Tải bản đầy đủ (.ppt) (21 trang)

Bài giảng Quá trình nghiên cứu và phát triển vấn đề giới ở Việt Nam - Nguyễn Thị Hoài Thu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (174.16 KB, 21 trang )

QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN
VẤN ĐỀ GIỚI Ở VIỆT NAM

Nguyễn Thị Hoài Thu
Chủ nhiệm Uỷ ban về CVĐXH Khoá XI


Nội dung trình bày

 Giới thiệu chung
 Vấn đề giới qua các giai đoạn
 Vấn đề Bình đẳng giới
 Kiến nghị


GIỚI THIỆU CHUNG
Từ những năm cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX ->
cùng với quá trình giao lưu và hội nhập => vấn
đề giới được du nhập vào Việt Nam,
 Khoa học nghiên cứu về phụ nữ và cách tiếp cận
giới được quan tâm -> cơ sở để tiếp cận bình
đẳng giới trong mọi lĩnh vực của quá trình đổi
mới,
 Giới và bình đẳng giới được phát triển dần trong
xu thế chung của thời đại và cũng là bước
chuyển mới trong nhận thức của các nhà nghiên
cứu và hoạch định chính sách



GIỚI THIỆU CHUNG (TT)


 Quan điểm giới có nguồn gốc từ lý thuyết nữ

quyền -> xuất hiện và pát triển ở các nước
phương Tây -> từ giữa thế kỷ XX,
 Lý thuyết nữ quyền tạo nên các phong trào phụ
nữ mạnh mẽ -> đấu tranh chống lại sự thống trị
và áp bức phụ nữ,
(Các lý thuyết có ảnh hưởng như : Nữ quyền tự do,
Nữ quyền Mac xit, Nữ quyền XHCN, Nữ quyền phúc
lợi, Nữ quyền triệt để, Nữ quyền hiện sinh …
 Các lý thuyết nữ quyền -> tác động đến nhiều

khía cạnh khác nhau của đời sống xã hội => tạo
nên làn sóng đấu tranh giải phóng phụ nữ


GIỚI THIỆU CHUNG (TT)
 Những làn sóng đáu tranh giải phóng phụ nữ và bình

đẳng giới là :
⇒ Phụ nữ trong phát triển (WID) xuất hiện vào đầu
những năm 70,
⇒ Phụ nữ và phát triển (WAD) xuất hiện vào cuối những
năm 70,
⇒ Giới và sự phát triển (GAD) xuất hiện vào những năm
80, và ngày càng hoàn thiện và phát triển,
Trên cơ sở lý luận mác xít và XHCN thì (WAD) và (GAD)
được hình thành, đặc biệt (GAD) ảnh hưởng cả các
nước Châu Á, Châu Phi và Nam Mỹ …



VẤN ĐỀ GIỚI QUA CÁC GIAI ĐOẠN
 Giai đoạn thứ nhất => 5 năm đầu của thập niên
cuối thế kỷ XX -> giai đoạn nghiên cứu và
truyền bá về giới.
 Nhiều hội thảo chuyên đề, lớp tập huấn, dịch tài
liệu, phát hành tài liệu … nhiều dự án được
triển khai với sự tài trợ của nhiều tổ chức NGO
 Những hoạt động hướng vào tuyên truyền và
phổ biến về cả lý thuyết và thực hành về vấn đề
giới …
 Đối tượng là những nhà nghiên cứu, cán bộ Hội
PN, cán bộ lãnh đạo chính quyền và đồn thể…


VẤN ĐỀ GIỚI QUA CÁC GIAI ĐOẠN (TT)
 Công tác đào tạo, phổ biến quan điểm giới được

diễn ra theo 3 hướng :
⇒ Các chuyên gia nước ngoài vào tổ chức hội

nghị, hội thảo, tập huấn …
⇒ Các chuyên gia trong nước được tài trợ tham

gia hội thảo, tập huấn ở nước ngoài ….
⇒ Biên soạn, dịch thuật, xuất bản tài liệu ….


VẤN ĐỀ GIỚI QUA CÁC GIAI ĐOẠN (TT)
 Giai đoạn thứ hai => 5 năm cuối thế kỷ (đặc biệt sau


HN Bắc Kinh)
 Đây là thơi kỳ thực hiện cương lĩnh hành động Bắc
Kinh và thực hiện các mục tiêu p,triển thiên niên kỷ.
 Nhiều cán bộ được cử đi đào tạo ở nước ngoài ->
sự chuẩn bị nhân lực quan trọng cho đội ngũ
nghiên cứu và đào tạo giới
 Tiếp tục nghiên cứu về quan điểm giới -> nguồn gốc
và ảnh hưởng đến phong trào phụ nữ, các ngành
KHXH và vai trị của nó trong thực tiễn cuộc sống…
Nghiên cứu về PN, DS, GĐ và phát triển theo quan
điểm giới


VẤN ĐỀ GIỚI QUA CÁC GIAI ĐOẠN (TT)
⇒ Quan điểm giới thật sự đã thấm nhuần trong triển

khai các hướng nghiên cứu, nhằm xây dựng
chính sách, chương trình phát triển KT,VH,XH…
⇒ Các vấn đề liên quan đến phụ nữ, trẻ em, lao
động, việc làm, sức khoẻ, sinh sản …được triển
khai có yếu tố lồng ghép giới
⇒ Vấn đề giới trở nên quan thuộc ở nước ta và quan
điểm giới ở tầm vĩ mơ chính là xu hướng chủ đạo
với những thành tựu nỗi bật, những tiến bộ vượt
bậc của nghiên cứu giới ở Việt Nam.


VẤN ĐỀ GIỚI QUA CÁC GIAI ĐOẠN (TT)
 Giai đoạn thứ 3 => những năm đầu của thế kỷ XXI


-> sau hơn 10 năm truyền bá quan điểm giới vào
VN -> thật sự đã có những thay đổi về nhận thức,
thái độ và hành vi đối với các vấn đề phụ nữ
⇒ Vấn đề phụ nữ, bình đẳng, hội nhập và phát triển
-> xu thế chung của thời đại, ngày càng tác động
đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội
⇒ Nghiên cứu vấn đề giới ở nước ta đã có những
bước phát triển mới đáng kể, đặc biệt là vấn đề
bình đẳng giới


VẤN ĐỀ GIỚI QUA CÁC GIAI ĐOẠN (TT)

 Thời kỳ này các nghiên cứu tập trung về hệ thống pháp

luật hiện hành, hệ thống an sinh bảo trợ xã hội, các
chính sách xã hội, địa vị người phụ nữ trong lãnh đạo
và quản lý, giới trong XĐGN, vấn đề buôn bán PN,TE và
bạo hành đối với PN…
⇒ Những nghiên cứu về bất BĐG , tiềm năng của mỗi giới
trong điều kiện KT thị trường … và những giải pháp
góp phần nâng cao vị thế của phụ nữ trong giai đoạn
mới
⇒ Những nghiên cứu xuất phát từ thực tiễn vấn đề bức
xúc của PN và góp phần thúc đẩy BĐG và giải phóng
PN ở nước ta trong những năm tới


VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI

 Quan điểm của Đảng CSVN
 NQ Đại hội lần thứ IX của Đảng nhấn mạnh : phải

thực hiện tốt chính sách, pháp luật BĐG, bồi
dưỡng đào tạo nghề nghiệp, nâng cao học vấn,
có cơ chế chính sách để phụ nữ tham gia ngày
càng nhiều váo các cơ quan lãnh đạo, quản lý ở
các cấp, các ngành; chăm sóc và bảo vệ sức
khoẻ bà mẹ, trẻ em, tạo điều kiện để PN thực
hiện chức năng người mẹ, xây dựng gia đình no
ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc…


VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI (TT)
 NQ 23/TW của Ban Bí thư TW Đảng (12/3/2003) tiếp

tục khẳng định và đề cập quan điểm của Đảng về
công tác PN và giới : tiếp tục nâng cao nhận thức
của cả hệ thống chính trị và tồn xã hội về cơng
tác PN và vấn đề BĐG, khẩn trương cụ thể hoá các
chủ trương của Đảng thành luật pháp, chính sách,
lồng ghép giới trong q trình xây dựng và hồn
thiện các chương trình, kế hoạch chung … Tạo
điều kiện để PN tham gia ngày càng nhiều vào các
hoạt động xã hội, các cơ quan lãnh đạo và quản lý
các cấp


VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI (TT)
 Về luật pháp

 BĐG về mặt pháp luật được khẳng định tại Đ.9

trong Luận cương 1930 của Đảng CSVN,
 Vấn đề nam nữ bình quyền được ghi nhận trong
Đ.1 của Hiến pháp 1946 -> Từ HP 1946 đến HP
1992 => quyền bình đẳng nam nữ đã trở thành
một nguyên tắc trong HP, là một trong những nội
dung xuyên suốt trong quá trình lập hiến và lập
pháp ở nước ta
 Trên cơ sở Hiến pháp quy định, gần 20 năm qua
hệ thống các văn bản về quyền con người, các
quyền bình đẳng nam nữ trên các linh vực đã
được ban hành và ngày càng hoàn thiện hơn


VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI (TT)
 Dù pháp luật khơng có sự phân biệt nam nữ,

nhưng thực tế các quy định cho nam và nữ vẫn
còn khoảng cách -> bất lợi lớn vẫn nghiêng về
phụ nữ
⇒ Quy định BĐG chưa rõ ràng -> bất hợp lý trong
sử dụng, chế độ đãi ngộ và thu nhập
⇒ Giải quyết mối quan hệ giữa ưu tiên và bình
đẳng cho phụ nữ thể hiện khơng cụ thể
(khuyến khích tài năng, đãi ngộ, ưu đãi thuế, vốn
cho DN nhiều lao động nữ …)


VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI (TT)

 Trong thực tiễn :
 Thực tế vấn đề BĐG trong XH vẫn còn tồn tại :
⇒ tư tưởng phân biệt phái yếu, mạnh ? thích con trai
hơn con gái ? Coi cơng việc gia đình là của PN, việc
làm KT là của nam giới ?
⇒ PN ít có cơ hội để tiếp cận ngồi XH, vấn đề bạo lực
hay các tệ nạn khác -> PN luôn là người phải gánh
chịu ?
⇒ Lao động vất vả nhưng thu nhập ít ? Việc tham gia
lãnh đạo và quản lý -> tỷ lệ nữ còn thấp ?
 dẫn đến khoảng cách giữa nam và nữ ở các mặt …


VẤN ĐỀ BÌNH ĐẲNG GIỚI (TT)
 Là nước đang phát triển, nhiều năm qua VN nhận

được sự hỗ trợ nhiều mặt của các nước trong
khu vực và trên thế giới => giải quyết vấn đề xố
đói giảm nghèo, thực hiện quyền con người và
phát huy vai trò của phụ nữ và nam giới,
 Phấn đấu vì mục tiêu BĐG và cam kết với quốc tế
về thực hiện 8 mục tiêu thiên niên kỷ, trong đó có
BĐG
=> Dự án Luật BĐG đã trình Quốc hội thơng qua và
có hiệu lực từ ngày 1/7/2007 => phù hợp với xu
thế hội nhập và sự phát triển của đất nước …


KIẾN NGHỊ
 Cần có một nghiên cứu khoa học hồn chỉnh về hệ


thống các quan điểm nữ quyền trên thế giới và
Việt Nam, trong đó nghiên cứu quan điểm CN Mác
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và của Đảng ta về
phụ nữ và sự thiết lập bình đẳng nam - nữ trong
XH …
=> Đây sẽ là cơ sở lý luận và thực tiễn để giáo dục
thế hệ trẻ về vấn đề giới và BĐG, cũng là cơ sở để
các nhà nghiên cứu hoạch định chính sách phù
hợp với q trình phát triển trong điều kiện kinh tế
thị trường và xu thế tồn cầu hố …


KIẾN NGHỊ (TT)
 Nghiên cứu một cách co bản hệ thống chính

sách KT-XH hiện có -> kiến nghị việc điều chỉnh
xây dựng chính sách mới => phù hợp với tiến
trình đi lên của đất nước,
 Hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam cần chú
ý hơn yếu tố giới và bình đẳng giới => có ý
nghĩa quan trọng của một xã hội cơng dân đang
hội nhập vào xu thế tồn cầu và tính hiệu lực
cao của Luật bình đẳng giới đã được Quốc hội
thông qua ….


KIẾN NGHỊ (TT)
 Tiếp tục tuyên truyền rộng rãi về Luật bình đẳng








giới trên các phương tiện thơng tin đại chúng,
Kịp thời có những văn bản hướng dẫn về việc
thực hiện Luật bình đẳng giới,
Các cơ quan Nhà nước hữu quan cần chú ý lồng
ghép giới trong quá trình xây dựng các văn bản
quy phạm pháp luật,
Cần tổ chức các khoá tập huấn về vấn đề giới và
lồng ghép giới cho các nhà hoạch định chính
sách và xây dựng pháp luật
Cần biên soạn sổ tay lồng ghép giới …


Xin trân trọng cảm ơn sự chú ý
lắng nghe của quý vị đại biểu



×