Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

PHẦN 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE ÔTÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.28 KB, 29 trang )

PHẦN 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE
ÔTÔ
I- SỰ CẦN THIẾT V T C DÀ Á ỤNG CỦA BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE ÔTÔ
1. sự cần thiết của bảo hiểm vật chất xe ôtô
Theo thời gian, dưới sự phát triển của khoa học kỹ thuật m mà ọi đời sống
của con người đã từng bước được cải thiện. Lao động đã dần được máy móc
hoá, máy móc đã được đưa v o trong các ng nh sà à ản xuất để thay thế con
người với năng suất v hià ệu quả cao hơn rất nhiều so với trước, từ đó l mà
cho đời sống con người ng y c ng à à được cải thiện rõ rệt. Trong đó không thể
không kể đến ng nh giao thông và ận tải m à đặc biệt l giao thông à đường bộ,
nhờ sự phát triển của ng nh giao thông và ận tải m h ng hoá à à được lưu chuyển
dễ d ng v nhanh chong hà à ơn góp phần thúc đẩy sự phát triển của các ng nhà
sản xuất vật chất…cũng như sự phát triển của kinh tế nói chung. Vận chuyển
đường bộ bằng ôtô l mà ột hình thức vận chuyển rất phổ biến v hià ệu quả. Ôtô
được dùng ở mọi lúc, mọi nơi trong mọi địa hình với khả năng vận chuyển
lớn, l phà ương tiện vẩn chuyển đem lại hiệu quả cao. Tuy nhiên, vận chuyển
bằng ôtô cũng có nhiều nhược điểm bất cập nhất l trong quá trình và ận
chuyển nó mang tính nguy hiểm cao hơn so với các phương tiện khác.
Đáng lo hơn khi trong một số năm gần đây số lượng các phương tiện ôtô
ng y c ng tà à ăng trong khi hệ thống đường xá, cầu cống còn chưa kịp phát triển
như : đường xá còn chật hẹp, nhiều đoạn bị hư hỏng, chưa tu sửa kịp v mangà
tính tạm thời, nhiều đoạn đường lại khá nguy hiểm như các đoạn đường đèo
dốc, những nơi có mật độ dân cư đông đúc…90% l à đường khổ hẹp, chưa
tráng nhựa hoặc bê tông với 8000 cầu v 150 ph có khà à ả năng thông h nhà
kém, quốc lộ chính chỉ d i 15000 km. Và ới điều kiện địa lý phức tạp như vậy,
xác suất xảy ra các vụ tai nạn giao thông ở nước ta sẽ có khả năng lớn hơn rất
nhiều.
Theo số liệu thống kê của cảnh sát giao thông, trong số các loại phương
tiện giao thông đường bộ thì mức độ gây tai nạn giao thông ở ô tô cao hơn mô
tô. Cụ thể, cứ 112 xe ô tô có 1 vụ tai nạn giao thông trong khi 526 xe mô tô mới
có 1 vụ tai nạn giao thông. Ô tô vẫn được xem l loà ại phương tiện có giá trị lớn


đối với các cá nhân, các tổ chức doanh nghiệp, do vậy khi gặp phải tai nạn
thiệt hại m chà ủ xe phải gánh chịu sẽ rất lớn, ảnh hưởng trực tiếp tới quá
trình kinh doanh, gây khó khăn về mặt t i chính cho hà ọ, nên việc bù đắp bằng
t i chính kà ịp thời l mà ột nhu cầu hết sức cần thiết.
Nước ta lại l nà ước đang phát triển, hệ thống xe ôtô còn chưa được đảm
bảo đầy đủ kỹ thuật an to n, tinh thà ần trách nhiệm của chủ xe chưa cao,
phương pháp phổ biến luật còn chưa hiệu quả. Chính vì thế đã gây ra tình
trạng tai nạn giao thông ng y mà ột tăng lên theo chiều tăng của số đầu xe lưu
h nh trên à đường bộ. Tai nạn giao thông đã trở th nh mà ối đe doạ thường trực
đối với con người cũng như t i sà ản của họ.
Sự thường xuyên phải tham gia giao thông của con người cũng như h ngà
hoá được vận chuyển bằng ôtô l nguyên nhân khià ến cho tinh thần trách
nhiệm của các chủ xe ôtô ng y mà ột giảm đi nên khả năng gặp rủi ro lại c ngà
tăng. Xem xét nguyên nhân gây ra các vụ tai nạn giao thông đường bộ ở nước
ta trong năm 2004 cho thấy, nguyên nhân do lỗi của chủ phương tiện chiếm tới
75%, 25% còn lại l do các nguyên nhân khác. Hà ầu hết các lái xe chạy quá tốc
độ, phóng nhanh, vượt ẩu,... Các chủ xe mặc dù có chú ý đề phòng ngăn ngừa
rủi ro đi chăng nữa nhưng rủi ro xảy ra l ho n to n bà à à ất ngờ, không thể
lường trước được nên rủi ro l không thà ể tránh được, từ đó sẽ gây thiệt hại
về con người v t i sà à ản trên xe, nhất l có nhà ững khi xe chở một khối lượng
h ng hoá là ớn lên đến h ng tà ỷ đồng.
Để khắc phục những rủi ro đó, hầu hết các chủ xe đều có những kế hoạch
t i chính riêng cà ủa mình. Có rất nhiều cách hạn chế tổn thất để các chủ xe có
thể chọn cho mình như lập quĩ dự phòng để khi rủi ro xảy ra sẽ dùng quĩ n yà
bù đắp những tổn thât gặp phải. Nhưng nhược điểm l à đôi khi tổn thất xảy ra
vượt quá quỹ dự phòng gây khó khăn về mặt t i chính cho các chà ủ xe. Một
phương pháp khác hữu hiệu hơn v l bià à ện pháp tốt nhất đã được chứng
minh v và ẫn đang được sử dụng phổ biến đó l chuyà ển giao rủi ro cho các
nh bà ảo hiểm thông qua hình thức mua bảo hiểm, người ta gọi phương pháp
n y l kà à ỹ thuật t i trà ợ rủi ro. Với một số phí hợp lý phải đóng cho công ty

bảo hiểm để tham gia bảo hiểm vật chất xe ôtô, các chủ xe có thể yên tâm
phần lớn về việc khắc phục tình trạng khó khăn về mặt t i chính khi xe ôtô bà ị
tai nạn, nhanh chóng khôi phục xe về trạng thái ban đầu để tiếp tục hoạt động
kinh doanh.
Như vậy khi tham gia bảo hiểm vật chất xe ôtô, các công ty bảo hiểm sẽ
bảo hiểm cho mọi rủi ro bất ngờ xảy ra gây thiệt hại về vật chất của bản thân
chiếc xe đó, trừ những trường hợp cố ý. Từ đó m các chà ủ xe cũng như bản
thân người tham gia giao thông bằng ôtô xe yên tâm hơn khi tham gia giao
thông vì đã có các nh bà ảo hiểm lo cho họ nếu chẳng may gặp phải rủi ro
không mong muốn. Qua đây có thể thấy rằng, bảo hiểm vật chất xe ôtô l rà ất
quan trọng v cà ần thiết với bất kỳ chủ xe n o trong thà ời gian lưu h nh cà ủa
mình, góp phần khắc phục những rủi ro v bà ảo đảm t i sà ản cho các chủ xe,
giúp họ nhanh chóng ổn định được cuộc sống của mình.
2. Tác dụng của bảo hiểm vật chất xe ôtô
Bảo hiểm vật chất xe ô tô l mà ột hình thức chuyển giao t i trà ợ rủi ro,
trong đó người bảo hiểm chấp nhận gánh vác phần tổn thất t i chính khi rà ủi
ro xuất hiện. Thông qua việc bồi thường một cách hợp lý, kịp thời, chính xác,
trung thực đã giúp cho các cá nhân v các tà ổ chức nhanh chóng khắc phục
được thiệt hại. Đặc biệt trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như
hiện nay, bảo hiểm vật chất xe ô tô vẫn sẽ l chà ỗ dựa tinh thần, l lá chà ắn
kinh tế cuối cùng tạo sự ổn định sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng thể hiện
tính cộng đồng tương trợ nhân văn sâu sắc. Những tác dụng chủ yếu của
nghiệp vụ n y thà ể hiện:
2.1. Góp phần ổn định t i chính, sà ản xuất kinh doanh cho các chủ xe
Ô tô l mà ột loại t i sà ản có giá trị lớn, thậm chí l rà ất lớn đối với mỗi cá
nhân v tà ổ chức. Chính vì vậy, nếu xảy ra tai nạn, người chủ sở hữu sẽ gặp
phải rất nhiều khó khăn để khắc phục hậu quả. Tuy nhiên, thông qua việc tham
gia bảo hiểm, các chủ xe sẽ nhận được một khoản tiền bồi thường đầy đủ,
nhanh chóng từ các nh bà ảo hiểm, tình trạng khó khăn ban đầu về t i chínhà
do rủi ro gây ra sẽ nhanh chóng được giải quyết, nhờ đó các chủ xe có thể

trang trải được các chi phí bất ngờ phát sinh vượt quá khả năng t i chính cà ủa
mình, sớm ổn định đời sống v rút ngà ắn thời gian gián đoạn kinh doanh có thể
xảy ra.
2.2. Tích cực ngăn ngừa v à đề phòng tai nạn giao thông
Bằng việc tuyên truyền sâu rộng về các rủi ro, các nguy cơ v hà ậu quả
của chúng, đồng thời đóng góp t i chính mà ột cách tích cực v o vià ệc thực hiện
các biện pháp đề phòng hạn chế tổn thất như l m à đường lánh nạn, trồng các
biển báo nguy hiểm,... các công ty bảo hiểm đã góp phần nâng cao được ý
thức của nhiều người lái xe, từ đó giảm thiểu nhiều vụ tai nạn giao thông có
thể xảy ra, giúp chủ xe yên tâm l m vià ệc v nâng cao hià ệu quả hoạt động.
2.3. Tăng thu cho ngân sách nh nà ước
H ng nà ăm, bảo hiểm nộp v o ngân sách nh nà à ước một khoản tiền rất
lớn thông qua việc đóng thuế bao gồm thuế doanh thu v thuà ế giá trị gia tăng.
Nhờ đó, nh nà ước có thêm điều kiện đầu tư trở lại để nâng cấp v xây dà ựng
mới cơ sở hạ tầng, đường xá giao thông, tạo đ cho nà ền kinh tế phát triển và
tạo thêm công ăn việc l m cho ngà ười lao động.
Ngo i ra, nh nà à ước có thể tiết kiệm được những khoản chi khắc phục
hậu quả tổn thất, tránh được những biến động chi tiêu ảnh hưởng đến kế
hoạch của ngân sách nh nà ước.
2.4. Thúc đẩy nền kinh tế đất nước phát triển v mà ở rộng mối quan hệ kinh tế
với các nước trên thế giới
Vì đối tượng tham gia bảo hiểm của công ty không chỉ l các chà ủ xe
trong nước m còn cà ả các chủ xe l ngà ười nước ngo i, các tà ổ chức nước
ngo i v các doanh nghià à ệp nước ngo i cho nên sà ố phí bảo hiểm m nhà ững
người n y à đóng góp cho công ty l rà ất lớn. Số phí bảo hiểm n y sà ẽ hình
th nh nên nguà ồn quỹ của công ty, một phần để chi trả bồi thường, phần còn
lại công ty có thể cho vay, mua trái phiếu, kinh doanh bất động sản, tham gia
v o thà ị trường chứng khoán,.... hoạt động kinh tế nhờ vậy m sôi à động hơn,
hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, công ty bảo hiểm còn tiến h nh tái bà ảo hiểm cho các công ty

trong nước v ngo i nà à ước, góp phần thúc đẩy phát triển quan hệ kinh tế giữa
các nước với nhau.
2.5. Tăng thu ngoại tệ cho đất nước
Khi triển khai loại hình bảo hiểm n y, công ty à đã góp phần l m tà ăng
nguồn thu ngoại tệ cho đất nước bởi vì đa số người nước ngo i, các tà ổ chức
nước ngo i v các doanh nghià à ệp nước ngo i à đều đóng phí bằng đồng đô la,
một đồng tiền có giá trị lớn trên thế giới v cà ần thiết cho nền kinh tế nước ta.
Hơn nữa, nhờ có dịch vụ bảo hiểm n y, các nh à à đầu tư nước ngo i sà ẽ
yên tâm đầu tư vốn v o nà ước ta, mang theo nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước.
Như vậy, bảo hiểm vật chất xe ô tô nước ngo i có rà ất nhiều tác dụng cả
về kinh tế v xã hà ội. Nó ng y c ng khà à ẳng định được tầm quan trọng của
mình đối với sự phát triển kinh tế đất nước nói chung v sà ự phát triển của
ng nh bà ảo hiểm nói riêng.
II- NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA BẢO HIỂM VẬT CHẤT XE ÔTÔ
1. Đối tượng bảo hiểm
Đối tượng của bảo hiểm vật chất xe ôtô l bà ản thân chiếc xe. Tuy
nhiên các loại xe như xe dùng để tập đua, tập lái, chạy thử không phải là
đối tượng được bảo hiểm nhưng nếu có thoả thuận riêng thì có thể được
bảo hiểm.
Đối tượng được bảo hiểm cần có điều kiện l à đã được cấp giấy
chứng nhận đăng ký, có biển kiểm soát v à được cấp giấy phép lưu h nhà
theo chê độ quy định kiểm soát của công an v nh nà à ước. Cơ quan bảo
hiểm chỉ chịu trách nhiệm chính về bản thân chiếc xe đó gồm: vỏ, máy,
trang thiết bị… Trong thời gian lưu h nh xe phà ải được kiểm tra kỹ thuật
định kỳ để đảm bảo an to n khi tham gia giao thông, còn ngà ười điều khiển
xe phải có bằng lái phù hợp với loại xe đó.
Đối tượng bảo hiểm vật chất xe ô tô bao gồm tất cả các loại xe ô tô của
người Việt Nam v ngà ười nước ngo i à đang sống, l m vià ệc tại Việt Nam, của
các tổ chức trong nước v nà ước ngo i à đang hoạt động tại Việt Nam v cà ủa
các doanh nghiệp Việt Nam, các doanh nghiệp nước ngo i à đầu tư vốn v oà

Việt Nam, đang còn giá trị, đảm bảo được những điều kiện về mặt kỹ thuật
v pháp lý cho sà ự lưu h nh à đồng thời có đầy đủ các loại giấy đăng ký xe,
biển kiểm soát, giấy chứng nhận kiểm định an to n kà ỹ thuật v môi trà ường,
giấy phép lưu h nh xe do cà ơ quan có thẩm quyền cấp, hoạt động trên lãnh thổ
nước Việt Nam.
Nhưng xét trên phương diện kỹ thuật bảo hiểm, người ta thường phân
chia xe th nh các tà ổng th nh sau:à
* Tổng th nh à động cơ: bao gồm bộ li hợp, chế ho khí, bà ơm cao áp, bầu
lọc gió, bơm hơi v hà ệ thống điện.
* Tổng th nh hà ộp số: bao gồm hộp số chính, hộp số phụ v các là ăng.
* Tổng th nh hà ệ thống lái: bao gồm vô lăng, trục lái, hộp tay lái, thanh
kéo ngang v thanh kéo dà ọc.
* Tổng th nh là ốp: bao gồm to n bà ộ lốp lắp v o xe v à à được trang bị dự
phòng trên xe.
* Tổng th nh trà ục trước: bao gồm dầm cầu xe, may ơ, hệ thống treo, má
phanh, tăm bua v trà ục láp.
* Tổng th nh cà ầu chủ động: bao gồm vỏ v ruà ột cầu.
* Tổng th nh thân và ỏ: bao gồm khung xe, ca bin, chắn bùn, kính, gương,
ghế ngồi, các đường ống dẫn khí, dẫn dầu, két nước, tổng trơn, bộ điều hoà
lực phanh,...
Với cách phân chia như trên, công ty bảo hiểm có thể tiến h nh bà ảo hiểm
to n bà ộ vật chất thân xe hoặc bảo hiểm từng bộ phận của chiếc xe. Tuy nhiên,
trong số các tổng th nh trên thì tà ổng th nh thân và ỏ vẫn chiếm tỷ trọng lớn
nhất về mặt giá trị (chiếm 53% giá trị của chiếc xe), hơn thế nữa lại chịu ảnh
hưởng của những hậu quả tai nạn nhiều nhất. Vì thế, hiện nay các công ty
bảo hiểm Việt Nam thường khuyến khích khách h ng mua bà ảo hiểm to n bà ộ
xe hoặc bảo hiểm thân vỏ xe.
2. Phạm vi bảo hiểm 2.1. Rủi ro được bảo hiểm
Phạm vi bảo hiểm l già ới hạn các rủi ro được bảo hiểm v cà ũng l già ới
hạn trách nhiệm của người bảo hiểm.

Nh bà ảo hiểm bồi thường cho chủ xe những thiệt hại vật chất xảy ra cho
chiếc xe được bảo hiểm trong những trường hợp sau đây:
 Tai nạn do đâm va, lật đổ
Cháy, nổ, bão, lũ lụt, sét đánh, động đất, mưa đá
Mất cắp to n bà ộ xe
 Tai nạn do rủi ro bất ngờ khác gây nên
Ngo i vià ệc được bồi thường những thiệt hại vật chất xảy ra cho xe
được bảo hiểm trong những trường trên , các công ty bảo hiểm còn thanh toán
cho chủ xe tham gia bảo hiểm những chi phí cần thiết v hà ợp lý nhằm:
Ngăn ngừa v hà ạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các
rủi ro được bảo hiểm.
Chi phí bảo vệ xe v kéo xe bà ị thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất.
Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm .
Tuy nhiên, trong mọi trường hợp, tổng số tiền bồi thường( bao gồm cả chi
phí) của công ty bảo hiểm không vượt qúa số tiền bảo hiểm đã ghi trên
giấy chứng nhận bảo hiểm.
2.2. Rủi ro loại trừ
Công ty bảo hiểm không nhận bảo hiểm v không chà ịu bồi thường cho
những thiệt hại vật chất của xe xảy ra do:
Hao mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lượng, hỏng hóc do khuyết
tật hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa.Hao mòn tự nhiên thường được tính dưới
hình thức khấu hao v thà ường được tính theo tháng.
 Hư hỏng về điện hoặc bộ phận máy móc, thiết bị( kể cả máy thu thanh
điều ho nhià ệt độ), săm lốp hư hỏng m không do tai nà ạn gây ra.
Mất cắp bộ phận của xe
Ngo i ra à để tránh những “nguy cơ đạo đức giả “ lợi dụng bảo hiểm,
những h nh vi vi phà ạm pháp luật, luật lệ an to n giao thông hay mà ột sô rủi ro
đặc biệt khác, những thiệt hại, tổn thất xảy ra bởi những nguyên nhân sau
cũng không được bồi thường:
H nh à động cố ý của chủ xe, lái xe.

Xe không đủ điều kiện kỹ thuật v thià ết bị an to n à để lưu h nh theo quià
định trong điều lệ trật tự an to n giao thông và ận tải đường bộ của liên bộ giao
thông vận tải- nội vụ .
Chủ xe(lái xe) vi phạm nghiêm trọng luật an to n giao thông à đường bộ
như:
+Xe không có giấy phép lưu h nhà
+Xe không có bằng lái hoặc có nhưng không hợp lệ.
+Lái xe bị ảnh hưởng của rượu, bia, ma tuý hoặc các chất kích thích
tương tự khác trong khi điều khiển xe.
+Xe chở chất cháy, nổ trái phép.
+Xe chở quá trọng tải hoặc quá số h nh khách qui à định
+Xe đi v o à đường cấm .
+Xe đi đêm không có đèn hoặc chỉ có đèn bên phải.
+Xe sử dụng để tập lái, đua thể thao, chạy thử sau khi sửa chữa
 Những thiệt hại gián tiếp như: Giảm giá trị thương mại, l m à đình trệ
sản xuất kinh doanh.
 Thiệt hại do chiến tranh
 Tai nạn xảy ra ngoại lãnh thổ quốc gia trừ khi có thoả thuận riêng.3. Giá trị
bảo hiểm v sà ố tiền bảo hiểm 3.1. Giá trị bảo hiểm
Giá trị bảo hiểm của xe ôtô l giá trà ị thực tế trên thị trường của xe tại thời
điểm người tham gia mua bảo hiểm.
Việc xác định đúng giá trị của xe l công vià ệc rất quan trọng vì đây l cà ơ
sở để bồi thường chính xác thiệt hại thực tế cho chủ xe tham gia bảo hiểm.
Tuy nhiên giá trị xe trên thị trường luôn biến động v có thêm nhià ều chủng loại
xe mới gây khó khăn cho việc xác định xe. Trong thực tế các công ty bảo hiểm
thường dựa trên các yếu tố sau để xác định giá trị của xe:
-Loại xe.
-Năm sản xuất.
-Mức độ mới cũ của xe.
-Thể tích l m vià ệc của xi lanh.

v…v
Một phương pháp khác xác định giá trị của xe m các công ty bà ảo hiểm
hay áp dụng đó l cà ăn cứ v o giá trà ị ban đầu của xe v mà ức khấu hao, cụ thể:
Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu kh– ấu hao + chi phí sửa chữa, đại tu.
Hiện nay trên thị trường Việt Nam c ng ng y c ng có nhià à à ều xe ôtô đời
mới được nhập từ nước ngo i và ề. Do đó giá trị thực tế của xe nhập khẩu
được tính như sau:
GTTT = CIF x (100% +T
S
T
NK
) x (100%+

T
S
T
TTDB
)
Trong đó:
+GTTT: Giá trị thực tế của xe.
+CIF: Giá CIF (bao gồm giá mua xe ôtô tại cửa khẩu nước xuất khẩu
cộng với phí bảo hiểm cho chiếc xe vận chuyển từ nước ngo i và ề Việt Nam
cộng với cước phí vận chuyển )
+T
S
T
NK
: Thuế xuất, thuế nhập khẩu.
+T
S

T
TTDB
: Thuế xuất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Giá trị thực tế của xe l cà ơ sở để tính phí bảo hiểm vì vậy giá trị thực
tế cần được các chủ xe kê khai một cách đầy đủ, chính xác. Các nh bà ảo
hiểm nên khuyến khích khách h ng tham gia à đúng giá trị thực tế của xe và
trong mọi trường hợp không bảo hiểm vượt quá giá trị thực tế của xe.
3.2. Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm l khoà ản tiền được xác định trong hợp đồng bảo hiểm
thể hiện giới hạn trách nhiệm của người bảo hiểm hay giới hạn bồi thường
tối đa của nh bà ảo hiểm. Nói cách khác, trong bất kỳ trường hợp n o, sà ố tiền
bồi thường, chi trả cao nhất của người bảo hiểm cũng chỉ bằng số tiền bảo
hiểm.
Cơ sở để xác định số tiền bảo hiểm trong bảo hiểm vật chất xe ô tô là
giá trị bảo hiểm v à được chia th nh ba trà ường hợp sau:
- Bảo hiểm dưới giá trị: theo hình thức n y, à số tiền bảo hiểm < giá trị
bảo hiểm.
- Bảo hiểm ngang giá trị: số tiền bảo hiểm = giá trị bảo hiểm.
- Bảo hiểm trên giá trị: số tiền bảo hiểm > giá trị bảo hiểm.
Thông thường, số tiền bảo hiểm do công ty bảo hiểm v ngà ười tham gia bảo
hiểm thoả thuận tức l sà ố tiền bảo hiểm do người bảo hiểm yêu cầu và
người được bảo hiểm chấp nhận. Trên thực tế, do giá trị của ô tô l rà ất lớn và
rất khó xác định cho nên các công ty thường tiến h nh bà ảo hiểm theo hình
thức dưới giá trị hoặc ngang giá trị m không thà ực hiện bảo hiểm trên giá trị
để tránh hiện tượng trục lợi của chủ xe, gây nên hậu quả xấu. 4. Phí bảo
hiểm
4.1. Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm l khoà ản tiền m bên mua bà ảo hiểm phải đóng cho doanh
nghiệp bảo hiểm theo thời hạn v phà ương thức do các bên thoả thuận trong
hợp đồng bảo hiểm.

Doanh nghiệp bảo hiểm v chà ủ xe có thể thực hiện bảo hiểm theo biểu phí
v mà ức trách nhiệm bảo hiểm tối thiểu do Bộ T i Chính quy à định hoặc có thể
thoả thuận với nhau theo biểu phí v mà ức trách nhiệm cao hơn hoặc phạm vi

×