Tải bản đầy đủ (.pptx) (29 trang)

Bài giảng Phần 1.1: Lý thuyết chung về thực hành công tác xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.79 KB, 29 trang )

PHẦN 1: LÝ LUẬN CHUNG
VỀ THỰC HÀNH CTXH


1.1. QUAN NIỆM VỀ THỰC HÀNH CTXH








Thực hành cơng tác xã hội là gì?
Bản chất của thực hành cơng tác xã hội
Các nguồn lực của hệ thống
Mục đích của cơng tác xã hội
Mơ hình cơng tác xã hội về quy chiếu
Chức năng của thực hành công tác xã hội


phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh

Công tác xã hội là gì?
– Cơng tác xã hội thúc đẩy sự phát triển xã hội và sự cố kết xã hội.
– Giá trị cốt lõi của công tác xã hội là nhằm trợ giúp các cá nhân tạo
được sự biến đổi về điều kiện sống nhằm đạt được sự phát triển
bền vững.
– Công tác xã hội là hoạt động chuyên môn được vận hành dựa trên
các lý thuyết chung và hệ thống tri thức bản địa.
– Các nguyên tắc cơ bản của cơng tác xã hội đó là vấn đề nhân


quyền, trách nhiệm tập thể và cơng bằng xã hội, đó chính là
những vấn đề cơ bản cho hoạt động thực hành công tác xã hội.
(IFSW 2013)


phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh

• Thực hành cơng tác xã hội là gì?
• Thực hành cơng tác xã hội bao gồm việc ứng
dụng các kiến thức, giá trị, nguyên tắc, kỹ thuật
của công tác xã hội đối với một hoặc nhiều mục
đích;
• Giúp các cá nhân đạt được các dịch vụ bền vững;
• Có được các hoạt động tham vấn và trị liệu tâm
lý với cá nhân, gia đình, và nhóm;
• Giúp các cộng đồng và nhóm xây dựng và tạo
dựng được các dịch vụ xã hội và y tế; và tham
gia vào quá trình hoạch định chính sách, biện hộ
pháp lý;
• Thực hành cơng tác xã hội địi hỏi có được hệ
thống tri thức về phát triển con người và hành vi
con người; về các điều kiện kinh tế, xã hội và
văn hoá; và về sự tương tác giữa các yếu tố này.


phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh

Bản chất của thực hành cơng tác xã hội

- Các mơ hình thực hành cơng tác

xã hội?
- Mơ hình nào được xem là phổ
biến ở Việt Nam hiện nay?


phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh

Bản chất của thực hành
cơng tác xã hội






Thực hành cơng tác xã hội là hướng đến có mơ hình can thiệp phù
hợp với các đối tượng thân chủ;
Thân chủ trong công tác xã hội có thể là cá nhân, nhóm hay cộng
đồng;
Mục đích của công tác xã hội là cần xây dựng được các mơ hình để
giúp nhân viên xã hội có được mơ hình quy chiếu xem xét về các bối
cảnh sống của thân chủ;
Bản chất của thực hành công tác xã hội gắn liền với các tranh luận về
chức năng, nhiệm vụ và hoạt động mà NVXH cần thể hiện để hướng
đạt mục đích.


phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh

Bối cảnh xã hội và

các hệ thống nguồn lực




Trọng tâm cơng tác xã hội là gì?
Con người phụ thuộc vào hệ thống nhằm đạt được mục đích gì?
Đâu là các nguồn lực cho con người trong cuộc sống hàng ngày? Gia
đình có cịn là nguồn lực cơ bản?
Phi chính
thức

CÁC
NGUỒN
LỰC
Xã hội

Chính thức


• Các hoạt động xã hội, các chương trình tình nguyện, các
phong trào xã hội
• Các bệnh viện, các tổ chức hỗ trợ nhận con ni, các chương
trình đào tạo nghề; các dịch vụ pháp lý
• Các trường học, trung tâm chăm sóc ban ngày, các cơ sở việc
làm chương trình phúc lợi

• Từ các tổ chức xã hội, hiệp đồn xã hội mà cá nhân là thành
viên trong đó
• Hỗ trợ các nguồn lực trực tiếp cho cá nhân hoặc giúp họ có

được các hình thức thương lượng với hệ thống xã hội khác
nhau

• gia đình, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp
• tinh thần, lời khun bảo, thơng tin, các nguồn lực và hoạt
động trợ giúp cụ thể

Xã hội
Chính thức
Phi chính
thức

phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh


phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh

Sự thiếu hụt của các hệ thống nguồn lực khơng chính thức
Cá nhân thiếu hệ thống trợ giúp khơng chính thức: cá
nhân là thành viên mới của một cộng đồng; khơng có
người thân quen sống gần…

Cá nhân ít có tiếp xúc với hệ thống bè bạn, người thân
hoặc hàng xóm để cần sự trợ giúp (cha mẹ có trẻ bị khó
khăn trong học tập lại không muốn mất mặt, người già
không muốn con mình nghĩ là gánh nặng…)

Mặc dù cá nhân có các mối quan hệ với hệ thống trợ giúp,
nhưng lại không có đủ nguồn lực để giúp đỡ



phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh

Sự thiếu hụt của các hệ thống nguồn lực chính thức
thứ nhất, các nhóm như vậy khơng tồn tại, khơng có sự gắn kết
mang tính cộng đồng để giúp các thành viên hướng đến có được sự
bảo trợ tốt hơn trong cuộc sống

thứ hai, các cá nhân do dự để tham gia vào các tổ chức với tư cách
là thành viên.

thứ ba, các cá nhân không nhận thức được sự tồn tại của các hệ
thống nguồn lực chính thức.
thứ tư, một tổ chức hiện đang tồn tại lại cũng khơng có đủ các
nguồn lực và có được sự ảnh hưởng để tạo ra các dịch vụ cho các
thành việc của tổ chức hoặc thương lượng dựa trên sự đại diện cho
cả hệ thống các nguồn lực của xã hội


phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh

Sự thiếu hụt của các hệ thống nguồn lực xã hội


phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh

Những hình thức thiếu hụt khác


phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh


MỤC ĐÍCH CỦA THỰC HÀNH CTXH


phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh

MƠ HÌNH QUY CHIẾU


phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh

MƠ HÌNH QUY CHIẾU-Thực hiện các nhiệm vụ

Qua việc xem xét các điều
kiện xã hội, mối quan tâm
chính là về các nhiệm vụ trong
cuộc sống mà cá nhân phải đối
mặt, các điều kiện và các
nguồn lực thúc đẩy cơ chế đối
mặt với các nhiệm vu, giúp họ
hiện thực hoá được cá giá trị
sống, và xố bỏ đi các áp lực;

Ví dụ: một nam thanh niên 30 tuổi
được ra viện sau thời gian điều trị
tâm thần
Câu hỏi đặt ra:
•Những điều gì mà nam thanh
niên này phải đối mặt trong q
trình chuyển dịch từ mơi trường

bệnh viện bị hạn chế nhiều vào
cộng đồng?
•Điều gì mà anh ta bị gán nhãn?
•Anh ấy muốn có được cuộc sống
như thế nào?


phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh

Tương tác với các hệ thống nguồn lực
Đây là quá
trình nhìn các
vấn đề xã hội
khơng phải là
đặc tính riêng
của cá nhân,
mà là sự tương
tác của cá nhân
đối với mạng
lưới các hệ
thống nguồn
lực;

Ví dụ: trong việc xem xét những khó khăn mà
cha mẹ trẻ khuyết tật gặp phải, nhân viên xã
hội sẽ xem xét những tương tác của gia đình
như một nguồn lực cho các thành viên
Câu hỏi đặt ra:

sự hiện diện của đứa trẻ khuyết tật có ảnh hưởng ntn đối với

các thành viên trong gia đình?
cha mẹ có đồng thuận việc đứa trẻ khuyết tật đó cần can thiệp
khơng?
Cách thức nào mà các thành viên trong gia đình hỗ trợ lẫn
nhau?
Những đứa trẻ khác phản ứng như thế nào đối với việc cha mẹ
quá dành nhiều thời gian, quan tâm đến trẻ khuyết tật;


phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh

Mối quan hệ với các vấn đề xã hội
vấn
vấn đề
đề cá
cá nhân:
nhân: nằm
nằm
trong
trong chính
chính các
các cá

nhân,
nhân, qua
qua mối
mối quan
quan hệ
hệ
với

với những
những cá
cá nhân
nhân
khác,
khác, có
có liên
liên quan
quan đến
đến
cái
cái tơi
tơi và
và với
với những
những
khía
khía cạnh
cạnh mang
mang tính
tính bị
bị
hạn
hạn chế
chế trong
trong đời
đời sống
sống

xã hội

hội mà
mà cá
cá nhân
nhân trực
trực
tiếp
tiếp nhận
nhận thức
thức được
được
vấn
vấn đề
đề xã
xã hội
hội nằm
nằm ẩn
ẩn
chứa
chứa trong
trong mơi
mơi trường
trường
sống
sống

Ví dụ: Ơng A, đã nghỉ hưu được 10 năm, có
nhu cầu chăm sóc sức khỏe tại cộng đồng
nhưng ơng khó tìm được cơ sở như vậy do hiện
tại cộng đồng còn thiếu hụt đội ngũ bác sĩ và
phạm vi phục vụ, cũng như còn nhiều rắc rối

để sử dụng bảo hiểm y tế.
Câu hỏi đặt ra:

Đâu là vấn đề cá nhân hay vấn đề xã hội?
Sự thiếu hụt các y tá, bác sĩ có chun mơn : Là vấn đề xã hội
Hành động của CTXH
Nếu nhấn mạnh đến vấn đề cá nhân, giúp họ tiếp cận đến các
cơ sở chăm sóc y tế: Chỉ là cách giải quyết vấn đề cá nhân;
Chỉ có thể mở rộng chất lượng và dịch vụ chăm sóc mới là
cách giải quyết vấn đề xã hội


phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh

CHỨC NĂNG CỦA THỰC HÀNH CTXH
• Giúp cá nhân nâng cao và sử dụng hiệu quả các khả năng
đối mặt và giải quyết vấn đề;
• Thiết lập được các mối quan hệ giữa cá nhân và các hệ
thống nguồn lực;
• Thúc đẩy tương tác và điều chỉnh, xây dựng các mối
quan hệ mới giữa cá nhân và các nguồn lực của hệ thống;
• Đóng góp vào q trình phát triển và điều chỉnh các
chính sách xã hội
• Phân phối các nguồn lực vật chất;
• Thực hiện với tư cách là tác nhân của kiểm soát xã hội


phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh

Giúp cá nhân nâng cao và sử dụng hiệu quả các khả năng đối

mặt và giải quyết vấn đề;
– Các vấn đề của cá nhân có thể làm hạn chế các cá nhân tạo
dựng các mối quan hệ với các hệ thống xã hội; làm thay
đổi việc thực hiện các chức năng hiệu quả; các cá nhân có
thể bị quá tải trong cuộc sống, nhầm lẫn với các nhiệm vụ
phải thực hiện: các cá nhân cần giúp việc thiết lập các mục
tiêu hiện thực và quyết định những điều gì cần làm để thực
hiện điều đó
– Nhân viên xã hội được xem là một nguồn lực để giúp các
cá nhân hình thành và thực hiện mục tiêu;


phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh

Giúp cá nhân nâng cao và sử dụng hiệu quả các khả năng đối
mặt và giải quyết vấn đề
– Các nhiệm vụ và hoạt động của nhân viên xã hội:
• Thứ nhất, nhân viên xã hội xác định và liên lạc với các cá nhân có
nhu cầu cần trợ giúp các vấn đề cuộc sống. Mặc dù, một số cá nhân
có nhu cầu có thể tiếp cận dịch vụ cơng tác xã hội trực tiếp, người
khác lại gián tiếp. Thông thường, các cá nhân có vấn đề ít tiếp cận
đến các dịch vụ cơng tác xã hội một cách chủ động;
• Nhân viên xã hội có thể giúp các cá nhân có các vấn đề khủng
hoảng nâng cao sự hiểu biến và khuyến khích họ. (nhân viên xã hội
giúp người thất nghiệp cần tin tưởng hơn vào tương lai, trợ giúp
các góa phụ lập kế hoạch cho tương lai…)
• Nhân viên xã hội có thể giúp các cá nhân có vấn đề thêm các cơ
hội trong cuộc sống qua việc cùng phân tích tình huống, khuyến
khích biểu lộ cảm xúc; suy nghĩ lại về chính điều kiện sống của bản
thân;



phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh

Giúp cá nhân nâng cao và sử dụng hiệu quả các khả năng đối
mặt và giải quyết vấn đề
– Các nhiệm vụ và hoạt động của nhân viên xã hội:
• Nhân viên xã hội có thể giúp các cá nhân đánh giá, lựa chọn các phương
thức giải quyết vấn đề và giúp họ có thêm các thơng tin để đưa ra quyết
định (ví dụ, một sinh viên mang thai ngoài ý muốn cần giúp để hiểu các
điều kiện trong cuộc sống của mình khi phải nạo phá thai hay nuôi con, và
các vấn đề cần đối mặt khi có quyết định này);
• Nhân viên xã hội có thể giúp các cá nhân đối mặt với thực tại khi giúp họ
các nguồn thông tin để hướng đến tạo sự cân bằng và thúc đẩy họ đạt được
sự thay đổi (với niềm tin về sự thay đổi; ví dụ cha mẹ hay ruồng bỏ con cái
có thể bị cảnh báo việc mất quyền làm cha mẹ)
• Nhân viên xã hội có thể giảng dạy các kỹ năng để giúp các cá nhân hiện
thực hóa những mong muốn, những khát vọng trong cuộc sống (người
nhập cư ở thành thị cần giúp có được hệ thống tri thức và kỹ năng đối mặt
với các vấn đề ở cuộc sống đô thị…)


phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh

Thiết lập được các mối quan hệ giữa cá nhân và các hệ thống
nguồn lực

– Điều cần lưu ý là ai cần các nguồn lực lại khơng có mối quan
hệ với các hệ thống chính thức, phi chính thức hay xã hội bỏi
vì họ không biết được sự tồn tại của các nguồn lực hay vấn đề

tiếp cận tới các nguồn lực như vậy.
– Các nhiệm vụ của nhân viên xã hội
• Nhân viên xã hội giúp việc xác định vị trí các cá nhân cần có nguồn
lực cần tiếp cận đến các nguồn lực nào, ai là người phù hợp (nhân
viên xã hội cần biết được các nguồn lực như vậy);
• Nhân viên xã hội giúp các cá nhân có được các thơng tin về các
nguồn lực đó, đối tượng hướng đến của các nguồn lực này, và các
bước để tiếp cận đến nguồn lực như vậy (ví dụ, một thanh niên bị
mãn hạn tù, cần có việc làm; một thanh niên sau thời gian chữa trị
bệnh tâm thần cần thông tin việc làm…)


phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh

Thiết lập được các mối quan hệ giữa cá nhân và các hệ thống
nguồn lực
– Các nhiệm vụ của nhân viên xã hội (tiếp)
• NVXH có thể giúp các cá nhân vượt qua các vấn đề thực tại của cuộc sống để
giúp họ tránh được việc sử dụng một nguồn lực cần thiết (người mẹ trẻ có thể
được tham gia vào một chương trình đào tạo nghề nếu được bố trí và hỗ trợ
việc ni dưỡng, chăm sóc đứa trẻ…)
• NVXH có thể đưa các hình thức giới thiệu và giúp các cá nhân đạt được
nguồn lực theo u cầu
• NVXH có thể hành động đại diện cho các cá nhân đang trải nghiệm những
vấn đề khó khăn trong cuộc sống để đạt được nguồn lực hoặc thương thuyết
thêm một hệ thống nguồn lực nào đó;
• NVXH qua việc cung cấp thơng tin và biện hộ có thể thúc đẩy hệ thống
nguồn lực xã hội hiện có để đánh giá các chính sách làm cản trở họ thực hiện
nhiệm vụ-trách nhiệm xã hội (như việc đề xuất các mơ hình dịch vụ dễ tiếp
cận hơn, đường đi lối lại dễ);

• NVXH có thể giúp các cá nhân thể hiện mình như một nguồn lực để cùng
giúp các cá nhân khác hình thành một hệ thống mới để gắn kết các cá nhân lại
với nhau


phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh

Thúc đẩy tương tác giữa các nguồn lực

– Thúc đẩy tương tác và điều chỉnh, xây dựng các mối
quan hệ mới giữa cá nhân và các nguồn lực của hệ
thống;
– Một số hệ thống xã hội chưa đủ điều kiện để đáp ứng
ngay những nhu cầu của các thành viên;
– Hoạt động của nhân viên xã hội hướng đến thay đổi
cách thức hệ thống xã hội tương tác với các cá nhân:


phần 1.1. quan niệm về thực hành ctxh

Thúc đẩy tương tác giữa các nguồn lực
– Các nhiệm vụ:
• Nhân viên xã hội có thể đảm bảo được mọi thơng tin được tạo ra đối với
hệ thống nguồn lực xã hội để chứng minh được các vấn đề đang tồn tại;
• Nhân viên xã hội có thể đóng vai như nhà tham vấn đối với một hệ
thống xã hội và đề xuất những phương pháp vận hành khác nhau (một
nhân viên xã hội ở bệnh viện hay trường học có thể giúp các bác sĩ và
giảng viên triển khai các bước để xác định những cá nhân có các dịch vụ
xã hội đặc biệt, như các hoạt động ngoại trú hay các hoạt động tư vấn,
thảo luận học tập)

• Nhân viên xã hội có thể tham vấn cho hệ thống chính thức để có thêm
các dịch vụ cho hệ thống (nhân viên xã hội có thể giúp một em học sinh
có khó khăn học tập trong việc lý giải các chính sách xã hội, mô tả các
dịch vụ khác nhau, giúp gia đình quyết định những dịch vụ nào cần có,
và cần điều chỉnh từ trường học, và giúp họ ra quyết định nói chuyện
với nhà trường; có thể có thêm những tư vấn về kỹ năng sống, kỹ năng
giảng dạy những đứa trẻ như vậy)


×