Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Nghiên cứu về dư luận xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (114.07 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
******
MỤC LỤC...........................................................................................................1
I. Tính cấp thiết và lí do chọn chủ đề................................................................2
II. Tổng quan về dư luận xã hội........................................................................2
1. Khái niệm....................................................................................................2
2. Đối tượng.....................................................................................................2
3. Chủ thể.........................................................................................................3
4. Tính chất......................................................................................................3
5. Thực trạng hiện nay...................................................................................4
III. Dư luận xã hội và tin đồn............................................................................5
1. Đặc trưng của tin đồn.................................................................................5
2. Phân biệt giữa dư luận xã hội và tin đồn..................................................5
IV. Sự hình thành của dư luận xã hội...............................................................6
1. Sự hình thành của dư luận xã hội.............................................................6
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành dư luận xã hội.......................7
3. Chức năng, vai trò của dư luận xã hội......................................................9
V. Định hướng dư luận xã hội..........................................................................10
1. Mục đích định hướng dư luận xã hội.......................................................10
2. Cấp độ định hướng dư luận......................................................................11
3. Một số phương pháp trong định hướng dư luận xã hội.........................13
VI. Kết luận.......................................................................................................15

1


DƯ LUẬN XÃ HỘI
I. Tính cấp thiết và lí do chọn chủ đề
Dư luận xã hội xuất hiện và tồn tại cùng với quá trình phát triển và vận động
của lịch sử lồi người với vai trị ngày càng tăng. Nhân dân không chỉ là người
sản xuất, tạo ra giá trị vật chất, tinh thần mà còn là người mang dư luận xã hội.


Trong quá trình phát triển, nhiều vấn đề xã hội nảy sinh như tranh chấp đất
đai, mâu thuẫn dân tộc, tôn giáo, ô nhiễm môi trường, tham nhũng, thất nghiệp,
tệ nạn xã hội…đã tạo ra nhiều luồng tâm trạng, nhiều thái độ xã hội cùng với
bối cảnh cách mạng công nghệ 4.0 đang bùng nổ mạnh mẽ, sự phát triển của
mạng xã hội đã và đang tạo ra nhiều kênh thơng tin đa chiều kèm theo đó là các
tác động vô cùng to lớn đối với đời sống xã hội, tuy nhiên mạng xã hội không
phải là một nguồn thơng tin chính thống, tính chính xác khơng cao dẫn đến việc
môi trường mạng đã trở thành một không gian cho những thế lực thù địch
truyền bá những thông tin xấu, sử dụng mạng xã hội, kết nối internet để kích
động, chê bai, xiên xỏ,... khơng chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của mỗi cá
nhân, mà cịn tác động mạnh mẽ đến các q trình chính trị, xã hội, đến việc
lãnh đạo và quản lý doanh nghiệp, đặc biệt là ý thức pháp luật. Vì vậy, việc tìm
hiểu và nghiên cứu các vấn đề dư luận xã hội, những phương pháp cũng như
định hướng dư luận xã hội để giải quyết những vấn đề trên là một nhiệm vụ cấp
thiết.
II. Tổng quan về dư luận xã hội
1. Khái niệm
Dư luận xã hội là tập hợp các ý kiến, thái độ có tính chất phán xét, đánh giá
của các nhóm xã hội hay của xã hội nói chung trước những vẫn đề mang tính
thời sự có liên quan đến lợi ích chung, thu hút được sự quan tâm của nhiều
người và được thể hiện trong các nhận định và hành động thực tiễn của họ.
2. Đối tượng
Đối tượng của dư luận xã hội không phải là mọi thực tế xã hội nói chung mà
chỉ là những vấn đề được cộng đồng xã hội quan tâm tới. Chỉ có các sự kiện,
hiện tượng xã hội có tính thời sự, cập nhật trình độ hiểu biết của cơng chúng,
được cơng chúng quan tâm mới có khả năng trở thành đối tượng của dư luận xã
hội.
Dư luận xã hội chỉ nảy sinh khi có những vấn đề có ý nghĩa xã hội đụng
chạm đến lợi ích chung của cộng đồng xã hội, có tầm quan trọng và có tính cấp
bách, địi hỏi phải có ý kiến phán xét, đánh giá và đưa ra những phương hướng

cụ thể. Đó có thể là vấn đề chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội hay đạo đức.
2


3. Chủ thể
Chủ thể của dư luận xã hội là cộng đồng người hay nhóm người mang dư
luận xã hội.
Chủ thể của dư luận có thể là tập hợp những người thuộc các tầng lớp, giai
cấp khác nhau, thậm chí đối lập về lợi ích mà nền tảng gắn kết họ lại với nhau
lại là những đặc điểm tâm lí, nhận thức chung giữa họ.
4. Tính chất
a) Tính khuynh hướng
Mỗi sự việc, sự kiện, hiện tượng xảy ra trong đời sống đều có sự phản hồi của
dư luận xã hội. Thái độ chung của dư luận xã hội đối với các sự việc trên có thể
khái quát theo các khuynh hướng nhất định, gồm tán thành, phản đối hay lưỡng
lự (chưa rõ thái độ).
Khuynh hướng cũng biểu thị sự thống nhất hay xung đột của dư luận xã hội.
Xét theo mức độ tán thành hoặc phản đối, nếu đồ thị phân bố dư luận xã hội có
dạng hình chữ U thì biểu thị sự xung đột cịn nếu đồ thị phân bố dư luận xã hội
có dạng hình chữ J thì biểu thị sự thống nhất.
b) Tính lợi ích
Lợi ích vật chất: được nhận thức rõ nét khi các hiện tượng diễn ra trong xã
hội có liên quan chặt chẽ đến hoạt động kinh tế và sự ổn định cuộc sống của
đơng đảo người dân.
Lợi ích tinh thần: được đề cập khi các vấn đề, các sự kiện đang diễn ra đụng
chạm đến hệ thống các giá trị, chuẩn mực xã hội, các phong tục tập quán, khuôn
mẫu ứng xử văn hóa của cộng đồng xã hội và của cả dân tộc.
c) Tính lan truyền
Dư luận xã hội là sản phẩm của tư duy phán xét, là sự thể hiện quan điểm,
thái độ của các cá nhân trước các hiện tượng pháp lý. Dư luận xã hội lan truyền

càng rộng thì càng có xu hướng thống nhất về nội dung các phán xét, đánh giá,
càng làm cho mọi người trong xã hội nhận thức sâu sắc hơn những vấn đề mang
tính bản chất của pháp luật và các hiện tượng pháp luật.
d) Tính bền vững tương đối và tính dễ biến đổi
Tính bền vững phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Đối ới những sự kiện, hiện tượng
hay các quá trình quen thuộc, dư luận xã hội thường rất bền vững.
Tính biến đổi của dư luận xã hội thường được xem xét trên hai phương diện:

3


Thứ nhất – biến đổi theo không gian và môi trường văn hoá. Với cùng sự
việc, sự kiến xảy ra, dư luận xã hội của các cộng đồng người khác nhau lại thể
hiện sự phán xét, đánh giá khác nhau.
Thứ hai – biến đối theo thời gian. Cùng với sự phát triển của xã hội, nhiều
giá trị văn hoá, chuẩn mực xã hội, phong tục tập quán có thẻ bị biến đổi ngay
trong cùng nền văn hoá, xã hội, dẫn đến sự thay đổi trong cách nhìn nhận, đánh
giá của dư luận xã hội.
e) Tính tương đối trong khả năng phản ánh thực trạng xã hội
Trong thực tế thì khả năng phản ánh của dư luận xã hội cũng chỉ mang tính
chất tương đối. Khơng có cái gì tuyệt đối đúng và khơng có cái gì tuyệt đối sai.
Bởi dù sai đến mấy, trong dư luận xã hội vẫn có những hạt nhân hợp lý khơng
thể coi thường được. Chính vì vậy, khi xem xét một sự kiện xã hội có ta khơng
nên tuyệt đối hóa vai trị của dư luận xã hội hay một quan điểm nào đó.
5. Thực trạng hiện nay
Ngày nay, mạng xã hội cho con người thêm công cụ kết nối và tương tác với
nhau nhưng ngược lại chính nó cũng tạo 1 hành vi ném đá trên mạng, hậu quả
gây ra là hết sức nặng nề:
Những mặt trái thông tin trên mạng xã hội chiếm đến 70% hơn là những mặt
tích cực cùng với đó là một số bộ phận giới trẻ hiện nay chẳng thể ý thức được

những lời nói và hành động trên các trang mạng xã hội dẫn đến hậu quả là nhiều
bạn trẻ đã tìm đến cái chết vì khơng chịu được sức ép từ phía dư luận.
Đối với các doanh nghiệp, nhiều sản phẩm trong nước và trên thế giới đã lao
đao, rơi vào trạng thái dở khóc dở cười vì những thơng tin khơng đúng được lan
truyền rất nhiều khiến nhiều doanh nghiệp Việt Nam rơi vào khủng hoảng. Chỉ
một vài phàn nàn về chất lượng sản phẩm từ những tổ chức cá nhân cũng đủ để
người tiêu dùng tạo ra làn sóng tẩy chay các loại sản phẩm.
Vì vậy, vấn đề dư luận xã hội ngày nay cũng có nhiều mặt tích cực và mặt
tiêu cực.
Mặt tích cực:
Dư luận xã hội là nguồn thơng tin phản hồi có vai trị quan trọng đối với mọi
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Giúp cho cơng chúng hình thành nhận thức đúng về sự kiện, hiện tượng, quá
trình xã hội.
Giúp cho cơng chúng hình thành thái độ phù hợp với sự kiện, hiện tượng.
Định hướng dư luận xã hội giúp giải quyết sự tồn tại của các quan điểm khác
4


nhau, loại bỏ, phản đối các quan điểm sai, gia tăng sự đồng thuận, cảm xúc, tình
cảm với những quan điểm đúng trong nhóm và cộng đồng xã hội.
Giúp cho cơng chúng hình thành hành vi phát ngơn hợp lí đối với sự kiện,
hiện tượng.
Mặt tiêu cực:
Dư luận xã hội cịn có áp lực rất lớn đối với mọi cá nhân cũng như tổ chức xã
hội.
Các cá nhân do việc lạm dụng chức quyền, tự cho mình đứng trên pháp luật.
Sự thơng tin kịp thời trên báo chí các vụ việc, biểu hiện tham những, quan liêu,
suy thoái đạo đức, lối sống sẽ không chỉ thôi thúc các cơ quan chức năng điều
tra, làm rõ và xử lí nghiêm minh theo pháp luật các vụ việc mà còn tạo sức ép

của dư luận xã hội đối với các cá nhân có hành vi hoặc ý định tham nhũng, tiêu
cực.
III. Dư luận xã hội và tin đồn
1. Đặc trưng của tin đồn
 Tin đồn là sản phẩm tâm lý xã hội, nó phụ thuộc nhiều vào trạng thái tâm
lý của cá nhân người tiếp nhận và đưa tin.
 Tin đồn thường xuất hiện ở những nơi công tác thông tin kém. Do khơng
có thơng tin đầy đủ, do tính tị mị, người ta thường hay nghe tin đồn.
 Thường xuất hiện trước dư luận.
 Khi tin đồn lan truyền thì thơng tin chính thức sẽ kém hiệu lực.
2. Phân biệt giữa dư luận xã hội và tin đồn
 Giống:
 Đều là những kết cấu tinh thần, tâm lý đặc trưng cho những nhóm
xã hội nhất định.
 Trong cấu trúc của chúng đều có cả thành phần trí tuệ lẫn cảm xúc
và ý chí.
 Có chung nguồn gốc: từ một sự việc, sự kiện ban đầu có liên quan
đến lợi ích, cảm xúc của một số người được tổ chức.
 Trên thực tế, có một số tin đồn được chuyển thành dư luận xã hội
 Khác:
Về nguồn gốc thông tin:
 Tin đồn xuất phát từ sự kiện có thật bị làm méo mó đi, thật một
phần hoặc hồn tồn do chủ thể truyền tin bịa đặt, tưởng tượng ra,
mức độ sự thật rất ít.
5


 Dư luận xã hội xuất phát từ sự kiện có thật, mức độ sự thật nhiều
hơn.
Về cơ chế hình thành:

 Tin đồn bị nhào lặn hoặc bị bóp méo bởi khuynh hướng cá nhân
người truyền tin, mang nặng màu sắc chủ quan của chủ thể truyền
tin.
 Dư luận xã hội được hình thành thơng qua giao tiếp, trao đổi, tranh
luận giữa các cá nhân trong cộng đồng. Quan điểm cá nhân chỉ là
một ý kiến trong ý kiến chung.
Về phương thức lan truyền:
 Tin đồn truyền đi bằng miệng là chính, theo con đường khơng
chính thức, bí mật, ngầm ẩn.
 Dư luận xã hội lan truyền bằng lời nói và chữ viết, chính thức và
khơng chính thức, cơng khai và bí mật.
Về bản chất:
 Tin đồn chỉ là thơng tin đơn thuần về sự việc, hiện tượng theo lối
mô tả, kể lại, chứa đựng nhiều thiên kiến.
 Dư luận xã hội là sự phán xét đánh giá biểu thị thái độ đồng tình
hay phản đối của cộng đồng đối với sự kiện, hiện tượng.
IV. Sự hình thành của dư luận xã hội
1. Sự hình thành của dư luận xã hội
Theo chúng ta đã biết, từ góc độ xã hội học dư luận xã hội là hiện tượng xã
hội đặc biệt phản ánh các luồng ý kiến, các tâm trạng và các kiểu hành vi của
các nhóm xã hội với những mối quan tâm khác nhau, những lợi ích đan xen và
những vấn đề nhất định cần được lãnh đạo, quản lý theo định hướng phát triển
bền vững.
Dư luận có thể hình thành từ các định kiến xã hội hat là từ những tác động
truyền thông, phong trào,... Và để hình thành nên một dư luận xã hội thì nó
thường phải trải qua những giai đoạn khác nhau:
 Giai đoạn 1 – Giai đoạn hình thành thuộc ý thức cá nhân: Các cá nhân
được trong cộng đồng được tiếp xúc, làm quen hay trực tiếp chứng kiến,
nghe lại kể về các sự việc , sự kiện, hiện tượng xảy ra trong xã hội. Họ
tìm kiếm và sưu tầm thêm tiếp đó có những hoạt động trao đổi với nhau

về nội dung, tính chất của các sự việc. Tuy nhiên những hành động, suy
nghĩ hay tình cảm lúc này đều là thuộc về mỗi người, mỗi lĩnh vực ý thức
cá nhân.
6


 Giai đoạn 2 – Giai đoạn trao đổi thông tin giữa mọi người: Các ý kiến cá
nhân được trao đổi, chia sẻ, bàn luận với nhau trong nhóm xã hội. Cơ sở
cho quá trình thảo luận này là lợi ích chung của cả nhóm và hệ thống các
giá trị chuẩn mực xã hội đang chi phối các khuôn mẫu tư duy và khuân
mẫu hành vi của các thành viên trong nhóm. Thơng qua q trình trao đổi
đó mà các ý kiến đã được thay đổi, chuyển dần từ lĩnh vực ý thức cá nhân
sang lĩnh vực ý thức xã hội.
 Giai đoạn 3 – Giai đoạn tranh luận tập thể về các vấn đề quan trọng: Ở
giai đoạn này các thông tin thiếu quan trọng hay các vấn đề nhiễu sẽ bị
lược bỏ. Các nhóm trao đổi hay tranh luận với nhau về các vấn đề quan
trọng đồng thời đưa ra các ý kiến khác nhau và thống nhất lại xung quanh
các quan điểm cơ bản , cùng nhau hướng đến những điểm chung trong
quan điểm và ý kiến. Từ đó mà hình thành các phán xét, đánh giá chung
thỏa mãn được ý chí của đại đa số trong cộng đồng.
 Giai đoạn 4 – Giai đoạn đi từ dư luận xã hội đến các hành động thực tiễn:
Kết thúc giai đoạn thứ 3, các nhóm xã hội và cộng đồng sẽ đi tới những
hành động thống nhất, nêu lên những kiến nghị, những biện pháp về hoạt
động thực tiễn của họ trước thực tế cuộc sống nhất định.
⟹ Chúng ta có thể thấy rõ, dư luận xã hội là sản phẩm của quá trình giao tiếp.
Sự hình thành của dư luận xã hội sẽ nổi bật hai khía cạnh: Thứ nhất, không phải
trong bất cứ trường hợp nào sự hình thành dư luận xã hội cũng xảy ra theo 4
giai đoạn kể trên. Nhiều trường hợp dư luận xã hội được hình thành một cách
tức thời nhanh chóng. Phổ biến và lan truyền mạnh mẽ trước những biến cố đặc
biệt như thiên tai, chiến tranh,... Thứ hai, điều kiện tiên quyết cho việc hình

thành dư luận xã hội là duy trì sự quan tâm của cộng đồng đến các vấn đề đang
diễn ra trong xã hội. Không phải vấn đề nào cũng thu hút được sự quan tâm. Do
đó cần phải có cách nhìn nhận và hoạt động thực tế để đảm bảo cung cấp thông
tin một cách rộng rãi tới đơng đảo cộng đồng.
* Ví dụ về một tình huống: Giả sử bạn là bệnh nhân số 17 mắc covid 19, đang
đứng trước sự chỉ trích, lên án từ phía phía dư luận. Bạn sẽ làm gì trong trường
hợp này?
+ Thứ nhất, bạn hãy nắm bắt những thơng tin hiện tượng đang diễn ra
xung quanh từ phía dư luận. Từ đó, tìm ra ngun nhân và lý do khoanh vùng.
+ Thứ hai, đính chính lại thơng tin của mình, nếu mình sai thì nên tiếng
xin lỗi khi cộng đồng đang lên án.
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành dư luận xã hội
a) Tính chất của các sự việc, sự kiện, hiện tượng xã hội, quá trình xã hội đang
diễn ra trong xã hội:
7


Sự phản ánh của dư luận xã hội sẽ phụ thuộc vào quy mơ, tính chất , cường
độ của sự việc đồng thời phụ thuộc vào ý nghĩa của chúng đối với các nhu cầu
lợi ích về vật chất và tinh thần của cộng đồng. Cộng đồng sẽ có xu hướng tán
thành và ủng hộ đối với sự việc phù hợp với nhu cầu lợi ích của mình và lên
tiếng phê phán với những vấn đề xâm hại đến lợi ích quyền lợi của họ. Vì vậy
muốn tìm hiểu nguồn gốc phát sinh dư luận xã hội thì phải xuất phát từ chính
bản thân sự việc sự kiện với quy mơ, cường độ và tính chất của chúng.
b) Hệ tư tưởng, trình độ học vấn, kiến thức và hiểu biết, kinh nghiệm thực tế xã
hội của con người:
Hệ tư tưởng và trình độ học vấn của con người cùng ảnh hưởng quan trọng
tới khuynh hướng, chiều sâu, tính chất phản ánh đúng hay sai các ý kiến, các
quan điểm phán xét, đánh giá đối với sự việc, sự kiện.
c) Thông tin đại chúng:

Hoạt động của thông tin đại chúng bao gồm báo, tạp chí phát thanh, truyền
hình,... có tác động mạnh mẽ tới sự hình thành dư luận xã hội. Điều đó thể hiện
trên ba phương diện sau:
 Các phương tiện đại chúng cung cấp thông tin đầy đủ, truyền tải kịp thời
các vấn đề về mọi lĩnh vực trong đời sống xã hội.
 Các phương tiện truyền thống là diễn đàn ngơn luận cơng khai, có trách
nhiệm truyền tải thông tin về các ý kiến phản hồi, đánh giá và thái độ của
công chúng đối với các sự việc.
 Các phương tiên đại chúng điều chỉnh, định hướng sự phát triển của dư
luận xã hội.
d) Các nhân tố thuộc về tâm lý
Tùy thuộc vào từng trạng thái tâm lý xã hội của mỗi người tại từng thời điểm
khác nhau mà sẽ ảnh hướng đến những quan điểm hay phán xét gây đến ảnh
hưởng đến sự hình thành dư luận.
e) Hồn cảnh sinh hoạt chính trị – xã hội:
Mức độ dân chủ hóa đời sống xã hội, khả năng và sự tham gia thực tế của
người dân váo các sinh hoạt chính trị – xã hội của đất nước ảnh hưởng rất quan
trọng đến sự hình thành của dư luận xã hội.
f) Phong tục tập quán, hệ thống các giá trị chuẩn mực về xã hội đang hiện hành
trong cuộc sống:
Về cơ bản các phong tục tập quán, chuẩn mực xã hội đang hiện hành sẽ tạo ra
các khuân mẫu tư duy, khuôn mẫu hành động làm cơ sở cho việc phán xét và
đánh giá của công chúng đối với sự việc. Từ việc sự khác nhau giữa các phát xét
của các nhóm xã hội chúng ta có thể nhìn ra sự khác nhau về quan điểm, tư duy
giữa các thế hệ.
8


3. Chức năng, vai trò của dư luận xã hội
Dư luận xã hội có những chức năng chính sau đây:

 Chức năng đánh giá: Dư luận xã hội đánh giá hành vi xã hội, các chuẩn
mực xã hội, các quá trình xã hội. Dư luận xã hội đánh giá các hành vi đó
đúng hay sai, tốt hay xấu. Những chuẩn mực xã hội mà dư luận dự vào để
đánh giá có thể là những điều luật hoặc là chuẩn mực chung của đông đảo
công chúng. Sự đánh giá này thường khác nhau trong các nhóm xã hội
khác nhau cũng như trong những khoảng thời gian khác nhau.
 Chức năng giáo dục: Dư luận xã hội khi phán xét đánh giá (khen hoặc
chê) nó có tác dụng khuyến khích cái tốt, ngăn ngừa cái xấu, giữ gìn và
bảo vệ cái đúng, cái đẹp phê phán cái tiêu cực. Giáo dục con người nhiều
khi mạnh hơn cả biện pháp hành chính. Dư luận xã hội một khi đã được
hình thành thì nó tác động vào ý thức của mỗi con người, chi phối ý thức
cá nhân. Về phương diện này, dư luận xã hội có thể động viên, khuyến
khích hoặc phê phán, cơng kích những biểu hiện đạo đức hoặc hành vi cá
nhân, của nhóm người trong xã hội, phịng ngừa các hành vi phạm pháp,
tệ nạn, nó buộc từng cá nhân phải thu mình vào lễ nghi, phong tục.
 Chức năng điều hòa: Điều hòa các mỗi quan hệ trong xã hội ngay cả khi
xã hội chưa phân chia thành các giai cấp. Trong xã hội có giai cấp, giai
cấp thống trị ln ln tìm cách sử dụng dư luận xã hội phục vụ cho giai
cấp của mình. Dư luận xã hội góp phần sắp xếp, điều chỉnh các quan hệ
xã hội cho đúng mục đích và chuẩn mực. Trên cơ sở đánh giá các sự kiện,
hiện tượng, dư luận xã hội nêu ra các chuẩn mực chỉ ra những việc nên
làm hay nên tránh hoặc điều chỉnh hành vi cách cư xử của con người.Nó
làm cho các truyền thống, phong tục đã hình thành phát huy ảnh hưởng
của mình trong xã hội. Đặc biệt khi có những biến cố xã hội lớn đụng
chạm trực tiếp và mạnh mẽ đến cộng đồng, dư luận xã hội hình thành
nhanh chóng và rộng rãi, tạo ra sức mạnh lớn chỉ hướng cho hoạt động
của quần chúng, cổ vũ cho những hành vi phù hợp với lợi ích chung lên
án những hành vi khơng phù hợp.
 Chức năng kiểm soát: Dư luận xã hội cịn có khả năng kiểm sốt thơng
qua sự phán xét, đánh giá có tác dụng giám sát hoạt động của các tổ chức

xã hội, các cơ quan nhà nước có phù hợp với lợi ích xã hội hay khơng.
Mọi hoạt động của con người trong xã hội có sự đánh giá giám sát của xã
hội cho nên buộc mọi người phải tuân theo chuẩn mực xã hội.
 Chức năng tư vấn: Thơng qua nội dung của mình dư luận xã hội góp ý
kiến kiến nghị và giải đáp những vấn đề mà dư luận xã hội quan tâm giúp
cho các tổ chức Đảng cơ quan nhà nước giải quyết những vấn đề quan
trọng trong xã hội vì vậy xã hội càng phát triển, trình độ văn hóa của
nhân dân càng cao, dân chủ càng mở rộng thì sức mạnh của dư luận xã
9


hội càng lớn có tác dụng đến xã hội và góp phần thúc đẩy xã hội phát
triển. Cố vấn cho các nhà quản lý, các tổ chức và các cơ quan chức năng
giải quyết các vấn đề trong xã hội, cùng với đó là hoạch định các chính
sách phù hợp với thực trạng và khuynh hướng diễn biến của trạng thái
tâm lý, tư tưởng, tình cảm chung của cộng đồng.
 Bên cạnh đó chúng ta có thể nhìn thấy một số vai trò của dư luận xã hội :
Bằng việc nhận biết dự luận xã hội, có thể dự đốn và chuẩn bị trước các
biện pháp can thiệp tình huống nhằm giải tỏa các điểm nóng trong đời
sống xã hội. Xét từ góc độ này, dư luận xã hội được coi như một biện
pháp “phi bạo lực” giúp giải quyết các mâu thuẫn xã hội, ngăn chặn nó
phát triển thành các hoạt động phản kháng tập thể, hoặc bị lợi dụng để
gây rối làm bất ổn tình hình chính trị - xã hội.
Dự luận xã hội có vai trị to lớn trong đời sống xã hội nên việc nghiên cứu
nó có ý nghĩa quan trọng trong việc phát huy quyền làm chủ tập thể của
nhân dân lao động, mở rộng xã hội chủ nghĩa, tăng cường mối quan hệ
giữa Đảng, Nhà nước và quần chúng.
V. Định hướng dư luận xã hội
Dư luận xã hội có thể hiểu là tập hợp các luồng ý kiến cá nhân trước các vấn đề,
sự kiện, hiện tượng có tính thời sự. Cách tiếp cận này cho thấy dư luận xã hội là

hình thức tập hợp ngẫu nhiên ý kiến cá nhân thành những luồng ý kiến khác
nhau, thậm chí là trái ngược nhau cùng đánh giá, phán xét về một vấn đề, một
sự kiện, một hiện tượng nào đó, nó có thể đúng, có thể sai. Sự phản ánh đó bước
đầu chỉ là sự bộc lộ của trạng thái tâm lý mang tính chủ quan của người đánh
giá như tâm trạng, thái độ, tình cảm, mong muốn, nhu cầu… Các trạng thái tâm
lý này ln phụ thuộc vào trình độ nhận thức, lối sống của người phán xét. Số
lượng người tán thành hoặc phản đối nhiều hay ít về một vấn đề nào đó một mặt
có ý nghĩa như là sự thể hiện thái độ, tâm tư, nguyện vọng của nhóm xã hội
mang ý kiến đó, mặt khác nó thể hiện quan điểm cá nhân của họ được quy định
bởi hệ thống giá trị, chuẩn mực, lối sống trong q trình xã hội hố mà họ được
tham gia. Điều này nói lên rằng cơng tác nghiên cứu nắm bắt dư luận xã hội có
vai trị hết sức quan trọng đối với qúa trình định hướng dư luận xã hội.
1. Mục đích định hướng dư luận xã hội
Định hướng dư luận xã hội hiện nay ở Việt Nam cần xác định được ba mục
tiêu cơ bản:
Một là, giúp cho cơng chúng hình thành nhận thức đúng về sự kiện, hiện
tượng, quá trình xã hội. Hình thành nhận thức đúng về sự kiện, hiện tượng là
quá trình tác động của chủ thể (Đảng và Nhà nước, các tổ chức xã hội) để đối
tượng (cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân) nhận thức đúng về hiện thực
10


khách quan. Thứ nhất, công chúng nhận thức đúng về bản chất của sự kiện hiện
tượng đặt trong bối cảnh lịnh sử của nó. Thứ hai, cơng chúng nhận thức đúng về
bản chất của sự kiện hiện tượng đặt trong sự phân tích, lý giải bằng khoa học.
Thứ ba, nhận thức của công chúng đúng về sự kiện, hiện tượng phải dựa trên
quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các chuẩn
mực giá trị truyền thống, các yêu cầu phát triển của tập thể và xã hội.
Hai là, giúp cho cơng chúng hình thành thái độ phù hợp với sự kiện, hiện
tượng. Thái độ là đặc trưng tâm lý xã hội gắn với nhu cầu, động cơ, mục đích

của cá nhân và điều kiện xã hội, lịch sử cụ thể. Thái độ được hình thành trong
quá trình con người hoạt động, giao tiếp và dựa trên cơ sở khái qt hóa nhận
thức, cảm xúc, tình cảm về đối tượng, về một sự kiện, hiện tượng nhất định.
Định hướng dư luận xã hội giúp giải quyết sự tồn tại của cácquan điểm khác
nhau, loại bỏ, phản đối các quan điểm sai, gia tăng sự đồng thuận, cảm xúc, tình
cảm với những quan điểm đúng trong nhóm và cộng đồng xã hội.
Ba là, giúp cho công chúng hình thành hành vi phát ngơn hợp lý đối với sự
kiện, hiện tượng. Hành vi phát ngôn hợp lý thể hiện sự nhất trí cao với đường
lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các giá trị của
truyền thống dân tộc; các chuẩn mực đạo đức khác; thể hiện sự thống nhất nhận
thức, tình cảm, động cơ bên trong của công dân, bộc lộ thái độ đúng đắn, phù
hợp với nội dung cần chuyển tải; phù hợp với các quy tắc và các chuẩn mực
ngôn ngữ đã được thừa nhận trong xã hội và cộng đồng.
2. Cấp độ định hướng dư luận
Định hướng dư luận có phạm vi tác động ở 3 cấp độ: Cấp độ cá nhân, cấp độ
nhóm xã hội và cấp độ cộng đồng. xã hội. Tuy nhiên sự phân biệt này chỉ mang
tính tương đối.
Thứ nhất: Định hướng ở cấp độ cá nhân
Đó là việc thơng qua những phương pháp mang tính tuyên truyền, giáo dục,
vận động, thuyết phục tác động đến cá nhân làm thay đổi thái độ, nhận thức của
họ theo hướng có lợi cho tập thể. Cá nhân vừa là chủ thể mang ý kiến, vừa là
chủ thể nhận thức và phản ánh vào dư luận xã hội quan điểm, thái độ, phán xét
của họ về những sự kiện xuất hiện liên quan đến trực tiếp hoặc gián tiêp đến lợi
ích mà họ được hưởng. Cá nhân thường gắn mình với các nhóm xã hội và mang
đặc trưng của các nhóm xã hội đó vì vậy so với một nhóm xã hội nhất định cá
nhân vừa có điểm chung của nhóm đó vừa có điểm riêng đặc trưng của nhóm xã
hội khác, ngồi ra cá nhân cịn có những đặc trưng riêng có của mình.
Việc cung cấp thơng tin, cơ sở chứng cứ, lý lẽ phù hợp với nhận thức của chủ
thể có vai trị hết hức quan trọng trong q trình chuyển đổi trạng thái nhận
thức: từ khơng hiểu đến hiểu, từ chưa nhận thức rõ đến nhận thức rất rõ, từ phản

đối đến tán thành …hoặc quá trình chuyển đổi trạng thái tâm lý : từ ghét đến
yêu, từ không chấp nhận đến chấp nhận, từ không thích đến rất thích…Trên
thực tế các cá nhân có thể hy sinh lợi ích cá nhân vì lợi ích của tập thể, của cộng
11


đồng nếu như họ được giác ngộ và ý thức rõ ràng về sự hy sinh đó…Ngược lại
khi chưa có sự giác ngộ và ý thức rõ ràng về mục đích rất dễ dẫn đến sự chống
đối bằng mọi giá. Định hướng ở cấp độ cá nhân cần phải chú ý đến mối quan hệ
giữa cá nhân và tập thể đặc biệt là các quan hệ về lợi ích
Thứ hai: Cấp độ định hướng nhóm xã hội
Các cá nhân ln được gắn với một nhóm nhất định, chịu sự tác động, ràng
buộc bởi các quy tắc, chuẩn mực của nhóm và tuân thủ các quyết định của
nhóm xã hội đó. Có nhiều tiêu chí để xác định một nhóm xã hội, các ngành khoa
học khác nhau tiếp cân dựa vào những đặc trưng cơ bản, trên cơ sở tính bền
vững và tính tính tương đối đồng nhất của các cá nhân mà người ta có thể xác
định những nhóm xã hội khác nhau.
Khi định hướng dư luận trong nhóm xã hội thì việc thơng qua những người có
uy tín, địa vị cao trong nhóm có vai trị hết sức quan trọng. Những người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thường có vai trò định hướng rất rõ đối với các thành viên
thuộc tổ chức của mình vì vậy việc trang bị cho người định hướng những thơng
tin có định hướng rõ ràng, chính xác, đầy đủ ý nghĩa về nội dung một thơng
điệp nào đó đặc biệt trong lĩnh vực tư tưởng là rất quan trọng. Bên cạnh đó cũng
cần đánh giá đúng mức mối quan hệ giữa những thành viên với thiết chế nhóm
vì mỗi thành viên có thể tham gia vào nhiều nhóm trong cùng một thời điểm,
những nhóm có lợi ích cơ bản và chủ yếu thường được ưu tiên tham gia nhiều
hơn và nhiệt tình hơn trong kế hoạch hoạt động của cá nhân so với những nhóm
khác.
Cuối cùng, Cấp độ định hướng cộng đồng (xã hội)
Định hướng cộng đồng có phạm vi tác động rộng hơn định hướng nhóm xã

hội, là hoạt động định hướng mang tính chất liên nhóm, các thơng điệp đưa vào
q trình định hướng thường mang lợi ích chung của cộng đồng, vì một mục
đích chung liên quan đến cộng đồng. Phương tiện chủ đạo tham gia vào quá
trình định hướng cộng đồng thường là báo chí và các phương tiện truyền thông
đại chúng, đây cũng là những phương tiện phổ biến có sức lan toả nhanh, có tác
động trên diện rộng và trực tiếp đến các nhóm đối tượng khác nhau. Trong điều
kiện hiện nay, sự phát triển đa dạng của các loại hình truyền thơng đại chúng,
các loại ấn phẩm, xuất bản phẩm đang tạo ra những điều kiện rất thuận lợi cho
công tác định hướng dư luận xã hội, những nội dung cần định hướng được
chuyển tải dễ dàng hơn, dưới nhiều hình thức phong phú hơn nhưng bên cạnh
đó cũng tạo ra những khó khăn nhất định đặc biệt trong công tác quản lý, giám
sát hoạt động của q trình truyền thơng vì nếu sản phẩm truyền thơng mang nội
dung định hướng dư luận tốt sẽ tạo ra sự đồng thuận, nhất trí cao trong các tầng
lớp nhân dân thực hiện thắng lợi chủ trương đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của nhà nước.
Ngược lại nếu nội dung các sản phẩm truyền thơng khơng mang tính định
hướng rõ ràng hoặc tính định hướng về tư tưởng, về giá trị khơng cao sẽ có thể
12


phản tác dụng việc định hướng dư luận thậm chí tạo ra những tâm trạng hoang
mang, lo lắng trong dư luận xã hội vì vậy việc giám sát hoạt động truyền thông
đang là vấn đề hết sức quan trọng hiện nay.

3. Một số phương pháp trong định hướng dư luận xã hội
Thơng qua uy tín của người lãnh đạo, thủ lĩnh nhóm xã hội
Cùng một nội dung phát ngơn nhưng nếu đó là phát ngơn của một giáo sư,
một nhà khoa học hay một chính khách (có uy tín) thì người ta tin hơn là phát
ngôn của một sinh viên hay của một nhân viên bình thường. Trong một cơ quan,
một tập thể, một nhóm xã hội, họ chính là người lãnh đạo, quản lý, nhà hoạt

động xã hội có uy tín.Trong các tơn giáo, họ là các chức sắc tôn giáo (cha cố,
nhà tu hành). Trong các dân tộc thiểu số miền núi họ là già làng, trưởng bản,
còn ở nơng thơn họ có thể là các trưởng họ tộc, người cao tuổi... Những người
thủ lĩnh này có vai trò to lớn trong việc định hướng dư luận xã hội diễn ra tại cơ
quan, đơn vị hoặc trong nhóm xã hội, trong tập thể.Đặc biệt, khi định hướng dư
luận xã hội về những vấn đề quan trọng, nhạy cảm cần cử những người có địa vị
cao, có uy tín lớn phát ngơn để cơng chúng nhanh chóng có sự chấp nhận.
Thông qua sinh hoạt, hội họp của các tổ chức
Cuộc họp của các tổ chức bao gồm (tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã
hội - nghề nghiệp...) là một kênh truyền thông, một phương tiện tác động tư
tưởng cho nên, chúng cũng là một kênh, một phương tiện có thể sử dụng để
định hướng dư luận xã hội. Định hướng dư luận xã hội qua kênh này có ưu thế
nổi trội là nhanh chóng và trực tiếp đến từng nhóm đối tượng sinh hoạt trong
cùng một tổ chức. Để định hướng dư luận xã hội kịp thời, trực tiếp, trong sinh
hoạt, hội họp của các tổ chức cần thực hiện tốt q trình mang tính hai chiều
sau: Thứ nhất, truyền đạt, cung cấp thơng tin chính xác, kịp thời, những thơng
tin chính thức, chính thống, những thông tin đã được chọn lọc kỹ càng; Thứ hai,
đấu tranh, phản bác những quan điểm, tư tưởng, ý kiến lệch lạc, tin đồn nhảm,
luận điểm phản tuyên truyền, sai trái, xuyên tạc,…
Thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng
Với các chức năng và ưu thế của mình, các phương tiện truyền thơng đại
chúng, chủ yếu là báo chí, tham gia định hướng dư luận xã hội với các phương
thức sau:
 Tham gia quảng bá sự kiện, hiện tượng để đông đảo tầng lớp xã hội
được biết và bày tỏ thái độ.
 Cung cấp thông tin đa dạng, nhiều chiều, sâu sắc giúp q trình đánh
giá của cơng chúng đối với sự kiện, hiện tượng khách quan hơn.
13



 Tham gia vào quá trình hình thành quan điểm, cách đánh giá đối với
sự kiện hiện tượng thông qua q trình bình luận.
 Phân tích, làm sáng tỏ mối liên hệ của sự kiện, hiện tượng với lợi ích
của cộng đồng, quốc gia hay nhóm xã hội.
 Khơi nguồn, tạo lập dư luận xã hội. Tuy nhiên, khi tham gia tạo lập
dư luận xã hội, các phương tiện truyền thơng phải lựa chọn thơng tin,
phải đứng trên lợi ích giai cấp, dân tộc, quốc gia để lựa chọn chứ
không được đứng trên lợi ích cá nhân.
 Góp phần tạo nên ở công chúng cách đánh giá vừa khách quan, vừa
dân chủ, tạo nên tính tự giác cho q trình tiếp nhận thơng tin và hình
thành dư luận xã hội tích cực.
Theo quy luật uy tín như đã nêu trên, khi sử dụng báo chí để định hướng dư
luận xã hội, phải mời được những nhà báo, những tờ báo có uy tín tham gia,
những người lãnh đạo, quản lý, những thủ lĩnh dư luận phát ngơn trên báo chí.
Sử dụng mạng xã hội
Việc sử dụng những trang mạng xã hội như Facebook, Zalo, Twitter, Viber,
Yahoo, Wordpress… ngày một phổ biến. Mỗi ngày, trung bình một người
trưởng thành (trên 16 tuổi) dành khoảng 2,12 tiếng để truy cập mạng xã hội
(Brands Việt Nam, 2018). Do đó, định hướng dư luận xã hội trên mạng xã hội là
tất yếu trong công tác tư tưởng của Đảng trong giai đoạn hiện nay. Để định
hướng dư luận xã hội trên mạng xã hội một cách khoa học, phải tăng cường phổ
biến các thông tin chính thống trên mạng xã hội bằng các việc cụ thể như: tăng
cường viết bài định hướng dư luận xã hội tích cực; phản bác các quan điểm sai
trái, thù địch, “like”, “comment” và “share” các bài viết thể hiện quan điểm dư
luận xã hội đúng đắn, các tấm gương người tốt việc tốt, tấm gương điển hình
trong xã hội, tạo bầu khơng khí tích cực trên mơi trường mạng xã hội; hủy kết
bạn (unfriend) hoặc bình luận phản bác với những tài khoản mạng xã hội
thường xuyên có quan điểm sai trái, lệch lạc, xấu, tiêu cực.
Định hướng dư luận bằng dư luận
Trong các đám đông quần chúng, thường xuất hiện một nhóm nhỏ có vai trị

tiên tiến, có uy tín cao và có ảnh hưởng nhất định đến nhóm lớn hơn.Trong cơng
tác định hướng dư luận xã hội, có thể sử dụng dư luận tích cực, đúng đắn của
nhóm nhỏ tiên tiến này để định hướng dư luận xã hội với các nhóm lớn
hơn.Muốn sử dụng dư luận xã hội để định hướng dư luận xã hội, trước hết phải
huy động các kênh, các phương tiện truyền thơng để tạo lập dư luận tích
cực.Sau đó phản ánh dư luận xã hội trên các kênh, các phương tiện truyền
thơng, đồng thời sử dụng dư luận đó để định hướng dư luận của các nhóm xã
hội khác, của tồn xã hội.
Tác động vào các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành, thay đổi thái
độ của con người. Cụ thể là:
14


 Tác động đến yếu tố nhận thức của chủ thể dư luận bằng cách cung cấp
thơng tin chính xác, đầy đủ, kịp thời. Đối với sự kiện, hiện tượng đơn
giản thì dư luận của đa số thường là tích cực, khách quan. Còn đối với
sự kiện, hiện tượng phức tạp, nhiều góc độ, lại mới xuất hiện lần đầu thì
dư luận của những người có nhiều thơng tin, có hiểu biết thường là tích
cực, có tính tư tưởng và chiều sâu.
 Giải thích làm rõ các mối quan hệ về lợi ích để định hướng dư luận xã
hội. Thái độ của con người về sự kiện, hiện tượng phụ thuộc vào mối
quan hệ về lợi ích của họ đối với sự kiện, hiện tượng đó. Người ta đồng
tình với những sự kiện, hiện tượng phù hợp với lợi ích của họ, ủng hộ
những người mang lại lợi ích cho họ. Ngược lại, người ta phản đối, lên
án những sự kiện, hiện tượng, con người đi ngược lại lợi ích của mình.
Trong định hướng dư luận xã hội, phải làm rõ các lợi ích chính đáng của
cơng chúng và giải thích rõ các quan hệ lợi ích của họ thơng qua đó để
kích thích, lơi kéo họ bày tỏ quan điểm, thái độ tích cực.
VI. Kết luận
Như vậy, dư luận xã hội là một hiện tượng tinh thần. Nó khơng chỉ phản ánh

tồn tại của xã hội, bằng sự tác động tích cực của dư luận xã hội đối với thực tế,
nó cịn thúc đẩy sự tiến bộ xã hội; vì vậy dư luận xã hội được coi là một công cụ
quan trọng trong hệ thống tổ chức và quản lý xã hội một cách khoa học.
Kiến nghị sinh viên:
 Kiểm sốt nguồn thơng tin của bản thân với mọi người (vì bất kỳ thơng
tin nào của mình phát ra sẽ lan truyền nhanh chóng...)
 Chủ động, xây dựng hình ảnh cá nhân tới cộng đồng.
 Mỗi cá nhân cần chú trọng đến nâng cao trình độ, nhận thức khi tiếp nhận
thơng tin.
 Ngồi việc học, sinh viên nên tham gia các kỹ năng sống, các hoạt động
đoàn thể và tâm sự nhiều hơn với cha mẹ những rắc rối, vấn đề mà mình
gặp phải.


Lựa chọn cách trao đổi thơng tin qua giao tiếp (tạo dựng hình ảnh tốt
trong mắt người khác)



Không ngừng học hỏi, nuôi dưỡng tâm hồn đẹp, tạo năng lượng tích cực.

15



×