR, NOT,…).


Qua OPAC, bạn đọc có thể:
+ Tra cứu tìm tin



+ Đăng ký mượn tài liệu qua mạng


+ Xem thông tin người dùng, xin gia hạn tài liệu
+ Liên kết với các thư viện theo tiêu chuẩn Z39.50
+ Được thông báo sách mới


+ Liên kết với các trang Web để tìm tin trên Internet
+ Trợ giúp sử dụng


+ Gửi thư góp ý cho thư viện


- Dịch vụ sao chép, in ấn tài liệu: Đáp ứng nhu cầu in ấn, sao chép tài liệu từ các
nguồn khác nhau như tài liệu in hay tài liệu điện tử theo nhu cầu của bạn đọc và theo
quy định của Trung tâm.


Bạn đọc tra cứu tài liệu truy cập vào địa chỉ .


- Dịch vụ thông báo sách mới: Thư viện thường xuyên cập nhật danh sách các
tài liệu mới nhập trên mục lục trực tuyến OPAC.


- Dịch vụ hướng dẫn NDT: Hướng dẫn tổng quát về Trung tâm và cách tiếp cận,
sử dụng các nguồn lực thông tin trên giấy, Internet, cách thức sử dụng OPAC và cổng
thông tin điện tử,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(21)</span><div class='page_container' data-page=21>

Bạn đọc có thể đến sử dụng tất cả các dịch vụ trong thời gian làm việc và phục
vụ của Trung tâm: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần, trừ các ngày Quốc lễ hoặc các đợt
sinh hoạt chung theo lịch của nhà trường.


Thời gian làm việc trong ngày:



Mùa Hè: Sáng: 7h30 – 11h30
Chiều: 13h30 – 16h30
Mùa Đông: Sáng: 8h – 11h30


Chiều: 13h30 – 16h30
<b>1.6. Ngƣời dùng tin và nhu cầu tin </b>


- Đối tượng phục vụ của Trung tâm là toàn thể cán bộ, giảng viên, công nhân
viên, cán bộ nghiên cứu khoa học và sinh viên thuộc hệ chính quy hiện đang cơng tác
và học tập tại trường ĐH GTVT đều được làm thẻ thư viện và sử dụng các dịch vụ của
Trung tâm. Sinh viên thuộc hệ tại chức, chuyên tu, bằng II, cao học, nghiên cứu sinh
được làm thẻ và sử dụng các dịch vụ tại phịng đọc.


Có thể phân chia thành các nhóm đối tượng người dùng tin như:


+ Nhóm NDT là cán bộ lãnh đạo quản lý (là Ban Giám hiệu, trưởng khoa,
trưởng bộ mơn,…)


Đây là nhóm NDT chiếm số lượng ít nhất, chỉ chiếm khoảng 5% trong tổng số
lượng NDT mà Thư viện phục vụ nhưng lại là nhóm NDT đặc biệt quan trọng, đóng
vai trị quan trọng trong sự phát triển của Nhà trường. Họ là những người vừa tham gia
giảng dạy, vừa làm công tác quản lý, trực tiếp đưa ra các quyết định, đề ra các mục tiêu
và định hướng phát triển của trường.


</div>
<span class='text_page_counter'>(22)</span><div class='page_container' data-page=22>

+ Nhóm NDT là giảng viên và cán bộ nghiên cứu


Đây là nhóm người có trình độ chun mơn và khả năng sử dụng ngoại ngữ cao.
Họ là những người trực tiếp tham gia vào quá trình đào tạo của trường, vừa là chủ thể
thông tin, vừa là người dùng tin thường xuyên của thư viện. Do tham gia giảng dạy và
nghiên cứu nên họ thường xuyên phải cập nhật kiến thức mới, công nghệ mới và


chuyên sâu liên quan trực tiếp đến lĩnh vực mà họ giảng dạy, nghiên cứu. Vì vậy, các
thơng tin phục vụ cho nhóm NDT này là các thơng tin chun sâu, có tính cập nhật về
khoa học cơng nghệ thuộc các lĩnh vực đào tạo của trường. Đó thường là các thơng tin
có chọn lọc về khoa học và công nghệ, danh mục tài liệu chuyên ngành mới hoặc sắp
xuất bản, thông tin tài liệu chuyên ngành, chuyên sâu về các lĩnh vực,…


+ Nhóm NDT là học viên cao học


Họ là những người đã tốt nghiệp đại học, đang nghiên cứu chuyên sâu về một
lĩnh vực cụ thể. Do đó, nguồn thơng tin phục vụ cho nhóm NDT này chủ yếu là các tài
liệu mang tính chất chuyên ngành sâu phù hợp với chương trình học hoặc đề tài mà họ
nghiên cứu như các sách, báo, tạp chí chuyên ngành, các CSDL và tài liệu điện tử,…


+ Nhóm NDT là sinh viên


Đây là đối tượng NDT chủ yếu, đông đảo nhất của thư viện. Nhu cầu tin của họ
rất phong phú, đa dạng nhưng chủ yếu là nhu cầu về các nguồn tài liệu như sách giáo
trình, sách tham khảo, sách tra cứu,…tại các phòng đọc sách tiếng Việt, sách ngoại văn
của thư viện.


- Nhu cầu tin của bạn đọc tại Thư viện rất phong phú, đa dạng và chủ yếu có xu
hướng chuyên sâu theo ngành đào tạo.


Người dùng tin có trình độ học vấn cao và tương đối đồng đều.


<b>1.7. Vai trị của cơng nghệ thông tin trong hoạt động thông tin - thƣ viện của </b>
<b>Trung tâm và đối với sự nghiệp giáo dục của Nhà trƣờng </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(23)</span><div class='page_container' data-page=23>

2002). Quá trình ứng dụng công nghệ thông tin đã khẳng định được những vai trị quan
trọng khơng chỉ trong hoạt động thơng tin – thư viện của Trung tâm nói riêng mà cịn


có nhiều đóng góp khơng nhỏ đối với sự nghiệp phát triển giáo dục của trường Đại học
Giao thơng Vận tải nói chung.


Việc ứng dụng công nghệ thông tin đã góp phần tự động hóa các hoạt động
trong thư viện, tiết kiệm được thời gian, sức lao động của cán bộ thư viện, cung cấp
cho người dùng tin những sản phầm và dịch vụ thơng tin tiện ích, hiện đại, đáp ứng
được nhanh chóng, hiệu quả và kịp thời, thỏa mãn một cách tối đa nhu cầu của người
dùng tin.


Công nghệ thông tin cũng đã và đang trở thành một công cụ quan trọng, thiết
thực, là động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự nghiệp đổi mới giáo dục của Nhà trường.


Công nghệ thông tin đã mở ra triển vọng to lớn trong việc đổi mới các phương
pháp, hình thức dạy và học của giáo viên và sinh viên trong Nhà trường. Các hình thức
dạy học như dạy học đồng loạt, dạy theo nhóm, dạy cá nhân cũng có những đổi mới
trong môi trường công nghệ thông tin và truyền thông. Chẳng hạn, cá nhân làm việc tự
lực với máy tính, với Internet, dạy học theo hình thức lớp học phân tán qua mang, dạy
học qua cầu truyền hình.


Với việc ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục, hình thức đào tạo từ xa
cũng ngày càng phát triển mạnh mẽ trở thành phương thức giáo dục mới đem lại hiệu
quả kinh tế, xã hội to lớn và được coi như một hình thức kinh doanh mang lại lợi nhuận
cao. Hình thức đào tạo này cũng đem lại rất nhiều lợi ích cho người học, nó cho phép
sinh viên học hoàn toàn từ xa qua mạng Internet với thời gian, địa điểm học tự sắp xếp
sao cho phù hợp nhất với điều kiện của mình mà khơng cần đến nơi đào tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(24)</span><div class='page_container' data-page=24>

Công nghệ thông tin đã làm thay đổi phương thức đào tạo, đem lại một công cụ,
một phương pháp giảng dạy và học tập mới mẻ và hiện đại, nhiều tính năng. Nó giúp
phổ biến những kiến thức mới nhất, nhanh nhất đến từng người học.



Những thí nghiệm, tài liệu được cung cấp bằng nhiều kênh: kênh hình, kênh
chữ, âm thanh sống động làm cho học sinh dễ thấy, dễ tiếp thu và bằng suy luận có lý,
học sinh có thể có những dự đốn về các tính chất, những quy luật mới. Đây là một
công dụng lớn của công nghệ thông tin và truyền thơng trong q trình đổi mới phương
pháp dạy học.


Nhờ có cơng nghệ thơng tin mà việc thiết kế giáo án và giảng dạy trên máy tính
trở nên sinh động hơn, tiết kiệm được nhiều thời gian hơn so với cách dạy theo phương
pháp truyền thống, chỉ cần “bấm chuột”, vài giây sau trên màn hình hiện ra ngay nội
dung của bài giảng với những hình ảnh, âm thanh sống động thu hút được sự chú ý và
tạo hứng thú nơi học sinh. Thông qua giáo án điện tử, giáo viên cũng có nhiều thời gian
đặt các câu hỏi gợi mở tạo điều kiện cho học sinh hoạt động nhiều hơn trong giờ học.
Những khả năng mới mẻ và ưu việt này của công nghệ thông tin và truyền thông đã
nhanh chóng làm thay đổi cách sống, cách làm việc, cách học tập, cách tư duy và quan
trọng hơn cả là cách ra quyết định của con người.


Việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin và truyền thơng góp phần làm cho việc phổ
biến tri thức thuận tiện và nhanh chóng. Thực tế cơng nghệ thơng tin đã và đang giúp
cho đội ngũ giảng viên, sinh viên ngày càng nâng cao và cập nhật kiến thức chuyên
môn trong hoạt động học tập, nghiên cứu của mình.


Những ngân hàng dữ liệu khổng lồ và đa dạng được kết nối với nhau và với
người sử dụng qua những mạng máy tính có thể được khai thác để tạo nên những điều
kiện cực kì thuận lợi và nhiều khi không thể thiếu để học tập một cách tự giác, tích cực
và sáng tạo.


</div>
<span class='text_page_counter'>(25)</span><div class='page_container' data-page=25>

<b>CHƢƠNG 2 </b>
<b>THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM </b>


<b>THÔNG TIN – THƢ VIỆN ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI </b>


<b>2.1. Thực trạng ứng dụng Hệ quản trị thƣ viện tích hợp iLib </b>


<b>2.1.1. Giới thiệu về Hệ quản trị thƣ viện tích hợp iLib </b>


iLib là Hệ quản trị thư viện điện tử tích hợp dành cho các Trung tâm Thư viện
lớn tại Việt Nam do Công ty CMC nghiên cứu và phát triển. Đây là giải pháp dành cho
các cơ quan Thông tin thư viện lớn nhằm tin học hóa tồn bộ hoạt động nghiệp vụ thư
viện. Bằng việc đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn ngành, iLib không chỉ giúp tự động hóa
tối đa các hoạt động thư viện mà cịn tạo tính liên thơng với các cơ quan thơng tin thư
viện bên ngồi.


Phần mềm gồm các cơng cụ mạnh, linh hoạt giúp cán bộ thư viện xử lý nhanh
và giải quyết các yêu cầu đặc thù về nghiệp vụ thư viện.


<i>Hình 2.1. Giao diện chính của iLib </i>
 <b>Các tính năng nổi bật của iLib </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(26)</span><div class='page_container' data-page=26>

- Cơng cụ tìm kiếm mạnh, linh hoạt


- Khả năng tùy biến cao, nhiều tiện ích, thân thiện với người dùng
- Chia sẻ thông tin với các thư viện khác


- Hỗ trợ xuất/nhập dữ liệu với tiêu chuẩn quốc tế
- Đa hệ điều hành, đa môi trường


- Hỗ trợ đa ngôn ngữ


- Tích hợp Barcode – Mã vạch, Thiết bị từ, Sóng radio – RFID
 <b>Cấu trúc của iLib, gồm các Modul chính sau: </b>



- Dịch vụ cơng cộng trực tuyến OPAC
- Bổ sung và trao đổi (Acquisitions)
- Biên mục (Cataloging)


- Quản lý lưu thông tài liệu (Circulation control)
- Quản lý kho (Inventory control)


- Quản lý xuất bản phẩm nhiều kỳ (Serial control)…
 <b>Quá trình phát triển của iLib theo thời gian </b>


Từ khi ra đời iLib đã từng bước phát triển với nhiều phiên bản khác nhau.
- Trước năm 2004, iLib 3.0 đáp ứng cơ bản về tự động hóa cơng tác thư viện.
- Tháng 8 năm 2004, iLib 3.5 hỗ trợ biên mục sách bộ/tập, nhan đề cũ/mới, phiên
bản và nguyên bản.


- Cuối năm 2004, iLib 3.6 cải thiện tốc độ và tiện ích chương trình. Có thêm phần
tùy biến Worksheet nhập tin hỗ trợ các đơn vị tự xây dựng và quản lý bộ sưu tập tài
liệu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(27)</span><div class='page_container' data-page=27>

Holding data cho Báo/tạp chí; Chuẩn biên mục liên kết (linking file) cho tài liệu quan
hệ: sách bộ/tập, nhan đề cũ/mới; Hỗ trợ xuất báo cáo ra Word, Excel,…và nhiều tính
năng, tiện ích khác, tốc độ và độ ổn định cao.


- Năm 2006, iLib 4.2 Modul sản phẩm thông tin chuyên nghiệp.


<b>2.1.2. Ứng dụng iLib tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Giao </b>
<b>thông Vận tải </b>


<b>2.1.2.1. Công tác bổ sung </b>
 <b>Chức năng Modul bổ sung </b>



Modul bổ sung là một công cụ hữu hiệu giúp quản lý các nguồn tài liệu đầu vào
của cơ quan thông tin – thư viện, từ công tác bổ sung mới, bổ sung hồi cố, nhận lưu
chiểu đến hoạt động trao đổi tài liệu như đặt mua, kế toán quỹ và trao đổ tài liệu giữa
các cơ quan; theo dõi quy trình bổ sung từ lúc đặt mua đến khi được xếp lên giá.


<i>Hình 2.2. Modul Bổ sung </i>
Modul Bổ sung thực hiện các chức năng:


- Đặt và theo dõi nhận tài liệu


</div>
<span class='text_page_counter'>(28)</span><div class='page_container' data-page=28>

- Phân bổ tài liệu
- Báo cáo thống kê


- Tích hợp mã vạch và kiểm soát số ĐKCB
 <b>Thực trạng ứng dụng Modul Bổ sung </b>


Vốn tài liệu của TT TT-TV ĐH GTVT có số lượng lớn, khá phong phú, đa dạng
về loại hình và được bổ sung thường xun khi có điều kiện về kinh phí.


Nhà trường khơng định mức bổ sung hàng năm cho Thư viện. Tài liệu thường
được bổ sung thuộc các diện: sách giáo trình, sách tham khảo, báo – tạp chí nội/ngoại,
luận văn, luận án, NCKH,…và từ 3 nguồn chủ yếu là: nguồn mua, nguồn nộp lưu
chiểu, nguồn tài trợ và tặng biếu.


+ Nguồn mua: chiếm hầu hết kinh phí, chủ yếu là tài liệu tiếng Việt, mua từ các
NXB lớn như: Giao thông vận tải, Giáo dục, Khoa học kỹ thuật,… Tài liệu tiếng nước
ngồi chỉ mua với số lượng rất ít (do hạn chế kinh phí) và chủ yếu là tài liệu bằng tiếng
Anh.



+ Nguồn lưu chiểu: bao gồm các loại sách giáo trình, sách tham khảo…do Nhà
trường xuất bản, luận án, luận văn, NCKH được bảo vệ tại trường.


+ Nguồn tài trợ, biếu tặng: toàn bộ sách ngoại văn của Thư viện được nhận từ
các nguồn tài trợ chính như Quỹ Châu Á, Tổ chức Pháp ngữ Aufel, Hội đồng Anh, ĐH
Đường sắt Matxcơva, ĐH Cầu đường Paris,…và do các cán bộ, giáo viên đi công tác,
học tập ở nước ngoài mang về biếu tặng.


 <b>Quy trình thực hiện bổ sung </b>


Việc ứng dụng CNTT vào quy trình bổ sung mang lại rất nhiều lợi ích, cơng
việc bổ sung được tiến hành một cách nhanh chóng, dễ dàng, giảm được chi phí, thời
gian, cơng sức cho cán bộ thư viện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(29)</span><div class='page_container' data-page=29>

bán, đặt và thanh toán điện tử. Bổ sung vẫn chủ yếu theo phương pháp truyền thống,
mới chỉ áp dụng một số tính năng sau:


<b>* Đơn đặt </b>


- Các cán bộ bổ sung sẽ lên danh sách những ấn phẩm định mua, sử dụng chức
năng đơn đặt và thực hiện các thao tác trên phần mềm để tạo yêu cầu bổ sung ấn phẩm
(gồm có ấn phẩm định kỳ và ấn phẩm nhiều kỳ), duyệt yêu cầu và in danh sách các yêu
cầu bổ sung.


- Trong quá trình tạo đơn đặt, phần mềm iLib còn cung cấp một khả năng rất
quan trọng là tra trùng dữ liệu, giúp cán bộ bổ sung kiểm tra được ấn phẩm định đặt
mua trước đó đã có trong thư viện hay chưa, tránh việc bổ sung thừa các tài liệu đã có
đủ.


- Người cán bộ bổ sung hồn tồn có khả năng chỉnh sửa/xóa thơng tin về các ấn


phẩm đặt mua, về chi tiết đơn đặt khi bị nhầm lẫn hoặc không cần thiết.


- Trung tâm đã xây dựng được nhiều mẫu đơn đặt đối với các loại tài liệu: sách
giáo trình/sách tham khảo tiếng Việt, sách giáo trình/sách tham khảo tiếng nước ngoài,
luận án, luận văn, NCKH,…


<b>* Đơn nhận </b>


- Tương tự như với đơn đặt, cán bộ thư viện sử dụng chức năng đơn nhận để tạo
đơn nhận, nhập thông tin cho các ấn phẩm để được bổ sung về. Chọn chức năng Thêm
sách tập hoặc Thêm sách lẻ, sau đó chon mẫu nhập một số thông tin cho sách được bổ
sung vào các trường trong MARC21 như: nhan đề tài liệu, tác giả, thông tin xuất bản,
số trang, khổ cỡ, nơi lưu trữ,…


Sau đó, cán bộ thư viện tiến hành ĐKCB cho từng tài liệu. Số ĐKCB cho mỗi cuốn
sách có ký hiệu riêng theo nơi sẽ lưu trữ tài liệu đó. Ví dụ:


Phịng mượn: KH là Mv.


</div>
<span class='text_page_counter'>(30)</span><div class='page_container' data-page=30>

Phòng đọc điện tử: KH là Dt.
<b>* Thiết lập các tham số bổ sung </b>


Cán bộ bổ sung sẽ tự tạo tham số bổ sung, bao gồm các tham số về nguồn bổ
sung, nhà cung cấp, danh mục loại tiền. Từ đó, có thể dễ dàng kiểm tra được xuất xứ
của tài liệu là mua, tài trợ, tặng biếu, hay nguồn lưu chiểu, các nhà cung cấp tài liệu
thường xuyên cho thư viện, loại tiền thanh toán bằng tiền Việt hay bằng USD.


<b>* Tra cứu – báo cáo công tác bổ sung </b>


Tra cứu các báo cáo liên quan trong q trình bổ sung, từ đó tạo ra các báo cáo


phục vụ cho công tác bổ sung như: báo cáo bổ sung tài liệu, báo cáo phân bổ kho, đơn
đặt, đơn nhận,…nhanh chóng và dễ dàng.


<b>2.1.2.2. Cơng tác biên mục </b>


Biên mục là một trong các modul chính, vơ cùng quan trọng của phần mềm
iLib.


Phân hệ này cung cấp các qui tắc biên mục nhất quán, các tiêu chuẩn biên mục,
mô tả theo các tiêu chuẩn quốc tế; hỗ trợ tối đa các công cụ cho cán bộ biên mục như
phân loại, định từ khóa,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(31)</span><div class='page_container' data-page=31>

 <b>Các chức năng chính của modul Biên mục </b>


- Biên mục theo MARC21: Cho phép tạo mới, sửa, sao chép, xóa các biểu ghi
hiện có, tùy biến thêm bớt các trường mô tả theo đúng khổ mẫu MARC21.


- Hỗ trợ công tác biên mục theo tiêu chuẩn và qui tắc mô tả khác như: ISBD,
AACR2, TCVN.


- Khả năng quản lý và mô tả nhiều loại tài liệu: sách, báo – tạp chí, luận văn,
luận án, bản đồ, tài liệu nghe nhìn,…


- Trao đổi, xuất nhập dữ liệu dựa trên khổ mẫu MARC21 và tiêu chuẩn
ISO2709.


- Biên mục sao chép qua Z39.50 của các thư viện khác.


- Kiểm sốt tính nhất qn trong quá trình xác lập các điểm truy cập như tác giả,
chủ đề.



 <b>Công tác biên mục tại Trung tâm </b>
<b>* Tạo worksheet nhập tin </b>


Trung tâm đã phối hợp với Công ty CMC xây dựng các worksheet nhập tin dựa
trên MARC21 sao cho phù hợp với đặc điểm riêng của kho tài liệu của mình.


Ví dụ: Worksheet nhập tin đối với loại tài liệu sách lẻ, bao gồm các trường thơng tin
chính sau:


001. Mã số biểu ghi


005. Ngày hiệu đính lần cuối


008. Các yếu tố dữ liệu có độ dài cố định
020. Chỉ số sách theo chuẩn quốc tế
041$a. Ngôn ngữ tài liệu


</div>
<span class='text_page_counter'>(32)</span><div class='page_container' data-page=32>

100. Tiêu đề mô tả chính – tác giả cá nhân
110. Tiêu đề mơ tả chính – tác giả tập thể
111. Tiêu đề mơ tả chính – tên hội nghị


242$a. Nhan đề dịch (do cơ quan biên mục dịch)
245. Nhan đề và thông tin trách nhiệm


246$a. Nhan đề bổ sung, nhan đề ngồi bìa
250$a. Lần xuất bản


260. Thông tin xuất bản
300. Mô tả vật lý



490. Tùng thư
500$a. Phụ chú


504$a. Phụ chú thư mục
505$a. Phụ chú phần tập


600. Tên người là chủ đề (Tiêu đề mô tả bổ sung)
610. Tên cơ quan là chủ đề (Tiêu đề mô tả bổ sung)
650. Đề mục chủ đề/Từ khóa kiểm sốt


651. Từ khóa địa danh
653$a. Từ khóa tự do
691$a. Chủ đề


700. Tiêu đề mô tả bổ sung – Tác giả cá nhân
710. Tiêu đề mô tả bổ sung – Tác giả tập thể
852. Nơi lưu giữ


</div>
<span class='text_page_counter'>(33)</span><div class='page_container' data-page=33>

886. Trường thông tin về Marc nước ngồi
910. Thơng tin nội bộ


<b>* Các hình thức biên mục tại Trung tâm </b>


- Biên mục gốc (còn gọi là biên mục tại chỗ): là quá trình tạo biểu ghi thư mục
trên cơ sở mô tả trực tiếp tài liệu có trong thư viện bằng các Format nhập dữ liệu có sẵn
đã được quy định trong phần mềm mà thư viện sử dụng.


Quy trình cơ bản của biên mục gốc, bao gồm:



+ Xử lý tiền máy: cán bộ biên mục tiến hành mô tả các yếu tố thư mục của tài
liệu vào khổ mẫu nhập tin (worksheet) đối với từng loại tài liệu cụ thể, kiểm sốt tính
thống nhất. Quy tắc mơ tả được Trung tâm áp dụng là tiêu chuẩn quốc tế về mô tả thư
mục ISBD và AACR2.


+ Sau xử lý tiền máy là nhập các chỉ thị trường, mã trường con và các dữ liệu
thư mục vào máy tính theo đúng quy trình.


+ Hiệu đính biểu ghi trên máy: kiểm tra lại tất cả các thơng tin dữ liệu đã nhập,
chỉnh sửa, xóa các thông tin nhầm lẫn, sai hoặc không cần thiết.


+ Đưa dữ liệu lên máy chủ để tra cứu, có thể in kết quả dạng phiếu hoặc thư
mục khi cần.


<b>- Biên mục sao chép </b>


Biên mục sao chép là việc sao chép các biểu ghi thư mục của các thư viện khác
chuẩn trao đổi dữ liệu thư mục Z39.50, qua hệ thống mạng hoặc các vật mang tin khác
như đĩa từ, đĩa CD mà không cần phải biên mục lại từ đầu, chỉ bổ sung thêm các yếu tố
đặc thù của thư viện mình để tạo biểu ghi mới cho phù hợp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(34)</span><div class='page_container' data-page=34>

Trong quá trình biên mục đối với các tài liệu tiếng Việt, cán bộ thư viện thường tham
khảo tới các biểu ghi từ Thư viện Quốc gia Việt Nam, Trung tâm thông tin – Thư viện
Đại học Quốc gia Hà Nội và Tp. HCM. Đối với các tài liệu tiếng nước ngoài thường
tham khảo từ Thư viện Quốc hội Mỹ, Thư viện Quốc gia Pháp, Thư viện Bảo tàng
Anh,…


- Phân loại tài liệu:


Hiện nay TT TT-TV ĐHGTVT đang sử dụng bảng phân loại DDC 14 (bản rút


gọn) để phân loại tài liệu. Các ký hiệu phân loại chính là căn cứ để tổ chức mục lục
phân loại, sắp xếp tài liệu theo nội dung trong hệ thống kho mở của Thư viện.


- Định từ khóa:


Hiện nay, trong q trình xử lý thông tin Trung tâm đang sử dụng phương pháp
định từ khóa tự do. Việc dùng bộ từ khóa khơng có kiểm sốt dễ dẫn tới tình trạng
khơng nhất qn khi xử lý cùng một đối tượng thông tin, bị bỏ sót tin, nhiễu tin…


- Kiểm sốt tính thống nhất trong q trình biên mục tài liệu


Kiểm sốt tính thống nhất trong quá trình biên mục tài liệu là quá trình đảm bảo
sự nhất quán khi tạo lập một điểm truy nhập dựa theo các quy tắc mô tả, các khung đề
mục chủ đề hay bộ từ khóa có kiểm sốt, từ điển từ chuẩn.


Bên cạnh việc thống nhất áp dụng các quy tắc mô tả theo tiêu chuẩn quốc tế,
Thư viện đã ban hành các quy định nghiệp vụ cụ thể (như các quy định về cách lập tiêu
đề mô tả cho tác giả cá nhân, quy định về cách viết tắt…) khi mơ tả tài liệu.


Ví dụ: Quy định về cách viết tắt trong trường 260. Thông tin xuất bản:


+ Viết tắt nơi xuất bản là tên thủ đô và các thành phố lớn: Hà Nội = H., Thành
phố Hồ Chí Minh = Tp. HCM.,…


+ Viết tắt tên NXB có 4 từ trở lên: Giao thơng vận tải = GTVT., Khoa học kỹ
thuật = KHKT., Chính trị Quốc gia = CTQG….


</div>
<span class='text_page_counter'>(35)</span><div class='page_container' data-page=35>

- Tính đến tháng 12/2011, Thư viện ĐHGTVT đã tiến hành biên mục được tổng
số khoảng hơn 18.962 biểu ghi thư mục, trong đó:



+ CSDL sách: 14.971 biểu ghi


+ CSDL báo, tạp chí đóng quyển: 1.106 biểu ghi


+ CSDL luận án, luận văn, đề tài nghiên cứu khoa học: gần 2.000 biểu ghi
+ CSDL sách lưu chiểu: 732 biểu ghi


<b>2.1.2.3. Công tác lƣu thông và quản lý bạn đọc </b>


Lưu thông cũng là một trong những phân hệ quan trọng của phần mềm iLib.
Cho phép quản lý nghiệp vụ về mượn/trả tài liệu và quản lý thông tin về bạn đọc của
Thư viện.


<i>Hình 2.4. Modul Lưu thơng và Quản lý bạn đọc </i>
 <b>Các tính năng cơ bản của Modul lƣu thông </b>


- Quản lý việc mượn trả tài liệu
- Quản lý bạn đọc


</div>
<span class='text_page_counter'>(36)</span><div class='page_container' data-page=36>

- Quản trị tham số


- Báo cáo thống kê mượn/trả
- Tích hợp mã vạch…


 <b>Thực tế ứng dụng modul Lƣu thông tại Trung tâm </b>
- <b>Mƣợn/trả tài liệu </b>


Cùng với việc ứng dụng CNTT, việc quản lý quản lý lưu thông tài liệu bằng
máy tính điện tử được Trung tâm triển khai từ tháng 5/2002.



Trung tâm đã triển khai dịch vụ cho mượn về nhà đối với phịng mượn giáo
trình và sách tham khảo. Bạn đọc được mượn tài liệu về nhà trong một khoảng thời
gian nhất định theo đúng quy định và chính sách lưu thông của Thư viện.


Nhờ hỗ trợ của công nghệ mã vạch và kết quả xử lý thông tin tự động hóa đã
cho phép tự động hóa q trình lưu thơng tài liệu. Các thủ tục, thao tác trong q trình
lưu thơng tài liệu như: việc ghi mượn, ghi trả, xác định tình trạng tài liệu trước khi cho
mượn, theo dõi q trình mượn/trả…


Ngồi ra, phần mềm iLib còn hỗ trợ quản lý các cơng việc khác có liên quan đến q
trình lưu thông và quản lý tài liệu như: theo dõi tài liệu quá hạn, gia hạn tài liệu, thống
kê bạn đọc, gửi thơng báo thu hồi tài liệu, khóa thẻ bạn đọc,…


- Quản lý bạn đọc


Bạn đọc đến Thư viện đều được làm thẻ thư viện, mức phí 50.000Đ/thẻ. Các
thao tác làm thẻ bạn đọc đều được thực hiện trên máy tính. Mỗi bạn đọc cần cung cấp
một ảnh chụp, được scan lên máy tính và xử lý bằng phần mềm Photo Canvas V1.10.
Các thông tin cần thiết cho một thẻ bạn đọc được nhập vào máy tính nhờ phần mềm
tích hợp iLib.


</div>
<span class='text_page_counter'>(37)</span><div class='page_container' data-page=37>

- Tra cứu mƣợn/trả


Khi mượn/trả tài liệu, thông tin về người mượn trả sẽ được hiển thị trên màn
hình máy tính. Trong giao diện tra cứu bạn đọc, cán bộ thư viện có thể tìm kiếm theo
nhiều tiêu chí khác nhau như: số thẻ, họ tên bạn đọc,…nắm rõ được tình trạng mượn/
trả tài liệu của bạn đọc, từ đó có thể in thẻ đọc, gia hạn thẻ, rút thẻ, cập nhật bạn đọc
mới hoặc xóa thẻ bạn đọc đã có.


- Báo cáo thống kê mƣợn trả



Với phần mềm iLib, công tác thống kê về lượt bạn đọc, danh sách bạn đọc đang
mượn sách, danh sách mượn quá hạn đều được thống kê một cách tự động và có thể in
kết quả một cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác.


- Tích hợp mã vạch


Song song với việc tạo khuôn dạng thẻ bạn đọc là in mã vạch cho thẻ nhằm mục
đích kiểm tra, quản lý, phân loại bạn đọc thông qua các vạch của mã vạch.


Khi bắt đầu in mã vạch, iLib sẽ cung cấp một giao diện bao gồm các thông tin
như: khoảng in, kiểu in, chiều cao, chiều rộng, hướng quay, số hàng,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(38)</span><div class='page_container' data-page=38>

<i>Hình 2.5. Giao diện tra cứu OPAC </i>


Modul tra cứu OPAC cho phép khả năng truy cập mục lục trực tuyến thông qua
giao diện truy nhập cơng cộng. NDT có thể tìm kiếm theo nhiều tiêu chí, chế độ khác
nhau, hỗ trợ tìm kiếm theo các tốn tử. Ngồi ra, bạn đọc có thể tra cứu liên thư viện
thông qua giao thức Z39.50.


Modul OPAC cịn có chức năng cho phép đăng ký mượn tài liệu qua mạng và
xem thông tin người dùng, xem tình trạng mượn/trả tài liệu, xin gia hạn qua mạng và
bảo mật, thông báo sách mới, trợ giúp NDT, góp ý cho thư viện.


 <b>Thực tế ứng dụng modul OPAC tại Trung tâm </b>


Hiện nay, TT TT-TV ĐHGTVT đã xây dựng được rất nhiều CSDL, gồm : sách
lẻ, sách tập, sách tiếng Việt, sách tiếng Anh, tiếng Pháp, tiếng Nga, báo – tạp chí đóng
quyển, luận văn, luận án, NCKH…



Bạn đọc có thể tra cứu trực tuyến từ xa thông qua mạng Internet, truy cập vào địa chỉ


/>


<b>* Tra cứu tìm tin </b>


OPAC cung cấp các mức tra cứu tìm kiếm thơng tin sau:
- Tra cứu cơ bản


- Tra cứu biểu thức


- Tra cứu nâng cao


- Tra cứu Z39.50


Các toán tử và quy tắc kết hợp tìm kiếm: OPAC cho phép bạn đọc sử dụng các
tốn tử AND, OR, NOT để tìm kiếm thơng tin.


</div>
<span class='text_page_counter'>(39)</span><div class='page_container' data-page=39>

+ Toán tử NOT: Kết quả của việc sử dụng toán tử này là sự loại bỏ những tài
liệu có chứa điều kiện cần loại trừ mặc dù tài liệu đó vẫn thỏa mãn tài liệu muốn tìm
kiếm.


+ Tốn tử OR: Có thể mở rộng phạm vi tìm kiếm hơn, có nghĩa là một tài liệu
được tìm thấy nếu nó thỏa mãn một trong các điều kiện tìm kiếm đã nêu.


- <b>Tra cứu cơ bản </b>


Là cách tìm kiếm đơn giản, trực quan giúp bạn đọc có thể truy xuất nhanh đến
một tài liệu hay đơn vị thông tin mình cần. NDT chỉ cần nhập các tiêu chí tìm kiếm vào
các trường dữ liệu do chương trình đã mặc định sẵn.



Bạn đọc muốn tìm kiếm tài liệu, vào menu [Tra cứu] trong màn hình chính của
OPAC; Chọn loại tài liệu cần tra cứu, nếu bạn đọc khơng chọn loại tài liệu thì chương
trình sẽ mặc định sử dụng màn hình tra cứu chung dành cho tất cả các loại tài liệu có
trong CSDL; Nhập tiêu chí tìm kiếm: Tên sách (hay cịn gọi Nhan đề chính), Tác giả,
Năm xuất bản,…vào trường tương ứng (bạn đọc không cần phải nhập đầy đủ các
trường dữ liệu).


</div>
<span class='text_page_counter'>(40)</span><div class='page_container' data-page=40>

<i>Hình 2.6. Kết quả tìm kiếm ví dụ 1 </i>
- <b>Tra cứu biểu thức </b>


Đây là chức năng thiết kế dành cho người dùng nâng cao, bằng những lệnh tìm
kiếm do Oracle cung cấp người dùng có thể nhập vào câu lệnh tìm kiếm theo ý muốn
của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(41)</span><div class='page_container' data-page=41>

Cú pháp của biểu thức tìm kiếm:


(thuật ngữ tìm tin_1 WITHIN fxxxn) BOOLEAN (thuật ngữ tìm tin_2 WITHIN
fxxxn) BOOLEAN (thuật ngữ tìm tin_3 WITHIN fxxxn) BOOLEAN (thuật ngữ tìm
tin_n WITHIN fxxxn)


<i>Giải thích: </i>


+ Thuật ngữ tìn tin: Là từ hoặc cụm từ bạn đọc muốn tìm kiếm.


+ WITHIN: Là tốn tử tìm tin, nó nằm giữa cụm từ muốn tìm và trường muốn
tìm.


+ fxxx: Là tên nhãn trường con trong MARC21.


+ BOOLEAN: Là tốn tử tìm tin, có thể là AND, OR hoặc NOT.


+ Dấu ngoặc đơn ở đây chỉ mức độ ưu tiên trong việc tìm kiếm.


Cách tìm kiếm: Từ trang chủ của màn hình OPAC, bạn đọc chọn menu <b>[Tra </b>
<b>cứu biểu thức].Trong phần Nội dung tra cứu, nhập biểu thức cần tra cứu, sau đó nhấn </b>
nút <Tìm kiếm>


</div>
<span class='text_page_counter'>(42)</span><div class='page_container' data-page=42>

<i>Hình 2.8. Kết quả ví dụ 2 </i>
- <b>Tra cứu nâng cao </b>


Ngồi các trường trong tìm kiếm cơ bản, OPAC còn đưa ra một số trường khác
hoặc có thể kết hợp điều kiện tìm kiếm trên một trường nhằm tăng thêm điểm truy cập
đến tài liệu cũng như tìm chính xác một tài liệu nào đó.


</div>
<span class='text_page_counter'>(43)</span><div class='page_container' data-page=43>

<i>Hình 2.9. Màn hình tra cứu nâng cao </i>
Ví dụ 3: Tìm tất cả các tài liệu có các tiêu chí sau:


+ Từ khóa 1: Sổ tay
+ Từ khóa 2: Đường ơ tơ
+ Năm xuất bản: 1994
Tiến hành tìm kiếm như sau:


<b>+ Lựa chọn loại tài liệu hoặc chương trình tự mặc định là <Tra cứu chung> </b>
+ Chọn trường Từ khóa và gõ điều kiện thứ nhất là: Sổ tay


+ Chọn trường Từ khóa tiếp theo và gõ điều kiện thứ hai là: Đường ô tô
+ Chọn trường năm xuất bản và gõ điều kiện tìm kiếm là: 1994


+ Chọn toán tử Boolean là AND để liên kết điều kiện tìm kiếm cho 3 trường trên.
<b>+ Chọn nút <Tìm kiếm> để tiến hành tìm kiếm. </b>



<i>Hình 2.10. Kết quả ví dụ 3 </i>
- <b>Tra cứu Z39.50 </b>


Cho phép bạn đọc từ màn hình của OPAC có thể tra cứu trực tiếp đến các CSDL
của các thư viện trong và ngoài nước khác.


</div>
<span class='text_page_counter'>(44)</span><div class='page_container' data-page=44>

Bạn đọc chọn menu <b>[Tra cứu Z39.50], sau đó nhập các điều kiện tìm kiếm </b>
trong các trường dữ liệu và dùng các toán tử để thu hẹp hay mở rộng phạm vi tìm kiếm
nhằm cho việc tìm kiếm được chính xác hơn.


Phần địa chỉ của Thư viện tra cứu đến:


+ Máy chủ Z39.50: Nhập địa chỉ của máy chủ Thư viện cần tra cứu
+ Cổng: Nhập cổng kết nối với máy chủ của Thư viện cần tra cứu
+ Tên CSDL: Nhập tên của CSDL cần tìm của Thư viện đó.


+ Nhấp chuột vào ơ vng đầu dịng để xác định việc lựa chọn tìm kiếm của bạn
đọc. Bạn đọc cũng có thể nhấp chuột vào biểu tượng cuốn sách mở cuối dòng để chọn
địa chỉ của một số thư viện đã được mặc định sẵn.


<i>Hình 2.11. Màn hình tra cứu Z39.50 </i>


Ví dụ: Tìm các tài liệu ở Thư viện Quốc gia Việt Nam thỏa mãn các điều kiện
sau: Tên sách có chứa cụm từ Cơng trình giao thơng, năm xuất bản: 2000


</div>
<span class='text_page_counter'>(45)</span><div class='page_container' data-page=45>

+ Trường thứ nhất: Chọn trường cần tìm là Nhan đề chính = Tên tài liệu, nhập
cụm từ Cơng trình giao thơng, chọn tốn tử Boolean AND.


+ Trường thứ hai: Chọn trường cần tìm là Năm xuất bản, nhập năm xuất bản là
2000.



Tại phần địa chỉ máy chủ của thư viện cần tra cứu gõ địa chỉ, cổng và tên CSDL
của Thư viện Quốc gia Việt Nam vào và đánh dấu chọn để tìm kiếm.


<b>* Đăng ký mƣợn tài liệu qua mạng và xem thông tin ngƣời dùng </b>
- Đăng ký mƣợn tài liệu qua mạng


OPAC cho phép bạn đọc ở mọi lúc, mọi nơi có thể truy cập từ xa để tìm kiếm
thơng tin và đăng ký mượn tài liệu tìm được trong CSDL của thư viện thơng qua hệ
thống máy tính có kết nối với thư viện.


Khi đăng ký mượn tài liệu qua mạng, bạn đọc chọn chức năng <b><Đăng ký </b>
<b>mƣợn> phía sau tài liệu cần mượn hoặc vào <chi tiết…> để xem chi tiết cuốn sách, sau </b>
đó nhấp vào nút <Mƣợn sách> để đăng ký mượn.


Chương trình sẽ yêu cầu nhập số thẻ và mật khẩu, sau đó bạn đọc có thể nhấn nút
<b><Chấp nhận> để tiến hành mượn hoặc nhấn <Bỏ qua> nếu không mượn nữa. </b>


- Xem thông tin ngƣời dùng


OPAC cho phép bạn đọc xem các thơng tin liên quan đến mình như thời gian sử
dụng thẻ, tình trạng mượn/trả, các yêu cầu mượn đang trong hàng đợi, hạn trả tài liệu
và các tài liệu đã mượn quá hạn, xin gia hạn tài liệu.


Từ màn hình tra cứu, bạn đọc chọn menu <b><Ngƣời dùng>, nhập số thẻ và mật </b>
khẩu, chọn <b><Chấp nhận>, trên màn hình sẽ hiển thị chi tiết các thông tin về người </b>
dùng như: Tên bạn đọc, số thẻ, ảnh của bạn đọc, địa chỉ, ngày cấp và ngày hết hạn thẻ.


<b>* Xem tình trạng mƣợn/trả tài liệu, xin gia hạn qua mạng và bảo mật </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(46)</span><div class='page_container' data-page=46>

- Liệt kê những tài liệu quá hạn mà bạn đọc chưa trả.


- Bạn đọc có thể xin gia hạn các tài liệu mà mình đang mượn.


- Chương trình cũng cho phép bạn đọc có thể tự đổi mật khẩu của mình.
<b>* Một số tiện ích khác </b>


- Thơng báo sách mới: Một trong những tính năng khá hữu dụng cho bạn đọc là
OPAC có thể cung cấp thông tin một cách nhanh nhất về những tài liệu mới nhất trong
vốn tài liệu hiện có của thư viện. Những thơng tin này có được mỗi khi bạn đọc kích
hoạt trang OPAC.


- Trợ giúp: Mục [Trợ giúp] sẽ hướng dẫn bạn đọc một số thao tác cơ bản để sử
dụng OPAC.


- Góp ý: Từ trang OPAC, bạn đọc có thể gửi thư để góp ý cho thư viện hoặc gửi
cho bạn bè.


<b>2.1.2.5. Cơng tác quản lý kho </b>


<i>Hình 2.12. Modul quản lý kho </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(47)</span><div class='page_container' data-page=47>

- Tổ chức, sắp xếp kho theo yêu cầu của từng thư viện cụ thể.


- Quản lý các thông tin về hệ thống kho: Cấp lưu trữ, hệ thống lưu trữ.


- Hỗ trợ tối đa công tác kiểm kê kho, thanh lý tài liệu.
- Xử lý mất trong quá trình kiểm kê, xếp giá tự động.


- Đánh lại số ĐKCB, thống kê và in danh sách tài liệu có trong kho.


 <b>Thực tế ứng dụng modul Quản lý kho tại Trung tâm </b>


- Tính năng kiểm kê


Kiểm kê là cơng việc rất cần thiết để đảm bảo giữ gìn tốt kho tài liệu của Thư
viện, giúp cán bộ thư viện nắm được tình trạng thiếu/đủ của kho tài liệu, từ đó có
những chính sách phát triển nguồn tin, thanh lý các tài liệu cũ hỏng cho phù hợp.


Công tác kiểm kê của thư viện cũng chưa được tiến hành thường xuyên, thường
công tác kiểm kê chỉ tiến hành khi có sự thay đổi cơ cấu nhân sự cần bàn giao kho
sách, tiến hành kiểm kê định kỳ để quyết toán cuối năm tại nhà sách của Thư viện.


Với sự hỗ trợ của cơng nghệ mã vạch, tích hợp giữa cơng nghệ RFID và phần
mềm iLib có thể kiểm kê tài liệu tự động, nhưng vì nhiều lý do (như tài chính, thời
gian,...) mà hiện nay Thư viện vẫn chưa triển khai được tính năng ưu việt này. Công tác
kiểm kê vẫn được thực hiện theo phương pháp thủ công hoặc bán tự động, dùng máy
quét mã vạch. Tuy nhiên chất lượng kiểm kê chưa cao, số liệu chưa chính xác và cịn
mất nhiều thời gian, cơng sức.


- Tính năng đánh lại số ĐKCB


Cán bộ thư viện sẽ tiến hành đánh lại số ĐKCB đối với các tài liệu bị nhập máy
sai.


- Tính năng thống kê


</div>
<span class='text_page_counter'>(48)</span><div class='page_container' data-page=48>

<b>2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ Barcode </b>


<b>2.2.1. Giới thiệu về cơng nghệ Barcode </b>
 <b>Cơng nghệ Barcode là gì? </b>



Barcode (mã vạch) là phương pháp mã hóa thơng tin bằng các vạch đen và trắng
có độ rộng thay đổi, có thể được nhận dạng và giải mã bởi các thiết bị đọc mã vạch
(Barcode scanner). Các dữ liệu sau khi giải mã dưới dạng các chữ số và ký tự có thể
nhập dễ dàng vào máy tính để sử dụng trong các CSDL dùng cho quản trị và tra cứu
thơng tin, các q trình tự động hóa quản lý.


 <b>Lịch sử phát triển và ứng dụng của công nghệ Barcode </b>


Mã vạch bắt đầu được áp dụng vào thực tế công tác thông tin thư viện ở những
nước công nghiệp phát triển, đặc biệt là ở Hoa Kỳ và Pháp khoảng đầu những năm
1980, nhất là sau khi chỉ số ISBN (International Standard Book Number) và ISSN
(International Standard Serial Number) được tạo lập, để kiểm soát nguồn sách báo trên
phạm vi tồn thế giới và có liên quan chặt chẽ với q trình tin học hố thư viện.


Vào cuối những năm 1980, một số nước thành viên của hệ thống IBSN đã đạt
tới trình độ mới trong việc tổ chức đối thoại trên máy và kiểm tra điện tử việc thực hiện
các đơn hàng. Các mã số đã được cải tiến thành dạng đọc trên máy. Mã vạch được
phản ánh trên nhiều loại hàng hố, trong đó có cả xuất bản phẩm của nhiều nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(49)</span><div class='page_container' data-page=49>

Ở Pháp, hệ thống tự động hố cơng tác thư mục sách phát hành và đơn đặt từ xa
có thiết bị dùng để thống kê tất cả các thao tác và chuẩn bị nhãn có ghi mã vạch. Nhãn
được dán hoặc gài vào sách. Nhãn của những sách đã bán được người bán giữ lại để
nghiên cứu giải quyết vấn đề bổ sung mặt hàng, mã vạch tự động tái hiện trên ISBN.


Vào cuối những năm 1980, các thư viện thuộc trường Đại học Tổng hợp ở bang
Alantic Hoa Kỳ đã áp dụng mã vạch để kiểm sốt q trình xuất tài liệu có liên quan
đến sử dụng mục lục công cộng online (OPAC). Cũng trong thời gian này, ở Châu Mỹ
Latinh, nhiều cơ quan ISBN quốc gia trong đó có Brazil, Chile đã có những nỗ lực
đáng kể trong việc nghiên cứu áp dụng mã vạch hoá chỉ số này.



Ở Anh, thư viện trường Đại học Tổng hợp Cambrit có hệ thống kiểm tra tự động
việc sử dụng kho được cấu tạo từ 56 terminal và các thiết bị dị tìm mã vạch, các thiết
bị này được nối với các hệ thống mục lục điện tử và hệ thống chuẩn bị dữ liệu. Những
xu hướng tương tự cũng xuất hiện ở nhiều nước khác. Nhiều thư viện ở Ấn Độ và các
nước Đông Nam Á cũng đã sử dụng mã vạch trong công tác phục vụ bạn đọc.


Đối với các thư viện ở nước ta, việc áp dụng mã vạch trong lưu thông tài liệu
đang được áp dụng một cách rộng rãi. Đầu tiên phải kể đến đó là Trung tâm thơng tin
Tư liệu khoa học và Công nghệ Quốc gia là đơn vị đi đầu trong việc sử dụng mã vạch,
kế đến là các thư viện thuộc các trường Đại học Giao thông vận tải, Đại học Khoa học
tự nhiên, Đại học Sư phạm kỹ thuật, Đại học Nông lâm ....


Các thư viện đã sử dụng các hệ thống để lưu trữ và truy nhập thông tin về bạn
đọc và tài liệu có liên quan đến việc cho mượn tài liệu. Phần mềm của hệ thống này sử
dụng kỹ thuật nhận dạng đọc mã vạch in trên các nhãn đặc biệt dán chặt vào tài liệu lưu
thông và thẻ đọc của người mượn.


<b>2.2.2. Ứng dụng Barcode tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Giao thông </b>
<b>Vận tải </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(50)</span><div class='page_container' data-page=50>

Để ứng dụng công nghệ mã vạch đòi hỏi hệ thống mạng thư viện phải hoàn
chỉnh, hệ quản trị CSDL, trang bị đầy đủ các thiết bị chuyên dùng về mã vạch (máy
đọc, máy in mã vạch).


TT TT-TV ĐHGTVT có hệ thống mạng cục bộ, hệ quản trị CSDL hoàn chỉnh
với đầy đủ các thiết bị chuyên dùng cần thiết, nên việc ứng dụng công nghệ mã vạch
được thực hiện một cách dễ dàng, thuận lợi. Trung tâm hiện đã ứng dụng công nghệ
mã vạch vào các công tác: in mã vạch và quản lý tài liệu, quản lý bạn đọc, mượn/trả
bán tự động.



- <b>In mã vạch và quản lý tài liệu </b>


Thư viện có CSDL chứa đựng các thông tin về tài liệu như là tên sách, tác giả,
mã số của sách (ký hiệu sách), nhà xuất bản, năm xuất bản...sẽ được mã hoá dưới dạng
mã vạch và gắn vào sách theo như trong cơ sở dữ liệu.


Việc phân chia mã vạch áp dụng cho từng kho và từng loại tài liệu. Mỗi mã
vạch có độ dài chạy tối đa là 7 chữ số, phần đầu có ký hiệu là các chữ cái khác nhau
theo ký hiệu của từng kho và từng loại tài liệu.


Ví dụ: Sách tiếng Việt của Phòng đọc: Dv.0001234
Sách tiếng Việt của Phòng mượn: Mv.0000544
Sách ngoại văn : Dn.0005678


Luận văn : Lv.0008766
Luận án : La.0005433


In mã vạch dán vào sách cho từng kho, mã vạch được dán vào bìa trước của
mỗi cuốn sách.


</div>
<span class='text_page_counter'>(51)</span><div class='page_container' data-page=51>

- <b>Quản lý bạn đọc </b>


Chức năng quản lý bạn đọc được tích hợp trong phần mềm iLib. Trước hết phải
có các thơng tin về bạn đọc, bao gồm: mã số bạn đọc, số thẻ, địa chỉ, điện thoại, nơi
công tác, nghề nghiệp... Cán bộ thư viện sẽ tiến hành nhập dữ liệu cho từng độc giả vào
CSDL theo biểu mẫu. Mã số của bạn đọc được nhập vào cơ sở dữ liệu của bạn đọc
đồng thời được mã hoá dưới dạng mã vạch để gắn vào thẻ bạn đọc.


Ảnh của mỗi sinh viên sẽ được quét qua máy scan lưu vào một CSDL, mỗi ảnh sẽ


được lưu một tên tập tin, chính là mã vạch của thẻ sinh viên.


Ví dụ: Sinh viên VŨ XUÂN HƯNG có thẻ thư viện mã vạch 1006067 thì ảnh của sinh
viên này được lưu trên CSDL có tên tập tin: 1006067.jpg và hệ thống sẽ dị tìm tập tin
hình này tương ứng với mã vạch thẻ thư viện để gán vào thẻ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(52)</span><div class='page_container' data-page=52>

- <b>Quản lý mƣợn/trả bán tự động </b>


Khi bạn đọc mượn tài liệu cán bộ thư viện sẽ thực hiện các thao tác nghiệp vụ
như sau:


+ Đưa thẻ bạn đọc vào máy đọc mã vạch, trên màn hình máy tính sẽ hiển thị đầy
đủ các thông tin về bạn đọc.


+ Đưa tài liệu mà bạn đọc muốn mượn vào máy quét để quét mã vạch tài liệu.
+ Mặc định thời gian mượn và nhập dữ liệu mượn vào CSDL.


Máy tính sẽ lưu tồn bộ thơng tin về một bạn đọc đã mượn những loại sách nào, tên
sách, ký hiệu cuốn sách, thời gian mượn...


Đối với việc trả tài liệu cũng thực hiện tương tự các thao tác trên, nhưng ở chức
năng trả sách và tương ứng chức năng nhập dữ liệu trả là có thể xóa dữ liệu mượn đối
với bạn đọc đó.


Máy tính sẽ tự động đánh dấu số sách bạn đọc đã trả, thời gian trả sách... Số
sách này sẽ trở về kho tài liệu trong tình trạng chưa có người mượn. Cán bộ thư viện có
thể biết được hiện trạng về sách, về bạn đọc cũng như là các loại sách đang có người
mượn, loại sách đã quá hạn, thời gian quá hạn là bao nhiêu…


<b>2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ RFID </b>


<b>2.3.1. Giới thiệu về hệ thống RFID </b>
<b>2.3.1.1. Những vấn đề chung về RFID </b>


 <b>RFID là gì? </b>


RFID (Radio Frequency Identification) là cơng nghệ định danh bằng sóng Radio
- một sự kết hợp giữa công nghệ dựa trên sóng radio và con chíp điện tử.


</div>
<span class='text_page_counter'>(53)</span><div class='page_container' data-page=53>

định đối tượng ở khoảng cách xa từ vài mét tới hàng trăm mét trong môi trường không
gian 3 chiều (3D).


Mỗi thẻ RFID được gắn trên một cuốn sách, chính cách sắp xếp của cơng nghệ
này giúp cho công việc của các thư viện đạt hiệu quả tốt hơn. Bên cạnh đó, RFID được
ứng dụng trong quá trình tự động hoá việc mượn trả, kiểm kê, chống trộm tài liệu,
mượn trả và phân loại tự động tài liệu.


 <b>Lịch sử phát triển của RFID </b>


RFID được ứng dụng lần đầu tiên trong lĩnh vực quân sự. Trong thế chiến thứ
II, quân đội các nước Mỹ, Nga, Đức,… đã ứng dụng công nghệ RFID để xác định máy
bay trên khơng phận mình là của địch hay của kẻ thù vì vậy nó cịn có tên là IFF
(Identify Friend or Foe). Tuy nhiên, mãi đến những năm 80 nó mới được bắt đầu ứng
dụng trong lĩnh vực thương mại.


Từ năm 1990 đến nay, RFID được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực của
đời sống như kiểm sốt động vật, giao thơng (thẻ trả tiền tàu xe, hoặc gắn vào lốp xe để
đánh giá điều kiện đường xá,…), quản lý việc truy cập hệ thống và bảo mật, quản lý
nhân viên…


Ngày nay, Công nghệ RFID đang trở thành một công nghệ được ứng dụng rộng


rãi trong lĩnh vực thông tin – thư viện và được nhiều thư viện trên thế giới sử dụng
nhằm nâng cao hoạt động thư viện. Đây là một công nghệ mới tiên tiến hơn so với
công nghệ mã vạch đang được sử dụng hiện nay. Mặc dù, giá thành của nó hiện nay
cịn cao nhưng trong vài năm tới giá của sản phẩm này sẽ giảm dần và sẽ là lựa chọn
hàng đầu của các thư viện vì những ưu điểm vượt trội của nó so với cơng nghệ mã
vạch.


</div>
<span class='text_page_counter'>(54)</span><div class='page_container' data-page=54>

 <b>Các tính năng của RFID </b>


<i><b>- Không cần tiếp xúc trực diện với tài liệu</b></i><b>: Khác với công nghệ mã vạch, để </b>
nhận dạng tài liệu cần phải tiếp xúc trực tiếp giữa tài liệu và thiết bị đọc. Đối với công
nghệ RFID, cho phép máy đọc có thể nhận dạng được tài liệu ở khoảng cách khá xa từ
vài mét đến 100 mét tùy từng loại thẻ.


<i><b>- Kết hợp giữa chức năng an ninh và chức năng nhận dạng tài liệu (thơng </b></i>


<i><b>qua các thơng tin có trong thẻ: số đăng ký cá biệt, môn loại,...)</b></i><b>: Đối với hệ thống sử </b>


dụng mã vạch, mỗi nhãn mã vạch chỉ cho phép nhận dạng tài liệu còn để chống trộm
tài liệu thì người ta phải sử dụng chỉ từ. Như vậy, mỗi tài liệu đều được gắn cả nhãn mã
vạch và chỉ từ.


Đối với các hệ thống RFID, mỗi thẻ RFID đã đảm nhiệm được cả 2 chức năng
này: chức năng an ninh và nhận dạng tài liệu. Tuy nhiên, theo khuyến cáo của 3M Việt
Nam thì RFID đang trong giai đoạn hồn thiện hơn, do đó về mặt kỹ thuật chưa đảm
bảo thật tốt chức năng an ninh vì vậy trong giai đoạn “quá độ” này các thư viện nên sử
dụng cả chỉ từ và thẻ RFID.


- <i><b>Mượn/Trả nhanh chóng</b></i><b>: Khả năng đọc thơng tin từ thẻ RFID nhanh hơn nhiều </b>



so với sử dụng Barcode vì vậy nó làm cho thao tác mượn trả tài liệu cũng nhanh hơn.
Nó hỗ trợ tối đa việc tự động hóa q trình mượn/trả tài liệu: hỗ trợ mượn/trả khơng có
sự can thiệp của thủ thư. Bạn đọc có thể mượn cùng một lúc với nhiều tài liệu một cách
dễ dàng, việc này ở hệ thống sử dụng mã vạch không thể nào thực hiện được.


- <i><b>Phân loại tự động tài liệu</b></i><b>: Mỗi thẻ RFID cho phép lưu nhiều thông tin khác </b>
nhau trong đó có mơn loại của tài liệu. Vì vậy, các nhà sản xuất thiết bị RFID đã chế
tạo ra loại máy giúp cho việc phân loại tài liệu tự động sơ bộ.


- <i><b>Khả năng chống trộm tốt</b></i><b>: Các hệ thống an ninh sử dụng cổng từ, khả năng phát </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(55)</span><div class='page_container' data-page=55>

Với hệ thống an ninh sử dụng cơng nghệ RFID, nó có khả năng phát hiện tài liệu với
khoảng cách xa và trong khơng gian 3 chiều vì vậy khả năng chống trộm của nó an
tồn và đáng tin cậy hơn hệ thống an ninh sử dụng cổng từ.


- <i><b>Kiểm kê nhanh chóng</b></i><b>: Với hệ thống RFID, nó có khả năng quét và nhận thông </b>


tin từ các quyển sách một cách nhanh chóng mà khơng cần phải đưa sát máy gom di
động vào sách hoặc di chuyển sách ra khỏi giá. Với việc sử dụng công nghệ không dây,
kết nối dữ liệu kiểm kê với trực tiếp máy chủ sử dụng phần quản trị thư viện, nó cho
phép khơng chỉ cập nhật thơng tin về kiểm kê mà còn cho phép biết được ngay vị trí
đúng của tài liệu trên giá sách.


- <i><b>Độ bền của thẻ cao:</b></i> độ bền của thẻ RFID cao hơn so với mã vạch bởi vì nó
khơng tiếp xúc trực tiếp với các thiết bị khác. Các nhà cung cấp RFID cho rằng mỗi thẻ
RFID có thể sử dụng ít nhất được 100.000 lượt mượn/trả trước khi nó bị hỏng.


<b>2.3.1.2. Các thành phần của RFID và nguyên tắc hoạt động </b>
 <b>Các thành phần của RFID </b>



Một hệ thống RFID cơ bản bao gồm 2 thành phần chính:


- Phần cứng: gồm có thẻ (con tem), anten, máy đọc thẻ, máy chủ.


- Phần mềm: gồm có phần mềm trung gian (middle ware) và phần mềm ứng
dụng (trong lĩnh vực thư viện nó là các phần mềm quản trị thư viện).


<b>a. Phần cứng </b>


- <i><b>Thẻ RFID (RFID tag)</b></i>


Thẻ RFID được cấu tạo mềm mỏng có chứa chíp vi xử lí và anten (đối với loại
thẻ khơng năng). Nó có thể đọc, ghi dữ liệu, và thậm chí có chứa cả thơng tin về bảo
mật. Thẻ này có thể dán vào các vật cần quản lý như sách, hàng hóa, động vật…


Thẻ này có kích thước mỏng như tờ giấy và có thể chứa dữ liệu ít nhất là 16
bits. Trong thẻ thường bao gồm các thông tin:


</div>
<span class='text_page_counter'>(56)</span><div class='page_container' data-page=56>

+ Nhan đề tài liệu
+ Tác giả


+ Môn loại,…
- <i><b>Anten</b></i>


Anten có chức năng phát sóng kích hoạt các thẻ RFID và nhận các thông tin từ
các thẻ này. Nó truyền tín hiệu nhận được tới máy đọc. Trong máy đọc, anten có thể
được tích hợp bên trong hoặc tách rời.


<b>- </b><i><b>Máy đọc thẻ (Readers) </b></i>



Máy đọc có nhiệm vụ chuyển dữ liệu, giải mã dữ liệu được từ thẻ tới phần mềm
trung gian và phần mềm ứng dụng để xử lý. Thông thường máy đọc tích hợp với anten.
Máy đọc thường được đặt tại bàn mượn/trả, các điểm mượn/trả tự động, trong kho và
máy phân loại tự động, tại lối ra của thư viện.


<b>- </b><i><b>Máy chủ:</b></i> Máy chủ là máy vi tính được dùng để chạy các phần mềm trung
gian và phần mềm ứng dụng.


<b>b. Phần mềm </b>


- <i><b>Phần mềm trung gian (Midleware)</b></i>


Phần mềm trung gian là các phần mềm được sử dụng để nhận và xử lý các dữ
liệu thô nhận được từ các máy đọc để chuyển tới các phần mềm quản trị thư viện. Đây
là một thành phần không thể thiếu trong hệ thống RFID. Phần mềm này thường được
xây dựng và cung cấp bởi các nhà cung cấp thiết bị RFID.


<i><b>- Phần mềm ứng dụng (Application software) </b></i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(57)</span><div class='page_container' data-page=57>

Để giao tiếp giữa hệ thống quản trị thư viện tích hợp với các ứng dụng của RFID
người ta sử dụng chuẩn SIP2 (Standard Interface Protocol, version 2) do 3M xây dựng
hoặc NCIP (ANSI/NISO Z39.83 – 2002 Circulation Interchange), trong đó SIP 2 được
sử dụng phổ biến hơn. Mỗi nhà cung cấp ứng dụng RFID sử dụng các chuẩn khác nhau
cho ứng dụng của mình, ví dụ cơng ty 3M sử dụng chuẩn SIP 2.


Hệ thống RFID sử dụng nhiều tần số khác nhau, nhưng nói chung chủ yếu có 3
mức: tần số thấp (khoảng 125 Khz), tần số cao (13.56Mhz), và tầng số siêu cao
(khoảng 860 – 960 Mhz). Trong lĩnh vực thư viện người ta sử dụng tần số sóng radio
cao (13.56 Mhz). Vì vậy để máy đọc và thẻ có thể giao tiếp được với nhau thì hai thiết
bị này phải cùng tần số.



 <b>Nguyên tắc hoạt động </b>


Khi tài liệu có gắn thẻ RFID đi qua vùng anten phát sóng radio thì thẻ sẽ được
tự động kích hoạt và gửi thơng tin trở lại anten. Anten truyền tín hiệu tới máy đọc để
giải mã thông tin rồi chuyển tới các phần mềm trung gian và ứng dụng để xử lý. Người
sử dụng sẽ nhận được thông tin đã được xử lý thông qua màn hình máy tính.


<b>2.3.1.3. Quy trình hoạt động của hệ thống RFID </b>
 <b>Nhập thông tin vào thẻ </b>


Mỗi tài liệu cần quản lý sẽ được dán một thẻ RFID. Trong thẻ RFID chứa các
thông tin về đối tượng mà nó được dán lên. Khác với cơng nghệ mã vạch, thông tin lưu
trên mỗi mã vạch chỉ có duy nhất một thơng tin đó là số đăng ký cá biệt của tài liệu
hoặc số nhận dạng tài liệu. Thơng tin lưu trên các thẻ RFID có thể là số hiệu biểu ghi,
nhan đề tài liệu, tác giả, số đăng ký cá biệt,… tùy thuộc vào mục đích quản lý tài liệu
của thư viện và khả năng lưu trữ của thẻ.


<i>Nhập thông tin vào thẻ RFID </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(58)</span><div class='page_container' data-page=58>

trong cơ sở dữ liệu của phần mềm thư viện quản lý thư viện. Máy tính có chứa phần
mềm chun dụng kết nối với máy đọc và anten sẽ truyền dữ liệu vào thẻ dán trên tài
liệu.


 <b>Mƣợn trả tự động </b>


Khi ứng dụng cộng nghệ RFID, quá trình mượn/trả tài liệu có thể được tiến
hành bằng 2 cách: Mượn/Trả tại bàn hoặc Mượn /trả tự động.


<i><b>* Mượn/Trả tại bàn</b></i><b>: Khi tiến hành mượn/trả một tài liệu bạn đọc tới trực tiếp </b>



bàn của thủ thư. Quá trình mượn/trả gần giống với mượn/trả sử dụng công nghệ mã
vạch. Thủ thư sẽ dùng máy đọc để nhận biết thông tin trên thẻ bạn đọc và trên tài liệu
để ghi nhận một phiên mượn vào phần mềm ứng dụng.


<i><b>* Mượn/Trả tự động</b></i><b>: Đây là một ưu điểm vượt bậc so với công nghệ sử dụng </b>


mã vạch, khi mượn/trả một tài liệu bạn đọc sẽ không cần đến sự hỗ trợ của thủ thư.
Cách này thường được áp dụng đối với kho sách tổ chức theo hình thức kho mở.


Để tiến hành mượn một tài liệu, bạn đọc chỉ cần mang thẻ bạn đọc và tài liệu tới
các máy mượn sách. Thao tác đầu tiên là đưa thẻ vào máy để máy nhận biết thông tin
của người mượn. Sau đó, bạn đọc để sách lên máy để anten của máy đọc kích hoạt thẻ
gửi thơng tin về tài liệu tới bộ đọc. Thông tin về bạn đọc và tài liệu sẽ được các phần
mềm trung gian và phần mềm thư viện điện tử xử lý sau đó hiện thơng tin lên màn hình
để người mượn theo dõi. Nếu thông tin mượn trên màn hình là đúng thì người mượn
thực hiện thao tác chấp nhận mượn và sẽ nhận được một tờ giấy biên nhận do máy tính
in ra.


 <b>Kiểm kê tự động </b>


Khi tiến hành kiểm kê, cán bộ thư viện sử dụng một máy gom di động cho phép
lưu dữ liệu kiểm kê. Người cán bộ thư viện sẽ đi đến từng giá sách và quét lên các tài
liệu.


</div>
<span class='text_page_counter'>(59)</span><div class='page_container' data-page=59>

Với việc sử dụng công nghệ không dây, kết nối dữ liệu kiểm kê với trực tiếp
máy chủ sử dụng phần quản trị thư viện, nó cho phép khơng chỉ cập nhật thơng tin về
kiểm kê mà cịn cho phép biết được ngay vị trí đúng của tài liệu trên giá sách.


 <b>Chống trộm </b>



Hệ thống cổng an ninh sử dụng cơng nghệ RFID có gắn một bộ cảm ứng phát ra
sóng radio, khi thẻ RFID đi qua vùng phủ sóng của nó và nhận thơng tin từ thẻ chuyển
tới phần mềm trung gian và phần mềm ứng dụng để xử lý.


Trường hợp tài liệu mượn chưa hoàn thành thủ tục mượn tại bàn thủ thư hoặc tại
hệ thống mượn tự động, nghĩa là, thông tin tài liệu mượn chưa được hệ thống thư viện
điện tử chấp nhận mượn thì khi bạn đọc mang tài liệu ra khỏi thư viện, cổng an ninh sẽ
phát ra tín hiệu báo động.


 <b>Phân loại tài liệu tự động </b>


Trong mỗi thẻ RFID có chứa thơng tin về môn loại và kết hợp với hệ thống
phân loại tự động giúp cho việc phân loại và sắp xếp tài liệu ở mức sơ bộ. Nó hỗ trợ
đắc lực cho các thư viện tổ chức theo kho mở.


<b>2.3.2. Ứng dụng RFID tại Trung tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Giao thông </b>
<b>Vận tải </b>


Trên thế giới, công nghệ RFID đã được bắt đầu nghiên cứu và ứng dụng trong
thư viện khoảng 10 năm và cho đến nay đã có nhiều thư viện ứng dụng công nghệ này
thành công như: Thư viện Đại học quốc gia Singapore, Hệ thống thư viện công cộng
Sarasota tại bang Florida, Thư viện công cộng The New Orleans, Thư viện công cộng
Seattle của Mỹ,…


</div>
<span class='text_page_counter'>(60)</span><div class='page_container' data-page=60>

Trên thế giới có khá nhiều nhà cung cấp hệ thống RFID có uy tín như: 3M,
Bibliotheca, Checkpoint, ID Systems, Libramation...


Trong một vài năm tới công nghệ RFID sẽ phát triển mạnh và dần dần có khả
năng sẽ thay thế công nghệ mã vạch. Theo dự báo của các nhà cung cấp sản phẩm


RFID, giá các sản phẩm này đang có xu hướng giảm nhanh trong vài năm tới, có thể
xuống dưới 20 cent/thẻ không năng (khoảng dưới 3000 VNĐ). Do vậy, đây sẽ là một
cơ hội tốt không chỉ cho các thư viện có vốn tài liệu đắt tiền và quý hiếm mà còn cho
tất cả các thư viện muốn áp dụng công nghệ RFID trong việc nâng cao hoạt động thư
viện.


Mơ hình hệ thống RFID của TT TT-TV ĐHGTVT là một mơ hình đầu tiên ở
Việt Nam được 3M cung cấp giải pháp toàn diện. Hiện nay, RFID đã được đưa vào
hoạt động và đang khẳng định các tiện ích của mình.


TT TT-TV ĐHGTVT đã ứng dụng công nghệ RFID vào công tác thư viện từ
năm 2005. Thư viện bố trí trên bốn tầng, do đó có ba cổng an ninh được lắp đặt ở ba
tầng có phịng đọc tự chọn từ tầng 5 đến 7.


Trong các phòng đọc mở, mỗi tài liệu được dán một thẻ chip RFID và được ẩn
đi bằng một tấm logo của Thư viện. Tài liệu có thể được kiểm kê tự động bằng máy
đọc RFID. Hệ thống cổng an ninh kép sẽ kiểm sốt bạn đọc, khơng cho tài liệu đem ra
ngoài bất hợp pháp.


</div>
<span class='text_page_counter'>(61)</span><div class='page_container' data-page=61>

<b>CHƢƠNG 3 </b>
<b>NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ </b>


<b>ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN – </b>
<b>THƢ VIỆN ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI </b>


<b>3.1. Nhận xét, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm Thông </b>
<b>tin – Thƣ viện Đại học Giao thông Vận tải </b>


<b>3.1.1. Ƣu điểm và những kết quả đạt đƣợc </b>
<b>3.1.1.1. Hệ quản trị thƣ viện tích hợp iLib </b>



Tính ưu việt của Hệ quản trị thư viện tích hợp iLib là sự tích hợp giữa các
modul, cho phép tra cứu thông tin trực tuyến, chia sẻ thông tin, truy cập tới các CSDL
trực tuyến và các dịch vụ thông qua mạng Internet.


Với việc ứng dụng Hệ quản trị thư viện tích hợp iLib, quy trình xử lý kỹ thuật
thư viện đã được cải tiến theo hướng ứng dụng CNTT hiện đại và đã đạt được những
kết quả nhất định.


 <b>Ứng dụng trong công tác bổ sung </b>


Modul Bổ sung được ứng dụng khá hiệu quả, các khâu trong công tác bổ sung
cũng được triển khai khá tốt, như: khâu tạo đơn nhận, in mã vạch, tìm kiếm đơn nhận,
tìm kiếm số ĐKCB, tạo lập các tham số bổ sung…Quản lý được tài liệu đầu vào của
Thư viện.


 <b>Ứng dụng trong công tác biên mục </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(62)</span><div class='page_container' data-page=62></div>
<span class='text_page_counter'>(63)</span><div class='page_container' data-page=63>

 <b>Ứng dụng trong công tác lƣu thông và quản lý bạn đọc </b>


Trung tâm đã triển khai tốt được các tính năng: Quản lý mượn/trả tài liệu, quản
lý bạn đọc, làm thẻ thư viện, báo cáo, thống kê mượn trả,… Đáp ứng được nhu cầu tra
cứu, tìm kiếm, mượn/trả tài liệu phục vụ bạn đọc nhanh chóng, dễ dàng.


 <b>Ứng dụng trong công tác quản lý kho </b>


Modul này mới chỉ ứng dụng trong việc xếp giá các tài liệu sau khi đã biên mục
xong và đánh lại số ĐKCB do nhập máy sai, chức năng này được triển khai khá tốt.


 <b>Ứng dụng trong công tác tra cứu </b>



Được trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật và hạ tầng thông tin rất hiện đại, công tác
tra cứu tại Trung tâm đã đáp ứng tốt được nhu cầu tìm tin của NDT khi đến với Thư
viện:


Bạn đọc được tiếp cận với một bộ máy tra cứu hiện đại. Thông qua mục lục tra
cứu trực tuyến OPAC, bạn đọc có thể tra tìm các tài liệu như mong muốn một cách
nhanh chóng, dễ dàng và chính xác nhất, bao gồm tra cứu theo nhiều điểm truy cập
khác nhau như: tên tài liệu, tên tác giả, chủ đề, năm xuất bản, từ khóa,…


Phương pháp tra cứu đơn giản, chỉ cần NDT có những kiến thức cơ bản về tin
học là có thể tra cứu được, có thể in các kết quả tra cứu nếu có nhu cầu.


Bạn đọc cịn có thể truy cập tới các nguồn tin từ các thư viện trong và nước khác
thông qua cổng Z39.50.


Trung tâm đã xây dựng được nhiều CSDL có chất lượng cao, phù hợp với yêu
cầu của nhiều đối tượng NDT khác nhau.


<b>3.1.1.2. Công nghệ Barcode </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(64)</span><div class='page_container' data-page=64>

Sử dụng công nghệ mã vạch đã đem đến những lợi ích rất lớn trong quản lý thư
viện, đó là giảm bớt áp lực về thời gian cũng như sổ sách của công tác mượn trả thủ
công, công tác thống kê được thực hiện một cách nhanh chóng, dễ dàng, kết quả chính
xác.


Các thao tác của việc mượn/trả sách nhanh gọn và chính xác, khơng cịn phải
mất cơng tìm hoặc ghi vào hồ sơ mượn trả sách của bạn đọc, tiết kiệm nhiều thời gian
cho công tác phục vụ của thư viện.



Nhờ sử dụng hệ thống mã vạch kết hợp với phần mềm iLib, cán bộ thư viện có
thể nhanh chóng và chính xác đưa các dữ liệu mượn/trả sách vào cơ sở dữ liệu quản trị
việc đọc và từ đó có thể dùng máy quét mã vạch, gọi ra biểu ghi của một cuốn sách
đang cầm trong tay để biết các thông tin về cuốn sách như cuốn sách có được phép
mượn về hay khơng? Từ trước đến nay đã có bao nhiêu bạn đọc sử dụng và nhờ liên
thông với cơ sở dữ liệu bạn đọc có thể biết cụ thể những người đó là ai?


Nếu tiếp cận cơ sở dữ liệu bằng mã vạch ghi trên thẻ của một bạn đọc nào đó,
cán bộ thư viện có thể nhanh chóng biết được bạn đọc đó từ trước đến nay đã mượn
những tài liệu gì của thư viện, tài liệu nào chưa trả và đã quá hạn để nhắc nhở và quyết
định có tiếp tục cho mượn những cuốn khác hay khơng.


Ngồi việc kiểm sốt lưu thơng tài liệu, mã vạch cịn giúp ích rất nhiều để tăng
tốc độ kiểm kê kho sách báo, để theo dõi sách nhập về ở khâu bổ sung.


<b>3.1.1.3. Công nghệ RFID </b>


Công nghệ RFID đã thực sự tạo ra một cuộc cách mạng trong lĩnh vực quản lý
thư viện. Với những tính năng ưu việt vượt trội so với công nghệ mã vạch, RFID đã
khẳng định được ưu thế của mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(65)</span><div class='page_container' data-page=65>

Theo các cán bộ của Trung tâm thông tin - thư viện, sau q trình sử dụng thì
tiện ích nổi trội của công nghệ RFID là ở cổng an ninh kép. Cổng an ninh hạn chế được
vấn đề tài liệu bị đem ra ngoài bất hợp pháp. Với khả năng phát hiện tài liệu với
khoảng cách xa và trong không gian 3 chiều, vì vậy khả năng chống trộm của nó an
toàn và đáng tin cậy. TT TT-TV ĐHGTVT đã ứng dụng khá tốt chức năng này đảm
bảo quản lý an ninh kho tài liệu của mình.


<b>3.1.2. Những tồn tại và hạn chế </b>



<b>3.1.2.1. Hệ quản trị thƣ viện tích hợp iLib </b>
 <b>Cơng tác bổ sung </b>


Trên thực tế, một số chức năng của modul Bổ sung vẫn chưa được triển khai,
như các chức năng đối với ấn phẩm định kỳ (báo – tạp chí), quản lý quỹ bổ sung, giao
dịch thương mại điện tử.


Việc tạo và đặt các ấn phẩm chưa được triển khai ứng dụng tự động vẫn làm
theo phương pháp thủ công.


Việc báo cáo thống kê tài liệu bổ sung và các nguồn bổ sung chưa được chính
xác về số lượng, chủ yếu vẫn in và theo dõi bằng sổ sách.


 <b>Công tác biên mục </b>


Phụ thuộc nhiều vào hệ thống máy tính như máy hỏng, lỗi mạng, lỗi phần mềm.
Báo cáo số lượng biểu ghi biên mục còn thiếu chính xác.


Chức năng biên mục sao chép qua cổng Z39.50 triển khai còn hạn chế. Tính
năng tạo từ điển tham chiếu trong q trình biên mục tài liệu chưa được sử dụng. Chức
năng về dữ liệu số vẫn chưa được triển khai.


</div>
<span class='text_page_counter'>(66)</span><div class='page_container' data-page=66>

Còn mất nhiều thời gian hiệu đính trên máy do xử lý tài liệu, nhập máy sai,
nhiều biểu ghi bị rỗng dẫn tới tài liệu có trong kho nhưng bạn đọc khơng thể tìm được
khi tra cứu trên máy.


Mức độ xử lý nội dung tài liệu chưa sâu, mới chỉ dừng lại ở việc phân loại, định
từ khóa, Thư viện vẫn chưa tiến hành làm tóm tắt, định chủ đề cho tài liệu.


 <b>Công tác lƣu thông và quản lý bạn đọc </b>



Phụ thuộc vào hệ thống máy tính, mạng Internet, nếu máy tính hỏng, đường
truyền mạng bị lỗi, chậm,…sẽ làm gián đoạn, mất thời gian khi thực hiện cơng tác
mượn trả.


Địi hỏi phải có cơ sở vật chất tốt như hệ thống máy tính, mạng Internet, máy
quét mã vạch, máy camera, cổng từ,…phục vụ cho công tác quản lý, kiểm soát
mượn/trả tài liệu.


Trung tâm hiện vẫn chưa thực hiện triệt để được việc xây dựng chính sách lưu
thông, xử lý phạt đối với bạn đọc vi phạm nội quy mượn/trả tài liệu, đặc biệt là đối
tượng bạn đọc là cán bộ, giảng viện trong trường, tình trạng nợ đọng, mất tài liệu cịn
phổ biến, chưa tính được khấu hao khi cho mượn giáo trình.


 <b>Cơng tác quản lý kho </b>


Chức năng quản lý kho chưa được triển khai nhiều do mới biên mục và xếp giá
sách mới, còn sách cũ vẫn chưa làm. Sách trong kho chưa được báo cáo thường xuyên.


 <b>Công tác tra cứu </b>


Công tác hướng dẫn và đào tạo người dùng tin về kỹ năng sử dụng thư viện, kỹ
năng tra cứu, sử dụng các sản phẩm và dịch vụ tại thư viện còn chưa được quan tâm
đúng mức, do đó hiệu quả tra cứu chưa cao: nhiều bạn đọc còn chưa nắm rõ các nội
quy sử dụng thư viện, chưa biết cách tra cứu tài liệu hoặc tra cứu chậm, khơng chính
xác, chưa biết cách tìm kiếm nâng cao.


</div>
<span class='text_page_counter'>(67)</span><div class='page_container' data-page=67>

được sửa chữa kịp thời đã làm ảnh hưởng không nhỏ tới công tác tra cứu, hiệu quả đáp
ứng nhu cầu tin cho bạn đọc.



Chất lượng tra cứu thơng tin cịn phụ thuộc vào trình độ của NDT. Nếu NDT có
trình độ tra cứu cao thì kết quả tìm được càng chính xác, ngược lại thì hiệu quả tra cứu
sẽ khơng cao, có thể bị nhiễu tin hoặc mất tin.


<b>3.1.2.2. Công nghệ Barcode </b>


Về cơ bản, Trung tâm đã đưa vào triển khai và đạt hiệu quả khá tốt công nghệ
mã vạch trong các hoạt động của thư viện, tuy nhiên còn một số hạn chế do kinh phí,
cơ sở vật chất và các thiết bị kỹ thuật sử dụng lâu năm đã có hiện tượng xuống cấp,
nhiều máy tính, máy đọc mã vạch đã cũ, hỏng chưa được bảo trì và sửa chữa kịp thời
gây ảnh hưởng tới các công tác mượn/trả, quản lý bạn đọc và tài liệu.


Công tác mượn/trả, kiểm kê mới chỉ tiến hành theo phương pháp bán tự động,
chưa tích hợp được với cơng nghệ RFID để có thể kiểm kê tài liệu tự động.


<b>3.1.2.3. Cơng nghệ RFID </b>


Công nghệ RFID được coi là một giải pháp quản lý thư viện thông minh cho các
thư viện hiện đại với rất nhiều tính năng ưu việt nổi trội. TT TT-TV ĐHGTVT là một
trong những thư viện được đầu tư ứng dụng công nghệ này từ khá sớm (năm 2005).


Tuy nhiên, vì nhiều lý do khác nhau, đặc biệt là việc tích hợp giữa công nghệ
RFID và phần mềm quản lý thư viện iLib chưa triển khai được cho nên thư viện chưa
sử dụng được hết các tính năng của RFID. Hiện nay việc ứng dụng công nghệ này mới
chỉ dừng lại ở cơng tác an ninh cho tài liệu, cịn các công tác khác vẫn tiến hành theo
phương pháp thủ công hoặc bán tự động.


Việc ứng dụng công nghệ RFID cịn địi hỏi chi phí đầu tư cao, đây là nhược
điểm lớn nhất cản trợ việc ứng dụng RFID trong các thư viện nói chung.



</div>
<span class='text_page_counter'>(68)</span><div class='page_container' data-page=68>

mềm, hệ thống chuyển đổi từ hệ thống mã vạch sang hệ thống RFID còn khá cao. Bên
cạnh đó, nó cũng đặt ra những vấn đề chi phí bảo trì, bảo dưỡng hệ thống, về trình độ
của cán bộ thư viện để có thể vận hành tốt được hệ thống.


Đối với hệ thống an ninh sử dụng công nghệ từ, thông thường nhãn từ sẽ được
gắn vào trong gáy sách vì vậy bạn đọc muốn bóc nhãn từ này ra cũng sẽ gặp khó khăn
hơn. Các thẻ RFID lại được gắn lộ ra ngoài ở phần bên trong của trang bìa sau của
sách, mặc dù được che phủ bởi một tấm logo của Thư viện nhưng nó vẫn rất dễ bị bạn
đọc bóc ra.


<b>3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung </b>
<b>tâm Thông tin – Thƣ viện Đại học Giao thông Vận tải </b>


<b>3.2.1. Tăng cƣờng đầu tƣ hoàn thiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng thông tin </b>
Trên cơ sở những thành tựu đã đạt được, để Thư viện phát triển hiện đại hơn
nữa, việc tăng cường đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ tầng thơng tin
đóng vai trị vô cùng quan trọng. Trong giai đoạn tới, Trung tâm cần quan tâm, chú
trọng đầu tư vào các hạng mục sau:


+ Đầu tư kinh phí mua mua sắm thêm các trang thiết bị như máy tính, chip điện
tử,…


+ Có kế hoạch bảo trì, sửa chữa kịp thời các trang thiết bị, máy móc đã có dấu
hiệu xuống cấp, cũ, hỏng như hệ thống máy tính, máy in, máy photocopy, máy quét mã
vạch…


+ Nâng cấp cơ sở hạ tầng thông tin cũng là một trong những yêu cầu bức thiết
đặt ra trong hoạt động của thư viện.


Qua quá trình sử dụng lâu dài, cơ sở hạ tầng thông tin của Thư viện đã bộc lộ


những yếu kém, gây khó khăn cho cơng tác xử lý thông tin, công tác tra cứu, công tác
phục vụ bạn đọc…


</div>
<span class='text_page_counter'>(69)</span><div class='page_container' data-page=69>

xuống. Tuy nhiên, nhiều khi việc sao chép biểu ghi không thành công do mạng Internet
bị gián đoạn đường truyền, không thể truy cập được. Nhiều tài liệu phải xử lý từ đầu
theo hình thức biên mục gốc làm mất nhiều thời gian, cơng sức của cán bộ thư viện.


Ngồi ra, công tác phục vụ bạn đọc, công tác tra cứu tài liệu của NDT cũng gặp
nhiều trở ngại do đường truyền mạng chậm hoặc bị lỗi, hỏng. Do đó, cần phát triển hệ
thống mạng và cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại và ổn định.


+ Kiểm tra và đưa vào khai thác các thiết bị hiện có tại Thư viện nhưng chưa
được đưa vào sử dụng như: Hệ thống máy sao lưu tài liệu có kết nối mạng, thiết bị
kiểm kê tự động RFID.


+ Vốn tài liệu của Thư viện rất lớn, phong phú, đa dạng nhưng đa số vẫn nằm ở
dạng tài liệu truyền thống. Việc xây dựng kho tài nguyên số là rất cần thiết, nhất là
trong điều kiện CNTT và công nghệ số phát triển mạnh mẽ như hiện nay thì việc
chuyển đổi các thơng tin từ dạng truyền thống sang dạng số được thực hiện ngày càng
dễ dàng. Trung tâm cần có những đề xuất với Nhà trường đầu tư kinh phí và có kế
hoạch cụ thể mua các trang thiết bị, phần mềm để số hóa tài liệu.


+ Nâng cao chất lượng các CSDL hiện có, xây dựng và phát triển thêm nhiều
CSDL mới với chất lượng cao, chuẩn hóa quy trình xử lý thơng tin, chuẩn hóa cơng tác
biên mục, thống nhất việc áp dụng các cơng cụ kiểm sốt thư mục như: Khổ mẫu biên
mục MARC21, các quy tắc mơ tả tài liệu, phân loại, từ khóa, bảng đề mục chủ đề.
<b>3.2.2. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thƣ viện </b>


Đội ngũ cán bộ là một trong bốn yếu tố quan trọng cấu thành thư viện. Một thư
viện có được tự động hóa, hiện đại hóa đến đâu cũng khơng thể thiếu yếu tố con người,


bởi chính cán bộ thư viện mới là những người đưa vào vận hành, sử dụng các công
nghệ hiện đại đó, quyết định trực tiếp tới chất lượng và hiệu quả hoạt động của thư
viện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(70)</span><div class='page_container' data-page=70>

thơng tin, trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp, khả năng sử dụng, quản lý, khai thác
các phần mềm và trang thiết bị.


Với một trung tâm thông tin – thư viện lớn và hiện đại như TT TT-TV
ĐHGTVT, vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực để quản lý, vận hành hiệu quả
là rất quan trọng.


Việc ứng dụng các công nghệ mới đã làm thay đổi hoạt động nghiệp vụ thư
viện, nâng cao năng lực dịch vụ thông tin. Làm thế nào để người cán bộ thư viện ngày
nay nhận thức rõ được tính tất yếu của việc ứng dụng công nghệ mới trong hoạt động
thơng tin thư viện để nâng cao tầm nhìn, đổi mới cơng việc mn thủa của mình cho
ngang tầm với thời đại là vấn đề vô cùng quan trọng. Vì vậy, người cán bộ thư viện
trong thời đại của kỷ nguyên thông tin, kỷ nguyên số cần trang bị cho mình một tư duy
cơng nghệ mới. Tư duy công nghệ mới sẽ khiến người cán bộ thư viện ln tìm, học
hỏi để cải tiến cơng việc, sẵn sàng từ bỏ những cái đã cũ, lạc hậu để tuân thủ những
tiêu chuẩn mới. Người cán bộ thư viện với tư duy công nghệ mới sẽ là những người
làm việc với tác phong công nghiệp và có ý thức học tập suốt đời, ln đổi mới để cải
tiến công việc cho phù hợp với các công nghệ mới.


+ Trong công tác quản lý, yếu tố lãnh đạo là vô cùng quan trọng, là yếu tố quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của mỗi cơ quan. Do đó, cần nâng cao hơn nữa năng
lực quản lý và lãnh đạo của đội ngũ cán bộ lãnh đạo Thư viện, nắm được thực trạng
hoạt động và khả năng ứng dụng CNTT tại cơ quan để đưa ra các chính sách phát triển
phù hợp với điều kiện thực tế.


+ Có kế hoạch đào tạo nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ, trình độ tin


học, ngoại ngữ cho cán bộ thư viện. Mỗi cán bộ thư viện phải luôn luôn học hỏi, cập
nhật thông tin về các công nghệ mới, kỹ năng mới để đáp ứng nhu cầu công việc của
mình.


</div>
<span class='text_page_counter'>(71)</span><div class='page_container' data-page=71>

+ Tăng cường đội ngũ cán bộ cơng nghệ thơng tin có khả năng quản trị mạng,
quản trị hệ thống, theo dõi và điều hành tốt hoạt động của hệ thống mạng, hệ thống
thông tin trong thư viện. Bên cạnh việc tăng cường trình độ ngoại ngữ và tin học, cần
nâng cao hiểu biết về nghiệp vụ thông tin – thư viện cho họ.


Liên tục cử người tham gia các khóa học ngắn hạn cũng như dài hạn để nâng
cao trình độ nghiệp vụ thư viện cũng như công nghệ thông tin, tham gia các khóa học
ngắn hạn về nghiệp vụ thư viện hiện đại.


+ Tăng cường đội ngũ kỹ sư CNTT chun trách về bảo trì mạng máy tính, phần
mềm thư viện, xử lý kỹ thuật,…


+ Đưa các cán bộ đi học tập, đào tạo ở nước ngồi để học hỏi, cập nhật các cơng
nghệ tiên tiến trên thế giới.


<b>3.2.3. Hoàn thiện, nâng cấp phần mềm iLib và các công nghệ mới, đẩy mạnh ứng </b>
<b>dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thƣ viện </b>


CNTT là một trong những yếu tố quan trọng của một thư viện hiện đại. Việc
ứng dụng hiệu quả CNTT trong mọi hoạt động của Thư viện phải theo phương châm
đảm bảo tiết kiệm, thiết thực, hiệu quả lâu dài.


Trong quá trình triển khai ứng dụng phần mềm iLib và các cơng nghệ mới tại
Trung tâm đã có nhiều cải tiến đáng kể. Tuy nhiên, để hoạt động nghiệp vụ của Trung
tâm ngày càng hoàn thiện hơn, khai thác và phát huy tối đa các tính năng của chúng
cần có những thay đổi sau:



+ TT TT-TV ĐHGTVT đang sử dụng phần mềm iLib phiên bản 4.0 từ năm
2005, hiện nay iLib đã cho ra đời phiên bản 5.0, ngoài việc kế thừa các tính năng ưu
việt của các phiên bản trước cịn có thêm nhiều tính năng nổi trội khác. Trung tâm cần
có kế hoạch cụ thể để đầu tư nâng cấp phần mềm iLib và các công nghệ mới, tránh bị
lạc hậu, lỗi thời về công nghệ.


</div>
<span class='text_page_counter'>(72)</span><div class='page_container' data-page=72>

+ Cần hoàn thiện hơn nữa modul Bổ sung và modul Biên mục do chưa tính
được quỹ bổ sung chính xác, vẫn bị nhầm khi tính tiền ngoại tệ quy đổi ra tiền Việt
Nam.


In phích ở modul Biên mục còn bị lỗi do chưa đáp ứng được chuẩn mẫu của thư
viện.


+ Phát triển các modul mượn từ xa, mượn liên thư viện, báo – tạp chí trong phần
mềm iLib.


+ Cần có mẫu báo cáo trong modul Xuất bản phẩm nhiều kỳ. Modul Lưu thơng
cần tính được khấu hao khi mượn giáo trình, phải in được số tiền phạt khi bạn đọc
mượn quá hạn.


+ Khắc phục các sự cố lỗi mạng khi tra cứu qua cổng Z39.50 để có thể thuận lợi
trao đổi nghiệp vụ, chia sẻ được tài nguyên thông tin với các thư viện trong nước và thế
giới.


+ Trong q trình nâng cấp từ cơng nghệ mã vạch lên công nghệ RFID, để nâng
cao và phát huy được các tính năng của cơng nghệ RFID khi ứng dụng vào các hoạt
động thư viện, Trung tâm phải chú ý đến các yếu tố như chuẩn trao đổi giữa phần mềm
thư viện điện tử hiện tại và các ứng dụng RFID, kinh phí chuyển đổi, thiết kế và tổ
chức các bộ phận, phòng ban trong thư viện cho phù hợp với quy trình làm việc của hệ


thống RFID,…


<b>3.2.4. Nâng cao chất lƣợng đào tạo ngƣịi dùng tin </b>


<b>+ </b>Cần có kế hoạch đào tạo định kỳ, thường xuyên, đa dạng hóa các hình thức
đào tạo NDT.


+ Đối với đối tượng NDT là sinh viên:


Thường xuyên mở các lớp đào tạo, giới thiệu về nguồn lực thông tin, các sản
phẩm và dịch vụ, nội quy thư viện, hướng dẫn bạn đọc sử dụng bộ máy tra cứu, có kỹ
năng tìm tin trên các CSDL trực tuyến, các nguồn tin điện tử trên Web có hiệu quả.


</div>
<span class='text_page_counter'>(73)</span><div class='page_container' data-page=73>

Đây là đối tượng NDT có số lượng khơng đơng nhưng họ có trình độ cao, trình
độ ngoại ngữ, tin học tốt, nhu cầu thông tin của họ chủ yếu theo các chuyên ngành hẹp,
sâu. Do đó cần tập trung chủ yếu hướng dẫn họ về các phương pháp khai thác tìm tin
trong các CSDL trực tuyến, các nguồn tin online theo cách thức tìm kiếm nâng cao
theo các tốn tử, tìm kiếm thơng qua cổng Z39.50.


+ Mở các lớp đào tạo về quản trị mạng, cách sử dụng trang thiết bị và công nghệ
hiện đại trong thư viện cho tất cả các cán bộ, giảng viên trong trường và các đối tượng
NDT khác nếu có nhu cầu.


<b>3.2.5. Tăng cƣờng hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin với các cơ quan trung tâm </b>
<b>thông tin – thƣ viện trong nƣớc và quốc tế </b>


<b>+ Hợp tác với các khoa, bộ môn trong trường để được cung cấp và khai thác các </b>
nguồn thông tin chuyên ngành mà thư viện còn chưa biết đến.


+ Hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin với các mạng thông tin trong nước như


mạng VISTA của Trung tâm khoa học và Công nghệ Quốc gia, mạng thông tin thương
mại…


+ Phối hợp chia sẻ, trao đổi nguồn tài ngun thơng tin với các thư viện có cùng
chuyên ngành, lĩnh vực giao thông vận tải trong và ngồi nước để có thể tiết kiệm ngân
sách, giảm kinh phí bổ sung vốn tài liệu.


+ Phát triển vốn tài liệu theo hướng chú trọng nguồn thông tin điện tử, chia sẻ
dữ liệu biên mục, nguồn tài nguyên số, tăng cường dịch vụ mượn liên thư viện.


</div>
<span class='text_page_counter'>(74)</span><div class='page_container' data-page=74>

<b>KẾT LUẬN </b>


Ngày nay, cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học kỹ thuật, CNTT là một
trong những lĩnh vực đi đầu có ảnh hưởng lớn tới mọi lĩnh vực của đời sống. Đứng
trước xu hướng phát triển nhanh và mạnh mẽ của nền CNTT, vấn đề ứng dụng CNTT
và các công nghệ mới nhằm tin học hóa, hiện đại hóa trong lĩnh vực thông tin thư viện
là vô cùng quan trọng và bức thiết hiện nay.


Trung tâm Thông tin – thư viện Đại học Giao thông vận tải cũng là một trong
những trung tâm thông tin – thư viện đi đầu trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động
thư viện và đã đạt được những thành tựu nhất định. Bên cạnh đó vẫn cịn một số khó
khăn và tồn tại nhất định nhưng Trung tâm đang từng bước khắc phục những trở ngại,
phát huy những thành tựu đạt được, tích cực phát triển một thư viện hiện đại dẫn đầu
trong lĩnh vực đào tạo ngành giao thông vận tải cả nước.


</div>
<span class='text_page_counter'>(75)</span><div class='page_container' data-page=75></div>
<span class='text_page_counter'>(76)</span><div class='page_container' data-page=76>

<b>MỤC LỤC </b>



<b>PHẦN MỞ ĐẦU</b>

... 5



1. Lý do chọn đề tài

<b> ... 5 </b>




2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

<b> ... 6 </b>



3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

<b> ... 6 </b>



4. Phương pháp nghiên cứu

<b> ... 6 </b>



5. Những đóng góp của đề tài

<b> ... 7 </b>



6. Bố cục của khóa luận

<b> ... 7 </b>



<b>NỘI DUNG</b>

... 8



<b>CHƢƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN </b>


<b>ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƢỚC CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI </b>


<b>GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO</b>

... 8



1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Trung tâm

<b> ... 8 </b>



1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Trung tâm

<b> ... 9 </b>



1.2.1.

Chức năng

<b> ... 9 </b>



1.2.2. Nhiệm vụ

<b> ... 9 </b>



1.3. Cơ cấu tổ chức và đội ngũ cán bộ của Trung tâm

<b> ... 10 </b>



1.3.1. Cơ cấu tổ chức

<b> ... 10 </b>



1.3.2. Đội ngũ cán bộ

<b> ... 13 </b>




1.4. Cơ sở vật chất – kỹ thuật

<b> ... 14 </b>



1.5. Nguồn lực thông tin

<b> ... 16 </b>



1.5.1. Vốn tài liệu

<b> ... 16 </b>



1.5.2. Các dịch vụ thông tin – thư viện

<b> ... 18 </b>



1.6. Người dùng tin và nhu cầu tin

<b> ... 21 </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(77)</span><div class='page_container' data-page=77>

<b>CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TẠI </b>


<b>TRUNG TÂM THÔNG TIN – THƢ VIỆN ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN </b>



<b>TẢI</b>

...25



2.1. Thực trạng ứng dụng Hệ quản trị thư viện tích hợp iLib

<b> ... 25 </b>



2.1.1. Giới thiệu về Hệ quản trị thư viện tích hợp iLib

<b> ... 25 </b>



2.1.2. Ứng dụng iLib tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao


thông Vận tải

<b> ... 27 </b>



<i>2.1.2.1. Công tác bổ sung ... 27 </i>



<i>2.1.2.2. Công tác biên mục ... 30 </i>



<i>2.1.2.3. Công tác lưu thông và quản lý bạn đọc ... 35 </i>



<i>2.1.2.4. Công tác tra cứu ... 37 </i>




<i>2.1.2.5. Công tác quản lý kho ... 46 </i>



2.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ Barcode

<b> ... 48 </b>



2.2.1. Giới thiệu về công nghệ Barcode

<b> ... 48 </b>



2.2.2. Ứng dụng Barcode tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao


thông Vận tải

<b> ... 49 </b>



2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ RFID

<b> ... 52 </b>



2.3.1. Giới thiệu về hệ thống RFID

<b> ... 52 </b>



<i>2.3.1.1. Những vấn đề chung về RFID ... 52 </i>



<i>2.3.1.2. Các thành phần của RFID và nguyên tắc hoạt động ... 55 </i>



<i>2.3.1.3. Quy trình hoạt động của hệ thống RFID ... 57 </i>



2.3.2. Ứng dụng RFID tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao


thông

Vận tải

<b> ... 59 </b>



</div>
<span class='text_page_counter'>(78)</span><div class='page_container' data-page=78>

3.1. Nhận xét, đánh giá việc ứng dụng công nghệ thông tin tại Trung tâm



Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải

<b> ... 61 </b>



3.1.1. Ưu điểm và những kết quả đạt được

<b> ... 61 </b>



<i>3.1.1.1. Hệ quản trị thư viện tích hợp iLib ... 61 </i>




<i>3.1.1.2. Công nghệ Barcode ... 63 </i>



<i>3.1.1.3. Công nghệ RFID ... 64 </i>



3.1.2. Những tồn tại và hạn chế

<b> ... 65 </b>



<i>3.1.2.1. Hệ quản trị thư viện tích hợp iLib ... 65 </i>



<i>3.1.2.2. Công nghệ Barcode ... 67 </i>



<i>3.1.2.3. Công nghệ RFID ... 67 </i>



3.2. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin tại


Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Giao thông Vận tải

<b> ... 68 </b>



3.2.1. Tăng cường đầu tư hoàn thiện cơ sở vật chất - kỹ thuật, hạ tầng thông


tin

<b> ... 68 </b>



3.2.2. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ thư viện

<b> ... 69 </b>



3.2.3. Hoàn thiện, nâng cấp phần mềm iLib và các công nghệ mới, đẩy mạnh


ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động thư viện

<b> ... 71 </b>



3.2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo người dùng tin

<b> ... 72 </b>



3.2.5. Tăng cường hợp tác, chia sẻ nguồn lực thông tin với các cơ quan trung


tâm thông tin – thư viện trong nước và quốc tế

<b> ... 73 </b>



<b>KẾT LUẬN</b>

...74




<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>


</div>
<span class='text_page_counter'>(79)</span><div class='page_container' data-page=79>

2. Chu Long Hiển. <i>Tìm hiểu bộ máy tra cứu tin tại Trung tâm thông tin – Thư viện </i>
<i>Đại học Giao thông vận tải: Niên luận .- H.: ĐHKHXHNV, 2008 .- 30 tr. </i>


3. Cơng ty máy tính truyền thơng CMC. Cách sử dụng phần mềm ILIB .- H., 2002.
4. Đảng bộ Trường Đại học Giao thông vận tải. Lịch sử Đảng bộ Trường Đại học


<i>Giao thông vận tải .- H.: ĐHGTVT, 2009. </i>


5. Đinh Xuân Quý. Ứng dụng công nghệ thông tin mới vào hoạt động thông tin – thư
<i>viện ở Việt Nam: Báo cáo hội thảo thông tin về thị trường lao động .- H. </i>


6. Đồn Phan Tân. Thơng tin học: Giáo trình dành cho sinh viên ngành thông tin –
thư viện và quản trị thông tin .- H.: ĐHQGHN, 2001 .- 337 tr.


7. Đoàn Phan Tân. <i>Tin học hóa trong hoạt động thơng tin – thư viện .- H.: </i>
ĐHQGHN, 2001.


8. Lê Ngọc Khoa. <i>Tìm hiểu cơng tác tin học hóa hoạt động thơng tin – thư viện </i>
<i>của Trung tâm thông tin – Thư viện Đại học Giao thông vận tải: Niên luận .- H. </i>
KHXHNV, 2009 .- 30 tr.


9. Lê Văn Viết. Cẩm nang nghề thư viện .- H.: VHTT, 2000 .- 630 tr.


10. Nguyễn Minh Hiệp. <i>Sổ tay quản lý thông tin – thư viện .- HCM.: ĐHQG </i>
Tp.HCM, 2002 .- 207 tr.


11. Nguyễn Hoàng Sơn. Thư viện điện tử .- H,: ĐHKHXHNV, 2004.


12. Nguyễn Văn Tồn. Mạng máy tính .- H.: ĐHGTVT, 2004.


13.Trần Mạnh Tuấn. <i>Sản phẩm và dịch vụ thông tin – thư viện .- H.: Trung tâm </i>
Thông tin tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 1998 .- 324 tr.


14. Trung tâm thông tin – Thư viện Đại học Giao thông vận tải. Tài liệu hướng dẫn
<i>sử dụng Trung tâm thông tin – Thư viện Đại học Giao thông vận tải .- H.: </i>
GTVT, 2007 .- 59 tr.


15. Trường Đại học Giao thông vận tải .- 60 năm xây dựng và trưởng thành (1945
<i>– 2005) .- H., 2005. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(80)</span><div class='page_container' data-page=80>

17. Trung tâm phần mềm CMC Soft. <i>Giải pháp quản lý thư viện tích hợp .- H., </i>
2004.


18. Brophy, Peter. <i>The Library in the 21st </i> <i>Century: New services for the </i>
information age .- London : Library Asscociation Publishing, 2001.


19. Ryan, Susan M. Library Website Administration: <i>A strategic planning model </i>
<i>for the smalle academic library. The journal of Academic Librarianship, vol.29 </i>
no.4, p.207 – 218.


20.


21.


/>


22.


/>



23. />


24.


/>


25. />


</div>

<!--links-->
<a href=' /><a href=' /> Đổi mới quản lý tài chính đáp ứng mô hình đại học quốc gia hà nội thực trạng và giải pháp
  • 99
  • 558
  • 0
  • ×