Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học một số giống nhãn chín muộn và biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và phẩm chất nhãn chín muộn htm 1 tại gia lâm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (10.65 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
------------  ----------

PHẠM THỊ MINH HUỆ

NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM NƠNG SINH HỌC MỘT SỐ
GIỐNG NHÃN CHÍN MUỘN VÀ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT NHẰM
TĂNG NĂNG SUẤT VÀ PHẨM CHẤT NHÃN CHÍN MUỘN HTM - 1
TẠI GIA LÂM – HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP

Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số

: 60.62.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. ðOÀN VĂN LƯ

HÀ NỘI - 2010


LỜI CAM ðOAN
- Tơi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
- Tơi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn
ñã ñược cảm ơn và các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều ñược chỉ rõ
nguồn gốc.

Tác giả luận văn



Phạm Thị Minh Huệ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình thực hiện và hồn thành bản luận văn này, ngoài
sự nỗ lực của bản thân, tơi ln được sự giúp đỡ tận tình của thầy cơ giáo
Trường đại học nơng nghiệp Hà Nội.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến thầy hướng dẫn khoa học TS.
ðồn Văn Lư - bộ mơn rau hoa quả, khoa Nơng học, Trường đại học nơng
nghiệp Hà Nội - người trực tiếp hướng dẫn và giúp ñỡ tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài
Tơi xin chân chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công nhân viên Trung
tâm Nghiên cứu thực nghiệm Rau Hoa Quả Gia Lâm đã giúp đỡ và đóng góp
ý kiến q báu cho bản luận văn này.
Xin cảm ơn các bạn ñồng nghiệp, người thân đã cổ vũ và giúp đỡ tơi
hồn thành luận văn này

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2010

Tác giả luận văn

Phạm Thị Minh Huệ


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. ii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

i

Lời cảm ơn

ii

Mục lục

iii

Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

ix

1

MỞ ðẦU

1


1.1

Tính cấp thiết của đề tài

1

1.2

Mục đích và u cầu của ñề tài

2

1.3

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

3

2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

4

2.1

Nguồn gốc phân bố của cây nhãn

4


2.2

Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên thế giới và Việt Nam

5

2.3

Các giống nhãn ñược trồng phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam

2.4

Những nghiên cứu về ñặc ñiểm sinh trưởng phát triển và yêu cầu
ngoại cảnh của cây nhãn

2.5

11
15

Những nghiên cứu nhằm thúc đẩy q trình sinh trưởng, phát
triển, ra hoa, ñậu quả và tăng năng suất nhãn

19

3

ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

30


3.1

ðối tượng, thời gian và vật liệu nghiên cứu

30

3.2

Nội dung nghiên cứu

31

3.3

Phương pháp nghiên cứu

31

4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

36

4.1

ðặc điểm nơng sinh học của các giống nhãn chín muộn

36


4.1.1

Khả năng sinh trưởng của các giống nhãn chín muộn

36

4.1.2

Thời gian xuất hiện lộc và màu sắc các ñợt lộc của các giống
nhãn chín muộn

37

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. iii


4.1.3

Khả năng sinh trưởng và kích thước các đợt lộc của các giống
nhãn muộn.

4.1.4

39

Các chỉ tiêu về kích thước và ñặc ñiểm lá của các giống nhãn
chín muộn

41


4.1.5

ðặc ñiểm về thời gian ra hoa của các giống nhãn chín muộn

43

4.1.6

Các chỉ tiêu về đặc điểm hoa và kích thước chùm hoa của các
giống nhãn muộn

44

4.1.7

ðặc ñiểm về ra hoa và khả năng giữ quả của các giống nhãn chín muộn

45

4.1.8

Khả năng tăng trưởng quả của các giống nhãn chín muộn.

47

4.1.9

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất quả của các giống
nhãn chín muộn.


48

4.1.10 Một số chỉ tiêu về quả của các giống nhãn chín muộn

49

4.1.11 Một số chỉ tiêu về thành phần hoá sinh của các giống nhãn chín muộn

51

4.1.12 Tình hình sâu bệnh hại trên các giống nhãn chín muộn

52

4.2

nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá ñến năng suất và phẩm
chất nhãn HTM – 1

4.2.1

Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng giữ quả của giống
HTM – 1.

4.2.2

54
54


Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng quả của
giống HTM – 1.

56

4.2.3

Ảnh hưởng của phân bón lá đến các yếu tố cấu thành năng suất.

57

4.2.3

Ảnh hưởng của phân bón lá đến thành phần cơ giới quả quả của
giống HTM – 1.

4.2.4

Ảnh hưởng của phân bón lá đến các yếu tố chất lượng quả của
giống HTM – 1.

4.3

59
59

Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa quả ñến nằng suất và chất lượng của
nhãn HTM – 1.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. iv


61


4.3.1

Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa quả ñến khả năng giữ quả của giống
HTM – 1.

4.3.2

Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa quả ñến ñộng thái tăng trưởng quả
của giống HTM – 1.

4.3.3

70

Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa lá ñến thành phần cơ giới quả của
giống HTM – 1

4.4.5

69

Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa lá ñến yếu tố cấu thành năng suất của
giống HTM – 1.

4.4.4


68

Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa lá ñến ñộng thái tăng trưởng quả của
giống HTM – 1

4.4.3

68

Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa lá ñến khả năng giữ quả của giống
HTM – 1

4.3.2

67

Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa lá ñến năng suất, chất
lượng của giống HTM – 1.

4.4.1

66

Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa quả ñến chất lượng quả của giống
HTM – 1.

4.4

64


Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa quả ñến thành phần cơ giới quả của
giống HTM – 1

4.3.5

63

Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa quả ñến yếu tố cấu thành năng suất
của giống HTM – 1

4.3.4

61

72

Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa lá ñến chất lượng qủa của giống
HTM – 1.

73

5

KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ

75

5.1

Kết luận


75

5.2

ðề nghị

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

77

PHỤ LỤC

86

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. v


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. vi


DANH MỤC BẢNG
STT

Tên bảng

Trang


2.1

Diện tích và sản lượng nhãn của một số nước trên thế giới

2.2

Diện tích, sản lượng nhãn của một số ñịa phương một số năm

6

gần ñây
4.1

8

Một số ñặc ñiểm về khả năgn sinh trưởng phát triển của các
giống nhãn chín muộn

36

4.2

Thời gian xuất hiện và màu sắc lộc của các giống nhãn muộn

38

4.3

Khả năng sinh trưởng các ñợt lộc của các giống nhãn chín muộn


40

4.4

Một số chỉ tiêu về kích thước và đặc điểm về lá của các giống
nhãn chín muộn

42

4.5

ðặc điểm ra hoa của các giống nhãn muộn

43

4.6

ðặc điểm ra hoa và kích thước chùm hoa của các giống nhãn muộn

44

4.7

Khả năng giữ quả sau khi tắt hoa của các giống nhãn chín muộn

45

4.8

ðộng thái tăng trưởng quả từ sau tắt hoa của các giống nhãn muộn


47

4.9

Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống

48

4.10

Một số chỉ tiêu về quả của các giống nhãn chín muộn

50

4.11

Một số chỉ tiêu về phẩm chất quả của các giống nhãn chín muộn

51

4.12

Tình hình sâu bệnh hại trên các giống nhãn chín muộn

53

4.13

Ảnh hưởng của phân bón lá đến khả năng giữ quả của giống

HTM - 1

4.14

55

Ảnh hưởng của phân bón lá đến động thái tăng trưởng quả của
giống HTM – 1

56

4.15

Ảnh hưởng của phân bón lá ñến các yếu tố cấu thành năng suất

57

4.16

Ảnh hưởng của phân bón lá đến thành phần cơ giới quả của
giống HTM – 1

59

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. vii


4.16

Ảnh hưởng của phân bón lá đến các yếu tố chất lượng quả của

giống HTM - 1

4.18

Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa quả ñến khả năng giữ quả của giống
HTM – 1.

4.19

62

Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa quả ñến ñộng thái tăng trưởng quả
của giống HTM – 1

4.20

60

64

Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa quả ñến yếu tố cấu thành năng suất
của giống HTM – 1

65

4.21

Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa quả ñến thành phần cơ giới quả

66


4.22

Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa quả ñến chất lượng quả của giống
HTM – 1.

4.23

Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa lá ñến khả năng giữ quả của giống
HTM – 1.

4.24

71

Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa lá ñến thành phần cơ giới quả của
giống HTM – 1

4.27

70

Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa lá ñến yếu tố cấu thành năng suất của
giống HTM – 1

4.26

69

Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa lá ñến ñộng thái tăng trưởng quả của

giống HTM – 1

4.25

67

72

Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa lá ñến chất lượng qủa của giống
HTM – 1.

73

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. viii


DANH MỤC HÌNH
STT

Tên hình

Trang

4.1

Khả năng giữ quả sau tắt hoa của các giống nhãn chín muộn

46

4.2


Năng suất của các giống nhãn chín muộn

49

4.3

Ảnh hưởng của phun phân bón lá đến khả năng giữ quả

56

4.4

Ảnh hưởng của phun phân bón lá ñến năng suất quả

58

4.5

Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa quả ñến tỷ lệ giữ quả sau tắt hoa

63

4.6

Ảnh hưởng của tỉa quả ñến năng suất

65

4.7


Ảnh hưởng của kỹ thuật tỉa lá đến năng suất

71

Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. ix


1. MỞ ðẦU

1.1

Tính cấp thiết của đề tài
Nhãn (Dimocarpus longan Lour) là cây ăn quả có giá trị kinh tế cao,

một loại quả q trong tập đồn giống cây ăn quả ở nước ta. Phân tích thành
phần dinh dưỡng trong quả nhãn cho thấy hàm lượng ñường tổng số 12,38 –
22,55% trong đó đường glucoza 3,85 – 10,16%, axit tổng số 0,096 – 0,109%,
hàm lượng vitamin C 43,12 – 163,70mg/100g, vitamin K 196,5mg/100g.
Ngồi ra trong cùi nhãn cịn chứa các khống chất Ca, Fe, P, K, Na thì độ
đường, vitamin C và K khá cao là các chất dinh dưỡng rất cần cho sức khoẻ
của con người.
Trong những năm gần ñây nhãn là cây ăn quả ñược nhiều ñịa phương
quan tâm, một mặt mở rộng diện tích, mặt khác chú ý thâm canh. Nhãn ñược
coi là cây trồng quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp ở các tỉnh ñồng bằng cũng như trung du và miền núi. Do đó đã hình
thành nhiều vùng nhãn lớn như Hưng Yên, Sông Mã - Sơn La, Tuyên Quang,
Thái Nguyên, Hồ Bình, Phú Thọ, Sóc Trăng, ðồng Tháp, Tiền Giang, Vĩnh
Long v.v...[33]
Phát triển cây ăn quả theo hướng sản xuất hàng hố địi hỏi sản phẩm

ngồi chất lượng tốt, mẫu mã đẹp cần phải đa dạng và có mặt thường xuyên
trên thị trường. Với yêu cầu trên nhiều năm qua cơng tác điều tra, tuyển chọn
giống nhãn theo hướng phục vụ sản xuất hàng hoá với bộ giống rải vụ thu
hoạch ñã ñược tiến hành ở khắp các ñịa phương trong cả nước, thu thập được
tập đồn các dịng ưu tú khá phong phú và đa dạng gồm 25 dịng, trong đó có
3 nhóm chín sớm, 10 nhóm chính vụ và 12 nhóm chín muộn. [11]
Trong thời gian vừa qua Viện nghiên cứu rau quả phối hợp với Trung
tâm khuyến nơng tỉnh Hà Tây (nay thuộc Hà Nội) đã điều tra và tuyển chọn
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 1


ñược giống nhãn chín muộn HTM – 1. ðây là giống nhãn chín muộn có năng
suất cao, ổn định và chất lượng tốt tương ñương như các giống nổi tiếng của
Thái Lan, Trung Quốc, thời vụ cho thu hoạch của giống có thể kéo dài tới
20/9 vẫn khơng ảnh hưởng tới chất lượng. Do có thời gian chín muộn và chất
lượng tốt nên giống này ñã ñem lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng nhãn
và hiện nay ñang ñược trồng ở các tỉnh Hà Nội, Hưng Yên, Bắc Giang…
Giống HTM – 1 là giống mới ñược tuyển chọn trong những năm gần
ñây nên nguồn giống cung cấp cho người trồng chưa ñược nhiều và ñảm bảo
ñúng chất lượng giống mặt khác chưa có biện pháp kỹ thuật tác ñộng cụ thể
nhằm nâng cao năng suất và chất lượng chính vì thế chúng tơi đã thực hiện đề
tài: “Nghiên cứu đặc điểm nơng sinh học một số giống nhãn chín muộn và
biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất và phẩm chất nhãn chín muộn
HTM -1 tại Gia Lâm - Hà Nội”
1.2

Mục đích và u cầu của đề tài

1.2.1 Mục đích
ðánh giá đặc điểm nơng sinh học của một số giống nhãn chín muộn và

nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh nhằm tăng năng suất, phẩm
chất nhãn làm cơ sở chọn cây đầu dịng và hồn thiện quy trình thâm canh
nhãn cho vùng Hà Nội và phụ cận.

1.2.2 Yêu cầu
- ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển, ra hoa, ñậu quả, năng suất
và phẩm chất của một số giống nhãn chín muộn đã được tuyển chọn (PHM99-1.1, HTM-1, HTM-2) làm cơ sở chọn cây ñầu dòng và xây dựng vườn
giống cây mẹ.
- Nghiên cứu một số biện pháp kỹ thuật thâm canh nhằm tăng năng suất
và phẩm chất giống nhãn muộn HTM - 1.
+ Nghiên cứu vai trị của một số loại phân bón lá (Atonik, Botrac,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 2


Komix) ñến khả năng ñậu quả, năng suất và chất lượng của giống nhãn HTM - 1.
+ Nghiên cứu kỹ thuật tỉa quả sau ñậu quả nhằm tăng năng suất và ñộ
ñồng ñều của giống nhãn HTM-1.
+ Nghiên cứu ảnh hưởng của kỹ thuật cắt tỉa lá ñến năng suất và chất
lượng quả của giống nhãn HTM-1.
1.3

Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

1.3.1 Ý nghĩa khoa học
Kết quả của đề tài sẽ là cơ sở cho cơng tác nghiên cứu chọn tạo giống
và xây dựng biện pháp kỹ thuật thâm canh cho các giống nhãn chín muộn nói
chung và giống HTM – 1 nói riêng

1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn
- Trên cơ sở ñánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống

nhãn tuyển chọn ñể chọn tạo cây đầu dịng nhằm bổ sung vào cơ cấu giống
sản xuất hiện tại của các địa phương góp phần rải vụ cung cấp nhãn quả cho
thị trường.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần bổ sung vào việc xây dựng
hồn thiện quy trình thâm canh các giống nhãn chín muộn ở Miền Bắc nước
ta nói chung và cây nhãn giống HTM – 1 nói riêng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 3


2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1

Nguồn gốc phân bố của cây nhãn
Theo nhiều nhà khoa học thì nhãn có nguồn gốc ở miền nam Trung

Quốc, ñời Hán Vũ ðế cách ñây hơn 2000 năm, đã có sách ghi chép về nhãn
[23],[1]. Một số ý kiến cho rằng nguồn gốc nhãn có từ Ấn ðộ, nơi trồng nhiều
nhãn thuộc vùng tây Ghats có độ cao 1000m [48]
Nhãn được trồng ở nhiều nước trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan,
Ấn ðộ, Malaisia, Philippin, Việt Nam … Cho ñến cuồi thế kỷ 19 nhãn mới
ñược ñưa vào trồng ở châu Mỹ, Châu Phi, Châu ðại Dương ở các vùng
Nhiệt ñới và Á nhiệt ñới.
Trung Quốc là quốc gia trồng nhiều nhãn nhất trên thế giới, diện tích nhãn
của Trung Quốc đến năm 1995 ước tính khoảng hơn 8 vạn ha, các địa phương
trồng nhãn nhiều và tập trung là các tỉnh Phúc Kiến, Quảng Tây, Quảng ðông,
Tứ Xuyên, Vân Nam, Quý Châu, Hải Nam ... Trong đó Phúc Kiến là nơi trồng
nhãn nhiều và lâu đời nhất, chiếm khoảng gần 50% diện tích của cả nước. Ở đây
cịn tồn tại nhiều cây nhãn cổ thụ trên 100 năm tuổi, đặc biệt có một số cây trên

380 năm tuổi. Ở Quảng Tây, nhãn ñược trồng nhiều hai bên đường từ Phúc Châu
đến Hạ Mơn có chiều dài hơn 300 km, có nơi mở rộng đến 30 – 40km. Ở Quảng
ðơng, nhãn được trồng nhiều tập trung ở vùng Châu Giang [22].
Ở Thái Lan, giống nhãn ñược nhập từ Trung Quốc và ñược trồng với
diện tích tương ñối lớn với khoảng 31.855 ha [33]. Nhãn ñược trồng chủ yếu
ở các tỉnh phía Bắc, ðơng Bắc và vùng ñồng bằng miền Trung, nổi tiếng nhất
là ở các vùng như: Chiềng Mai, Lam Phun, Prae. Nhãn Thái Lan chủ yếu
được tiêu thụ trong nước, ngồi ra cịn xuất khẩu sang thị trường Malaisia,
Philippin, Xingapo, Hồng Kông và các nước Tây Âu [29],[44].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 4


Ở Việt Nam, nhãn ñược trồng từ bao giờ chưa ñược nghiên cứu, xác
ñịnh mặc dù cây nhãn ñã có mặt rộng rãi ở khắp mọi miền trên ñất nước
Leenhouto (trích theo Vũ Cơng Hậu, 1996) [12] cho rằng, Kilimantan
(Indonesia) cũng là một trong cái nôi của cây nhãn. Tác giả cuốn sách này
ñã gặp cây nhãn dại ở vùng ven biển gần Cà Ná cách Phan Rang khoảng
30 km về phía Nam. Vũ Cơng Hậu (1996) [12], cũng cho rằng miền Bắc
của nước ta có thể là một trong những vùng quê hương của cây nhãn. Cây
nhãn ñược trồng lâu nhất ở chùa Phố Hiến thuộc xã Hồng Châu, thị xã
Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên (Cách ñây khoảng 300năm) [12],[32].
Hiện nay nhãn ñược trồng nhiều ở các tỉnh ñồng bằng Bắc Bộ: Hưng
Yên, Hải Dương, Hà Nam, Thái Bình, Hà Nội, Hà Tây, Hải Phòng, Bắc Ninh,
Bắc Giang. Nhãn cịn được trồng ở vùng đất phù sa ven sơng Hồng, sông
Thao, sông Lô, sông Mã, sông tiền, sông Hậu và các tỉnh Hồ Bình, Phú Thọ,
Vĩnh Phúc….và lẻ tẻ ở các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên
Trong những năm gần ñây do nhu cầu quả tươi tại chỗ, cây nhãn được
phát triển mạnh ở các tỉnh phía nam: Cao Lãnh (ðồng Tháp), Vĩnh Châu (Sóc
Trăng), cù lao An Bình, ðồng Phú (Vĩnh Long)…ðặc biệt là các tỉnh Vĩnh
Long, Bến Tre…diện tích trồng nhãn tăng rất nhanh.[33]

2.2

Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên thế giới và Việt Nam

2.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn trên thế giới
Trên thế giới, Trung Quốc là nước có diện tích và sản lượng lớn nhất, năm
1995 ước tính khoảng hơn 8 vạn ha. Vùng trồng nhãn chủ lực là các tỉnh Phúc
Kiến, Quảng ðông, Quảng Tây, Tứ Xuyên, và cũng là thị trường tiêu thụ nhãn lớn
nhất thế giới. Năm 2001, diện tích trồng nhãn ở Trung Quốc đạt khoảng 444.400
ha, sản lượng ñạt khoảng 495.800 tấn [33].
Tại ðài Loan, năm 1998, diện tích trồng nhãn chỉ đạt khoảng 11,808
ha, sản lượng khoảng 53,385 tấn. Năm 2002, diện tích trồng tăng không
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 5


ñáng kể 12,258 ha nhưng sản lượng tăng gấp ñôi 110,925 tấn. Cây nhãn
chiếm 5% tổng diện tích trồng cây ăn quả của cả nước đứng sau cam qt và
xồi. Sản lượng quả tươi phần lớn ñược tiêu thụ nội ñịa còn long nhãn xuất
khẩu ñi Mỹ và Singapore với số lượng ít [46],[42],[44],[50].
Bảng 2.1. Diện tích và sản lượng nhãn của một số nước trên thế giới
STT
1

2

3

4

Tên nước

Trung Quốc

ðài loan

Thái lan

Việt Nam

Năm

Diện tích (ha)

Sản lượng (tấn)

1997

432.000

232.000

2001

444.400

495.800

1998

11,808


53,385

2002

12,258

110,925

1998

41.504

238,000

2000

82.240

358.000

1998

33.914

320.000

2002

144.321


904.421

5

Australia

1995

200

300 - 1000

6

Floria (Mỹ)

1999

140-150

-

Nguồn: [29], [46], [42], [44], [50].
Thái Lan nhãn ñược trồng chủ yếu ở vùng ðông Bắc và ðồng bằng miền
Trung. Vùng trồng nhãn chính là Lamphun, Chieng Mai, Chieng Tai, Nan,
Phra Yao, Lampang, Phrae và Chanthaburi [49]. Năm 2002, diện tích trồng
nhãn ñạt 82.240ha với sản lượng ñạt 358.000 tấn. Thái Lan là nước xuất khẩu
lớn trên thế giới, chiếm khoảng 50% tổng sản lượng nhãn cả nước. Năm
1997, Thái Lan có sản lượng nhãn xuất khẩu là 135.923 tấn (bao gồm nhãn
tươi, nhãn sấy khơ, nhãn đơng lạnh và nhãn ñóng hộp) với giá trị 201 triệu

USD. Các nước nhập khẩu nhãn từ Thái Lan là Hồng Kông, Canada,
Indonexia, Singapo, Anh, Pháp [42],[44].
Ở Mỹ, nhãn ñược trồng tập trung ở phía nam Florida với các giống nhãn
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 6


ñược ñưa từ Trung Quốc sang từ những năm 1940. Sản phẩm nhãn của Mỹ
chủ yếu ñược bán ở thị trường ñịa phương [45].
Ở Australia, năm 1995 cây nhãn ñược trồng ước lượng khoảng 200 ha,
năng suất khoảng 1000 tấn quả tươi, cho đến năm 2000 đã có khoảng 72.000
cây ñã ñược trồng mới. Các giống trồng phổ biến ñược nhập từ Trung Quốc,
ðài Loan, Thái Lan như: Biew Khiew, Chompoo, Haew, Dang, Kay
Sweeney, và Fuhko2[47].
Ở các nước: Campuchia, Lào, Mianma, Inñonexia, Malayxia, Ấn ðộ,
Nam Phi nhãn ñược trồng với diện tích nhỏ vì họ ưu tiên cho cây vải. Giống
nhãn trồng ở các nước này chủ yếu ñược nhập từ Thái Lan, Israel [44].

2.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ nhãn ở Việt Nam
Ở nước ta, cây nhãn là một trong những loại cây ăn quả chủ ñạo và ñược
nhiều ñịa phương quan tâm. Theo số liệu của tổng cục thống kê năm 2005, cả
nước có trên 60 tỉnh trồng nhãn với diện tích cả nước đạt 120.300 ha và sản
lượng đạt 628.800 tấn. Trong đó, miền Bắc chiếm 46.700 ha, sản lượng ñạt
135.500 tấn (chiếm 38,8% về diện tích và 21,5% về sản lượng), miền Nam là
73.700 ha với sản lượng ñạt 439.300 tấn (chiếm 62,2% về diện tích và 78,5%
về sản lượng). So với năm 2000, diện tích tăng là 50.457 ha và sản lượng tăng
375.490 tấn. Trong những năm gần đây, diện tích và sản lượng của nhãn có
xu hướng tăng so với những năm 1996, 1997 (ñạt 6.200 ha và sản lượng ñạt
275.900 tấn). Năm 2007, diện tích nhãn cả nước là 97,9 nghìn ha sản lượng đạt
578 nghìn tấn riêng các tỉnh phía Bắc là 44 nghìn ha (45% so với cả nước)
nhưng sản lượng chỉ bằng 28,8% (166,5 nghìn tấn) do năng suất thấp: trong các

năm từ 2004 – 2007, năng suất nhãn bình qn tại các tỉnh phía Bắc đạt 3,5 – 5,1
tấn/ha, thấp hơn bình quân chung cả nước (6,5 – 7,0 tấn/ha)[29].

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 7


Bảng 2.2. Diện tích, sản lượng nhãn của một số ñịa phương một số năm gần ñây
2003
TT vùng

Cả nước

2004

Diện tích

Sản lượng

Diện tích

Sản lượng

Diện tích

Sản lượng

(ha)

(tấn)


(ha)

(tấn)

(ha)

(tấn)

126.265

569.687

121.096

606.433

120.300

628.800

44.902

118..228

46.700

135.500

+ Miền Bắc
ðồng bằng Sơng Hồng


2005

10.908

38..287

11.167

64,480

12.800

54.100

200

1,188

206

1.236

200

1600

Hưng Yên

2,304


12,795

2,495

27,252

2.700

21.600

Hà Tây

1.635

7.378

1.666

8..282

2.000

6.400

Lào Cai

1,664

1,743


1,573

2,019

1.600

1.800

Sơn La

12.927

140.99

14,356

12.334

13.500

42.500

76.194

488.205

73.700

493.300


Hà Nội

+Miền Nam
Duyên Hải Nam Trung Bộ

253

428

307

449

3.000

5.000

Tây Nguyên

787

1957

832

2.684

9.000


3..200

ðông nam Bộ

29.762

64.244

25.985

73.942

24.800

76.600

ðồng bằng sông Cửu Long

52.896

425.133

49.070

411.130

47.700

413.000


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 8


Nguồn: Số liệu thống kê về Nông – Lâm nghiệp – Thủy sản Việt Nam năm 2005 [ 29 ]

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ............. 9


Một số tỉnh có diện tích và sản lượng nhãn lớn trong vùng như: Sơn La
diện tích 13.500 ha (30,7%), sản lượng 39.400 tấn (23,7%); Hưng Yên diện
tích 2.800 ha, sản lượng đạt 40.300 tấn; Hà Tây, Hịa Bình, Lạng Sơn, Tuyên
Quang, Thái Nguyên …[2]
Diện tích trồng nhãn tập trung nhiều ở vùng ðồng bằng sông Cửu Long
và ðông Nam Bộ. Tính đến năm 2005 diện tích trồng nhãn của vùng ðồng
bằng sơng Cửu Long đạt (47.700 ha), sản lượng đạt khoảng 413.000 tấn.
Trong đó, 3 tỉnh có diện tích lớn nhất là Vĩnh Long (10.700 ha), sản lượng ñạt
112.400 tấn; Tiền Giang (9.800 ha), sản lượng ñạt 104.300 tấn. tại vùng
ðơng Nam Bộ diện tích trồng nhãn đạt (24.800 ha), tập trung ở các tỉnh: bình
Phước (7.600 ha), Tây Ninh (3.600 ha), ðồng Nai (4.900 ha)[29].
Theo số liệu của tổng cục thống kê năm 2005, cả nước có trên 60 tỉnh
trồng nhãn. Diện tích trồng nhãn giữa hai miền Nam Bắc chênh lệch nhau khá
rõ. Năm 2004, tổng diện tích trồng nhãn của cả nước là 121.096 ha, sản lượng
khoảng 606.433 tấn. Trong đó, Miền Nam đạt khoảng 76.914 ha và sản lượng
khoảng 488.205 tấn, miền Bắc là 44.902 ha và sản lượng 118.228 tấn.[29]
ðối với Việt Nam, trồng nhãn trước hết ñáp ứng nhu cầu qủa tươi trong
nước. Một số sản phẩm nhãn sấy khơ được bán sang Trung Quốc bằng con
đường tiểu ngạch. Vì vậy, vào các thời kỳ thu hoạch sản phẩm thường bị ứ
ñọng, ñặc biệt là những năm được mùa.. Theo Sở Nơng Nghiệp & phát triển
Nông thôn tỉnh Hưng Yên các sản phẩm nhãn của Hưng Yên ñược tiêu thụ
qua 3 con ñường chính:

- Chế biến thành nhãn hộp

: 5%

- Nhãn dùng để sấy

: 45%

- Nhãn dùng ñể ăn tươi

: 50%

Vấn ñề ñặt ra cho nghề trồng nhãn hiện nay là phải có công nghệ bảo
quản mới và cần áp dụng nhiều phương pháp bảo quản như nhà lạnh, chế biến
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........10


ñồ hộp, ép nước. Mặt khác, cần tìm ñược thị trường tiêu thụ mới và ổn định,
có như vậy mới kích thích được sản xuất phát triển [6], [27].
2.3

Các giống nhãn ñược trồng phổ biến trên thế giới và ở Việt Nam

2.3.1 Các giống nhãn ñược trồng phổ biến trên thế giới
Hiện nay, cây nhãn ñược trồng ở rất nhiều nước trên thế giới với bộ
giống phong phú và ña dạng.
Trung Quốc có khoảng 400 giống khác nhau và có 40 giống được trồng
với mục đích thương mại trong đó 14% là giống chín sớm, 68% là giống
chính vụ, 18% là giống chín muộn. Thời gian thu hoạch của nhãn kéo dài từ
cuối tháng 7 ñến cuối tháng 9. Các giống nổi tiếng như ðại Ô Viên, Thạch

Hiệp. Trữ Lương, Ơ Long Linh, ðơng Bích, Quảng Nhân, Băng ðường Nhục
[29]. Ngoài ra, Jin Song Huang và cộng sự ở Viện Hàn lâm Khoa học Nơng
nghiệp Phúc Kiến 2000 cũng đã theo dõi và đánh giá một số dịng nhãn hạt
lép trên 30 năm. Các dịng nhãn có triển vọng là: Minjiao N02, Minjiao N03,
N04, N05. Trong đó dịng Minjiao N04 là dịng có triển vọng nhất là dịng có
triển vọng nhất, vì có tỷ lệ hạt lép cao, quả to, chất lượng tốt và năng suất
cao.[43],[51],[52]
ðài Loan có hơn 40 giống nhãn và được phân chia thành 3 nhóm
giống: chín sớm, chính vụ và chín muộn. Những giống chủ yếu gồm: Giống
nhãn trên vỏ có phấn, giống nhãn vỏ đỏ, giống nhãn vỏ xanh, giống nhãn
tháng 10.
Một số giống nhãn ñược dân Thái Lan thích trồng nhất: giống nhãn E Daw, Champoo, Haew, Biew-Kiew. Các giống nhãn của Thái Lan cho thu
hoạch vào tháng 6 ñến tháng 8.[33]
Ở Mỹ các loại cây ăn quả thuộc họ bồ hịn được sản xuất chủ yếu ở
Florida, Hawaii, Puerto Rico and California. Florida có khoảng 405 ha nhãn
với các giống Blackball, Kona, Homestead N01, N02, Dagelmen,
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........11


Choompook, Sweenay[44]. Ở khu vực Hawaii có cả vải và nhãn khoảng 123
ha với các giống nhãn chủ yếu là Kohala, Biew, Chompoo, Egami, R3, R9,
Florida có các giống: Fukho N02, Wai, Carambo, [47]

2.3.2 Các giống nhãn ñược trồng phổ biến ở các tỉnh miền Bắc Việt Nam
Nhãn là cây chụi hạn, chịu ngập úng, trồng ñược trên ñất chua, ñất
nghèo dinh dưỡng vùng gò ñồi và vùng ñồng bằng ñất thấp. So với một số cây
ăn quả khác nhãn là cây dễ trồng, tuổi thọ lại dài, năng suất cao, thu nhập khá
nên ñược nhiều ñịa phương quan tâm, một mặt mở rộng diện tích, mặt khác
chú ý thâm canh[33].
Do nhiều ngun nhân khác nhau, trong đó là việc sử dụng phương

thức nhân giống bằng hạt, dưới tác ñộng của các yếu tố ngoại cảnh, sự biến dị
ñã tạo nên quần thể các giống nhãn rất ña dạng về kiểu hình. Kết quả điều tra
về các giống nhãn ở hai miền ñất nước cho thấy: Giống nhãn ở miền Bắc khác
xa so với giống nhãn ở miền Nam. Giống nhãn ở miền Bắc thuộc loài phụ
Dimocarpus Sub Sp.longan, giống nhãn ở miền Nam thuộc loài phụ
Dimocarpus Sub Sp.longan var Obtutus [12] Có thể xếp các giống nhãn dựa
vào một số đặc điểm:
* Dựa vào đặc điểm hình thái thực vật và phẩm chất quả có thể xếp các
giống nhãn miền Bắc theo hai nhóm chủ yếu sau.
- Nhóm nhãn cùi: Bao gồm các giống
Giống nhãn lồng: Quả nhãn lồng thường to hơn các giống khác. Trọng
lượng trung bình quả ñạt 11 – 12g/quả. Tỷ lệ cùi/quả ñạt trung bình 62.7%.
Quả chín ăn giịn, ngọt đậm.
Giống nhãn bàm bàm: Quả to bằng quả nhãn lồng, khối lượng trung
bình đạt 11 -13g/ quả. Trôn quả hơi vẹo, vỏ quả gồ ghề, cùi dày, khơ ít nước,
ăn có vị ngọt nhạt
Giống nhãn ñường phèn: Quả nhỏ hơn nhãn lồng. Khối lượng trung
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........12


bình 7 -12g/quả. Tỷ lệ cùi/quả 60%. Cùi quả ăn thơm có vị sắc, chín muộn
hơn nhãn cùi 10 -15 ngày.
Giống nhãn cùi: Khối lượng quả 7-11g/quả. Trung bình đạt 8,5g/quả.
ðộ ngọt, thơm kém nhãn lồng. Tỷ lệ cùi/ quả 58%
Giống nhãn cùi điếc: Khối lượng trung bình quả 8,6g/quả. khối lượng
trung bình của hạt 0,6g/quả. Tỷ lệ cùi/quả đạt 74,7%. ðộ ngọt và hương thơm
của quả ở mức trung gian giữa nhãn ñường phèn và nhãn cùi.
Nhãn Hương Chi: Quả to trung bình 13 - 14g/quả, cùi giịn, sắc nước,
hạt nhỏ, vỏ mỏng mã quả đẹp, chùm quả có dạng chùm sung, sai quả.
- Nhóm nhãn nước:

Giống nhãn nước: Quả bé, khối lượng trung bình 6,15g/quả, hạt to, cùi
mỏng và trong. Tỷ lệ cùi/quả ñạt 31%. Hàm lượng ñường tổng số trong quả
thấp (11,7%), trong khi đó các giống thuộc nhóm nhãn cùi lớn hơn 16,3%
Giống nhãn thóc: Khối lượng quả trung bình đạt 5,3g/quả. Tỷ lệ
quả/cùi rất thấp chỉ đạt 27,4%, khối lượng hạt/quả chiếm 55% [33].
• Dựa vào thời gian thu hoạch có thể chia nhãn thành 3 nhóm sau:
- Nhóm chín sớm: Có thời gian thu hoạch từ 15/7 – 05/8
- Nhóm chính vụ: Có thời gian thu hoạch từ 05 -25/8.
- Nhóm chín muộn: Có thời gian thu hoạch từ 25/8 – 15/9
Từ năm 1993 ñến nay, Viện Nghiên cứu Rau Quả phối hợp với các tổ
chức và người làm vườn ñịa phương ñã tiến hành ñiều tra tuyển chọn giống,
kết hợp với hội thi cây nhãn ñược tổ chức tại Sơn La và Hà Tây, đã chọn ra
được rất nhiều cây nhãn đầu dịng có năng suất cao; ổn định; phẩm chất tốt.
tại Hưng Yên sau hơn 4 năm tuyển chọn ñược 14 giống nhãn thuộc 3 nhóm:
nhóm chín sớm, chính vụ, nhãn chín muộn, có năng suất cao chất lượng tốt đã
được Bộ Nơng nghiệp và PTNT cơng nhận cây đầu dịng. ðây cũng là nguồn
vật liệu khởi đầu q giá cho cơng tác chọn tạo giống trong tương lai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........13


[16],[37],[38],[41],[39]. Năm 2005, ba giống nhãn PH - M99 -1.1, PH - M99 1.2 và giống nhãn HTM - 1 ñã ñược Bộ Nông nghiệp và PTNT công nhận
giống tạm thời.
Giống nhãn HTM – 1 là giống có năng suất cao, ổn ñịnh và chất lượng
rất tốt tương ñương như các giống nổi tiếng của Thái Lan, Trung Quốc và
chín muộn hơn một số dịng nhãn chín muộn được tuyển chọn từ Hưng Yên,
thời vụ thu hoạch của giống có thể kéo dài đến 20/9 vẫn khơng ảnh hưởng tới
chất lượng [11]

2.3.3 Các giống nhãn ñược trồng phổ biến ở các tỉnh miền Nam Việt Nam
Ở vùng ðồng bằng sông Cửu Long và vùng ðơng Nam Bộ, các giống

nhãn được trồng phổ biến là: Nhãn Long, nhãn Tiêu Huế, nhãn Xuồng Cơm
Vàng, nhãn tiêu Lá Bầu, nhãn Da Bò, nhãn Vĩnh Châu. Các giống nhãn này
có nguồn gốc nhiệt đới, có thể cho 2 vụ quả trong năm [39],[42]. Bộ giống
nhãn ở miền Nam tuy phong phú hơn ở miền Bắc nhưng cây thường bé hơn,
quả ra sớm và nhiều vụ quả hơn
Giống nhãn Xuồng Cơm Vàng, nhãn Tiêu Da Bị và Tiêu Lá Bầu có
nguồn gốc ở Bà Rịa Vũng Tàu và huyện chợ Lách - Bến Tre ñã ñược viện cây
ăn quả miền Nam tuyển chọn là hai giống có năng suất cao và chất lượng tốt.
Hai giống nhãn này được Bộ NN & PTNT cơng nhận và ñã ñược ñưa ra trồng
phổ biến trong sản xuất [35],[36].
Giống nhãn Tiêu Da Bị : Quả khi chín có màu da bị sẫm hơn. Trọng
lượng quả trung bình 10g/quả. Quả có cùi dày, hạt nhỏ, ráo nước. Phần ăn
được khoảng 60% trọng lượng quả. Vỏ hạt không nứt. ðộ ngọt vừa phải, ít
thơm, chủ yếu dùng để ăn tươi.
Giống nhãn Cơm Vàng: Quả trên chùm to ñều, khối lượng quả 16 25g, phần ăn ñược 60 – 70%, ñộ Brix 21 - 24 %, cùi dày, màu vàng ít nước
nhưng ngọt thịt quả rất ráo giòn, ngọt, khá thơm, dùng để ăn tươi là chính
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........14


Giống nhãn Tiêu Lá Bầu: Khối lượng quả trung bình 9 – 14g, vỏ quả
khi cịn non màu xanh, chín màu vàng da bị, thịt quả dày trung bình 5 – 6
mm, phần ăn ñược 60 -70%, vị rất ngọt ñộ Brix 23 – 26%. Quả có cùi dày
nhiều nước, ngọt thơm. Chùm quả ñều, quả dùng ñể ăn tươi là chủ yếu
Giống nhãn long: Khối lượng trung bình 15g. Vỏ quả màu vàng sáng
hoặc màu vàng ngà, có đường nứt ở vỏ. Cùi quả mềm, mỏng, tỷ lệ cùi khoảng
50%, nhiều nước ăn ngọt và thơm, ít dùng để ăn tươi mà để sấy khơ là chính.
Giống nhãn giống Da Bị: Quả chín có màu vàng da bị hoặc vàng sáng
hay hồng, cùi dày dai, tỷ lệ cùi 65%, ít thơm. Khối lượng trung bình 16g, hạt
tương đối to khơng nứt vỏ hạt. Thích nghi với đất xấu, đất có ảnh hưởng
mặn.[33]

2.4

Những nghiên cứu về đặc điểm sinh trưởng phát triển và yêu cầu
ngoại cảnh của cây nhãn

2.4.1 ðặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của cây nhãn
+ Thân, cành nhãn:
Mầm ngọn hay mầm nách của nhãn đều có thể phát triển thành cành,
việc hình thành thân cành của nhãn có những đặc điểm khác với những cây ăn
quả khác là khi cây ñã ngừng sinh trưởng, mầm ở ñỉnh ngọn ñược các lá kép non
bao bọc, ñến khi gặp ñiều kiện thuận lợi thì các mầm ở ñỉnh lại kéo dài thêm.
Cành càng thành thục thì lớp vỏ càng cứng và thơ, có màu nâu sẫm và trên vỏ có
những đường vân nứt [33]
Thơng thường, nhãn có 4 đợt lộc (cành) chính trong năm là: lộc xuân,
lộc hè, lộc thu, lộc đơng trong đó cành thu là cành cho quả năm sau [13].
Những năm vào đầu mùa đơng có thời tiết ấm áp và đủ ẩm thì lộc đơng rất dễ
hình thành và phát triển. Do cành đơng có thời gian mọc ngắn và trong thời
gian mọc có nhiều yếu tố bất lợi nên cành thường yếu, khó có khả năng hình
Trường ðại học Nơng nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp ...........15


×