Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của một số kiểu thảm thực vật đến một số tính chất lý, hóa học cơ ;bản của đất ở xã yên ninh huyện phú lương tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.27 MB, 96 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
……………….

ĐỖ KHẮC HÙNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ KIỂU THẢM THỰC VẬT
ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT LÝ, HĨA HỌC CƠ BẢN CỦA ĐẤT Ở
XÃ YÊN NINH - HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

THÁI NGUYÊN - 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
……………….

ĐỖ KHẮC HÙNG

NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA MỘT SỐ KIỂU THẢM THỰC VẬT
ĐẾN MỘT SỐ TÍNH CHẤT LÝ, HĨA HỌC CƠ BẢN CỦA ĐẤT Ở
XÃ YÊN NINH - HUYỆN PHÚ LƢƠNG - TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: SINH THÁI HỌC
Mã số: 60.42.60



LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
TS. LÊ NGỌC CÔNG

THÁI NGUYÊN - 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các tài
liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất kỳ
cơng trình nào.

Tác giả

ĐỖ KHẮC HÙNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LỜI CẢM ƠN
Tơi xin tỏ lịng cảm ơn sâu sắc tới TS. Lê Ngọc Cơng đã tận tình hướng
dẫn tơi để có thể hồn thành luận văn này.

Tơi xin cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ khoa Sinh-KTNN trường Đại
Học Sư Phạm Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi trong thời gian
học tập và nguyên cứu khoa học tại trường
Tôi xin cảm ơn các cán bộ phịng Khoa học và Kỹ thuật, Viện Hóa Học
đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình thực hiện đề tài này.
Tôi xin chân trọng cảm ơn các cán bộ Phịng Thống Kê và UBND
huyện Phú Lương, Trung tâm Khí Tượng - Thủy Văn tỉnh Thái Nguyên và
bạn bè đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong thời gian học tập, nghiên
cứu khoa học.
Tôi cũng xin cảm ơn Sở GD và ĐT tỉnh Hà Giang, trường TPTH Việt
Lâm đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu khoa
học tại trường.

Tác giả

ĐỖ KHẮC HÙNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
B

: Thân bụi

G

: Thân gỗ


L

: Thân leo

NN

: Nông nghiệp

NXB

: Nhà xuất bản

OTC

: Ô tiêu chuẩn

PTNT

: Phát triển Nông thôn

RBĐ

: Rừng Bạch đàn

RKE

: Rừng Keo

RMO


: Rừng Mỡ

RPH

: Rừng phục hồi

T

: Thân thảo

TĐT

: Tuyến điều tra

UBND

: Ủy ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất của huyện xã Yên Ninh
Bảng 2.2: Nhiệt độ, độ ẩm, tổng số giờ nắng và lượng mưa trung bình

tháng


tỉnh Thái Ngun năm 2008
Bảng 2.3: Diện tích phân bố các nhóm đất theo độ cao, độ dốc ở tỉnh Thái Nguyên
Bảng 3.4 : Ký hiệu độ nhiều (độ dày rậm) thảm tươi
Bảng 4.1: Thành phần loài thực vật tại khu vực nghiên cứu
Bảng 4.2: Thành phần dạng sống của các thảm thực vật tại các điểm nghiên cứu
Bảng 4.3: Đặc điểm cấu trúc hình thái của các quần xã tại các điểm nghiên cứu
Bảng 4.4: Tổng hợp về thành phần loài, dạng sống, cấu trúc tầng và độ che
phủ của các quần xã nghiên cứu
Bảng 4.5: Một số tính chất lý học của đất trong các quần xã nghiên cứu
Bảng 4.6: Thành phần cơ giới đất ở các quần xã nghiên cứu
Bảng 4.7: Một số tính chất hóa học của đất dưới các quần xã nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Nhiệt độ trung bình tháng ở Thái Nguyên năm 2008
Hình 2.2: Lượng mưa trung bình tháng ở Thái Nguyên năm 2008
Hình 2.3: Độ ẩm trung bình tháng ở Thái Nguyên năm 2008
Hình 4.1: Sự biến đổi độ chua pH(KCl)
Hình 4.2: Sự biến đổi của hàm lượng mùn
Hình 4.3: Hàm lượng đạm tổng số (%) ở các điểm nghiên cứu
Hình 4.4: Hàm lượng kali dễ tiêu ở các điểm nghiên cứu
Hình 4.5: Hàm lượng kali dễ tiêu ở các điểm nghiên cứu
Hình 4.6: Hàm lượng Ca++ ở các điểm nghiên cứu
Hình 4.7: Hàm lượng Mg++ ở các điểm nghiên cứu


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 3
4. Đóng góp mới của luận văn .................................................................. 3
Chƣơng I: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................... 4
1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống thực vật ............ 4
1.1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài ............................................. 4
1.1.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật ..................... 5
1.2. Những nghiên cứu về ảnh hƣởng qua lại giữa thảm thực vật và đất .... 8
1.2.1. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của đất tới thảm thực vật ............ 8
1.2.2. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật tới đất ............ 10
1.2.3. Những nghiên cứu về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật .......... 13
Chƣơng 2: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU ....15
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và kinh tế vùng nghiên cứu................... 15
2.1.1. Vị trí địa lý, ranh giới hành chính ................................................... 15
2.1.2. Địa hình .......................................................................................... 16
2.1.3. Khí hậu ........................................................................................... 18
2.1.3.1. Chế độ nhiệt ................................................................................ 19
2.1.3.2. Chế độ mưa, ẩm........................................................................... 19
2.1.3.3. Chế độ gió và số giờ nắng............................................................ 20
2.1.4. Đất đai ............................................................................................ 21
2.2. Điều kiện kinh tế xã hội ................................................................... 22
2.2.1. Dân số, dân tộc .............................................................................. 22

2.2.2. Đặc điểm kinh tế xã hội .................................................................. 22
Chƣơng 3: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........ 24
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................... 24

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3.2. Địa điểm nghiên cứu ........................................................................ 24
3.3. Nội dung nghiên cứu ....................................................................... 24
3.3.1. Về thành phần thực vật ................................................................... 24
3.3.2. Về môi trường đất........................................................................... 24
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................ 25
3.4.1. Phương pháp điều tra ...................................................................... 25
3.4.1.1. Phương pháp tuyên điều tra (TĐT) .............................................. 25
3.4.1.2. Phương pháp ô tiêu chuẩn (OTC) ................................................ 26
3.4.2. Phương pháp thu mẫu ..................................................................... 26
3.4.2.1. Thu mẫu thực vật ......................................................................... 26
3.4.2.2. Thu mẫu đất ................................................................................. 27
3.4.3. Phương pháp phân tích mẫu............................................................ 27
3.4.3.1. Phân tích mẫu thực vật ................................................................ 27
3.4.3.2. Phân tích mẫu đất ........................................................................ 27
3.4.4. Phương pháp điều tra trong nhân dân ............................................. 28
Chƣơng 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 29
4.1. Thành phần loài, dạng sống, cấu trúc quần xã rừng ..................... 29
4.1.1. Thành phần loài thực vật tại các điểm nghiên cứu .......................... 29
4.1.2. Thành phần dạng sống tai các điểm nghiên cứu .............................. 45
4.1.3. Cấu trúc hình thái của các quần xã nghiên cứu ............................... 51
4.2. Đặc điểm hình thái phẫu diện đất trong các quần xã thực vật ..... 59

4.3. Ẩnh hƣởng của quần xã rừng đến một số tính chất lý học của đất ....... 62
4.3.1. Độ ẩm đất ....................................................................................... 63
4.3.2. Độ xốp ............................................................................................ 64
4.3.3. Mức độ xói mịn đất........................................................................ 64
4.3.4. Thành phần cơ giới đất ................................................................... 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




4.4. Ảnh hƣởng của các quần xã thực vật đến một số tính chất hóa học
của đất ..................................................................................................... 67
4.4.1. Độ chua pH(KCl) .......................................................................... 67
4.4.2. Hàm lượng mùn tổng số (%)........................................................... 69
4.4.3. Hàm lượng đạm tổng số (%) ........................................................... 70
4.4.4. Hàm lượng lân và kali dễ tiêu ......................................................... 71
4.4.5. Hàm lượng Ca2+ và Mg2+ trao đổi .................................................. 74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 77
I. Kết luận ............................................................................................... 77
II. Đề nghị ............................................................................................... 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................... 78
PHỤ LỤC................................................................................................ 83

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất là một thành phần quan trọng của hệ sinh thái. Nó có ý nghĩa rất
lớn tới khả năng cung cấp nước, muối khoáng, chất dinh dưỡng cho cây. Do
đó nó có ảnh hưởng tới quá trình sinh trưởng, phát triển của thảm thực vật.
Mỗi loại đất sẽ có một kiểu thảm thực vật riêng. Ngược lại mỗi kiểu thảm
thực vật sẽ đặc trưng cho một kiểu đất xác định. Các kiểu đất này sẽ khác
nhau bởi hàng loạt chỉ tiêu như: màu sắc, tính chất lí học, hố học, hệ vi sinh
vật và động vật đất.
Đặc tính cơ bản của đất được thể hiện qua độ phì, độ phì là nhân tố
tổng hợp được quy định bởi nhiều yếu tố: Đá mẹ, thành phần cơ giới, cấu
tượng đất, độ ẩm, độ thống khí, độ dày tầng đất, đặc điểm hố tính. Do đó độ
phì ảnh hưởng đến nhiều mặt của hệ sinh thái rừng nói riêng cũng như thảm
thực vật nói chung. Đất càng tốt thì độ phì càng cao. Ngược lại thảm thực vật
sẽ có tác dụng trở lại với đất một cách rất tích cực, nó thúc đẩy cho đất nhanh
chóng tăng được độ phì nhiêu của đất [33].
Trong thời gian gần đây do tác động trực tiếp hoặc gián tiếp của con
người cũng như những biến đổi của thiên nhiên đã làm cho đất rừng ngày
càng bị suy thoái. Từ đó đã làm giảm diện tích rừng một cách nhanh chóng.
Nếu trước kia trên trái đất diện tích rừng chiếm khoảng 6 tỉ ha thì đã giảm
xuống cịn 4,4 tỉ ha vào năm 1958 và 3,8 tỉ ha vào năm 1973. Hiện nay diện
tích rừng chỉ cịn khoảng 2,9 tỉ ha. Các nhà khoa học đã cảnh báo rằng hàng
năm thế giới sẽ mất đi trung bình 16,7 triệu ha rừng nếu tiếp tục đà này thì
trong vịng 166 năm tới trên trái đất sẽ khơng cịn rừng nữa [31].
Ở Việt Nam trong những năm qua do quá trình khai thác quá mức tài
nguyên rừng cùng với phong tục tập quán lạc hậu của các địa phương như:


1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Du canh du cư, đốt rừng làm nương rẫy và sự phát triển của ngành chăn nuôi
gia súc đã làm cho diện tích rừng nước ta ngày càng bị thu hẹp. Theo số liệu
thống kê năm 1943 độ che phủ rừng ở nước ta là 43%, đến năm 1993 chỉ còn
26%. Mặc dù năm 1999 con số này đã tăng lên 33,2% nhưng vẫn chưa đảm
bảo mức an toàn sinh thái cho sự phát triển bền vững của đất nước. Chính vì
vậy Đảng và nhà nước ta đã hết sức chú trọng tới vấn đề bảo vệ, phục hồi lại
rừng nói riêng và thảm thực vật nói chung.
Xuất phát từ ý tưởng cho rằng cần có những nghiên cứu sâu hơn về tính
chất của đất để thấy được ảnh hưởng của thảm thực vật tới đất rừng, nhằm
mục đích phục hồi lại hệ sinh thái rừng và sử dụng đất một cách hợp lí trên
quan điểm sinh thái và phát triển bền vững. Đồng thời đề xuất những biện
pháp để cải tạo những nơi đất bị xói mịn, bạc màu, nhanh chóng phủ xanh đất
trống đồi trọc. Với lý do như vậy chúng tôi chọn đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của một số kiểu thảm thực vật đến một số tính chất lý, hóa học cơ
bản của đất ở xã Yên Ninh huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được đặc điểm về thành phần loài, thành phần dạng sống,
cấu trúc tầng tán, độ che phủ của các kiểu thảm thực vật nghiên cứu.
- Xác định được những tính chất vật lý, hóa học cơ bản của đất dưới
các kiểu thảm thực vật nghiên cứu, trên cơ sở đó bước đầu đánh giá được tác
dụng bảo vệ đất chống xói mịn và rửa trơi các chất dinh dưỡng trong đất,
nâng cao độ phì của từng kiểu thảm thực vật.
- Đề xuất những biện pháp lâm sinh phù hợp cho một số kiểu thảm

nhằm nâng cao khả năng phục hồi rừng, tăng độ che phủ, góp phần vào việc
vừa có tác dụng bảo vệ mơi trường nói chung và mơi trường đất nói riêng,
vừa tạo ra giá trị kinh tế phục vụ cho cuộc sống con người.

2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện trong thời gian từ năm 2008 đến năm 2009 tại xã
Yên Ninh (huyện Phú Lương tỉnh Thái Nguyên). Do điều kiện hạn chế về thời
gian và kinh phí, đề tài chỉ tập trung nghiên cứu một số tính chất lý, hóa học
cơ bản của đất trong mối quan hệ với một số kiểu thảm thực vật chọn nghiên
cứu mà không nghiên cứu sự tác động trở lại của các yếu tố môi trường đất
đến các kiểu thảm thực vật.
Các khu vực chọn nghiên cứu thuộc xã Yên Ninh đều có những đặc
điểm tương đối đồng nhất như: đá mẹ, địa hình, hướng phôi, sự tác động của
con người và động vật…
4. Đóng góp mới của luận văn
Mơ tả đặc điểm hình thái phẫu diện đất ở một số thảm thực vật trong
khu vực nghiên cứu.
Đưa ra các dẫn liệu định lượng góp phần làm sáng tỏ ảnh hưởng của
một số thảm thực vật đến môi trường đất ở vùng đồi xã Yên Ninh huyện Phú
Lương tỉnh Thái Nguyên.

3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Chƣơng I

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài và dạng sống thực vật
1.1.1. Những nghiên cứu về thành phần loài
Trên thế giới, theo Ramakrisnan (1981 - 1992) [4] khi nghiên cứu
thảm thực vật sau nương rẫy ở vùng Tây Bắc Ấn Độ đã cho biết chỉ số đa
dạng loài rất thấp, chỉ số loài ưu thế cao điểm nhất ở pha đầu của quá trình
diễn thế và giảm dần theo thời gian bỏ hóa.
Longchun và cộng sự (1993) [4] nghiên cứu về đa dạng thực vật ở hệ
sinh thái nương rẫy tại Xishuang Bana tỉnh Vân Nam Trung Quốc đã nhận xét:
Tại Bana khi nương rẫy bỏ hóa được 3 năm thì có 17 họ, 21 chi, 21 lồi thực
vật. Cịn nếu được bỏ hóa 19 năm thì có 60 họ, 134 chi, 167 lồi thực vật.
Ở Việt Nam các cơng trình nghiên cứu về thành phần loài thực vật cũng
rất nhiều. Hoàng Chung (1980) [9] nghiên cứu về đồng cỏ vùng núi phía bắc
Việt Nam đã cơng bố 233 lồi thực vật thuộc 54 họ và 44 bộ.
Phạm Hoàng Hộ (1991 - 1993) [17] trong cơng trình “Cây cỏ Việt
Nam” đã thống kê được số lồi hiện có của hệ thực vật Việt Nam là 10.500
loài, gần đạt số lượng 12.000 loài theo dự đoán của nhiều nhà thực vật học.
Lê Ngọc Công (1998) [12] khi nghiên cứu tác dụng cải tạo mơi trường
của một số mơ hình rừng trồng trên vùng đồi núi trung du một số tỉnh miền
Bắc nước ta đã thống kê được 211 loài thuộc 64 họ.
Thái Văn Trừng (1998) [38] khi nghiên cứu về hệ thực vật Việt Nam đã
có nhận xét về tổ thành thực vật của tầng cây bụi như sau: Trong các trạng
thái thảm thực vật khác nhau của rừng nhiệt đới Việt Nam, tổ thành lồi của
tầng cây bụi chủ yếu có sự đóng góp của các chi Psychotria, Prismatomeris,
4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Pavetta trong họ Rubiaceae; chi Tabermontana (họ Trúc đào - Apocynaceae);
chi Ardisia, Maesa

(họ Đơn nem - Myrsinaceae); chi Polyanthia (họ

Na -Annonaceae); chi Diospyros (họ Thị - Ebenaceae).
Nguyễn Nghĩa Thìn (1999) [32] khi tổng kết các cơng trình nghiên cứu
về khu hệ thực vật ở Việt Nam đã ghi nhận có 2393 loài thực vật bậc thấp và
1373 loài thực vật bậc cao thuộc 2524 chi và 378 họ.
Đặng Kim Vui (2002) [45] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy để làm cơ sở đề xuất các giải pháp khoanh nuôi làm giàu rừng ở
huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên đã đưa ra kết luận: Đối với giai đoạn phục
hồi từ 1-2 tuổi, thành phần loài thực vật là 72 lồi thuộc 36 họ và họ Hịa thảo
(Poaceae) có số lượng lớn nhất là 10 lồi. Sau đó đến họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) 6 lồi, họ Trinh nữ (Mimosaceae) và họ Cà phê (Rubiaceae)
mỗi họ có 4 lồi….Giai đoạn 3-5 tuổi có 65 lồi thuộc 34 họ; giai đoạn
5 - 10 tuổi có 56 lồi thuộc 36 họ; giai đoạn 11 - 15 tuổi có 57 lồi thuộc 31 họ.
Theo danh mục các loài thực vật Việt Nam (2003) [5] đã thống kê được
368 loài Vi khuẩn lam (Tiền nhân-Procaryota); 2176 loài Tảo (Algae); 481 loài
Rêu (Bryophyta); 1 lồi Quyết lá thơng (Psilotophyta); 53 lồi Thơng đất
(Lycopodiophyta); 2 loài Cỏ tháp bút (Equisetophyta); 691 loài Dương xỉ
(Polypodiophyta); 69 lồi hạt trần (Gymnospermae); và 13.000 lồi thực vật hạt
kín (Anigiospermal), đưa tổng số loài thực vật Việt Nam lên đến hơn 20.000 lồi.
Lê Ngọc Cơng (2004) [11] nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã thống
kê các loài thực vật bậc cao có mạch gồm 160 họ, 468 chi, 654 loài, chủ yếu là cây lá

rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ quý: Lim, Dẻ, Trai, Nghiến…
1.1.2. Những nghiên cứu về thành phần dạng sống thực vật
Dạng sống của thực vật là một đặc tính biểu thị sự thích nghi của thực
vật với điều kiện mơi trường. Dạng sống nói lên bản chất sinh thái của lồi.

5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Cho nên việc nghiên cứu thành phần dạng sống là một trong những nội dung
quan trọng của việc nghiên cứu bất kì một hệ thực vật nào. Khi nghiên cứu
thành phần dạng sống cho ta thấy mối quan hệ chặt chẽ của dạng sống với
điều kiện tự nhiên của từng vùng và sự tác động của điều kiện sinh thái với
từng lồi thực vật.
Trên thế giới có nhiều phương pháp phân loại dạng sống thực vật
nhưng phương pháp phân loại của Raunkiaer (1934) [29] là được chú ý hơn
cả vì nó đảm bảo tính khoa học, đơn giản và dễ áp dụng. Cơ sở phân chia
dạng sống của Raunkiaer thường được sử dụng thơng qua các dấu hiệu vị trí
chồi so với mặt đất trong thời gian bất lợi của năm.
Raunkiaer đã chia ra 5 nhóm dạng sống cơ bản:
1. Nhóm cây có chồi cao trên mặt đất

: Phanerophytes (Ph)

2. Nhóm cây có chồi sát mặt đất

: Chamactophytes (Ch)


3. Nhóm cây có chồi nửa ẩn

: Hemicryptophytes (Cr)

4. Nhóm cây có chồi ẩn

: Criptophytes (Cr)

5. Nhóm cây sống một năm

: Theophytes (Th)

Ông đã xây dựng được phổ dạng sống tiêu chuẩn (SB)
SB = 46Ph + 9Ch + 26He + 6Cr + 13Th
Braun-Blanquet (1951), đánh giá cách mọc của thực vật dựa vào tính
liên tục hay đơn độc của lồi đã chia thành 5 thang: mọc lẻ, mọc thành vạt,
mọc thành dải nhỏ, mọc thành vạt lớn và mọc thành khóm lớn [9].
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về thành phần
dạng sống của thực vật, cụ thể như sau:
Thái Văn Trừng (1978) [37] cũng áp dụng phương pháp phân loại của
Raunkiaer khi phân chia dạng sống của khu hệ thực vật ở Việt Nam.

6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Bá Thụ (1995) cũng phân chia dạng sống thực vật ở vườn quốc
gia Cúc Phương theo nguyên tắc của Raunkiaer [36].

Đặng Kim Vui (2002) [45] nghiên cứu đặc điểm cấu trúc rừng phục hồi
sau nương rẫy ở huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên phân chia dạng sống thực
vật dựa vào hình thái cây: Cây gỗ, cây bụi, dây leo và cây cỏ, ông đã xác định
được 17 kiểu dạng sống trong đó có 5 kiểu dạng cây bụi: Cây bụi, cây bụi
thân bò, cây bụi nhỏ, cây bụi nhỏ thân bò, cây nửa bụi.
Nguyễn Thế Hưng (2003) [18] nghiên cứu dạng sống trong trạng thái
thảm thực vật thứ sinh tại Hồnh Bồ (Quảng Ninh) đã có kết luận: Nhóm cây
chồi trên mặt đất có 196 lồi chiếm 60,49% tổng số lồi của tồn hệ thực vật;
Nhóm cây có chồi sát đất có 26 lồi (8,02%); Nhóm cây có chồi nửa ẩn có
43 lồi (13,27%); Nhóm cây có chồi ẩn có 24 lồi chiếm 7,47%; Nhóm cây
một năm có 35 lồi chiếm 10,80%.
Lê Ngọc Cơng (2004) [11] khi nghiên cứu q trình phục hồi rừng bằng
khoanh ni trên một số thảm thực vật ở tỉnh Thái Nguyên đã phân chia thực
vật thành các dạng sống cơ bản như sau: Cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, dây leo.
Đặng Thị Thu Hương (2005) [20] khi nghiên cứu đặc điểm và đánh giá
năng lực tái sinh tự nhiên của thảm thực vật cây bụi tại Trạm đa dạng Sinh
học Mê Linh (Vĩnh Phúc) đã có kết quả phổ dạng sống thực vật trong các
kiểu thảm là:
SB = 75,4Ph + 6,3Ch + 6,6He + 5,4Cr + 6,3Th
Vũ Thị Liên (2005) [25] phân chia dạng sống trong các kiểu thảm
thực vật sau nương rẫy ở Sơn La theo thang phân loại của Raunkiaer đã có kết
quả phổ dạng sống như sau:
SB = 69,66Ph + 3,76Ch + 9,29He + 10,84Cr + 6,42Th

7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Giáp Thị Hồng Anh (2007) [2] nghiên cứu đặc điểm của thảm thực
vật thứ sinh và tính chất hóa học của đất tại xã Canh Nậu huyện Yên Thế tỉnh
Bắc Giang, đã áp dụng khung phân loại của Raunkiaer để phân chia dạng
sống và phổ dạng sống là:
SB = 65,7Ph + 9,5Ch + 6,7He + 13,3Cr + 4,8Th
Như vậy, nghiên cứu về thành phần loài và thành phân dạng sống thực
vật trong từng kiểu thảm đã được các nhà khoa học trong và ngoài nước quan
tâm từ khá sớm. Đặc điểm thành phần loài và dạng sống là một trong các chỉ
tiêu quan trọng để phân biệt giữa kiểu thảm thực vật này với kiểu thảm thực
vật khác.
1.2. Những nghiên cứu về ảnh hƣởng qua lại giữa thảm thực vật và đất
1.2.1. Những nghiên cứu về ảnh hƣởng của đất tới thảm thực vật
Đất được hình thành từ đá do sự biến đổi của nó theo thời gian dưới tác
động của thực vật, động vật, vi sinh vật trong các điều kiện khác nhau của địa
hình và khí hậu [22]. Tính chất quan trọng của đất chính là độ phì vì độ phì có
ảnh hưởng tới sự phân bố, sự sinh trưởng và phát triển của cây rừng và hệ
sinh thái rừng.
Trên thế giới, các cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của đất tới
thảm thực vật được hình thành từ rất sớm. Các tác giả Alêkhin (1904), Graxits
(1927), Sennhicop (1938) đã thống nhất và đưa ra kết luận mỗi vùng sinh thái
xác định sẽ hình thành một kiểu thảm thực vật đặc trưng khi các tác giả này
nghiên cứu trên loại hình đồng cỏ và thảo nguyên ở Liên Xô [9].
Khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Hađi (1936), Baur (1946),
P. W Richards (1952) cho rằng các đặc tính lí hóa của đất ảnh hưởng đến khả
năng cung cấp nước, tình hình thơng khí và độ sâu tầng đất có tác dụng tạo ra

8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





sự phân hóa trong thành phần của hệ sinh thái rừng mưa hơn tính chất hóa học
của đất [33].
Khi nghiên cứu về vai trò của mùn trong đất đối với cây A.Giacốp
(1956) đã kết luận: Ngoài khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cải tạo đất nâng
cao độ phì, trong mùn cịn có chất quynon có tác dụng kích thích sự tăng trưởng
của rễ, do đó ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng và phát triển cây rừng [16].
Khi phân chia các kiểu rừng trong mối quan hệ với thổ nhưỡng ở
Inđônêxia và Malaixia, P.W Richards và Braming đã cho rằng: Trong vùng
nhiệt đới dù chỉ khác biệt rất ít về đất đai cũng dẫn đến sự khác nhau về thành
phần thực vật [30].
Ở Việt Nam cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của
đất đến thảm thực vật. A.Chavalier (1918) là người đầu tiên đưa ra bảng phân
loại rừng Bắc Bộ ở Việt Nam với 10 kiểu thảm khác nhau và cho rằng đất là
yếu tố hình thành các kiểu thảm [46].
Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu của P.Maurand (1943), Dương
Hàm Hy (1956) cũng đưa ra bản phân loại các kiểu rừng Việt Nam dựa trên
nhiều yếu tố trong đó thổ nhưỡng là yếu tố phát sinh ra các kiểu thảm thực vật
(Theo Thái Văn Trừng, 1978 [37]. Nhiều tác giả như: Trần Ngũ Phương
(1970) [29], Nguyễn Ngọc Bình (1996) [6], Vũ Tự Lập (1995) [24] cũng có
nhận xét tương tự).
Nguyễn Thoan (1986) [35] cho rằng đá mẹ và thế nằm của đá, độ dày
tầng đất cũng như độ ẩm, độ cứng của đất là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát
triển hình thái của rễ cây rừng, độ ẩm của đất và chất dinh dưỡng trong đất
ảnh hưởng đến sự phát triển của những bộ phận trên mặt đất.
Đặng Ngọc Anh (1993) [1] đã có nhận xét là hàm lượng chất dinh
dưỡng trong đất, độ sâu tầng đất đã ảnh hưởng tới khả năng tái sinh rừng Dẻ ở

9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Hà Bắc. Như vậy điều kiện đất và loại đất có ảnh hưởng lớn tới khả năng tái
sinh của cây rừng. Đặc điểm lí, hóa học của đất (đặc biệt là thành phần dinh
dưỡng, độ pH, thành phần cơ giới và độ ẩm của đất) có ảnh hưởng rất lớn đến
tổ thành rừng. Đất phát triển trên loại đá mẹ nào thì sẽ có loại đất ấy tương
ứng phù hợp với thành phần khống của loại đá mẹ đó.
Trần Đình Lý, Đỗ Hữu Thư, Lê Đồng Tấn (1995) [28] , khi nghiên cứu
quá trình tái sinh phục hồi thảm thực vật sau nương rẫy tại Sapa đã nhận định:
đất thoái hóa nhẹ thì q trình diễn thế thứ sinh phục hồi thảm thực vật diễn ra
nhanh, nếu đất xấu (đất thối hóa trung bình, nặng và rất nặng) thì q trình
diễn ra ngược lại.
1.2.2.Những nghiên cứu về ảnh hƣởng của thảm thực vật tới đất
Thảm thực vật có tác dụng mạnh mẽ tới đất. Chúng làm thay đổi tính
chất lí, hóa học của đất từ đó có tác dụng cải tạo đất.
Hiện nay đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm
thực vật tới đất. Trên thế giới, khi nghiên cứu trên các kiểu rừng khác nhau thì
Monin (1937) đã đưa ra kết luận: rừng mưa nhiệt đới, chất rơi rụng hàng năm
là 10 - 20 tấn/ha, rừng ôn đới là 5 - 7 tấn/ha , thảm cỏ và thảo nguyên là
1 - 3 tấn/ha. Vậy mỗi kiểu thảm thực vật khác nhau thì lượng vật chất rơi rụng
trả lại cho đất cũng khác nhau. Trong đó kiểu rừng mưa nhiệt đới có lượng vật
chất cung cấp cho đất là lớn nhất [27].
Theo M.M.Kononove (1951) bộ rễ của các loài cây thuộc thảo là nguồn
bổ sung các chất hữu cơ cho đất, có thể đạt tới 8 - 25 tấn/ha, cịn theo
L.P.Beliakova (1953) thì lượng cây Medicago sativa cung cấp khoảng
40 tấn/ha/năm [44].


10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Theo P.W.Richards (1964) [30], đất rừng nhiệt đới càng thành thục thì
hàm lượng chất khống hịa tan càng giảm do q trình rửa trơi và thảm thực
vật rừng nhiệt đới là nhân tố tích cực chống lại q trình đó.
Dokuchaev (1879), người sáng lập ra môn thổ nhưỡng học đã định
nghĩa đất (hay thổ nhưỡng) là một thể tự nhiên hình thành từ lớp trên của vỏ
trái đất dưới ảnh hưởng tổng hợp của các yếu tố: khí hậu, đá mẹ, địa hình,
sinh vật và tuổi địa chất của từng đia phương [34]. Như vậy sinh vật nói
chung và thực vật nói riêng là một trong các yếu tố ảnh hưởng rất lớn tới sự
hình thành của đất.
Theo kết quả nghiên cứu của S.V.Zon cho thấy: đối với từng loại cây
khác nhau, lượng chất trả lại cho đất cũng khác nhau. Ở rừng Thông là
4,1 tấn/ha , rừng Vân sam là 6,0 tấn/ha , rừng Dẻ là 3,9 tấn/ha. Ngoài ra tuổi
rừng cũng ảnh hưởng tới khả năng cung cấp chất dinh dưỡng cho đất. Tuổi
rừng càng cao thì lượng chất rơi rụng càng nhỏ: rừng 20 tuổi là 2,5 tấn/ha,
rừng 40 tuổi là 2,3 tấn/ha, rừng 100 tuổi chỉ có 1,3 tấn/ha [27].
Ở Việt Nam, Nguyên Vi và Trần Khải (1978) khi nghiên cứu tính chất
hóa học của đất ở miền Bắc Việt Nam đã khẳng định vai trò của thảm thực vật
trong quá trình hình thành đất và nâng cao độ phì của đất [43].
Nguyễn Lân Dũng (1984): khi nghiên cứu nguồn gốc chất hữu cơ trong
đất, ông cho thấy nguồn gốc từ xác cây xanh chiếm 4/5 tổng số chất hữu cơ
đưa vào đất. Tính trung bình hàng năm đất được thảm thực vật bổ sung vào
khoảng 2 - 10 tấn/ha chất hữu cơ. Tùy theo thảm thực vật khác nhau mà lượng
chất hữu cơ cung cấp hàng năm cho đất cũng khác nhau [14].
Nguyễn Ngọc Điều (1992) cho biết dưới tán rừng thuần loại 5 - 6 tuổi

lượng chất rơi rụng xuống đất từ 5 - 10 tấn/ha/năm, trong đó chứa khoảng
80 -90 kg đạm, 8 kg lân, 205 kg kali. Đặc biệt hàng năm lá phân hủy thành
chất mùn ở rừng rậm nhiệt đới gấp 5 lần rừng ơn đới [15].
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) khi nghiên cứu về một số đặc
điểm sinh thái, sinh vật học của sa van Quảng Ninh và các mơ hình sử dụng
đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài và đưa ra kết luận:
đa dạng về thành phần lồi, dạng sống là yếu tố cải thiện tính chất lí hóa học
của đất [18].
Nguyễn Ngọc Bình (1996) [6] đã có nhận xét là các tính chất và độ phì
của đất có quan hệ đến sự phân bố của các loại thảm thực vật…
Khi nghiên cứu các loại đất rừng Việt Nam trên nhiều kiểu rừng tự
nhiên phân bố theo nhiều độ cao khác nhau, Hoàng Xuân Tý, Nguyễn Đức
Minh (1978) [40], Nguyễn Tử Xiêm, Thái Phiên (1999) [41] cũng có nhận xét
tương tự.
Lê Ngọc Cơng, Hồng Chung (1998) [10], khi nghiên cứu vai trò của
độ che phủ ở các trạng thái thảm thực vật có nhận xét: trị số PH(KCl), hàm
lượng mùn và hàm lượng các chất dễ tiêu trong đất tăng tỉ lệ thuận với độ che
phủ của thảm thực vật.
Lê Ngọc Công (2004) đã nghiên cứu ảnh hưởng một số quần xã thực
vật đến môi trường đất trong các giai đoạn diễn thế phục hồi rừng sau nương
rẫy ở Thái Nguyên đã khẳng định: độ che phủ của thảm thực vật ảnh hưởng
theo hướng tốt tới tính chất hóa học của đất, tới lượng vi sinh vật, thành phần
giun đất [11].
Nguyễn Thị Kim Anh (2006) khi nghiên cứu ảnh hưởng của một số

thảm thực vật đến môi trường đất ở vùng đồi tỉnh Thái Nguyên đã đi đến kết
luận: thảm thực vật có vai trị quan trọng trong việc làm biến đổi tính chất hóa
học của đất, từ đó làm tăng độ phì (tăng hàm lượng mùn, đạm, K2O, P2O5,
độ pH, Ca++, Mg++ trao đổi) [3].

12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




1.2.3. Những nghiên cứu về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật
Đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về ảnh hưởng của thảm thực vật
đến đất, trong đó tác dụng cải tạo đất được nghiên cứu sâu hơn cả. Trên thế giới,
việc nghiên cứu về tác dụng cải tạo đất của thảm thực vật đã được rất nhiều nhà
khoa học chú ý đến nhằm mục đích sử dụng bền vững tài ngun đất.
Ở Phillipin có cơng trình nghiên cứu sử dụng cây Keo dậu Ipilipil
(Leuceana leucophata) như là một cây đa tác dụng để phủ xanh trồng lại rừng
cho gỗ củi vì Ipilipil là cây có khả năng cải tạo đất, mọc nhanh, tái sinh chồi
mạnh, chịu được nơi đất xấu (Hồng Xn Tý,1992 [39]).
Ở Indonexia có cơng trình nghiên cứu cây Muồng hoa pháo (Caliandra
calothyrsus) vừa để cải tạo đất vừa làm thức ăn cho gia súc (Hồng Xn
Tý,1992 [39]).
Ở Ấn Độ có cơng trình nghiên cứu cây Đậu triều (Cajanus cajan) là
cây cải tạo đất và trồng xen với cây ăn quả (Hoàng Xuân Tý,1992 [39]).
Ở Việt Nam, cũng có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về tác dụng cải
tạo đất của thảm thực vật. Bùi Thị Huế (1990-1994), khi nghiên cứu ảnh
hưởng của rừng trồng Bạch đàn đến độ phì của đất và có những đánh giá rừng
Bạch đàn có xu hướng làm khơ đất, hàm lượng đạm tổng số và chất dễ tiêu
như NH4+, P2O5, K2O ở đất trồng Bạch đàn nghèo hơn so với đất dưới rừng

Keo lá tràm và rừng hỗn giao [21].
Trương Văn Lung (1996) với cơng trình nghiên cứu trồng cây bộ đậu
cải tạo đất và hướng phát triển vườn đồi miền Tây Thừa Thiên Huế và có
những kết luận: Trồng cây bộ đậu cải tạo đất thì mọi thành phần nơng hóa của
đất đều được nâng lên rõ rệt. Sử dụng một số cây bộ đậu làm tiên phong cải
tạo đất và định hướng phát triển theo mô hình vườn đồi là giải pháp hợp lý để

13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




sử dụng có hiệu quả vùng gị đồi rộng lớn mà hiện nay đang ngày càng xói
mịn, trơ sỏi đá của Thừa Thiên Huế [26].
Hồng Xn Tý (1996) với cơng trình nghiên cứu nâng cao cơng nghệ
thâm canh rừng trồng (Bồ đề, Bạch đàn, Keo) sử dụng cây họ đậu để cải tạo đất
và nâng cao chất lượng rừng như sử dụng cây Đậu triều Ấn Độ, cây Keo dậu,
cây Đậu tràm để diệt cỏ, chống cháy mùa khô, cải thiện độ phì cho đất [39].
Trần Đình Lý(1997) [27] nghiên cứu trồng cây họ Đậu (Keo hoa vàng,
Keo mỡ), Thông và Bạch đàn trồng xen để cải tạo đất gò đồi ở Bình Trị
Thiên. Sau 10 năm rừng khép tán ông đã thu được kết quả các chỉ tiêu lý học,
hóa học của đất trước và sau khi trồng các cây họ Đậu như sau: Độ ẩm tăng từ
2% lên 17%, pH tăng từ 4,1% lên 4,3%, mùn tăng từ 0,94% lên 2,91%, Nitơ
tổng số tăng từ 0,039% lên 0,059%.
Giáp Thị Hồng Anh (2007) khi nghiên cứu một số đặc điểm của thảm
thực vật thứ sinh và tính chất hóa học của đất tại xã Canh Nậu, huyên Yên
Thế, tỉnh Bắc Giang đã đi đến kết luận: Các chỉ tiêu (độ ẩm, hàm lượng mùn,
hàm lượng N,P,K và các cation Ca++, Mg++ trao đổi) trong đất nhìn chung đều
biến đổi theo quy luật tăng dần khi độ che phủ của thảm thực vật tăng lên [2].

Trong những năm gần, đây Đảng và nhà nước ta đã tạo ra nhiều mô hình
phủ xanh đất trống đồi núi trọc, đã và đang được áp dụng rộng rãi trên các tỉnh
thành trong cả nước. Tuy nhiên các cơng trình nghiên cứu về tác dụng cải tạo
đất của thảm thực vật ở tỉnh Thái Ngun cịn rất ít. Vì vậy, kết quả đề tài này
góp phần nghiên cứu vai trị của thảm thực vật đối với đất ở địa phương.

14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




×