Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Đặc điểm sinh học và sức sản xuất của gà địa phương có chùm lông cằm nuôi tại huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.81 MB, 97 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
-------------------

LƯU ANH ðỨC

ðẶC ðIỂM SINH HỌC VÀ SỨC SẢN XUẤT CỦA GÀ
ðỊA PHƯƠNG CĨ CHÙM LƠNG CẰM NI TẠI
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: CHĂN NUÔI
Mã số: 60.62.40
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN BÁ MÙI

HÀ NỘI - 2011


LỜI CAM ðOAN
Tơi xin cam đoan các số liệu và kết quả nghiên trong luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Mọi sự giúp đỡ của các Q thầy cơ, cơ quan, đơn vị, đồng nghiệp và
gia đình cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cảm ơn, các thơng tin trích
dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Tác giả luận văn

Lưu Anh ðức

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


i


LỜI CẢM ƠN
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các Q Thầy giáo, Cơ giáo Khoa
Chăn ni - Ni trồng Thuỷ sản, Viện đào tạo sau ðại học Trường ðại học
Nơng nghiệp Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình
học tập, nghiên cứu và thực hiện hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới Thầy giáo - PGS.TS Nguyễn Bá Mùi, người
Thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hồn
thành luận văn.
Tơi xin gửi lời cảm ơn đến Thạc sỹ Nguyễn Chí Thành - Chủ nhiệm đề tài:
“Xây dựng mơ hình bảo tồn và phát triển chăn ni gà bản ñịa tại
huyện Lục Ngạn, Bắc Giang” ñã tạo ñiều kiện giúp đỡ tơi theo dõi và
thu thập số liệu làm cơ sở cho luận văn này.
Xin cảm ơn gia đình, người thân, đồng nghiệp và bạn bè đã động viên,
khích lệ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Hà Nội, tháng 9 năm 2011
Tác giả Luận văn

Lưu Anh ðức

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan


i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu

v

Danh mục các bảng

vi

Danh mục các hình

vii

1

MỞ ðẦU

i

1.1


ðặt vấn đề

1

1.2

Mục đích của đề tài

2

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

3

2.1

Cơ sở khoa học của đề tài

3

2.2

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

30

3


ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

36

3.1

ðối tượng, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu

36

3.2

Nội dung nghiên cứu

36

3.3

Phương pháp nghiên cứu

37

3.3.1

Phương pháp nghiên cứu ñặc ñiểm sinh học

37

3.3.2


Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu sinh sản

37

3.3.3

Phương pháp nghiên cứu các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và
chất lượng thịt

39

3.4

Chăm sóc ni dưỡng đàn gà thí nghiệm

41

3.4.1

Trên ñàn gà sinh sản

41

3.4.2

Trên ñàn gà thương phẩm

42


3.5

Xử lý số liệu

42

4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

43

4.1

Kết quả nghiên cứu ngoại hình và các chiều đo cơ thể

43

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

iii


4.1.1

ðặc điểm ngoại hình của giống

43

4.1.2


Kết quả các chiều đo cơ thể của gà Lông Cằm

46

4.2

Kết quả nghiên cứu trên ñàn gà sinh sản

49

4.2.1

Tỷ lệ nuôi sống của ñàn gà ni hậu bị

49

4.2.2

Tuổi thành thục sinh dục

51

4.2.3

Tỷ lệ đẻ và năng suất trứng

53

4.2.4


Một số kết quả chỉ tiêu chất lượng trứng

55

4.2.5

Kết quả ấp nở trứng gà thí nghiệm

57

4.3

Kết quả nghiên cứu trên đàn gà ni thịt

59

4.3.1

Tỷ lệ ni sống của ñàn gà nuôi thịt

59

4.3.2

Khả năng sinh trưởng của ñàn gà nuôi thịt

61

4.3.3


Thu nhận và tiêu tốn thức ăn

64

4.3.4

Một số chỉ tiêu năng suất thịt

66

4.3.5

Kết quả phân tích chất lượng thịt

69

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

72

5.1

Kết luận

72

5.2


ðề nghị

73

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

74

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CS

Cộng sự

NXB

Nhà xuất bản

PN

Chỉ số sản xuất

LH

Luteino stimulin hormone (Kích hồng thể tố)


FSH

Folliculo stimulin hormone (Kích nỗn tố)

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

TLNS

Tỷ lệ ni sống

TLTCP

Tỷ lệ trứng có phơi

TLN

Tỷ lệ nở

HQSDTA

Hiệu quả sử dụng thức ăn

TKL

Tăng khối lượng

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


v


DANH MỤC CÁC BẢNG
STT
3.1

Tên bảng

Trang

Các chỉ tiêu về thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng trong thức
ăn hỗn hợp hồn chỉnh cho gà sinh sản hướng trứng lơng màu

41

3.2

Tiêu chuẩn thức ăn hỗn hợp cho gà nuôi thịt

42

4.1

ðặc điểm màu lơng

44

4.2


Kiểu mào, màu mắt, màu da chân

45

4.3

Kích thước các chiều đo và khối lượng cơ thể

48

4.4

Tỷ lệ ni sống và loại thải ở giai ñoạn hậu bị

50

4.5

Tuổi ñẻ và khối lượng gà mái

52

4.6

Tỷ lệ ñẻ và năng suất trứng

54

4.7


Các chỉ tiêu về khảo sát trứng

56

4.8

Tỷ lệ ấp nở

58

4.9

Tỷ lệ ni sống qua các tuần tuổi của đàn gà thịt

59

4.10

Khối lượng cơ thể qua các tuần tuổi

62

4.11

Hiệu quả sử dụng thức ăn

65

4.12


Một số chỉ tiêu mổ khảo sát

67

4.13

Kết quả phân tích chất lượng thịt

69

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1

Tỷ lệ ni sống qua các tuần tuổi của ñàn hậu bị

51

4.2


Tỷ lệ ñẻ trứng của gà lông cằm

55

4.3

Tỷ lệ nuôi sống qua các tuần tuổi của đàn ni thịt

61

4.4

Sinh trưởng tích lũy của gà Lơng Cằm

63

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

vii


1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Trong vài chục năm gần ñây, ñể ñáp ứng nhu cầu về số lượng thực
phẩm cho xã hội, chúng ta ñã nhập khẩu nhiều giống gà cơng nghiệp có năng
suất cao. Số lượng các trang trại cũng như quy mô chăn nuôi không ngừng
tăng cao qua các năm. Do vậy, các giống gà bản ñịa ñịa phương năng suất
thấp ñã bị thu hẹp, có giống ñã bị tuyệt chủng.
Hiện nay ñời sống của các tầng lớp nhân dân ñã ñược nâng cao, nhu

cầu thị trường thiên về thực phẩm của các giống gia súc, gia cầm địa phương
có chất lượng thơm ngon. ðặc biệt các giống gà bản ñịa ñã trở thành ñặc sản
ở các nhà hàng vì chất lượng thịt và hương vị quyến rũ của nó. Các giống gà
địa phương lại thích nghi với điều kiện khí hậu ở Việt Nam, chịu đựng kham
khổ, sức chống bệnh cao và lại dễ ni đặc biệt đối với các hộ nghèo.
Vấn đề cịn có ý nghĩa rất to lớn, vì nước ta là một trong những nước
ñược xem là quê hương của các giống gà nhà ngày nay. Các giống gà ñịa
phương là nguồn gen rất quý trong việc thực hiện các công thức lai kinh tế có
hiệu quả cao trong thời gian trước mắt, ñồng thời chuẩn bị nguyên liệu di
truyền cho việc tạo ra các giống gia cầm mang thương hiệu Việt Nam trong
tương lai.
Là huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang nhưng Lục Ngạn có lợi thế đường
giao thơng nối với các tỉnh, thành phố lớn như Hà Nội, Thái Nguyên, Lạng
Sơn, Hải Dương, Hải Phịng và Quảng Ninh. ...Diện tích đồi rừng rộng, dân
cư thưa, mơi trường sạch, dịch bệnh ít, thuận lợi cho việc chăn ni gia cầm
đặc biệt là chăn nuôi gia cầm theo phương thức chăn thả tự do hoặc bán chăn
thả (gà đồi Lục Ngạn).
Chăn ni cũng là một trong tám chương trình phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Lục Ngạn giai ñoạn 2006 - 2010 và những năm tiếp theo. Mục tiêu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

1


của Lục Ngạn là đưa chăn ni thành ngành sản xuất chính chiếm tỷ trọng lớn
trong nơng nghiệp giúp người dân xố đói giảm nghèo. Qua số liệu điều tra
cho thấy chăn nuôi gà ở huyện Lục Ngạn khá phát triển. Năm 2006 Lục Ngạn
có 1,138 triệu con gà, đến năm 2009 là 1,335 triệu con. Giống gà ñịa phương
của Lục Ngạn ñược lai tạo tự nhiên từ giống gà Ri và một số giống gà ñịa

phương khác. Gà ñịa phương ở đây có chân vàng, lơng đỏ, mào đỏ, da vàng,
thịt chắc và thơm, trọng lượng mỗi con chỉ ñạt từ 1,5-2 kg, ñây là giống gà
ñang ñược thị trường ưa chuộng ñã xuất hiện nhiều trong các nhà hàng tại Hà
Nội, Quảng Ninh, Hải Phịng, ... và được ký hợp ñồng bao tiêu sản phẩm cho
nhiều hộ chăn ni.
ðể đóng góp cơ sở khoa học cho việc đánh giá một cách có hệ thống
các giống gà địa phương, đồng thời góp phần tìm biện pháp thúc đẩy sự phát
triển chăn ni các giống gà địa phương ở nước ta, nhằm tăng thu nhập cho
người chăn ni góp phần xố đói, giảm nghèo ở khu vực nơng thơn, chúng
tơi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “ðặc ñiểm sinh học và sức sản xuất của gà
địa phương có chùm lơng cằm nuôi tại huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”.
1.2. Mục ñích của ñề tài
- Xác ñịnh ñặc ñiểm sinh học, sức sản xuất và chất lượng sản phẩm của
gà ñịa phương có chùm lơng cằm tại huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang ñể làm
cơ sở cho việc bảo tồn nguồn gen của gà địa phương này.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

2


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của ñề tài
2.1.1. Cơ sở nghiên cứu ñặc ñiểm ngoại hình của gia cầm
Các đặc điểm về ngoại hình của gia cầm là những biểu hiện ñặc trưng cho
phẩm giống, thể hiện khuynh hướng sản xuất và giá trị kinh tế của vật nuôi.
ðặng Hữu Lanh và CS (1999) [27] cho biết màu sắc lơng, da là mã hiệu
của giống, đó là những tín hiệu để nhận dạng con giống. Màu sắc lông, da là
những chỉ tiêu trong chọn lọc gia cầm. Thơng thường màu sắc đồng nhất là
giống thuần, trên cơ sở đồng nhất đó mà loang là khơng thuần, ñã bị pha tạp.

Màu sắc do một số ít gen kiểm sốt nên có thể sử dụng để phân tích di truyền
dự đốn màu lơng của đời sau trong chọn lọc.
Mào và mào dưới: là ñặc ñiểm sinh dục thứ cấp, có thể dùng để phân
biệt trống mái. Mào gà rất đa dạng cả về hình dáng, kích thước, màu sắc và
đặc trưng cho từng giống. Dựa vào hình dạng, người ta phân ra các loại mào
cờ (mào ñơn), mào hạt đậu, mào hoa hồng, mào nụ (mào sít)... Nguyễn Mạnh
Hùng và CS (1994) [19].
ðầu: cấu tạo xương ñầu ñược coi như có độ tin cậy cao nhất trong việc
đánh giá ñầu gia cầm. Da mặt và các phần phụ của ñầu cho phép rút ra kết
luận về sự phát triển của mơ đỡ và mơ liên kết. Theo hình dáng của mào, mào
dưới và mào tai có thể biết ñược trạng thái sức khoẻ và ñiều kiện sống của
chúng. Gà trống có ngoại hình đầu giống gà mái sẽ có tính sinh dục kém, gà
mái có ngoại hình của gà trống sẽ không cho năng suất cao, trứng thường
không phơi (Nguyễn Chí Bảo, 1978) [4].
Mỏ: gà có mỏ dài và mảnh khơng có khả năng sản xuất cao. Những
giống gà da vàng thì mỏ cũng vàng, ở gà mái màu sắc này có thể bị nhạt đi
vào cuối thời kỳ đẻ trứng.
Bộ lơng: lơng là một dẫn xuất của da, thể hiện ñặc ñiểm di truyền của

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

3


giống và có ý nghĩa quan trọng trong việc phân loại. Khi mới nở, gia cầm con
được lơng tơ che phủ, trong q trình phát triển lơng tơ sẽ dần ñược thay thế
bằng lông cố ñịnh.
Tốc ñộ mọc lông là sự biểu hiện khả năng mọc lông sớm hay muộn, có
thể có quan hệ mật thiết với cường độ sinh trưởng của gia cầm. Hayer và
Carthy (1970) [79], cho biết gà mái mọc lơng đều hơn gà trống trong cùng

một dịng và ảnh hưởng của hormone có tác dụng ngược với gen liên kết qui
định tốc độ mọc lơng. Màu lơng do một số gen qui định, phụ thuộc và sắc tố
chứa trong bào tương của tế bào. Lông gia cầm có màu sắc khác nhau là do
mức độ oxy hoá các chất tiền sắc tố melanin (melanogene) trong các tế bào
lơng. Nếu các chất sắc tố là nhóm lipocrom (carotinoit) thì lơng có màu vàng,
xanh tươi hoặc màu đỏ, nếu khơng có chất sắc tố thì lơng có màu trắng.
Chân: những gà giống tốt phải có chân chắc chắn nhưng khơng được
thơ. Gà có chân hình chữ bát, các ngón cong, xương khuyết tật khơng nên sử
dụng làm giống. ðặc điểm chân cao có liên quan tới khả năng cho thịt thấp và
phát dục chậm (Nguyễn Chí Bảo, 1978) [4].
2.1.2. Cơ sở nghiên cứu sức sống và khả năng kháng bệnh của gia cầm
Sức sống và khả năng kháng bệnh là một chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng
trực tiếp tới hiệu quả chăn nuôi. Hiệu quả chăn nuôi bị chi phối bởi yếu tố bên
trong cơ thể (di truyền) và mơi trường ngoại cảnh (dinh dưỡng, chăm sóc,
chuồng trại, mùa vụ, dịch tễ...). Lê Viết Ly (1995) [37] cho biết, động vật thích
nghi tốt thể hiện ở sự giảm khối lượng cơ thể thấp nhất khi bị tress, có sức sinh
sản tốt, sức kháng bệnh cao, sống lâu và tỷ lệ chết thấp.
Khavecman (1972) [21] và Marco (1982) [82] cho biết, sức sống ñược thể
hiện ở thể chất và được xác định bởi tính di truyền, có thể chống lại những ảnh
hưởng bất lợi của môi trường, cũng như ảnh hưởng khác của dịch bệnh. Sự giảm
sức sống ở giai đoạn hậu phơi có thể có tác động của các gen nửa gây chết,
nhưng chủ yếu là do tác ñộng của môi trường (Brandesch, Bilchel, 1978) [7].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

4


Theo Lerner và Taylor (1943) [81] hệ số di truyền sức sống của gà là
0,13; còn Nguyễn Văn Thiện, Trần ðình Miên (1995) [53] lại cho biết hệ số

di truyền sức sống của gà là 0,33.
Khi ñiều kiện sống thay đổi (thức ăn, thời tiết, khí hậu, quy trình chăm
sóc, ni dưỡng,…), gà lơng màu có khả năng thích ứng tốt với mơi trường
sống (Phan Cự Nhân và Trần ðình Miên, 1998) [45]. Hill và CS (1954) [80]
đã tính được hệ số di truyền của sức sống là 0,66. Gavora (1990) [78] cho
biết, hệ số di truyền của sức kháng bệnh là 0,25.
Theo Trần Long và cộng sự (1996) [30], tỷ lệ ni sống của gà Ri giai đoạn
gà con (0 - 6 tuần tuổi) ñạt 93,3 %. Nguyễn ðăng Vang và cộng sự (1999) [67]
cho biết tỷ lệ nuôi sống gà Ri giai ñoạn gà con (0 - 9 tuần); gà hậu bị (10 - 18 tuần)
và sinh sản (19 - 23 tuần) ñạt tương ứng 92,11%; 96% - 97,22% và 97,25 %.
Sức đề kháng ở các lồi, giống, dịng, thậm chí giữa các cá thể là khác
nhau. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thanh Bình (1998) [5], Nguyễn
Văn Thiện và Trần ðình Miên (1995) [53], Lê Thị Nga và CS (2000) [44], ở
giai ñoạn 1 – 16 tuần tuổi; tỷ lệ nuôi sống của gà Ri là 96,5% - 100%; của gà
ác là 88,28%; của gà Mía là 92.33% - 93,9%.
Con trống có sức đề kháng mạnh hơn con mái do có sự tác động khác
nhau của hormone.
Trong chăn ni, để nâng cao tỷ lệ sống; sức ñề kháng, giảm tổn thất do
bệnh tật gây ra, bên cạnh việc cần tiến hành các biện pháp phòng bệnh thú y và
chăm sóc, ni dưỡng thích hợp với từng loại vật ni, một vấn đề hết sức quan
trọng là cần phải chọn ni giống gia cầm có khả năng thích nghi cao. Vấn đề
này chỉ có thể xác định ñược thông qua các thử nghiệm trong thực tiễn.
2.1.3. Cơ sở nghiên cứu khả năng sinh sản ở gia cầm mái
2.1.3.1. Sinh lý sinh sản ở gia cầm mái
Gia cầm là lồi đẻ trứng. Con mái thối hố buồng trứng bên phải, chỉ
còn lại buồng trứng và ống dẫn trứng bên trái tồn tại và phát triển. Âm hộ gắn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

5



liền với tử cung và cũng nằm trong lỗ huyệt, do đó lỗ huyệt đảm bảo ba chức
năng: thải phân, thải nước tiểu và cơ quan sinh dục. Khi giao phối, gai giao
cấu của con trống áp sát vào lỗ huyệt của con mái và phóng tinh vào âm hộ.
Kích thước và hình dạng buồng trứng phụ thuộc vào tuổi và loại gia
cầm. Gà một ngày tuổi buồng trứng có kích thước 1 - 2mm, khối lượng 0,03g.
Thời kỳ gà đẻ buồng trứng có hình chum nhỏ, khối lượng khoảng 45 - 55g
chứa nhiều tế bào trứng. Sự hình thành buống trứng và tuyến sinh dục xảy ra
vào thời kỳ ñầu của sự phát triển phôi. Sau mỗi lứa tuổi lại có những thay đổi
về cấu trúc và chức năng của buồng trứng.
Chức năng chủ yếu của buồng trứng là tạo trứng. Quá trình phát triển
của tế bào trứng trải qua ba thời kỳ: tăng sinh, sinh trưởng và chín.
Trước khi bắt đầu đẻ, buồng trứng gà có khoảng 3500 - 4000 trứng,
mỗi tế bào có một nỗn hồng.
Tế bào trứng tăng trưởng nhanh, đặc biệt là lịng đỏ. Trong 3 - 14 ngày
lịng đỏ chiếm 90 - 95% khối lượng tế bào trứng, thành phần chính gồm
protein, photpholipit, mỡ trung hồ, các chất khống và vitamin. ðặc biệt
lịng đỏ ñược tích luỹ mạnh vào giai ñoạn từ 9 ñến 4 ngày trước khi trứng
rụng. Việc tăng quá trình sinh trưởng của tế bào trứng là do foliculin ñược chế
tiết ở buồng trứng khi gà mái thành thục sinh dục.
Sự rụng trứng được tính khi tế bào trứng rời khỏi buồng trứng rơi vào
loa kèn. Sự rụng trứng chỉ xảy ra một lần trong ngày, nếu gà ñẻ trứng vào cuối
buổi chiều (16h) thì sự rụng trứng thực hiện vào buổi sáng hơm sau. Trứng
được giữ lại trong ống dẫn trứng làm đình trệ sự rụng trứng tiếp theo. Sự rụng
trứng của gà thường xảy ra từ 2-14 giờ.
Chu kỳ rụng trứng phụ thuộc vào các yếu tố: ñiều kiện ni dưỡng,
chăm sóc, lứa tuổi và trạng thái sinh lý của gia cầm. Nếu thức ăn kém chất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………


6


lượng, nhiệt độ khơng khí cao sẽ làm giảm sự rụng trứng và đẻ trứng. Ví dụ, ở
Xí nghiệp gà giống Lương Mỹ, Tam Dương vào mùa nóng (tháng 5 - 7) với
nhiệt độ 35 - 400C thì sức đẻ trứng của gà ISA ñã giảm 15 - 20%. Gà nhiễm
bệnh cũng hạn chế khả năng rụng trứng (Lê Huy Liễu và CS, 2003) [28].
2.1.3.2. Cơ chế điều hịa q trình phát triển và rụng trứng
Các hormone hướng sinh dục của tuyến yên là FSH và LH kích thích
sự sinh trưởng và chín của trứng. Nang trứng tiết ra oestrogen trước khi trứng
rụng vừa có tác dụng kích thích hoạt ñộng của ống dẫn trứng hoặc vừa ảnh
hưởng lên tuyến yên ức chế tiết FSH và LH. Như vậy tế bào trứng phát triển
và chín chậm lại làm ngưng rụng trứng khi tế bào còn trong ống dẫn trứng
hoặc tử cung (khi gà chưa ñẻ).
Gà mái mới ñẻ trứng thường cho trứng hai lịng, đó là do FSH và LH
hoạt ñộng mạnh kích thích một lúc hai tế bào trứng chín và rụng. LH chỉ
tiết vào buổi tối, từ lúc bắt ñầu tiết ñến khi rụng trứng khoảng 6-8 giờ. Vì
vậy việc chiếu sáng bổ sung vào buổi tối làm chậm tiết LH dẫn ñến chậm
rụng trứng từ 3-4 giờ. Việc chiếu sáng 3-4 giờ buổi tối thực chất là ñể gà
ñẻ ổn ñịnh và tập trung vào khoảng 8-11 giờ sáng. Nếu khơng đảm bảo đủ
thời gian chiếu sáng 15-18 giờ/ngày thì gà có khả năng đẻ cách nhật và
giảm năng suất trứng.
Như vậy, điều hịa sự rụng trứng là do yếu tố thần kinh thể dịch ở tuyến
yên và buồng trứng phụ trách. Ngồi ra cịn có cả thần kinh cao cấp và vỏ bán
cầu ñại não tham gia q trình này.
2.1.3.3. Cơ chế điều hồ q trình tạo trứng, đẻ trứng
Tác nhân kích thích đầu tiên tới sự phát triển hệ thống sinh dục ở gà là
các hormone hướng sinh dục từ tuyến n, tiếp đó FSH kích thích nang trứng
sinh trưởng phát triển, LH kích thích trứng chín và rụng. Cuối cùng nang

trứng tiết oestrogen kích thích sự phát triển và hoạt động của ống dẫn trứng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

7


ðể điều hồ q trình chín và rụng, tuyến n tiết oxytoxin tăng cường co bóp
cơ trơn ống dẫn trứng và tử cung, tiết prolactin ức chế hormon FSH và LH.
Sau khi trứng rụng, bao noãn co lại tiết progesteron duy trì hình thành trứng ở
ống dẫn trứng và trạng thái hoạt động của nó. Vì vậy, để điều chỉnh nhịp
nhàng chức năng bộ máy sinh sản phải nhờ mối liên hệ khăng khít giữa tuyến
n và vùng dưới đồi
Khả năng ñẻ trứng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: giống, tuổi ñẻ, trạng
thái sinh lý, ñặc ñiểm cá thể, ñiều kiện nuôi dưỡng và ngoại cảnh.
Trong các yếu tố môi trường thì ánh sáng có ảnh hưởng nhất đến sự
phát triển chức năng sinh dục của gia cầm. Dùng ánh sáng nhân tạo bổ sung
cho gà ñẻ sớm. Tuy nhiên việc đẻ sớm có điều bất lợi vì gà chưa ñạt khối
lượng cơ thể, trứng ñẻ ra bé, chu kỳ ñẻ sinh học ngắn, kết thúc ñẻ sớm dẫn
ñến năng suất kém.
Vì vậy trong chăn ni gia cầm đẻ trứng phải hạn chế thức ăn, ánh sáng
ñể kéo dài tuổi thành thục về tính và thể vóc ở mức cho phép. Ví dụ gà hướng
trứng khi đạt khối lượng khoảng 1260g ñối với gà mái, 1450g ñối với gà
trống ở 133 ngày tuổi. Gà ñẻ trứng giống thịt như ISA, AA phải ni hạn chế
thức ăn đến 140 ngày, khối lượng sống ñạt 2150g ñối với gà mái, 2500g ñối
với gà trống sau đó mới cho ăn tăng để thúc ñẻ.
Thực hiện nghiêm ngặt chế ñộ dinh dưỡng gà hậu bị sẽ nâng cao sức ñẻ
trứng của gà ñẻ, khối lượng trứng to, thời gian đẻ kéo dài. Ví dụ gà Leghorn
có thể đẻ được 270 quả/ mái/ năm, gà ISA, AA ñạt 180 - 185 quả/ mái/ 10
tháng ñẻ.

2.1.3.4. Tuổi thành thục sinh dục
Tuổi thành thục sinh dục là tuổi bắt đầu hoạt động sinh dục và có khả
năng tham gia quá trình sinh sản. Ở gà mái tuổi thành thục sinh dục là tuổi ñẻ
quả trứng ñầu tiên ñối với từng cá thể hoặc lúc tỷ lệ ñẻ ñạt 5% ñối với mỗi
ñàn (quần thể) gà (Pingel và CS (1980), dẫn theo Trần Thị Mai Phương

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

8


(2004) [47]. Tuổi thành thục về tính chịu ảnh hưởng của giống và mơi trường.
Các giống khác nhau thì tuổi thành thục về tính cũng khác nhau, tuổi thành
thục sinh dục của gà khoảng 170-180 ngày, biến ñộng trong khoảng 15-20
ngày. Tuổi ñẻ quả trứng ñầu tiên của gà Ri 135-144 ngày (Nguyễn Văn
Thạch, 1996) [51]; gà ðông Tảo 157 ngày (Nguyễn Thị Hịa, 2004) [16]; gà
Mía là 174 ngày (Nguyễn Văn Thiện và Hồng Phanh, 1999) [55]; gà xương
đen Thái Hòa Trung Quốc 141-144 ngày (Vũ Quang Ninh, 2002) [46].
Tuổi ñẻ sớm hay muộn liên quan chặt chẽ ñến khối lượng cơ thể ở một
thời ñiểm nhất ñịnh. Những gia cầm có khối lượng cơ thể nhỏ thường có tuổi
thành thục sớm hơn những gia cầm có khối lượng cơ thể lớn. Các yếu tố ảnh
hưởng ñến tuổi thành thục sinh dục sớm là ngày, tháng nở của gà con, khoảng
thời gian chiếu sáng tự nhiên hay nhân tạo, cũng như khối lượng cơ thể. Sự
biến ñộng trong tuổi thành thục sinh dục có thể cịn do các yếu tố khác có ảnh
hưởng đến sinh trưởng và phát triển như tiêm phịng vaccine cho gà con sẽ
dẫn đến đẩy lùi ngày ñẻ quả trứng ñầu tiên. Khẩu phần ăn cũng có ảnh hưởng
mạnh đến chỉ tiêu này (Jonhanson, 1972) [20].
2.1.3.5. Khả năng sinh sản của gia cầm
Khả năng sinh sản của gia cầm ñược thể hiện bởi các chỉ tiêu về sản lượng,
khối lượng, hình dạng, chất lượng trứng, khả năng thụ tinh và kết quả ấp nở. ðối

với các giống gia cầm khác nhau, khả năng sinh sản cũng rất khác nhau.
Sản lượng trứng: Sản lượng trứng là lượng trứng mà gia cầm mái đẻ ra
trong một vịng ñời, nó phụ thuộc vào tuổi thành thục, cường ñộ ñẻ trứng, tần
số thể hiện bản năng ñòi ấp, thời gian nghỉ ñẻ và thời gian ñẻ kéo dài. Theo
Brandesch và Bilchel (1978) [7], sản lượng trứng được tính trong 365 ngày kể
từ khi ñẻ quả trứng ñầu tiên. Marco (1982) [82] cho biết, ñối với gà Plymouth
Rock tại Cu Ba sản lượng trứng được tính từ tuần 23 đến tuần 74. Các hãng
gia cầm cơng nghiệp tính sản lượng trứng đến 70-80 tuần tuổi.

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

9


Cường ñộ ñẻ trứng: Cường ñộ ñẻ trứng là sức ñẻ trứng trong thời gian
ngắn, có liên quan chặt chẽ ñến sức ñẻ trứng trong cả năm của gia cầm. Sự
xuất hiện bản năng địi ấp phụ thuộc vào yếu tố di truyền, thể hiện ở các giống
khác nhau với mức độ khác nhau. Sự khác nhau đó thể hiện ở thời ñiểm ấp và
thời gian ấp kéo dài. Phần lớn các dịng gà ham ấp đều có sức đẻ kém.
Tỷ lệ ñẻ trứng: Tỷ lệ ñẻ trứng là tỷ lệ phần trăm giữa số trứng ñẻ ra của
ñàn gà tại một thời điểm nhất định và số gà có mặt tại thời điểm đó. Ở gà
hướng trứng, tỷ lệ ñẻ 5% ở 18-22 tuần tuổi và ñạt ñỉnh cao ở 27-29 tuần tuổi.
Năng suất trứng: Năng suất trứng là số trứng một gia cầm mái ñẻ ra
trong một ñơn vị thời gian. ðối với gia cầm ñẻ trứng, ñây là chỉ tiêu năng suất
quan trọng nhất, phản ánh trạng thái sinh lý và khả năng hoạt ñộng của hệ
sinh dục. Năng suất trứng phụ thuộc nhiều vào giống, ñặc ñiểm của cá thể,
hướng sản xuất, mùa vụ và dinh dưỡng.
Năng suất trứng có hệ số di truyền khơng cao, nhưng lại giao ñộng lớn.
Nguyễn Văn Thiện (1995) [53] cho biết hệ số di truyền năng suất trứng của
gà là 0,12-0,3.

Năng suất trứng của gà ðơng Tảo/36 tuần đẻ đạt 67,71 quả/mái
(Nguyễn ðăng Vang và CS, 1999) [67]. Năng suất trứng của gà Lương
Phượng Hoa/48 tuần đẻ đạt trung bình 158,63 quả/mái (Vũ Ngọc Sơn và cộng
sự, 1999) [50]. Phùng ðức Tiến và CS (2001) [59] nghiên cứu trên gà Ai
Cập, công bố năng suất trứng từ 22 – 61 tuần ñạt 175,36 quả/mái.
2.1.3.6. Chất lượng trứng gia cầm
Khối lượng trứng: Khối lượng trứng là một chỉ tiêu liên quan mật thiết
tới chất lượng trứng giống, kết quả ấp nở, chất lượng và sức sống của gà con.
Khối lượng trứng gia cầm phụ thuộc vào giống, tuổi ñẻ, chế ñộ chăm sóc,
ni dưỡng…

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

10


Theo Brandesch và Bilchel, 1978 [7] giá trị trung bình khối lượng quả
trứng ñẻ ra trong một chu kỳ, là một tính trạng do nhiều gen có tác động cộng
gộp quy định, nhưng hiện cịn chưa xác định rõ số lượng gen quy định tính trạng
này. Sau sản lượng trứng, khối lượng trứng là chỉ tiêu quan trọng cấu thành năng
suất của ñàn gà bố mẹ. Khi cho lai hai dịng gia cầm có khối lượng trứng lớn và
bé, trứng của con lai thường có khối lượng trung gian, nghiêng về một phía
(Khavecman, 1972[21]).
Khối lượng trứng có hệ số di truyền cao, do đó có thể đạt được nhanh
chóng thơng qua con ñường chọn lọc (Kushner, 1973 [25]). Trứng của gia cầm
mới bắt ñầu ñẻ nhỏ hơn trứng gia cầm trưởng thành 20-30%. Khối lượng trứng
mang tính đặc trưng của từng lồi và mang tính di truyền cao. Hệ số di truyền
của tính trạng này h2 = 0,48 - 0,8 (Brandsch và Bilchel, 1978 [7]). Theo Nguyễn
Văn Thiện (1995) [53], h2 = 0,6 - 0,74. Ý kiến của nhiều tác giả cho rằng trong
cùng một giống, dịng, cùng một đàn, nhóm trứng có khối lượng lớn nhất hoặc

bé nhất đều cho tỷ lệ nở thấp, khối lượng trứng to thì sẽ kéo dài thời gian ấp nở.
Orlov (1974) [83] cho biết, trứng ấp nhận được từ một nhóm gà mái đẻ có
khối lượng trứng trung bình sẽ cho kết quả ấp tốt.
Nhiều tác giả cho rằng giữa khối lượng trứng và sản lượng trứng có tương
quan nghịch, theo Janva (1967) hệ số tương quan giữa sản lượng trứng/năm và
khối lượng trứng là -0,11. Bùi Quang Tiến và CS, 1985[58] nghiên cứu trên gà
Rhoderi là -0,33.
Chất lượng trứng: Trứng gà gồm 3 phần cơ bản: vỏ, lịng đỏ và lịng
trắng, tỷ lệ các phần so với khối lượng trứng thì vỏ chiếm khoảng 10-11,6%;
lịng trắng 57-60%; lịng đỏ 30-32%. Thành phần hóa học của trứng khơng vỏ:
nước chiếm 73,5- 74,4%; protein 12,5- 13%; mỡ 11-12%; khống 0,8- 1,0%.
Hình dạng trứng: Trứng gia cầm thường có hình ơ van và được thể
hiện qua tỷ số giữa chiều dài và chiều rộng của trứng hay ngược lại. Chỉ số
này khơng biến đổi theo mùa (Brandsch và Bilchel (1978) [7].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

11


Trong chăn ni gia cầm sinh sản, chỉ số hình dạng của trứng là một
chỉ tiêu ñể xem xét chất lượng của trứng ấp, những quả trứng dài hoặc quá
tròn ñều có tỷ lệ nở thấp. Nguyễn Quý Khiêm (1996) [23] cho biết, trứng gà
Tam Hồng chỉ số hình dạng trứng trung bình 1,24 - 1,39 cho tỷ lệ nở cao hơn
so với nhóm trứng có chỉ số hình dạng nằm ngồi biên độ này.
Màu sắc vỏ trứng: khơng có ý nghĩa lớn trong việc ñánh giá chất lượng
trứng, nhưng có giá trị trong chọn giống và thị hiếu tiêu dùng. Màu sắc trứng
là tính trạng đa gen, có hệ số di truyền biến ñộng h2 = 0,55 - 0,75 (Nguyễn Chí
Bảo, 1978) [7]. Khi cho lai dịng gà trứng vỏ trắng với dòng gà trứng vỏ màu,
vỏ trứng gà lai sẽ có màu trung gian.

ðộ dày và độ bền của vỏ trứng: ñộ dày, ñộ bền hay ñộ chịu lực của vỏ
trứng là những chỉ tiêu quan trọng ñối với trứng gia cầm, có ảnh tới kết quả
ấp nở và vận chuyển. Chúng phụ thuộc vào giống, tuổi, ñiều kiện chăm sóc và
ni dưỡng, … Nhiệt độ chuồng cao, tuổi già hay stress ñều làm giảm ñộ dày
và sức bền của vỏ trứng.
Hệ số di truyền ñộ dày của vỏ trứng theo Marco và cộng sự (1982) [82]
là 0,3 - 0,6; Theo Nguyễn Văn Thiện (1995) [53] là 0,3.
Trứng gà Mía ở 38 tuần tuổi có độ dày trung bình 0,36 mm và độ chịu
lực 2,88 kg/cm2 (Trịnh Xn Cư và CS, 2001 [8]). Trứng gà Lương Phượng
Hoa ở 38 tuần có độ dày vỏ trung bình 0,35 mm và ñộ chịu lực 4,46 kg/cm2
(Nguyễn Huy ðạt và CS, 2001 [14]).
Nguyễn Quý Khiêm (1996) [23] cho biết trứng gà Tam Hồng có độ
dày vỏ trứng trung bình 0,34 - 0,37 mm, độ chịu lực đạt 3,47 kg/cm2.
Chỉ số lịng ñỏ, chỉ số lòng trắng và ñơn vị Haugh: Khi xem xét chất
lượng của trứng thương phẩm cũng như trứng giống, người ta ñặc biệt quan
tâm ñến chỉ tiêu này. Các chỉ tiêu này càng cao thì chất lượng trứng càng tốt
và tỷ lệ nở càng cao (Tạ An Bình, 1973 [5]).

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

12


Chỉ số lịng đỏ: Chỉ số lịng đỏ là tỷ số giữa chiều cao lịng đỏ so với
đường kính của nó. Theo Card và Nesheim, 1970 [75], chỉ số lịng ñỏ của
trứng gà khoảng 0,4 - 0,42. Trứng có chỉ số lịng đỏ càng lớn thì chất lượng
trứng càng tốt.
Chỉ số lịng trắng: là chỉ tiêu đánh giá chất lượng lịng trắng, chỉ số này
được tính bằng tỷ lệ giữa chiều cao lịng trắng đặc so với trung bình cộng
đường kính lớn và đường kính nhỏ của nó. Chỉ số này càng lớn thì chất lượng

lịng trắng càng cao. Chỉ số lòng trắng bị ảnh hưởng bởi giống, tuổi và chế độ
ni dưỡng.
Theo Marco (1982) [82], hệ số di truyền của khối lượng lòng trắng h2 =
0,22 - 0,78. Orlov (1974) [83] cho biết, chỉ số lòng trắng trứng gà về mùa
đơng cao hơn mùa xn và mùa hè, ở giống gà nhẹ cân chỉ số này không dưới
0,09 và ở giống kiêm dụng khoảng 0,08.
Nguyễn Huy ðạt và CS (2001) [14] cho biết, trứng gà Lương Phượng
Hoa có chỉ số lịng trắng và lịng đỏ ở 38 tuần tuổi tương ứng là 0.14 và 0,53;
ở 60 tuần tuổi tương ứng là 0,091 và 0,49.
ðơn vị Haugh: ñơn vị Haugh ñược Haugh (1930) xây dựng, sử dụng ñể
ñánh giá chất lượng trứng, phụ thuộc khối lượng và chiều cao lòng trắng đặc.
ðơn vị Haugh càng cao thì chất lượng trứng càng tốt. ðơn vị Haugh bị ảnh
hưởng bởi thời gian bảo quản trứng, tuổi gia cầm mái (gà càng già trứng có đơn
vị Haugh càng thấp), bệnh tật, nhiệt độ, thay lơng (sau thay lơng đơn vị Haugh
cao hơn trước thay lông) và giống (Uyterwal và CS 1995). Theo Peniond
Jkevich và CS (dẫn theo Bạch Thanh Dân, 1995) [10], chất lượng trứng nếu rất
tốt có chỉ số Haugh 80 - 100, tốt: 65 - 79, trung bình: 55 - 64 và xấu <55.
2.1.3.7. Khả năng thụ tinh và ấp nở của gia cầm
Kết quả thụ tinh là chỉ tiêu quan trọng ñể ñánh giá khả năng sinh sản
của con giống, phụ thuộc vào các yếu tố như tuổi, tỷ lệ trống mái, mùa vụ,
dinh dưỡng, chọn đơi giao phối,…Tỷ lệ nở là chỉ tiêu ñánh giá sự phát triển

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

13


của phôi, sức sống của gia cầm non. Khả năng ấp nở phụ thuộc vào chất
lượng trứng, tỷ lệ phôi, kỹ thuật ấp nở,…ðối với những trứng có chỉ số hình
dạng chuẩn, khối lượng trung bình của giống sẽ cho tỷ lệ ấp nở cao nhất.

Hệ số di truyền của tỷ lệ trứng thụ tinh là 0,11 - 0,13, hệ số di truyền
của tỷ lệ ấp nở 0,10 - 0,14 (Nguyễn Văn Thiện, Trần ðình Miên, 1995) [53].
Nguyễn ðăng Vang và CS (1999) [67] cho biết ở gà ðông Tảo tỷ lệ
trứng có phơi đạt 89,54 % và tỷ lệ nở loại 1/trứng ấp ñạt 70,08 %. Theo
Nguyễn Văn Thạch (1996) [51], gà Ri nuôi bán thâm canh tỷ lệ phơi đạt
93,42 % và nở/phơi đạt 90,51 %.
2.1.4. Khả năng sinh trưởng và các yếu tố ảnh hưởng ñến khả năng sinh
trưởng ở gia cầm
2.1.4.1. Khái niệm về sinh trưởng và phát triển
Sinh trưởng là q trình diễn ra đồng thời, liên tục trong cơ thể ñộng
vật cũng như ở cơ thể gia cầm. Sinh trưởng là sự tăng lên về khối lượng, kích
thước của cơ thể do kết quả của sự phân chia các tế bào dinh dưỡng. Theo
Lee, Gatner (1898) cho biết: Sự sinh trưởng, trước hết là kết quả của sự phân
chia tế bào, tăng thể tích, tăng các chất ở mơ tế bào để tạo nên sự sống, trong
đó tăng số lượng và tăng thể tích tế bào là quá trình quan trọng nhất (Trần
ðình Miên, Nguyễn Kim ðường, 1992) [42].
Chamber (1990) [76] trích theo Mozan (1977) ñã ñịnh nghĩa: “Sinh
trưởng là tổng hợp sự sinh trưởng của các bộ phận như thịt, xương, da. Những
bộ phận này khơng những khác nhau về tốc độ sinh trưởng mà cịn phụ thuộc
vào chế độ dinh dưỡng”. Khái quát hơn, Trần ðình Miên và Nguyễn Văn
Thiện (1995) [43] ñã ñịnh nghĩa ñầy ñủ như sau “Sinh trưởng là một q trình
tích luỹ các chất hữu cơ do đồng hoá và dị hoá, là sự tăng chiều cao, chiều
dài, bề ngang, khối lượng của các bộ phận và toàn cơ thể của con vật trên cơ
sở tính chất di truyền từ đời trước”. Cùng với q trình sinh trưởng, các tổ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

14



chức và cơ quan của cơ thể luôn luôn phát triển hồn thiện chức năng sinh lý
của mình dẫn đến phát dục. Về mặt sinh học, sinh trưởng của gia cầm là quá
trình tổng hợp protein thu nhận từ bên ngồi chuyển hố thành protein đặc
trưng cho từng cơ thể của từng giống, dòng làm cho cơ thể tăng lên về khối
lượng và kích thước.
Ở cơ thể gia cầm, sự tăng trưởng được tính ở hai thời kỳ là thời kỳ hậu

phôi và thời kỳ trưởng thành. Tất cả các đặc tính của gia cầm như ngoại hình,
thể chất, sức sản xuất đều khơng phải sẵn có trong tế bào sinh dục hoặc trong
phơi đã có đầy đủ khi hình thành mà chúng được hồn chỉnh trong suốt q
trình sinh trưởng. Các đặc tính ấy tuy là sự tiếp tục thừa hưởng đặc tính di
truyền của bố mẹ nhưng chúng hoạt động mạnh hay yếu cịn do tác động của
mơi trường.
Khi nghiên cứu về sinh trưởng, khơng thể khơng nói ñến phát dục. Phát
dục là quá trình thay ñổi về chất, tức là sự tăng thêm và hoàn chỉnh các tính
chất, chức năng của các bộ phận của cơ thể. Các thí nghiệm cổ điển của
Hammond (1959) đã chứng minh sự sinh trưởng của các mơ cơ được diễn
biến theo trình tự sau:
+ Hình thành hệ thống chức năng tiêu hố - nội tiết.
+ Hình thành hệ thống khung xương
+ Hình thành và phát triển hệ thống cơ bắp
+ Tích luỹ mỡ
Dựa vào kết quả nghiên cứu của Hammond, thông qua chăn ni gia
súc, gia cầm, ta thấy được rằng: Trong giai ñoạn ñầu của sự sinh trưởng, thức
ăn dinh dưỡng ñược dùng tối ña cho sự phát triển của xương, mơ cơ và một
phần rất ít tạo nên mỡ. ðến giai ñoạn cuối của sự sinh trưởng, nguồn dinh
dưỡng vẫn tiếp tục sử dụng nhiều ñể cấu tạo hệ thống xương, cơ, nhưng lúc
này hai hệ thống này ñã giảm bớt tốc ñộ phát triển. Càng ngày con vật càng
già và chất dinh dưỡng chuyển sang tích luỹ mỡ. Trong tất cả các tổ chức ở cơ


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

15


thể gia cầm thì khối lượng cơ chiếm tỷ lệ nhiều nhất so với khối lượng cơ thể,
ở gà từ 42 - 45%; vịt từ 40 - 43%; ngỗng từ 48 - 50%; gà tây 52 - 54% (Ngô
Giản Luyện, 1994) [36]
Sự sinh trưởng ở ñộng vật tuân theo những quy luật nhất định. Theo
Trần ðình Miên, Nguyễn Kim ðường (1992) [42] thì Midedorpho (1987) là
người đầu tiên đã phát hiện ra quy luật sinh trưởng theo giai ñoạn của gia súc.
Ông cho rằng ở gia súc non phát triển mạnh nhất sau khi mới sinh, sau đó
phần tăng khối lượng giảm dần theo tuổi. Theo Kislowsky (1930) trong tài
liệu của Nguyễn Ân (1984) [3] ñã khẳng ñịnh: Thời gian của các giai ñoạn dài
hay ngắn, số lượng giai ñoạn và sự ñột biến trong sinh trưởng của từng giống,
từng cá thể có sự khác nhau. Sự sinh trưởng khơng đều cịn thể hiện ở từng bộ
phận cơ quan (mơ, xương, cơ), có bộ phận ở thời kỳ này phát triển nhanh,
nhưng ở thời kỳ khác lại phát triển chậm.
Quá trình sinh trưởng của gà con trong hai tháng đầu ñược chia thành 3
giai ñoạn, ñó là:
+ Giai ñoạn 10 ngày tuổi đầu: Gà con chưa hồn thiện cơ quan ñiều
chỉnh nhiệt cơ thể, có tốc ñộ sinh trưởng nhanh do được sử dụng chất dinh
dưỡng dự trữ ở lịng ñỏ lộn vào xoang bụng, chưa có sự khác nhau về sinh
trưởng giữa con trống và con mái. Gà con giai đoạn này ít vận động, buồn
ngủ, địi hỏi nhiệt độ mơi trường cao, có phản xạ yếu với điều kiện ngoại
cảnh. Giai đoạn này gà cần có chăm sóc, ni dưỡng cẩn thận.
+ Giai đoạn từ 11 đến 30 ngày tuổi, gà con sinh trưởng rất nhanh, cơ
quan chức năng điều khiển thân nhiệt đã hồn thiện, có sự khác biệt rõ về sự
sinh trưởng giữa con trống và con mái, màu lơng và những đặc điểm sinh dục
thứ cấp như mào, tích, tai. Gà con sử dụng và chuyển hố thức ăn tốt.

+ Giai đoạn từ 31 đến 60 ngày: Khối lượng cơ thể gà con tăng lên gấp
nhiều lần. Gà con có tốc độ sinh trưởng nhanh, hiệu suất sử dụng thức ăn tốt.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

16


Gà con kết thúc q trình thay lơng tơ bằng lơng vũ. Các phản xạ về thức ăn,
nước uống, điều kiện chăm sóc, ni dưỡng được củng cố bền vững.
2.1.4.2. Ảnh hưởng của đặc điểm di truyền, dịng và giống ñến sinh trưởng
Di truyền là một trong những yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng ñến
tốc ñộ sinh trưởng của cơ thể gia cầm. Trần ðình Miên và CS (1975) [41] dẫn
tài liệu của Swright chia các gen ảnh hưởng ñến sinh trưởng của ñộng vật
thành 3 loại:
+ Gen ảnh hưởng đến sự phát triển nói chung, đến các chiều, ñến tính
năng lý học các chiều.
+ Gen ảnh hưởng theo nhóm.
+ Gen ảnh hưởng đến một vài tính trạng riêng rẽ.
Theo Nguyễn Ân và CS (1983) [2]; Nguyễn Ân (1984) [3] thì các tính
trạng năng suất (trong đó có tốc độ sinh trưởng) là các tính trạng số lượng hay
cịn gọi là tính trạng đo lường được như khối lượng cơ thể, kích thước, chiều
đo. Trần ðình Miên, Nguyễn Văn Thiện (1995) [43] cho biết: Các tính trạng
số lượng chi phối bởi nhiều gen hay cịn gọi đa gen (polygens). Các gen này
hoạt động theo 3 phương thức đó là sự cộng gộp, trội, lặn và tương tác giữa
các gen.
G=A+D+I
G: Giá trị kiểu gen (Genotype value)
A: Giá trị cộng gộp - Hiệu ứng tích luỹ từng gen (Additive value)
D: Sai lệch do tương tác trội lặn - hiệu ứng giữa các gen cùng lôcut

(Dominance deviation).
I: Sai lệch do tương tác giữa các gen - hiệu ứng tương tác của các gen
không cùng lôcut (Interaction deviation)
Trong thực tế sản xuất cũng như nghiên cứu, ñể xác ñịnh mức ñộ ảnh
hưởng của di truyền đến sinh trưởng của vật ni, người ta sử dụng ñại lượng
hệ số di truyền (h2). ðặng Hữu Lanh và CS (1999) [27] khái quát: Hệ số di

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………………

17


×