Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

SUY HO HAP SO SINH IN r

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.92 KB, 19 trang )

Suy hô hấp Sơ sinh
Mục tiêu:
1/ Nguyên nhân suy hô hấp sơ sinh.
2/ Đánh giá suy hô hấp sơ sinh.
3/ Điều trị suy hô hấp sơ sinh.
4/ Phòng bệnh.
Đại cơng:
- Hội chứng suy hô hấp nói lên sự thích nghi không hoàn chỉnh
của bộ máy hô hấp hoặc cơ quan khác liên quan.
- SHH cấp là một hội chứng do nhiều nguyên nhân gây nên. Các
nguyên nhân có thể riêng lẻ hoặc phối hợp.
- Đây là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong ở trẻ sơ sinh, đặc
biệt trẻ đẻ non tháng, nhẹ cân, thai bệnh lí, con của các bà
mẹ bệnh.

1.Nguyên nhân
- Các nguyên nhân có thể riêng lẻ hoặc phối hợp, tuỳ theo
nguyên nhân và mức độ nặng nhẹ của triệu chứng mà có
những thể lâm sàng khác nhau.

1.1. Do nguyên nhân hô hấp
- Đây là nguyên nhân chủ yếu gây SHH ở trẻ sơ sinh.
- Đặc điểm:
RL hô hấp: khó thở nhanh nông, tím tái quanh môi, thở
rên, rút lõm lồng ngực
Nặng có thể rối loạn tim mạch, thần kinh.

1.1.1.

Đ-


ờng hô hấp trên
Bệnh chủ yếu tại đờng thở gây hẹp, tắc đờng hô hấp:
- Chớng ngại vật (tắc mũi do đờm, nhày).
- Hẹp lỗ mũi sau, phù niêm mạc mũi.
1


- Phì đại lỡi bẩm sinh.
- Hội chứng Pierre Robin (thiểu sản xơng hàm dới, lỡi to, mất hÃm
lỡi).
- Polyp họng.

1.1.2.
ờng hô hấp dới

Đ-

- Bệnh tại thanh quản: mềm sụn thanh quản, màng nắp thanh
môn, hẹp thanh quản do phù nề.
- Bệnh tại khí phế quản: hẹp khí quản, dò khÝ - thùc qu¶n.
- BƯnh phỉi bÈm sinh:
 BÊt s¶n phổi, thiểu sản phổi.
Kén hơi bẩm sinh.
Thoát vị cơ hoành.
Phổi cha trởng thành.
- Bệnh phổi mắc phải:
Héi chøng hÝt.
 BƯnh mµng trong.
 Xt hut phỉi.
 NhiƠm khn phỉi.

 XĐp phỉi, trµn khÝ mµng phỉi.

1.1.3.

nh do bÊt thờng của lồng ngực: Porak Durant (tạo xơng
bất toàn).

1.1.4.
bất thờng cơ hô hấp

Do

- Thoát vị cơ hoành.
- Nhợc cơ tiên phát hoặc thứ phát.
- HC Werdnig-Hoffamn: thiểu năng TB VĐ của vỏ nÃo có tính chất
gia đình.

1.2.
hể do nguyên nhân tim m¹ch
2

T


- Nguyên nhân: thông vách liên nhĩ, liên thất lớn, chuyển hoặc
lệch gốc ĐM, Fallot 4...
- Đặc điểm:
Trẻ luôn xanh tím kéo dài, tím môi và đầu chi.
Mức ®é xanh tÝm t thc vµo Shunt cđa tim vµ kiểu dị
hình.

Khi nhịp thở ổn định, thở O2 100% không đỡ tím hoặc
đỡ tím ít.
Có thể nghe tiếng tim, tiÕng thỉi bÊt thêng, c¸c dÊu
hiƯu suy tim.
- ChÈn đoán dựa vào: X quang, điện tim, siêu âm tim.

1.3.
hể do nguyên nhân thần kinh

T

- Nguyên nhân:
Do trẻ bị bƯnh n·o bÈm sinh, xt hut n·o - mµng n·o,
phï nÃo...
Có thể nÃo trẻ không có tổn thơng nhng ảnh hởng thuốc
gây mê, an thần do mẹ sử dụng.
- Đặc điểm:
Tím tái, RL nhịp thở kéo dài.
Có c¸c triƯu chøng vỊ TK kÌm theo: co giËt, thãp phồng,
phản xạ thần kinh bất thờng.
Tiền sử sản khoa bất thờng: đẻ khó, đẻ ngạt, đẻ có can
thiệp hoặc có các sang chấn sản khoa.

1.4.
hể do nguyên nhân chuyển hoá

T

- Nguyên nhân: hay gặp là RLĐG: hạ Ca ++ máu, tăng hoặc giảm
Na+, K+ , tăng hoặc giảm đờng máu, hạ thân nhiệt.

- Có thể là các rối loạn tiên phát hoặc thứ phát dẫn tới thiếu O 2
nặng.
- Triệu chứng đặc hiệu tuỳ thuộc từng loại bệnh.

1.5.
o bệnh vỊ m¸u:

D
3


- Thiếu máu do huyết tán (bất đồng nhóm máu mẹ-con), xuất
huyết.
- Đa hồng cầu.
- RL đông máu.

2.Đánh giá mức độ suy hô hấp ở trẻ sơ sinh
-

SHH có thể xuất hiện ngay sau đẻ, sau vài giờ hoặc vài ngày
tuỳ thuộc vào nguyên nhân gây suy hô hấp.

2.1.
-

Đánh giá møc ®é SHH theo chØ sè Apgar

ChØ sè Apgar ®Ĩ đánh giá trẻ mới đẻ sau 5 phút, 10 phút và 2
giờ.
Đi


ểm

0

1

2

<100

>100

Không thở,
ngáp

Chậm, thở rên

Khóc to

Giảm màu

Giảm nhẹ

Bình thờng

4. Kích thích

Không cử
động


ít cử động

Bình thờng

5. Màu da

Trắng, tái

Tím đầu chi

Hồng hào

Chỉ số
1.
Nhịp
lần/phút

tim Không có, rời
rạc

2.
Nhịp
thở
lần/phút
3. Trơng lực cơ

-

Nếu tổng điểm: < 4: Ngạt nặng;

4 -6: Ngạt nhẹ;
>7: Bình thờng.

2.2.
-

Đánh giá mức độ SHH theo chỉ số Sigtuna

Đợc cải tiến từ chỉ số Apgar để đánh giá nhanh, và cũng khá
chính xác.
Đ

iểm
Chỉ số

0

1

2

Không có, rời
rạc

<100

>100

Chậm, rên


Đều, khóc to

Nhịp
lần/phút

tim

-

thở Không có, ngáp

Nhịp

4


lần/phút
-

Nếu tổng điểm 4: Trẻ khoẻ bình thờng; 3: Ngạt nhẹ;
1-2: Ngạt nặng;

2.3.
-

0: Chết

Đánh giá mức độ SHH theo chỉ số Silverman

Trẻ đủ tháng, trẻ nhiều ngày tuổi, phổi đà phát triển đầy đủ,

khi có SHH ngời ta đánh giá mức độ theo chỉ số Silverman

Điểm
Chỉ số
Di động ngực
bụng
Co kéo cơ liên
sờn
Lõm trên xơng
ức
Đập cánh mũi
Tiếng thở rên

0

1

2

Cùng chiều

Ngực bụng

Ngực bụng

0

+

++


0

+

++

0
0

+
++
Nghe bằng
Nghe đợc
ống nghe
bằng tai
- Tổng số điểm 3: Trẻ không SHH;
3 - 5: SHH nhẹ;

5:

SHH nặng

3.Điều trị
-

Phải điều trị tÝch cùc tr¸nh di chøng do thiÕu Oxy tỉ chøc
kÐo dài đặc biệt là thiếu Oxy nÃo.

-


Gồm có: điều trị nguyên nhân, điều trị triệu chứng, phòng
bệnh.

3.1.
-

Điều trị nguyên nhân

Điều trị các nguyên nhân gây SHH ở thể tim mạch, thần kinh,
nhiễm khuẩn phổi...

-

Tuy nhiên, vẫn còn cha điều trị đợc tất cả các nguyên nhân,
và đề phòng SHH do rối loạn chuyển hoá.
5


3.2.
-

Điều trị triệu chứng (5)

Có tính chất quyết định khi cấp cứu trẻ SS bị SHH cấp, phải
tiến hành nhanh chóng kịp thời và đồng thời 5 nguyên tắc:
Chống thiếu O2.
Chống toan máu.
Chống rối loạn thân nhiệt.
Chống kiệt sức.

Chống nhiễm khuẩn.

3.2.1.

Chống thiếu O2

-

Là khâu cấp bách nhất.

-

Nguyên lí: tế bào rất nhạy cảm với tình trạng thiếu O 2 trong
máu và rất dễ bị tổn thơng, nhất là TB nÃo. So với trẻ lớn, trẻ sơ
sinh xuất hiện triệu chứng tím tái muộn hơn, khi PaO 2 < 50
mmHg. Vµ khi PaO2 < 30 mmHg thì sẽ có tổn thơng tế bào.
Vì vậy, phảI xử trí sớm.

-

Chỉ định: khi PaCO2 < 70mmHg trong máu động mạch hoặc
trẻ tím tái.

-

Nguyên tắc:
Lúc đầu nên cho áp lực cao để nhanh chóng nâng áp lực
riêng phần oxy trong máu động mạch , đồng thời làm các
phế nang bị xẹp phồng lên.
Nồng độ oxy đợc điều chỉnh phù hợp mức độ SHH.

Nếu tiến triển tốt, đỡ tím tái, khó thở giảm dần áp lực
và nồng độ oxy xuống nhng vẫn đủ đảm bảo cho trẻ
hồng hào và PaO2 > 60 mmHg để hạn chế tai biến thở
Oxy tới mắt, nÃo, phổi
Đảm bảo độ ẩm của oxy và nhiệt độ khí thở.

-

Phơng pháp thở oxy:
Sonde mũi, mặt nạ, lều.
6


Nếu trẻ suy hô hấp nặng: tím tái, có cơn ngừng thở
ngắn bóp bóng qua mặt nạ. Khi trẻ tự thở lại đợc bóp
bóng hỗ trợ rồi dần dần chuyển sang thở oxyqua sonde (lu
y tránh bóp bóng ngợc chiều với nhịp thở của bệnh nhân).
Nếu trẻ có cơn ngừng thở kéo dài, tái diễn thì chỉ định
thở máy, các thông số máy phải dựa trên kết quả xét
nghiệm khí máu.
-

Chăm sóc trẻ thở oxy:
Luôn luôn đợc thông thoáng đờng thở (t thế làm thẳng
đờng thở, hút đờm dÃi)
Giữ ấm.
Tránh tối đa những tiêu hao năng lợng không cần thiết:
tránh vận chuyển BN, tránh trẻ bị đói, lạnh, sốt, vật vÃ.
Tránh dùng các thuốc kích thích cho trẻ.
Theo dõi

Các chỉ số sinh tồn, các dấu hiệu suy hô hấp: màu
sắc da, di động ngực lồng ngực.
Theo dõi thờng xuyên nồng ®é c¸c khÝ trong m¸u
®Ĩ ®iỊu chØnh liỊu Oxy thÝch hợp.

-

Nếu thở Oxy kéo dài > 24h thì theo dõi nồng độ Oxy khí thở
vào và PaO2 tránh ngộ độc Oxy.

3.2.2.
-

Chống toan máu

Suy hô hấp bao giờ cũng dẫn tới toan máu. Lúc đầu là toan hô
hấp, sau đó nếu không điều trị đợc toan chuyển hoá rồi
toan hỗn hợp.

-

Chống toan hoá sớm bằng dung dịch Natribicarbonat 14 % 0
hoặc 42 %0.

-

Tốt nhất là dựa vào khí máu.
X mEq = 0,3 x BE
xP


P: trọng lợng cơ thể
BE: kiềm d.

7


-

Nếu không kiểm tra đợc khí trong máu, có thể cho dung dịch
kiềm theo công thức 1 - 2 mEq/kg cân nặng.

-

Nên pha lẫn với Natribicabonat với Glucose 10% (ít nhất với tỉ lệ
1/1) vì các dung dịch chống toan hoá dễ gây hai đờng
huyết).

-

Khi cấp cứu, lợng Natribicabonat cần thiết nên dùng 1/3 dới dạng
pha với Glucose rồi tiêm trực tiếp tĩnh mạch, 2/3 còn lại cũng
pha với Glucose rồi nhỏ giọt tĩnh mạch.

-

Khi PaCO2 > 70mmHg nên dùng máy hô hấp chỉ huy để đa bớt
CO2 ra ngoài.

-


Chú ý khi dùng các dung dịch kiềm cần pha lẫn Glucose 10%
để tánh hạ đờng huyết.

3.2.3.
-

Chống rối loạn thân nhiệt

Trẻ sốt hay hạ nhiệt độ đều liên quan đến mất nớc, mất năng lợng, toan máu... đó là vòng luẩn quẩn dẫn tới suy hô hấp.

-

Trẻ cần nằm trong điều kiện nhiệt độ 28 0C, độ ẩm 40% và
thân nhiệt luôn giữ 36,5 - 37 0C.

-

Lu y ngay cả khi cấp cứu, đặt nội khí quản hay hút đờm dÃi

3.2.4.
-

Chống kiệt sức

Nguyên lí: trẻ SHH cần nhiều năng lợng vì trẻ thiếu O2 , khi
thiếu O2 cơ thể chuyển hoá các chất theo đờng yếm khí sinh
ít năng lợng.

-


Cung cấp đủ năng lợng cho trẻ:
Nhu cầu của trẻ đẻ non là 130 - 140 kcal/kg/ngày.
Trẻ đủ tháng 120 kcal/kg/ngày.

-

Cho trẻ ăn sữa mẹ là tốt nhất, cho trẻ ăn nhiều bữa, nếu trẻ
không bú đợc vì khó thở thì đặt sonde dạ dày bơm sữa
hoặc nhỏ giọt.

-

Nếu sữa ăn không đủ thì cho glucose 10% nhỏ giọt tĩnh
mạch 50 - 60 ml/kg.

-

Cung cÊp ®đ níc:
8


Đảm bảo đủ lợng nớc vào và ra để bù thích hợp: trẻ sốt,
thở nhanh nên mất nớc nhiều hơn bình thờng.
Nhng cũng không nên cho nớc quá nhiều (> 250
ml/kg/ngày) sẽ gây ra ngộ độc nớc, suy thËn.
-

NÕu trỴ kÝch thÝch vËt v· cã thĨ cho an thần.

3.2.5.


Chống nhiễm khuẩn

-

Điều trị kháng sinh theo kháng sinh đồ.

-

Nếu không có KSĐ thì dùng KS phổ rộng có hiệu quả với cả VK
Gr- và Gr+, phối hợp 5 - 7 ngày.

-

Đảm bảo tốt công tác vô khuẩn trong quá trình chăm sóc, điều
trị.

3.2.6.

Các điều trị khác

Tuỳ theo tình trạng bệnh nhân mà điều trị:
-

Trợ tim mạch: nếu có suy tuần hoàn.

-

Điều chỉnh RLĐG: Na+, K+,


4.Phòng bệnh
-

Mặc dù có nhiều tiến bộ trong điều trị suy hô hấp và tỉ lệ tử
vong có giảm nhng cong cao nên tốt nhất là phòng bệnh.

-

Các biện pháp:
Tránh đẻ non, đẻ ngạt.
Chăm sóc và quản lý thai nghén tốt.
Phát hiện, điều trị sớm, kịp thời suy hô hấp trớc, trong vµ
sau khi sinh.

9


Bệnh màng trong
Mục tiêu:
1/ Sinh lí bệnh của bệnh màng trong.
2/ Chẩn đoán bệnh màng trong.
3/ Điều trị bệnh màng trong.
4/ Dự phòng.
Đại cơng:
-

Bệnh màng trong là một trong những bệnh hay gặp nhất gây
suy hô hấp ở trẻ sơ sinh.

-


Tỷ lệ gặp: 1% tổng số trẻ sơ sinh nói chung, 5-10% trẻ sơ sinh
đẻ non.

-

Bệnh thờng biểu hiện vài giờ hoặc vài ngày sau đẻ.
10


-

Hay gặp ở trẻ đẻ non, thai ngạt, mẹ bị bệnh ĐTĐ, xuất huyết
sinh dục trớc đẻ.

1.Sinh lí bệnh
- Bệnh gặp 5 - 10% số trẻ đẻ non. Trẻ ít cân có tỷ lệ mắc bệnh
cao và tử vong giảm theo thêi gian xt hiƯn bƯnh.
- Hai u tè g©y bệnh là đẻ non và thai ngạt trong tử cung.
- Bệnh sinh
Vì phổi cha trởng thành, độ thẩm thấu của mao mạch
phổi và màng phế nang tăng dễ gây phù ở tổ chức kẽ và
lòng phế nang tế bào máu, huyết tơng, fibrin thoát
mạch tràn vào phế nang. Sau khi dịch rút đi, fibrin và
một số hồng cầu đọng lại trong lòng phế nang.
Vì thai ngạt, các tế bào phế nang bị thiếu O 2, dinh dỡng
tế bào kém nên sản xuất không đủ surfactant không
tạo đợc sức căng bề mặt phế nang bị xẹp, trao đổi
khí kém dẫn tới suy hô hấp.
- Do đó, trên lâm sàng sẽ thấy suy hô hấp xuất hiện sau một

thời gian ngắn (một vài giờ hoặc vài ngày), nhanh chóng gây
RL trao đổi khí, khí không khuyếch tán qua màng phế nang
đợc trẻ phải gắng sức thở, nhanh chãng bÞ suy kiƯt.

11


- Sơ đồ bệnh sinh:
Tăng tính
thấm mao
mạch phổi
Phổi cha trởng
thành

Phù tổ chức kẽ
và tại phế
nang

Đẻ non

SUY HÔ HấP

Hệ Enzym cha
trởng thành

Giảm sức căng
phế nang, tăng
shunt P_T,
giảm tới máu
Thiếu chất

Surfatant

Toan máu

Thiếu
Oxy

Ngạt

Tế bào phế
nang thiếu
Oxy, dinh dỡng
TB kém
Không hoặc
giảm sx
Surfatant

2.Chẩn đoán
2.1. Triệu chứng lâm sàng
-

Thờng xuất hiện ở trẻ đẻ non, thai ngạt, mẹ bệnh lí: ĐTĐ, xuất
huyết sinh dục trớc đẻ.

-

Các triệu chứng xuất hiện sau đẻ vài giờ hoặc vài ngày. Điển
hình là trong vòng 6 giờ đầu).

-


Trẻ đang thở bình thờng thì đột ngột xuất hiện ít nhất 2
trong các dấu hiệu sớm:
Thở nhanh > 60 lần/phút, trẻ qu¸ non thËm chÝ thë chËm.
 Rót lâm lång ngùc.
 Tím tái xuất hiện ngày càng tăng.
Thở rên: chủ yÕu th× thë ra.
12


-

Ngoài ra:
Nghe phổi phổi: RRFN kém, lúc đầu từng vùng sau lan
khắp cả hai trờng phổi.
Chỉ số Silverman tăng nhanh > 5 điểm.
RL tim mạch: mạch nhanh >120 ck/phút.

-

Nếu không đợc điều trị, sau vài giờ:
Vật v·, ng¹t thë, thë chËm  ngõng thë.
 Trơy tim mạch tử vong.

2.2. Cận lâm sàng
2.2.1. Xquang phổi.
-

Là 1 xét nghiệm rất có giá trị cho chẩn đoán.


-

Có thể có 1 trong hình ảnh sau:
GĐ1: Hình ứ khí ở khí quản, phế quản lớn.
GĐ2: Hình ảnh xẹp các phế nang: các hạt mô lấm tấm rải
rác 2 phế trờng.
GĐ3: Hình ảnh phù tổ chức kẽ: mạng lới cả hai phổi.
GĐ4: Hình ảnh phổi bị xẹp: phổi mờ không đều, chỉ
thấy các nhánh PQ, KQ, không rõ bờ tim.

2.2.2. Đo khí máu ĐM
-

Giúp đánh giá tình trạng RL toan kiềm do SHH mức độ
nặng.

-

PaO2 giảm nặng < 50 mmHg, PaCO2 tăng > 70 mmHg.

-

pH giảm < 7,3 (có trờng hợp dới 6,8). Lúc đầu là toan hô hấp,
sau là toan hỗn hợp.

2.2.3. Dịch ối hoặc dịch dạ dày hoặc dịch phế
quản
-

Tỷ số lecithine/sphingomyeline < 2.

13


-

Không có phosphatidylglycerrol.

2.2.4. Sinh hoá
-

Định lợng Phosphotidyl glycerol giảm.

-

Test sủi bọt.

-

Giấy thử.

2.2.5. Giải phẫu bệnh
-

Có giá trị chẩn đoán hồi cứu.

-

Đại thể: hai phổi bị xẹp hoàn toàn

-


Vi thể:
Các phế nang xẹp.
Mặt trong phế nang đợc bao phủ 1 lớp màu trong, bắt
màu hồng khi nhuộm Hematoxylin.
Lòng phÕ nang cã nhiỊu TB viªm nÕu cã béi nhiƠm.
 Tổ chức kẽ phù nề, sung huyết.
ở những trẻ đợc thở máy và bị chết vì bội nhiễm phổi,
ngời ta thấy màng trong phế nang giảm nhiều và đứt
đoạn  chøng tá cã sù phơc håi vµ cã sù trao đổi khí
giữa phế nang và mao mạch.

-

Bản chất của màng trong: là một hợp chất gồm ipid
mucopolysacarid, AND, và hemochromogen của hồng cầu. Đó
là sản phẩm của hồng cầu và fibrin huyết tơng từ mao mạch
thoát vào phế nang.

2.3. Chẩn đoán (+)
-

Dấu hiệu lâm sàng: trẻ đẻ non hoặc có yếu tố nguy cơ đang
thở bình thờng thì xuất hiện các dấu hiệu suy hô hấp nhanh
chóng, tím tái, thở rên, rì rào phế nang giảm dần ở cả hai
phỉi. Cã thĨ trơy tim m¹ch.

-

DÊu hiƯu Xquang phỉi: 4 giai đoạn.


14


2.4. Chẩn đoán phân biệt với nguyên nhân khác gây SHH
ở trẻ sơ sinh.

2.4.1. Viêm phổi
-

Dấu hiệu nhiễm trùng.

-

Suy hô hÊp xt hiƯn tõ tõ.

-

Nghe phỉi thÊy cã nhiỊu ran ẩm, nổ rải rác cả hai bên.

-

X quang phổi thấy hình ảnh viêm phổi.

2.4.2. Phổi non:
-

Gặp ở trẻ đẻ non < 1200g, thờng nhất là trẻ < 1000 g.

-


Cơ chế: phổi cha có đủ chức năng hô hấp: Tổ chức phổi quá
non, các tế bào phế nang còn là các tế bào hình trụ thành
phế nang dày, lòng hẹp, các mao mạch ít, thành cũng dày, tổ
chức liên kết giữa các phế nang và mao mạch nhiều, tổ chức
đàn hồi kém phát triển.

sự trao đổi khí bị hạn chế, dung lợng khí ít, phế nang không
nở đợc.
-

Lâm sàng: trẻ thở nông, yếu, không đều, có những cơn
ngừng thở. Càng gắng sức trẻ càng tím tái.

-

Tử vong thờng do phù hoặc xuất huyết nÃo, phổi và phù các
phủ tạng khác.

2.4.3. Hội chứng hít phân su.
-

Gặp ở trẻ có bất thờng khi sinh nh: chuyển dạ kéo dài, đẻ khó
cơ học, bất thờng dây rốn hoặc ở những trẻ già tháng.

-

Lâm sàng:
Trớc khi đẻ, có dấu hiệu thai suy.
Ngay sau đẻ, trẻ gần nh chết, chỉ số Apgar < 4 điểm, trẻ

suy hô hấp nặng, trên da và trong miệng đầy nớc ối lẫn
phân su. Có thể thấy cả trong dịch dạ dày của trẻ.

15


Nghe phổi thấy có ran ứ đọng, đôi khi không nghe thấy
tiếng gì vì nớc ối tràn vào phổi, cản trở khí vào, tắc
nghẽn các phế quản trao đổi khí bị hạn chế.
-

Cận lâm sàng:
X quang phổi:
Nhu mô phổi thông khí không đều.
Nhiều nốt đậm bê kh«ng râ, tËp trung nhiỊu ë rèn
phỉi.
 Cã thĨ thấy các vùng xẹp phổi thờng hay gặp ở thuỳ
bên phải.
Sinh hoá: toan máu, toan chuyển hoá hoặc toan mất bù
nhanh chóng.
CTM: bạch cầu thờng tăng.

-

Trẻ dễ toan hoá máu, nhịp tim nhanh nhỏ nếu không giải
phóng đờng thở kịp thời trẻ sẽ chết.

-

Tiến triển: trẻ thờng chết do xuất huyết, nhiễm khuẩn phổi,

nhiễm khuẩn máu> Những trẻ sống cũng cần theo dõi các biến
chứng thần kinh, mắt, phổi, nhất là những trẻ bị nặng, thở
máy lâu ngày.

2.4.4. Thoát vị cơ hoành
-

Là một cấp cứu ngoại khoa.

-

Thờng gặp ở trẻ bị đa ối, và thờng mắc kèm theo các dị dạng
phối hợp khác.

-

Triệu chứng:
Ngay khi sinh, trẻ đà có thể suy hô hấp nặng (do phổi bị
chèn ép ngay từ thời kì bào thai).
Hoặc có thể khởi phát muộn hơn, các dấu hiệu suy hô
hấp tăng dần
Bụng lõm và xẹp hơn so với trẻ khác.
Ngực bên thoát vị có thể căng phồng hơn bên ®èi diÖn.
16


-

Xquang ngực thấy
Hình ảnh khí từ trong ngực. Chụp t thế dốc đầu có thể

thấy rõ đó là khí từ ruột lên.
Phổi bên thoát vị bị đẩy xẹp, trung thất bị đẩy sang
bên đối diện.

3.Điều trị
Quan trọng là phải phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

3.1 Điều trị đặc hiệu
-

Chỉ định: hiện nay, surfactant đà đợc chủ động sử dụng sớm
cho những trẻ có nguy cơ cao chứ không chờ tới khi đà có SHH.

-

Loại Surfactant: tự nhiên (từ ngời, lợn hoặc bò) hoặc nguồn gốc
tổng hợp.

-

Đờng dùng: nhỏ giọt qua NKQ vào phổi.

-

Liều lợng: tuỳ từng loại. Surfactant tự nhiên (Sunfata): 100
mg/kg 1 lần.

-

Tác dụng phụ: có thể làm chậm tim, ngừng thở.


3.2 Điều trị suy hô hấp
-

Thở oxy qua Sonde.

-

CPAP hoặc hô hấp nhân tạo với áp lực dơng liên tục 5-8 cm H2O.
Mục đích để tăng oxy vào phế nang phòng xẹp phổi,
phù phổi, tăng ảnh hởng của Surfactant.
Có thể thở CPAP qua ống mũi hầu hoặc NKQ.
Tác dụng phụ: Có thể ảnh hởng tới máu về tim và cung lợng tim.
Gây tăng CO2 do áp lực của CPAP quá cao.

3.3 Chống nhiễm toan
-

Tốt nhất là dựa vào khí máu.

-

Cố gắng duy trì pH 7,25.

-

Dùng dung dịch NaHCO3 để chống toan hoá máu hoặc thở máy
để đa bớt CO2 ra ngoài (công thức NaHCO3).

3.4 Duy trì thân nhiệt

17


-

Đảm bảo chăm sóc tốt cho trẻ thở oxy: đờng thở thẳng và
thông thoáng.

-

Duy trì thân nhiệt cho trẻ bởi hạ nhiệt độ làm tăng nhanh mức
độ suy hô hấp và tử vong.

-

Duy trì thân nhiệt 36,5 - 37 độ.

3.5 Cung cấp đủ năng lợng và nớc - điện giải
-

Dextrose 10%: 60-90 ml/kg/ngày đầu.

-

Sữa mẹ; cho ăn qua Sonde.

-

Hạn chế mất năng lợng không cần thiết cho trẻ.


3.6 Truyền Protid: 1g/kg/24h vì tổng hợp surfatant cần tiêu
thụ một lợng lớn Protid.

3.7 Điều trị các biến chứng
-

Nhiễm khuẩn: kháng sinh.

-

Biến chứng do thở oxy kéo dài: loạn sản phổi.
Là bệnh nhân có các triệu chứng mÃn tính của đờng hô
hấp, phụ thuộc oxy hoặc thở máy quá 28 ngày tắc
nghẽn phế quản-phổi mạn tính, tăng áp lực ĐM phổi.
Điều trị loạn sản phổi: Oxy liệu pháp, hạn chế lợng nớc đa
vào, thuốc lợi tiểu và giÃn phế quản,

4.Dự phòng
-

Bệnh màng trong là một trong các nguyên nhân chính gây
suy hô hấp và tử vong ở trẻ sơ sinh, đặc biệt trẻ sơ sinh thiếu
tháng.

-

Dẫu có nhiều tiến bộ trong điều trị nhng tỷ lệ tử vong còn
cao, nên việc dự phòng rất quan trọng.

-


Quan trọng là phải phát hiện sớm và điều trị kịp thời.

4.1. Các biện pháp dự phòng đẻ non.
-

Phải làm tốt việc chăm sóc trớc đẻ: khám thai định kỳ đều
đặn.
18


-

Phát hiện và điều trị sớm các nguyên nhân gây xuất huyết
trong quí 3 của thai kì và tránh thai bị ngạt.

-

Chế độ ăn uống và làm việc hợp lý.

4.2. Dùng thuốc cho các bà mẹ có nguy cơ đẻ non víi thai
kú tõ 28-34 /tn
-

Theo dâi tØ lƯ Lecithine/Sphingomyeline trong nớc ối để đánh
giá sự trởng thành phổi của thai nhi. Nếu < 2 cần đợc điều
trị Corticoid.

-


Điều trị Betametason trớc khi sinh 48 giờ hoặc phối hợp với
thyroxin.

-

Ambroxol, tiêm tĩnh mạch, 5 ngày.

4.3. Dùng cho trẻ:
-

Surfactant cho trẻ sơ sinh < 30 tuần thai ngay sau đẻ (hiện
nay).

-

(Trớc kia: cho trẻ ngửi dipalmytoil-pexithin và truyền tĩnh mạch
Albumin 20% x 8 ml/kg).

5.DiƠn biÕn
-

BƯnh diƠn biÕn cã tÝnh chÊt chu kì. Nếu đợc điều trị đúng
và kịp thời, bệnh cã thĨ tù khái.

-

HiƯn nay, do tiÕn bé trong ®iỊu trị, đà cứu sống đợc 70-80%
trẻ bị bệnh.

-


Tiến triển tốt: sau khoảng 1 tuần các triệu chứng suy hô hấp
giảm dần do màng trong bị các đại thực bào tới phá huỷ các
tế bào phế nang đợc phục hồi, trởng thành dần và sản xuất đợc Surfactant cải thiện dần dung tích dự trữ cơ năng của
phổi.

-

Muốn đợc tiến triển tốt thì phải phát hiện sớm để điều trị
kịp thời, tốt nhất là chẩn đoán kịp thời ở giai đoạn hai của
bệnh.

19



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×