Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330.4 KB, 16 trang )
<span class='text_page_counter'>(1)</span><div class='page_container' data-page=1>
ĐẠI HỌC QUÔC GIA HÀ NỘI
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN </b>
<b>LƯU THỊ TRANG </b>
<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ </b>
ĐẠI HỌC QUÔC GIA HÀ NỘI
<b>TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN </b>
<b>LƯU THỊ TRANG </b>
<b>Chuyên ngành: Báo chí học </b>
<b>Mã số: 60 32 01 01 </b>
<b>LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ </b>
<b>Người hướng dẫn khoa học: TS. Dương Văn Thắng </b>
1
<b>MỞ ĐẦU </b>
<b>1. Lý do chọn đề tài </b>
Sức khỏe tốt là một mục tiêu quan trọng của giáo dục tồn diện theo đó
chăm sóc, bảo vệ và giáo dục sức khỏe cho thế hệ trẻ trong hệ thống trường
học luôn là mối quan tâm đặc biệt của Đảng, Nhà nước, của mỗi gia đình và
tồn xã hội.Mục tiêu giáo dục là: <i>“Đào tạo con người Việt Nam phát triển </i>
<i>toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung </i>
<i>thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi </i>
<i>dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp ứng yêu cầu xây </i>
<i>dựng và bảo vệ Tổ quốc”.</i>
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, hệ thống chính sách An sinh xã
hội ở nước ta có những đổi mới căn bản. Sau hơn 20 năm thực hiện, chính
sách, pháp luật BHYT ngày càng hoàn thiện, khẳng định xu thế tất yếu, là
hướng đi đúng, cơ bản và lâu dài để nâng cao chất lượng cơng tác chăm sóc,
bảo vệ sức khỏe nhân dân. Là nhóm đối tượng được triển khai thực hiện từ
những năm đầu, chính sách BHYT học sinh, sinh viên ngày càng khẳng định
là một định hướng quan trọng, đúng đắn, có tính chiến lược trong chăm lo,
phát triển nguồn lực con người.
2
Thực trạng hiện nay HSSV ở mọi lứa tuổi đều có nguy cơ cao mắc các
bệnh học đường, đó là nỗi lo của các bậc phụ huynh và toàn xã hội. Những
kết quả nghiên cứu, khảo sát về thực trạng sức khỏe học sinh và môi trường
đang đặt ra yêu cầu giáo dục thể chất, chăm sóc sức khỏe ban đầu, nâng cao
sức khỏe cho học sinh là một vấn đề cấp thiết. Trong điều kiện giá viện phí
Mặc dù vẫn còn những hạn chế, tồn tại nhất định, cần được thực hiện
kiên quyết, triệt để hơn, nhưng thực tiễn hơn hai mươi năm ra đời, phát triển,
BHYT học sinh, sinh viên như làn gió mới, làm sống dậy hệ thống y tế trường
học và mang lại nhiều ý nghĩa to lớn trong giáo dục đạo lý thương yêu đồng
loại “Thương người như thể thương thân”; thiết thực chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe những chủ nhân tương lai của đất nước.
Gần 5 năm thực hiện BHYT học sinh, sinh viên theo Luật BHYT (2008)
và nhất là thực hiện Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật BHYT (2014)
năm học 2015 - 2016 vẫn còn gần 12% số HSSV chưa có BHYT [2]. Nguyên
nhân là do cịn nhiều phụ huynh chưa thấy được lợi ích từ việc tham gia BHYT
và do Luật BHYT quy định BHYT học sinh, sinh viên là hình thức bắt buộc
nhưng vẫn chưa có biện pháp chế tài, cơng tác truyền thơng cịn hạn chế.
3
cao, một số báo cơng bố thơng tin lạc hậu, tính xác thực khơng cao, cịn ít bài
viết về gương người tốt trong thực hiện chính sách BHYT [49,50]. Điều đặc
biệt là báo chí chưa làm tốt cơng tác tun truyền vận động, hướng dẫn giải
thích cho phụ huynh, cho HSSV, lãnh đạo nhà trường và cán bộ ngành giáo
dục để thấu hiểu về việc đổi mới thực hiện BHYT của con em mình, để cùng
bàn bạc, tháo gỡ khó khăn; đây là vấn đề khơng thể xem nhẹ của các cơ quan
truyền thông. Việc nâng mức đóng đã được quy định trong văn bản pháp luật,
khơng cần bàn thêm nhưng báo chí phải giải thích để HSSV, phụ huynh hiểu
4
thức chuyển tải thông tin về việc đổi mới trong thực hiện chính sách BHYT
học sinh, sinh viên nhằm nâng cao chất lượng thơng tin triển khai chính sách
BHYT trên các báo in, báo điện tử đang được BHXH Việt Nam và các cơ
quan báo chí nghiên cứu hướng tới và là một yêu cầu cấp thiết.
Để có bằng chứng khoa học góp phần khuyến nghị đến các nhà lãnh
đạo của BHXH Việt Nam, của các Bộ ngành và các cơ quan báo chí trong
việc triển khai thực hiện BHYT học sinh, sinh viên trên lộ trình BHYT tồn
dân. Chính vì những lý do trên, em chọn đề tài: <i><b>“Vấn đề đổi mới việc thực </b></i>
<i><b>hiện Bảo hiểm y tế học sinh, sinh viên trên báo in và báo điện tử ở Việt </b></i>
<i><b>Nam hiện nay”</b></i> để xây dựng Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành báo
chí học.
<b>2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu </b>
Để có thể đánh giá được việc thực hiện BHYT học sinh, sinh viên trên
báo in và báo điện tử ở Việt Nam hiện nay, tác giả đã tiến hành khảo sát tổng
hợp phân tích các cơng trình nghiên cứu có liên quan tới đề tài, bao gồm các
nghiên cứu trực tiếp về vấn đề BHYT học sinh, sinh viên; cũng như những
nghiên cứu cơ bản về chức năng, nhiệm vụ, vai trị của báo chí trong đời sống
xã hội, phương pháp đánh giá hiệu quả của truyền thông đại chúng…
Kết quả cho thấy, những cơng trình nghiên cứu ở góc độ báo chí học
về vấn đề này hầu như còn bỏ ngỏ. Ở cấp độ Thạc sĩ, gần đây nhất là năm
2014 mới chỉ có 01 Luận văn của tác giả Đinh Thị Hiền, Khoa Báo chí &
Truyền thông, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc
gia Hà Nội với đề tài <i>“Báo chí với vấn đề BHYT trên Báo in hiện nay” [18].</i>
Trong Luận văn này, tác giả tập trung nghiên cứu thông tin báo in phản ánh
về BHYT nói chung; nội dung về BHYT học sinh, sinh viên được đề cập rất
ít; đặc biệt cơ sở lý luận về báo chí với vấn đề BHYT học sinh, sinh viên chưa
hề đề cập tới.
5
đề BHYT, như tác giả Bùi Đình Cự, thực hiện năm 2000 với đề tài “<i>Báo chí </i>
<i>với chính sách BHYT ở Việt Nam”</i>; tác giả Dương Văn Thắng, thực hiện năm
2003, với đề tài <i>“Báo chí với vấn đề BHYT”</i>; tác giả Đinh Thị Hiền, thực hiện
năm 2006, với đề tài <i>“BHYT toàn dân được phản ánh trên Tạp chí BHXH”</i>...
Nhìn chung, ở cấp độ cử nhân, các cơng trình nghiên cứu này cũng chỉ mới đề
Do đó, đề tài nghiên cứu <b>“</b><i><b>Vấn đề đổi mới việc thực hiện</b></i><b>Bảo hiểm y </b>
<b>tế</b><i><b> học sinh, sinh viên trên báo in và báo điện tử ở Việt Nam hiện nay</b></i><b>” là </b>
độc lập, không trùng lặp với các nghiên cứu trước đây.
<b>3. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu </b>
<i><b>3.1. Mục tiêu nghiên cứu </b></i>
<b>- </b>Chỉ ra mối quan hệ, vai trị của báo chí với vấn đề BHYT học sinh,
sinh viên; đồng thời qua khảo sát, đánh giá thực trạng, đề xuất các giải pháp
nâng cao chất lượng, hiệu quả thông tin BHYT học sinh, sinh viên trên báo in
và báo điện tử trong thời gian tới.
<i><b>3.2. Nội dung nghiên cứu </b></i>
<i><b>- </b></i>Nghiên cứu hệ thống hóa những vấn đề lý luận của báo chí với vấn đề
BHYT học sinh, sinh viên.
- Khảo sát đánh giá thực trạng báo chí thơng tin về BHYT học sinh,
sinh viên, chỉ rõ ưu, nhược điểm và nguyên nhân.
6
<b>4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu </b>
<i><b>4.1. Đối tượng nghiên cứu </b></i>
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn để đổi mới việc thực
hiện BHYT học sinh, sinh viên được phản ánh trên báo in và báo điện tử ở
nước ta hiện nay, thông qua việc khảo sát một số tờ báo tiêu biểu.
<i><b>4.2. Phạm vi nghiên cứu </b></i>
- Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung và hình thức thông tin về
BHYT học sinh, sinh viên trên 04 cơ quan báo chí in và báo điện tử có liên
quan mật thiết tới công tác truyền thông về BHYT học sinh, sinh viên, đó là:
Tạp chí BHXH (cơ quan ngơn luận và thông tin nghiên cứu lý luận, nghiệp vụ
của BHXH Việt Nam – đơn vị tổ chức thực hiện chính sách BHYT), Báo Lao
động (cơ quan của Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam), Báo điện tử Dân trí
<i>(cơ quan của TW Hội Khuyến học Việt Nam)</i> và Báo điện tử Vnexpress <i>(cơ </i>
<i>quan của Bộ văn hóa – Thơng tin).</i>
- Thời gian nghiên cứu trong 01 năm (từ tháng 10/2014 đến 10/2015).
Tác giả chọn thời gian này vì đây là thời điểm trước và sau khi Luật sửa đổi
bổ sung một số điều của Luật BHYT được Quốc hội Khóa XIII thơng qua, có
những nội dung quy định mới của pháp luật về chế độ, chính sách BHYT đối
với học sinh, sinh viên.
<b>5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu </b>
<i><b>5.1. Phương pháp luận </b></i>
Chúng tôi tiếp cận từ lý thuyết về lý luận chủ nghĩa Mác -Lê nin , tư
tưởng Hồ Chí Minh , các quan điểm, đường lối lãnh đa ̣o của Đảng, Nhà nước
về báo chí cách mạng và các chính sách an sinh xã hội nói chung và BHYT
học sinh, sinh viên nói riêng để xây dựng các luận cứ lý thuyết. Bằng phương
pháp quan sát thực tiễn chúng tơi tìm các luận cứ thực tiễn để chứng minh,
luận giải và qua đó đề xuất giải pháp đổi mới “<i>Chất lượng thông tin về BHYT </i>
7
- Từ những tài liệu thứ cấp, bài báo đăng trên báo in, báo điện tử ở Việt
Nam từ tháng 10/2014 đến tháng 10/2015 và số liệu sơ cấp thu thập qua các
cuộc điều tra, khảo sát, phỏng vấn sâu để chúng tôi luận giải, chứng minh vấn
đề nghiên cứu.
<i><b>5.2. Phương pháp nghiên cứu </b></i>
<i><b>5.2.1. Phương pháp nghiên cứu để xác định luận cứ lý thuyết </b></i>
Để xác định luận cứ lý thuyết, luận văn sử dụng phương pháp nghiên
cứu tài liệu (nghiên cứu bàn giấy), sách báo về báo chí, truyền thơng và chính
sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước về BHYT nói chung, BHYT học sinh,
sinh nói riêng để xây dựng hệ thống cơ sở lý luận báo chí với vấn đề BHYT
học sinh, sinh viên; làm cơ sở khoa học cho việc đánh giá thực trạng, đề xuất
các giải pháp phù hợp.
<i><b>5.3. Phương pháp nghiên cứu xác định luận cứ thực tiễn </b></i>
Để xác định luận cứ thực tiễn, luận văn đã sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng để trả lời cho câu hỏi nghiên cứu trong
mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, gồm:
- Phương pháp nghiên cứu định tính: Phỏng vấn sâu có trọng tâm
+ Nội dung: <i>tìm hiểu và xác định một số nhân tố liên quan đến thông </i>
<i>tin về BHYT học sinh, sinh viên trên báo in, báo điện tử hiện nay.</i>
+ Chọn mẫu nghiên cứu: chúng tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu
không ngẫu nhiên (chọn mẫu chủ đích) để thu thập nhiều thơng tin từ một vài
trường hợp có am hiểu sâu rộng về lĩnh vực báo chí và lĩnh vực BHYT học
sinh, sinh viên;
+ Đối tượng: lãnh đạo của một số đơn vị chuyên môn nghiệp vụ của
BHXH Việt Nam; lãnh đạo một số cơ quan Báo chí có uy tín.
- Phương pháp nghiên cứu định lượng: chúng tôi thực hiện cuộc điều
tra khảo sát xã hội học, công cụ khảo sát bằng bảng hỏi.
8
+ Đối tượng điều tra khảo sát:<i> phụ huynh học sinh, sinh viên trên địa </i>
<i>bàn nội thành và ngoại thành Hà Nội </i>
+ Địa điểm khảo sát: chọn có chủ đích một quận nội thành, trong đó
chọn 3 phường của quận Thanh Xuân, khu vực ngoại thành chọn 1 thị trấn và
2 xã của huyện Sóc Sơn, để khảo sát, phỏng vấn bằng bảng hỏi.
- Để thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu, Luận văn còn sử
dụng các phương pháp nghiên cứu tài liệu thứ cấp hiện đang lưu trữ tại
BHXH Việt Nam.
<b>6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài </b>
- Luận văn vận dụng cơ sở lý luận báo chí học để giải quyết một vấn đề
của thực tiễn. Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần bổ sung cho lý luận báo chí học
trong hoạt động truyền thông phát triển BHYT học sinh, sinh viên, đảm bảo tính
bền vững của chính sách và phát huy hiệu lực, hiệu quả của pháp luật.
- Luận văn có thể bổ sung cơ sở lý luận, thực tiễn cho hoạt động giáo
dục, đào tạo báo chí truyền thơng về chính sách an sinh xã hội; làm tài liệu
tham khảo bổ ích cho hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ phóng viên các cơ
quan báo chí theo dõi lĩnh vực văn hóa xã hội và cán bộ làm cơng tác báo chí,
truyền thơng về chính sách, pháp luật BHYT nói chung, BHYT học sinh, sinh
viên nói riêng.
<b>7. Kết cấu của Luận văn </b>
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
Luận văn kết cấu làm 3 chương:
<i><b>Chương 1</b></i>: Cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề nghiên cứu.
<i><b>Chương 2</b></i>: Thực trạng thông tin đổi mới Bảo hiểm y tế học sinh, sinh
viên trên báo in và báo điện tử ở nước ta.
9
<b>TÀI LIỆU THAM KHẢO </b>
1. Bảo hiểm y tế Việt Nam (2002), <i>Quá trình hình thành và phát triển Bảo </i>
<i>hiểm y tế Việt Nam</i>, Nxb Hà Nội
2. <i>Các văn bản pháp luật qui định về BHYT</i>.
3. <i>Các văn bản chỉ đạo thực hiện BHYT học sinh, sinh viên năm học </i>
<i>2015-2016 của BHXH thành phố Hà Nội.</i>
4. Bùi Đình Cự (2000), <i>Báo chí với chính sách BHYT ở Việt Nam</i>, Khóa
luận tốt nghiệp cử nhân báo chí, trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
5. Khoa Báo chí – Trường Đại học khoa học xã hội và nhân văn Hà Nội
(2005), <i>Báo chí những vấn đề lý luận và thực tiễn</i>, NXb ĐHQGHN, Hà
nội.
6. Nguyễn Văn Dững (2011), <i>Báo chí truyền thơng hiện đại – từ làm đến </i>
<i>đời thường</i>, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
7. Đức Dũng, (2002), <i>Sáng tạo tác phẩm báo chí</i>, Nxb Văn hóa – Thơng
tin, Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Dững và Hoàng Anh biên dịch, (1998), <i>Nhà báo – Bí quyết </i>
<i>kỹ năng nghề nghiệp</i>, nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.
9. Hà Minh Đức (chủ biên) (1997), <i>Báo chí những vấn đề lý luận và thực </i>
<i>tiễn</i>, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Hội nhà báo Việt Nam (1992), <i>Nghề nghiệp và công việc của nhà báo</i>.
11. Đinh Văn Hường (2006), <i>Các thể loại Báo chí thơng tấn</i>, NXb Đại học
Quốc gia Hà nội.
12. Đinh Văn Hường (2006), <i>Báo chí Việt Nam hiện đại – xu hướng vận </i>
<i>độngvà đổi mới</i>, Tham luận Hội thảo khoa học quốc tế, Hà Nội.
14. Đinh Văn Hường (2004), Tổ chức và hoạt động của Tòa soạn, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội.
15. Đinh Văn Hường (2007), Tổ chức và hoạt động của Tòa soạn, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội.
16. Vũ Quang Hào (2004), <i>Ngơn ngữ Báo chí</i>, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội.
17. Đinh Thị Hiền (2006), <i>BHYT toàn dân được phản ánh trên Tạp chí </i>
<i>BHXH</i>, Khóa luận tốt nghiệp cử nhân báo chí, trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân Văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.
18. Đinh Thị Hiền (2014), <i>Báo chí với vấn đề BHYT trên Báo in hiện nay</i>,
Luận văn thạc sĩ báo chí, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội.
19. Lê Bạch Hồng (2009), “<i>Vai trị của chính sách BHXH, BHYT đối với </i>
<i>ASXH của đất nước”</i>, Tạp chí BHXH (02), tr.7-10.
20. Luật Bảo hiểm y tế (2008), <i>Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y </i>
<i>tế số 25/2008/QH12, </i>Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
21. Luật Bảo hiểm y tế (2014), <i>Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật </i>
<i>BHYT, </i>Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
22. Luật giáo dục (1992), <i>Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Giáo </i>
<i>dục44/2009/QH12, </i>Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam.
23. Phạm Thành Hưng (2007), <i>Thuật ngữ Báo chí - Truyền thơng</i>, Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội.
24. Nguyễn Thành Lợi - Phạm Minh Sơn (2011), Thông tấn báo chí - Lý
thuyết và kỹ năng, Nxb Thông tin - Truyền thông, Hà Nội.
25. Trần Khắc Lộng (1992), <i>BHYT ở Việt Nam</i>, Nxb Y học, Hà Nội.
26. Trần Khắc Lộng (1997), <i>BHYT một nhu cầu tất yếu của đời sống xã hội</i>,
Nxb Y học, Hà Nội.
28. Mast C. (2004), <i>Truyền thông đại chúng, những kiến thức cơ bản</i>, Trần
Hậu Thái biên dịch, Nxb Thông tấn, Hà Nội.
29. Mast C. (2003), <i>Truyền thông đại chúng - Công tác biên tập</i>, Trần Hậu
Thái biên dịch, Nxb Thông tấn, Hà Nội.
30. Prơkhơrốp E.P.(2004), <i>Cơ sở lý luận của báo chí</i>, Tập 1, Đào Tuấn Anh,
Đới Thị Kim Thoa biên dịch, Nxb Thông tấn, Hà Nội.
31. Prôkhôrốp E.P.(2004), <i>Cơ sở lý luận của báo chí</i>, Tập 2, Đào Tuấn Anh,
Đới Thị Kim Thoa biên dịch, Nxb Thông tấn, Hà Nội.
32. Phan Quang (2007), <i>Về diện mạo báo chí Việt Nam</i>, Nxb Văn hóa –
Thông tin, Hà Nội.
33. Trần Hữu Quang (2011), <i>Chân dung công chúng truyền thông – Trường </i>
<i>hợp Thành phố Hồ Chí Minh</i>, Nxb TP.HCM.
34. Trương Tấn Sang (2011), <i>“Triển khai nhiệm vụ của các cơ quan báo chí </i>
<i>năm</i>”
35. Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang (2011), <i>Cơ sở lý luận </i>
<i>Báochí truyền thơng</i>, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
36. Dương Xuân Sơn (2004), <i>Các thể loại báo chí chính luận nghệ thuật</i>,
Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.
37. Dương Xuân Sơn (2000), <i>Báo chí phương Tây</i>, Nxb Đại học Quốc gia
TP.HCM.
38. Tập thể tác giả (1998), <i>Nhà báo bí quyết kỹ năng – nghề nghiệp</i>, Nxb
Đại học Quốc gia Hà Nội.
39. Tập thể tác giả (2005), <i>Thể loại báo chí</i>, Nxb Đại học Quốc gia
TP.HCM.
40. Tập thể tác giả (2006), <i>Các thủ thuật làm báo điện tử</i>, Nxb Thông tấn,
Hà Nội.
42. Tạ Ngọc Tấn (chủ biên) (1999), <i>Cơ sở lý luận báo chí</i>, Nxb Văn hóa
thơng tin, Hà Nội.
43. Tạ Ngọc Tấn (2001), <i>Truyền thông đại chúng</i>, Nxb Chính trị Quốc gia,
Hà Nội.
44. Nguyễn Đình Thành (2005), <i>BHYT - Khái niệm, bản chất</i>, Tạp chí
BHXH, số 8/2005, tr.42
45. Nguyễn Quý Thanh (2008), <i>Xã hội học về dư luận xã hội</i>, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.
46. Dương Văn Thắng (2003), <i>Báo chí với vấn đề BHYT</i>, Khóa luận tốt
nghiệp cử nhân báo chí, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn,
Đại học Quốc gia Hà Nội
47. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (1999), 70 năm báo Lao Động, Nxb
Lao động, Hà Nội.
48. Hữu Thọ (1998), <i>Công việc của người viết báo</i>, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
49. Hữu Thọ (2011), <i>Mấy ý kiến về tính chuyên nghiệp của nhà báo</i>, Tham
luận Hội thảo khoa học, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội.
50. Vũ Duy Thông (chủ biên), (2004), Mác - Ăngghen, Lênin, <i>Hồ Chí Minh </i>
<i>bàn về báo chí xuất bản</i>, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
51. Trần Xuân Vinh (2002), Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác tuyên
truyền về BHXH hiện nay, Đề tài nghiên cứu khoa học, BHXH Việt
Nam, Hà Nội.
52. Trần Xuân Vinh và cộng sự, (2011), Hoàn thiện tổ chức và hoạt động thông
tin, tuyên truyền của hệ thống BHXH Việt Nam, Đề án của BHXH Việt Nam.
53. Thủ tướng Chính phủ (2005), <i>Quyết định số 219/2005/QQĐ - TTg, </i>
<i>ngày 9/9/2005 phê duyệt Chiến lược phát triển thông tin đến năm 2010. </i>
54. Thủ tướng Chính phủ (2009), <i>Quyết định số 1755/QĐ-TTg, 22/9/2010 </i>
55. Viện Ngôn ngữ, Trung tâm Từ điển học (2002), <i>Từ điển tiếng Việt</i>, NXB
Đà Nẵng.
56. Nguyễn Như Ý và cộng sự (1999), <i>Đại từ điển Tiếng Việt</i>, Nxb Văn hóa
- Thơng tin, Hà Nội.
57. Tạp chí Bảo hiểm xã hội tháng 10/2014-10/2015.
58. Báo điện tử Dantri.com.vn tháng 10/2014-10/2015.
59. Báo Lao động tháng 10/2014-10/2015.