Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

13 u nang buong trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (26.52 KB, 4 trang )

Tên bài: U NANG BUỒNG TRỨNG
Bài giảng: lý thuyết
Thời gian giảng: 02 tiết
Địa điểm giảng bài: giảng đường
MỞ ĐẦU
U nang buồng trứng là những u có vỏ bọc ngồi trong có chứa chất dịch gặp trong mọi lứa
tuổi. U nang buồng trứng gây rối loạn kinh nguyệt gây khó chịu tại chỗ, gây suy yếu chức năng sinh
sản, đôi khi gây suy nhược cơ thể hoặc có thể gây tử vong do các biến chứng tắc ruột hoặc bí tiểu.
Các khối u buồng trứng cơ năng như u tế bào hạt, hay u vỏ gây dậy thì sớm do tiết ra lượng
Oestrogen dủ làm phát triển vú, xuất hiện lông mu, cơ quan sinh dục phát triển mặc dù thiếu sự rụng
trứng. Do đó ở các em gái dậy thì sớm nếu sờ thấy buồng trứng to lên cần phải xem xét cẩn thận các
khối u buồng trứng bất thường.
I. NANG CƠ NĂNG:
Là những nang nhỏ chứa dịch, có thể gặp ở bất kỳ tuổi nào nhưng hay gặp ở tuổi dậy thì và
tiền mãn kinh. Thường là những nang nhỏ, trên lâm sàng khó phát hiện, nhưng nếu khối u có kích
thước từ 5-6 cm thì có thể sờ thấy, thường gặp ở tuổi mãn kinh, do đó bệnh nhân cần phải được theo
dõi cẩn thận. Nang thường biến mất sau vài vòng kinh, nếu nang tồn tại trên 60 ngày với kinh nguyệt
bình thường thì phải coi chừng là u thực thể.
1. Nang bọc nỗn:
Kích thước nang thường từ 3-8 cm hoặc lớn hơn, do nang De Graff không vỡ vào ngày qui
định.
- Triệu chứng: không rõ ràng, đôi khi biểu hiện ra máu hoặc xoắn nang hoặc gây ra chu kỳ kinh
dài, hoặc ngắn. Khi nang to gây đau tiểu khung, đau khi giao hợp.
- Chẩn đoán phân biệt với: viêm vòi trứng, lạc nội mạc tử cung, nang hồng thể, khối u khác.
- Xử trí: thường nang biến mất tự nhiên trong khoảng 60 ngày, không cần điều trị.
Dùng thuốc tránh thai tạo vòng kinh nhân tạo.
Nếu nang tồn tại trên 60 ngày với chu kỳ kinh đều thì phải xem xét có khả năng khơng phải
nang cơ năng. Nên soi ổ bụng, chọc hút nang dưới sự hướng dẫn của siêu âm cũng còn là vấn đề cần
bàn cãi vì nếu u là thực thể thì tế bào khối u có thể rơi vào khoang bụng làm lan tràn khối u.
2. Nang hồng thể:
Có hai loại nang hoàng thể: nang tế bào hạt và nang tế bào vỏ.


2.1. Nang hoàng thể tế bào hạt: là nang cơ năng, gặp sau phóng nỗn, các tế bào hạt trở nên
hồng thể hố.


- Triệu chứng:
Đau vùng chậu, gây vô kinh hoặc muộn kinh dễ nhầm với chửa ngồi tử cung, có thể xoắn
nang, vỡ nang gây chảy máu phải soi ổ bụng hoặc mở bụng để cầm máu.
2.2. Nang hoàng thể vỏ: loại nang này không to, hay gặp ở hai bên buồng trứng, dịch trong nang
co màu vàng rơm. Loại nang này thường gặp trong buồng trứng đa nang, chửa trứng, chorio hoặc q
mẫn trong kích thích phóng nỗn.
- Xử trí: nang thường biến mất sau điều trị như nạo trứng, điều trị chorio.
2.3. Buồng trứng đa nang (Stein-Leventhal syndrom):
Gặp ở hai bên buồng trứng, gây vô kinh, vô sinh, thiểu kinh, 50% có mọc râu và béo phì .
Buồng trứng đa nang hay gặp ở những trường hợp có rối loạn có liên quan đến vùng dưới đồi.
Biểu hiện bằng vỏ buồng trứng bị sừng hóa, bề mặt trắng ngà nên gọi là hình con sị, nhiều
nang nhỏ nằm dưới lớp vỏ dày.
- Chẩn đoán: dựa vào khai thác tiền sử, khám thực thể, xét nghiệm LH tăng cao, theo dõi nhiệt độ
cơ thể khơng có phóng nỗn.
Chẩn đốn xác định qua siêu âm và soi ổ bụng.
- Điều trị: Chlomifen 50-100 mg trong 5-7 ngày kết hợp Pregnyl 5000 đơn vị gây phóng nỗn, đơi
khi phải cắt góc buồng trứng.

II. U NANG BUỒNG TRỨNG THỰC THỂ:
1. U nang biểu mô buồng trứng: chiếm 60-80% tất cả các loại u nang gồm: u nang nước, u nang
nhày, lạc nội mạc tử cung, u tế bào sáng, u Brenner, u đệm buồng trứng.
1.1. U nang nước:
Vỏ mỏng, cuống dài, chứa dịch trong, to, đơi khi chốn hết ổ bụng,là khối u lành tính, có thể
có nhú ở mặt trong hoặc mặt ngồi vỏ nang. Nếu có nhú dễ ác tính.
- Triệu chứng: gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng hay được phát hiện ở tuổi 20-30.
- Khám tiểu khung thấy khối u.

- Xử trí: mổ cắt bỏ nang.
1.2. U nang nhày:
Chiếm khoảng 10-20% các loại u biểu mơ, 85% là lành tính.
Cấu tạo vỏ nang gồm 2 lớp: tổ chức xơ và biểu mô trụ. U nang gồm nhiều thuỳ trong chứa
dịch vàng, kích thước to nhất trong các u buồng trứng.


-

Xử trí: mổ cắt bỏ u nang.
1.3. Lạc nội mạc tử cung:
Thường phát hiện được qua soi ổ bụng hoặc trong phẫu thuật 10-25% do tuyến nội mạc tử

cung phát triển ra ngoài tử cung, hay gặp ở buồng trứng
Cấu tạo vỏ nang mỏng, trong, chứa dịch màu chocolate, khối u thường dính, dễ vỡ khi bóc
tách.
- Chẩn đốn: biểu hiện các triệu chứng đau hạ vị, đau bụng khi hành kinh, đau khi giao hợp.
Khám tiểu khung phát hiện khối u.
1.4. Khối u tế bào sáng (Mesonephroid tumour) giống u lạc nội mạc tử cung. Chỉ chẩn đoán xác
định được bằng giải phẫu bệnh.
1.5. Khối u Brenner: 80% là lành tính.
- Khám tiểu khung: phát hiện khối u, mật độ khối u có chỗ mềm chỗ cứng, bổ ra có màu vàng
hoặc trắng.
2. U nang bì (Dermoid cyst):
Chiếm tỷ lệ 25% khối u buồng trứng. Hay gặp là teratom, khối u chứa tổ chức phát sinh từ tế
bào mầm. Trong nang chứa các tổ chức như răng, tóc, bã đậu. U nang bì thường lành tính nhưng cũng
có thể trở thành ác tính. Hay được phát hiện ở lứa tuổi 20-30 tuổi. Khoảng 20% phát triển ở cả hai bên
buồng trứng.
- Triệu chứng: thường khơng có triệu chứng. Phát hiện khi mổ lấy thai hoặc chụp X-quang thấy
răng trong khối u.

- Điều trị: phẫu thuật là phương pháp tối ưu. Nếu nang nhỏ nên cắt bỏ phần u, để lại phần buồng
trứng lành.
III. TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG:
Biến chứng hay gặp là:
1. Xoắn nang: hay gặp ở khối u có kích thước nhỏ, cuống dài, khơng dính, xoắn nang có thể xảy ra
khi đang mang thai, hoặc trong khi chuyển dạ.
- Triệu chứng: đau đột ngột, dữ dội, vã mồ hơi, chống, nơn.
- Xử trí: mổ cấp cứu.
2. Vỡ nang: xảy ra sau khi nang bị xoắn.
3. Nhiễm khuẩn nang: xảy ra khi xoắn nang. Nhiễm khuẩn làm nang to lên, dính vào các tạng xung
quanh. Biểu hiện lâm sàng giống viêm nội mạc tử cung.


4. Chèn ép tiểu khung: khối u chèn ép vàotrực tràng, bàng quang. Nang to, tiến triển trong nhiều
năm choán hết ổ bụng, chèn ép tĩnh mạch chủ dưới gây phù, tuần hoàn bàng hệ, cổ chướng.
5. Chảy máu trong nang: do xốn nang
6. Có thai kèm u nang buồng trứng:
Được chẩn đoán qua khám thai định kỳ hoặc qua siêu âm.
Có thể gặp bất kỳ loại nang nào, nhưng hay gặp là nang hồng thể hay u nang bì, ít khi gặp
nang ác tính. Nếu tiên lượng sợ xoắn nang mổ càng sớm càng tốt. Nếu mổ sớm trong 3 tháng đầu thời
kỳ thai nghén dễ gây sảy thai, do đó nên mổ vào thời gian sau 16 tuần vì lúc này rau thai đã tiết đủ
progesteron để ni dưỡng thai, hơn nữa, nếu là nang hồng thể thì lúc này cũng đã giảm kích thước
hoặc khơng phát triển nữa, do đó khơng cần thiết phải mổ.
Nếu u phát triển sau 16 tuần thì nên mổ ngay, trừ khi chỉ phát hiện được trong thời kỳ cuối
thai nghén.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×