Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.85 MB, 35 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
Chào mừng cô và các bạn đến
với bài giảng điện tử:
<b>Thực hiện: Nhóm 2</b>
<b>Phan Thị Mai</b>
<b>Nguyễn Thanh Huyền</b>
<b>Hoàng Thị Xuân</b>
<b>1. Khái niệm và lịch sử nghiên cứu</b>
<b>2. Triệu chứng và bệnh tích của bệnh.</b>
<b>3. Nguyên nhân.</b>
<b>4. Dịch tễ học</b>
<b>5. Chẩn đoán.</b>
<b>6. Điều trị.</b>
<b>7. Phòng bệnh.</b>
Khái niệm:
Cúm gà là một bệnh truyền nhiễm do <b>siêu virut</b>
<b>cúm</b> gây ra cho các loại gia cầm và chim hoang dã.
Đặc biệt có thể xâm nhiễm cho một số lồi động
vật có vú.
Là một bệnh <b>truyền nhiễm cấp tính</b>, lây lan rất
- Bệnh được ghi nhận từ hơn 400 năm nay.
- Tiếng anh: Influenza xuất phát từ tiếng Ý
(Influence of the stars).
* Trên thế giới:
-1878 phát hiện bệnh ở Italia.
<b>Hình 1. </b>Bản đồ các quốc gia xảy ra dịch cúm A/H5N1 (WHO, tính đến 15/09/2008). Phần bơi
đậm là vùngdịch cúm xảy ra trên gia cầm; phần bôi nhạt là vùng dịch cúm chỉ xảy ra trên chim
* Ở trong nước:
* Ở trong nước:
Dịch cúm gia cầm
Dịch cúm gia cầm
xuất hiện lần đầu tiên
xuất hiện lần đầu tiên
vào 12/2003.
vào 12/2003.
Chia làm 3 đợt:
Chia làm 3 đợt:
- Đợt 1: 12/2003 đến
- Đợt 1: 12/2003 đến
30/03/2004 ở 57 tỉnh
30/03/2004 ở 57 tỉnh
- Đợt 2: Từ T4 đến
- Đợt 2: Từ T4 đến
T11/2004, ở 17 tỉnh
T11/2004, ở 17 tỉnh
- Đợt 3: 12/2004 đến
- Đợt 3: 12/2004 đến
24/01/2005, ở 36 tỉnh
! Thời gian ủ bệnh rất ngắn 1-3 ngày
- Gà nhiễm bệnh có những triệu chứng:
<b><sub>Viêm đường hơ hấp cấp</sub></b><sub>: Thở khó, khi thở phải há </sub>
miệng, ho khẹc, chảy dịch mắt, dịch mũi và rớt dãi
liên tục. Nhiệt độ cơ thể tăng đột ngột 40- 450C.
<b><sub>Viêm đường tiêu hóa cấp</sub></b><sub>: Tiêu chảy rất nặng, phân </sub>
xám vàng, xám xanh, đơi khi có lẫn máu, mùi phân
tanh.
<b><sub>Nhiễm trùng huyết:</sub></b><sub> Mào và tích sưng, tích nước, </sub>
xuất huyết điểm đỏ từng đám. Kết mạc mắt sưng
thũng và xuất huyết, xuất huyết dưới da, đặc biệt
xuất huyết ở cả da chân.
Vật đi lại khơng bình thường
<b>Thở khó</b>
<b>Xác gà béo nhưng thịt gà bị </b>
<b>thâm xám và khô</b>
<b>Nhiễm trùng huyết</b>
MÀO THÂM TÍM
-
<b> Hội chứng hô hấp</b>:
- Hắt hơi, sổ mũi, mắt đỏ, chảy nước mắt, sợ ánh sáng, cảm
giác rát họng, khô họng.
- Khó thở cấp tính, viêm thanh quản, khí quản, ho khan,
khàn tiếng.
<b>Hội chứng nhiễm trùng:</b>
- Sốt cao liên tục, mặt đỏ. Chán ăn, lưỡi trắng.
- Mệt lả, đuối sức, chảy máu cam, hiếm nhưng quan trọng.
<b> Hội chứng đau:</b>
<b>* Bệnh tích:</b>
Mổ khám gà bệnh thấy:
<b>Ruột xuất huyết</b>
• Bệnh gây ra do các
chủng siêu vi cúm
gà có tên khoa học
là Avian Influenza
thuộc nhóm siêu vi
Orthomyxociridae
• Ngồi ra cịn do các
chủng virut cúm
thuộc týp B và C
Cấu tạo virut
• Virut có vỏ bọc sần sùi
do mang những gai là
những glycoprotein khác
như Hemagglutinin (H)
và Neuraminidase (N).
• Gai H giúp virut gắn
Sức đề kháng của virut
• Virut có sức đề kháng yếu và bị vô hoạt nhanh ở
môi trường bên ngồi.
• Virut có vỏ mẫn cảm với một số chất như: ether,
chloroform, NaOH 3-5%, formol 3%, cresyl 5%, nước
vơi 10%,…
• Rất nhạy cảm với nhiệt độ nên chúng dễ dàng bị
tiêu diệt ở nhiệt độ 800C sau 1 phút.
• Virut mất độc tính ở 56-600C. Nó có thể bảo tồn độc
lực một thời gian trong điều kiện lạnh ở 400C. Trong
<b>Bởi vì:</b>
<b>* </b>Virut cúm có tất cả 16 loại kháng nguyên H, từ
116 và có đến 9 phân nhóm protein N, từ 19.
<b>* </b>Liên tục biến đổi do:
Đổi chỗ kháng nguyên.
Trôi dạt kháng nguyên.
<b>* </b>Mỗi một hợp thể gen H và N tạo nên một biến
chủng gây bệnh.
* Đơi khi những biến chủng đó tuy cùng một
loại hình tái tổ hợp H và N nhưng đột biến nội
* Ngồi ra, tất cả mỗi phân nhóm virut trên lại
có thể chia làm 2 phân nhóm xâm nhiễm: Đặc
tính xâm nhiễm thấp (LPAI) và cao (HPAI).
Đối tương
nhiễm bệnh
cịn có thể có
- Động vật cảm nhiễm: Gia cầm, thủy cầm,
chim hoang, kể cả trâu bò, lợn, ngựa, cá voi,
hải cẩu và người… ở tất cả các lứa tuổi, chết
với tỉ lệ cao.
• <sub> </sub>Lâm sàng và dịch tễ: Căn cứ vào đặc điểm
và bệnh tích của bệnh để chẩn đốn bước
đầu.
• Chẩn đốn virut: Phân lập và giám định
các chủng virut cúm gây bệnh trong các
phịng thí nghiệm có đủ các trang thiết bị
và điều kiện bảo hộ.
Tất cả <b>các kháng sinh</b> nấm và các hóa dược hiện
đang được sử dụng đều <b>khơng diệt được virut</b>
cúm gà trong cơ thể gà bệnh.
<sub> Virut </sub><b><sub>lây lan hết sức nhanh</sub></b><sub>, </sub><b><sub>lại rất nguy hiểm</sub></b><sub>, </sub>
có thể lây và gây bệnh cho tất cả các loài gia cầm,
nhiều loài chim hoang dã, một số loài thú và cả
người.
• Thực hiện đồng bộ 7 biện pháp phòng
chống sau:
- Chẩn đốn <b>phát hiện kịp thời</b> để có các
biện pháp xử lí khơng cho dịch lây lan.
- Bao vây <b>cách li</b> khu vực có dịch, <b>tiêu </b>
- <b>Vệ sinh tiêu độc</b> toàn bộ chuồng trại và khu
vực chăn nuôi. Chỉ nuôi lại khi bã bỏ lệnh
chống dịch.
- <b>Xử lí</b> chu đáo, cẩn thận các <b>phương tiện </b>
<b>chăn nuôi</b> để diệt mầm bệnh.
- Khi làm việc trong ổ dịch, cần có <b>phương </b>
<b>tiện bảo hộ</b>: Khẩu trang, găng tay, áo bảo hộ,
ủng cao su… hi ra khỏi ổ dịch phải để lại
phương tiện bảo hộ lại để tiêu độc.
• Khơng ni thả rong gia cầm.
• Khơng mua bán gia cầm bị bệnh.
• Khơng ăn thịt gà bị bệnh hoặc gà khơng rõ
nguồn gốc.
• Không giấu dịch.