Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Vai trò của Viện kiểm sát trong áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra, truy tố. Thực tiễn trên địa bàn thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.5 KB, 6 trang )

<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>

Vai trò của Viện kiểm sát trong áp dụng các


biện pháp ngăn chặn trong giai đoạn điều tra,


truy tố. Thực tiễn trên địa bàn thành phố Hà Nội



Nguyễn Thị Kiều Diễm



Khoa Luật



Luận văn ThS. Luật hình sự và tố tụng hình sự; Mã số: 60 38 01 04


Người hướng dẫn: TS. Đỗ Thị Phượng



Năm bảo vệ: 2014



<b>Abstract. Luận văn có nhiệm vụ phân tích cơ sở pháp lý cũng như thực tiễn vai trò Viện </b>
kiểm sát nhân dân đối với việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự,
bao gồm 06 biện pháp: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền
hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm. Từ đó thấy rõ vị trí, vai trò quan trọng của Viện kiểm
sát nhân dân và chỉ ra những tồn tại cần khắc phục để đề xuất những giải pháp nâng cao
hiệu quả hoạt động của Viện kiểm sát nhân dân trong áp dụng các biện pháp ngăn chặn.
Đồng thời góp phần hồn thiện hệ thống pháp luật, nâng cao vai trò của các cơ quan tư
pháp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.


</div>
<span class='text_page_counter'>(2)</span><div class='page_container' data-page=2>

<i>hoạt động tư pháp [4] cần phải được quan tâm thực hiện thiết thực hơn.Và việc nâng cao </i>
năng lực, phẩm chất cán bộ làm công tác điều tra, truy tố cần được quan tâm đáp ứng yêu
cầu cách cách tư pháp và thực tiễn giải quyết các vụ án hình sự hiện nay.


<b>Keywords. Luật hình sự; Tố tụng hình sự; Viện Kiểm sát; Điều tra; Truy tố; Pháp luật </b>
Việt Nam


<b>Content. </b>
Chương 1



NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VAI TRÒ CỦA


VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN ĐỐI VỚI VIỆC ÁP DỤNG CÁC
BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU TRA,
TRUY TỐ THEO PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ VIỆT NAM
Chương 2


QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ


HIỆN HÀNH VỀ VAI TRÒ CỦA VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN


ĐỐI VỚI VIỆC ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRONG GIAI ĐOẠN ĐIỀU
TRA, TRUY TỐ VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG


TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI


CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRÒ CỦA
VIỆN KIỂM SÁT NHÂN DÂN TRONG VIỆC ÁP DỤNG
CÁC BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TRONG GIAI ĐOẠN
ĐIỀU TRA, TRUY TỐ


<b>References. </b>


1. Nguyễn Ngọc Anh (2012), <i>Bình luận khoa học Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, Nxb </i>
Chính trị Quốc gia.


2. Lê Thị Kim Âu (2011), “Biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm và một số
kiến nghị tiếp tục hoàn thiện biện pháp này theo tinh thần cải cách tư pháp”, Tạp chí Tịa
<i>án nhân dân, (4), tr.10-13. </i>



3. Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa X tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XI (2011),
<i>Báo cáo chính trị. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(3)</span><div class='page_container' data-page=3>

<i>quyết 08 ngày 02/01/2002, về một số nhiệm vụ trọng tâm của công tác tư pháp trong thời </i>
<i>gian tới. </i>


5. Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2002), Nghị quyết 49
<i>ngày 02/6/2005, về chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020. </i>


6. Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2010), Kết luận số
<i>79-KL/TW ngày 28/7/2010, về Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của Tòa án, Viện kiểm sát và </i>
<i>Cơ quan điều tra theo Nghị quyết 49-NQ/TW của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp </i>
<i>đến năm 2020. </i>


7. Bộ Tư pháp – Bộ Công an – Bộ Quốc phịng – Bộ Tài chính – Viện kiểm sát nhân dân tối
cao – Tòa án nhân dân tối cao, Thông tư liên tịch số
<i>17/2013/TTLT-BTP-BCA-BQP-BTC-VKSNDTC-TANDTC ngày 14 tháng 11 năm 2013 Hướng dẫn về việc đặt tiền để bảo đảm </i>
<i>theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật tố tụng hình sự. </i>


8. Bộ luật TTHS Liên bang Nga năm 2001 (sửa đổi, bổ sung năm 2006).


9. Nguyễn Đình Bình (2008), “Một số ý kiến về việc hoàn thiện các quy định về các biện
pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự”, Tạp chí kiểm sát, (5), tr.27-29,33.


10. Nguyễn Mai Bộ (1997), Những biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự, Nxb Chính trị
quốc gia.


11. Mai Bộ, Nguyễn Sỹ Đại (2002), Tìm hiểu pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam: Những biện
<i>pháp ngăn chặn và khám xét, thu giữ, tạm giữ, kê biên tài sản, Nxb Chính trị Quốc gia. </i>


12. Nguyễn Văn Điệp (2005), Các biện pháp ngăn chặn bắt, tạm giữ, tạm giam trong tố tụng


<i>hình sự Việt Nam. Thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, Luận án tiến sĩ Luật học, Đại học </i>
Luật Hà Nội.


13. Trần Văn Độ (2012), “Hoàn thiện các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự về biện pháp
tạm giam”, Tạp chí kiểm sát, (21), tr.37-45.


14. Đỗ Văn Đương (2012), “Chế định kiểm sát viên trong Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân
dân (sửa đổi) đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp”, Thông tin khoa học kiểm sát, (5,6),
tr.74-85.


15. Lê Thị Tuyết Hoa (2008), “Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự”, Tạp chí kiểm
<i>sát, (18&20), tr.60-65. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(4)</span><div class='page_container' data-page=4>

<i>hình sự ở Việt Nam, Nxb Lao Động. </i>


18. Nguyễn Thị Mai (2005), “Tình trạng tạm giữ, tạm giam bị can, bị cáo khi đã hết thời hạn
tạm giam, tạm giữ, trách nhiệm thuộc về ai ?”, Tạp chí Tịa án nhân dân, (7), tr.14-19.
19. Đồn Tấn Minh (2009), “Áp dụng, thay đổi, huỷ bỏ các biện pháp ngăn chặn đối với người


chưa thành niên theo quy định Bộ luật tố tụng hình sự”, Tạp chí Tịa án nhân dân, (7),
tr.2-9.


20. Nguyễn Vạn Nguyên (1995), <i>Các biện pháp ngăn chặn và những vấn đề nâng cao hiệu </i>
<i>quả của chúng, Nxb Công an nhân dân. </i>


21. Vũ Trọng Phúc (2010), Chế định các biện pháp ngăn chặn theo luật tố tụng hình sự Việt Nam,
Luận án tiến sĩ Luật học, Đại học Quốc gia Hà Nội.



22. Dương Văn Phùng (2012), “Tăng cường trách nhiệm thực hành quyền công tố trong việc
quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn”, Tạp chí kiểm sát, (16), tr.29-34.


23. Hồng Việt Quang (2011), “Cần thay đổi biện pháp ngăn chặn “cấm đi khỏi nơi cư trú” bằng
biện pháp “trình diện”, Tạp chí kiểm sát, (17), tr.32-33.


24. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, <i>Hiến pháp 1992 </i>(sửa đổi bổ sung
năm 2013).


25. Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa, <i>Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm </i>
<i>1960. </i>


26. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
<i>năm 1981. </i>


27. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật tố tụng hình sự năm 1988.
28. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân


<i>năm 1992. </i>


29. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân
<i>năm 2002. </i>


30. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003.
31. Nguyễn Tiến Sơn (2012), <i> Mối quan hệ giữa Cơ quan điều tra và Viện kiểm sát trong tố </i>


<i>tụng hình sự Việt Nam, Luận án tiến sĩ Luật học, Học viện Chính trị - Hành chính Quốc </i>
gia.


</div>
<span class='text_page_counter'>(5)</span><div class='page_container' data-page=5>

33. Trịnh Văn Thanh (2000), Áp dụng biện pháp ngăn chặn trong điều tra vụ án hình sự của


<i>lực lượng cảnh sát nhân dân, Luận án tiến sĩ Luật học, Trường Đại học Cảnh sát nhân dân. </i>
34. Trịnh Văn Thanh (2001), Hệ thống biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự Việt Nam


<i>những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng của lực lượng cảnh sát nhân dân, Nxb Công an </i>
nhân dân.


35. Trịnh Văn Thanh (2005), Tìm hiểu quá trình phát triển của pháp luật tố tụng hình sự Việt Nam
<i>về những biện pháp ngăn chặn, Nxb Cơng an nhân dân. </i>


36. Hồng Minh Thành (2010), “Bàn về sự chế ước và quan hệ phối hợp giữa Viện kiểm sát
nhân dân với Cơ quan cảnh sát điều tra các cấp”, Tạp chí kiểm sát, (15), tr.10-14.


37. Bùi Quang Thạch (2013), “Những vướng mắc, bất cập từ các quy định của Bộ luật tố tụng
hình sự năm 2003 và những kiến nghị sửa đổi, bổ sung”, Tạp chí Tịa án nhân dân, (5),
tr.17-22.


38. Lê Hữu Thể (2005), Thực hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp trong giai
<i>đoạn điều tra, Nxb Tư pháp, Hà Nội. </i>


39. Nguyễn Duy Thuân (1999), Các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự. Những vấn đề
<i>về lý luận và thực tiễn, Nxb Công an nhân dân. </i>


40. Trần Quang Tiệp (2004), Bảo vệ quyền con người trong luật hình sự, luật tố tụng hình sự
<i>Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia. </i>


41. Từ điển tiếng Việt (2013), Nxb Từ điển bách khoa.


42. Trường đại học Luật Hà Nội (2006), <i> Giáo trình luật tố tụng hình sự Việt Nam, Nxb Tư </i>
pháp.



43. Ủy ban thường vụ Quốc hội, Pháp lệnh Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân năm 2002
(sửa đổi, bổ sung năm 2011).


44. Viện khoa học Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2013), Thông tin khoa học kiểm sát, (5,6).
45. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2000), <i>Kỷ yếu Viện kiểm sát nhân dân Việt Nam </i>


<i>1960-2000, Nxb Chính trị Quốc gia - Hà Nội. </i>


46. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2006), Sổ tay kiểm sát viên hình sự, tập 1.


47. Viện kiểm sát nhân dân tối cao (2010), Tổng kết 50 năm công tác kiểm sát việc tạm giữ,
<i>tạm giam, quản lý và giáo dục người chấp hành án phạt tù, tháng 3 năm 2010. </i>


</div>
<span class='text_page_counter'>(6)</span><div class='page_container' data-page=6>

49. Võ Khánh Vinh (2004), Bình luận khoa học bộ luật tố tụng hình sự, Nxb Cơng an nhân
dân.


</div>

<!--links-->

×