Tải bản đầy đủ (.ppt) (18 trang)

SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHỮ VIẾT TRUNG QUỐC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.45 KB, 18 trang )


I)SƠ LƯỢC VỀ CHỮ VIẾT
TRUNG QUỐC
- Chữ viết Trung Quốc là văn tự ghi lại tiếng Hán
- Là một trong những ngôn ngữ cổ nhất trên thế giới
- Chữ Hán lấy chữ tượng hình làm cơ sở.Hình, âm ,nghĩa
kết hợp thành một thể thống nhất trở thành một hình
thức đặc biệt.
- Chữ Hán là do nhân dân lao động dân tộc Hán cùng
nhau tạo ra trong quá trình sản xuất lâu dài của họ.
- Chữ Hán được khởi nguồn từ những bức hoạ và những
ký hiệu được khắc trên đồ gốm và những mảnh xương
thú.
- Chữ Hán trải qua quá trình phát triển lâu dài từ CHỮ
GIÁP CỐT->CHỮ KIM->CHỮ TIỂU TRIỆN->CHỮ LỆ>CHỮ KHẢI(chữ Thảo,chữ Hành)


II)QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN
CHỮ GIÁP CỐT –> CHỮ KIM ->TIỂU
TRIỆN->CHỮ LỆ-> CHỮ KHẢI (CHỮ
THẢO,CHỮ HÀNH)


1)CHỮ GIÁP CỐT
- Chữ

Giáp Cốt là chữ Hán cổ nhất xuất hiện vào đời
nhà Ân vào khoảng thời gian từ 1600-1020 trước
Công Nguyên.
-Chữ Giáp Cốt được khắc trên mai Rùa và xương
thú.Nó rất giống với hình vẽ,nét bút thẳng có thể


nhìn vào đó để đốn được ý nghĩa.
-Chữ Giáp Cốt sử dụng các phương pháp Tượng
hình,chỉ sự,hội ý để cấu tạo chữ.
-Chúng ta đã phát hiện hơn 15 vạn mảnh xương
thú,có khoảng 4500 chữ trong đó dã đọc được
1/3(khoảng 1700 chữ)
-Chữ Giáp Cốt đã tạo thành những kết cấu từ và
những câu đơn giản.



2)CHỮ KIM
-Chữ Kim là loại chữ được khắc trên những cái chuông làm
bằng đồng xanh,trước kia gọi là” chung đỉnh văn” nay
thường gọi là “Chữ Kim”.
-Chữ Kim được tìm thấy vào đời Tây Chu.Nó cũng rất giống
chữ Giáp Cốt,nhưng đẹp hơn và ghi chếp cũng tiện
hơn,không bắt buộc phải vẽ theo y như hình tượng của sự
vật.Có những chữ Kim đơn giản hơn chữ Giáp Cốt,có những
chữ lại nhiều nét hơn,nhưng nói chung là thường gọn hơn.
-Theo một số tài liệu ghi lại số lượng chữ Kim có khoảng 3722
chữ trong đó có thể đọc được khoảng 2420 chữ.Số lượng
chữ khắc trên đồ đồng không thể đêm được,nội dung ghi
lại cũng không giống nhau.Nội dung ca ngợi công lao và
thành tựu của tổ tiên, đồng thời cũng ghi lại những sự kiên
lịch sử trọng đại phản ánh xã hội đương thời.



3)Chữ Triện

Chữ Triện là kết cấu dạng chữ chỉnh thể,nét bút được
viết ra thành từng nét và được sắp xếp khéo léo.
-Loại chữ viết dùng vào đầu thời Tần gọi là Đại Triện. Đại
Triện tương tự chung đỉnh văn nhưng hoàn chỉnh hơn.Về
sau Đại Triện lại phát triển thành Tiểu Triện,hoàn thiện
hơn một bước so với chữ Đại Triên,dạng chữ đơn giản hơn.
-Sau khi Tần Thuỷ Hoàng thống nhất Trung Quốc ơng đã
thống nhất chữ viết,từ đó Tiểu Triện trở thành một thể chữ
tiêu chuẩn.
-Chữ Tiểu Triện là một loại chữ rất đẹp được lưu
hành ở Trung Quốc đến những năm cuối thời Tây Hán.



4)CHỮ LỆ
-Do viết chữ Tiểu Triện rất tốn thời gian nên người
thời đó đã sáng tạo ra một loại chữ mới là chữ
Lệ.Chữ Lệ được hình thành cơ bản do chữ Tiểu
Triện biến hố thành,ban đầu khơng khác chữ
Triện lắm nhưng có phần rõ nét hơn.
-Chữ Lệ lúc bấy giờ chỉ có những quan nhỏ chuyên
chép văn thư,giấy tờ dùng.Nó rất tiện cho việc
biên chép nên lưu hành rộng rãi, đến đời Hán(từ
206 trước Cơng Ngun)trở thành chữ viết chính
thức.
-Chữ Lệ đã phá vỡ đặc điểm tượng hình của chữ Hán
cổ,trở thành một thể chữ vừa đẹp vừa tiện với
những nét bút có trật tự cố định.




5)CHỮ KHẢI
-Chữ Khải được hình thành trên cơ bản là chữ

Lệ,thay thế chữ Lệ.Xuất hiện vào cuối thợi kỳ nhà
Hán và sử dụng thông hành đến ngày nay.
-Chữ Khải bao gồm 2 loại :chữ Thảo và chữ Hành.



a)CHỮ THẢO
-Chữ Thảo là một dạng của chữ
Khải,viết liền nét và nhanh.
-Chữ Thảo được hình thành từ thời Hán
và sử dụng đến thời Đường.



b)CHỮ HÀNH
-Chữ hành cũng là một dạng của chữ Khải,viết rất
nhanh.Về cơ bản giống với chữ Thảo.
-Chữ Hành xuất hiện vào cuối thời Đông Hán.



III)KẾT LUẬN
Chữ Hán nlà văn tự cổ xưa nhất hiện nay còn tồn tại trên
thế giới.Từ khi xuất hiện cho đến nay nó đã ảnh
hưởng rất lớn đến các dân tộc khác trên thế giới
như:Việt Nam,Triều Tiên,Nhật Bản…Toàn thế giới có ít

nhất 1.2 tỉ người sử dụng nó.
Trong q trình sử dụng chữ Hán vẫn còn tồn tại những
vấn đề khó đọc,khó viết,khó nhớ.
Vì thế người ta đã giản hố từ chữ Phổn thể sang Giản
thể,giản hoá chữ Hán vẫn là nhiệm vụ trọng yếu của
cải cách chữ Hán.
Trước mắt chữ Hán đã đưa vào máy tínhmột cách thành
cơng biểu thị triển vọng rơng mở của chữ Hán.Có thể
tin rằng chữ Hán sẽ tiép tục tồn tại,tiếp tục tạo ra
những cống hiến lớn cho văn minh nhân loại.



×