CHỦ NGHĨA MÁC – LÊ NIN VỀ
VẤN ĐỀ TÔN GIÁO
NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
II. BẢN CHẤT TÔN GIÁO
III. NGUỒN GỐC TƠN GIÁO
IV. TÍNH CHẤT CỦA TƠN GIÁO
V. CHỨC NĂNG CỦA TÔN GIÁO
VI. NGUYÊN TẮC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
TÔN GIÁO
I. KHÁI NIỆM LIÊN QUAN
1.Khái niệm tín ngưỡng
• Tín ngưỡng là tin theo và tôn thờ lực lượng siêu nhiên,
thần bí, hoặc sự vật, hiện tượng, con người có thật,
được thần bí hóa.
- Tín ngưỡng phồn thực
THỜ CƠ QUAN SINH DỤC NAM NỮ
Business Statistics: A Decision-Making Approach, 6e © 2005 Prentice-Hall, Inc.
NGHI THỨC LỄ HỘI PHỒN THỰC
Chap 8-4
- Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên
Business Statistics: A Decision-Making Approach, 6e © 2005 Prentice-Hall, Inc.
Chap 8-5
Tín ngưỡng sùng bái con người.
BÀN THỜ TỔ TIÊN
BÀN THỜ THỔ CÔNG
BÀN THỜ THỔ ĐỊA
Business Statistics: A Decision-Making Approach, 6e © 2005 Prentice-Hall, Inc.
Chap 8-6
Khái niệm tôn giáo.
- Tôn giáo bao gồm hệ thống hồn chỉnh các quan
niệm, ý thức tín ngưỡng, thể hiện tập trung ở
lịng tin, tình cảm tơn giáo, hành vi và hoạt động
tơn giáo. Tơn giáo là hình thức tín ngưỡng có
giáo lý, giáo luật, lễ nghi và giáo hội, được tổ
chức chặt chẽ.
Tiêu chí xác định về mặt pháp lý
Có hệ thống giáo lý, giáo luật, giáo lễ
Có tổ chức giáo hội, gồm các nhà tu hành,
người làm nghề tôn giáo, có các tín đồ tự
nguyện tn theo giáo lý, giáo luật, chịu sự
quản lý, hướng dẫn về mặt tín ngưỡng của
giáo hội
3. Khái niệm mê tín dị đoan
Mê tín là tin một cách cuồng nhiệt, mê muội,
viển vơng, khơng có căn cứ khoa học. Dị
đoan là sự suy đoán một cách dị thường,
nhảm nhí, sai lạc, …
II. BẢN CHẤT CỦA TƠN GIÁO
• Quan điểm phi mác xít
Tơn giáo là cái thiêng liêng vĩnh hằng, gắn
liền với con người và tồn tại cùng con người.
• Quan điểm của Mác xít về vấn đề tơn giáo
Tơn giáo là mặt trời ảo tưởng quay xung
quanh mặt trời hiện thực, là trái tim của thế
giới khơng có trái tim, là tinh thần của trạng
thái thế giới khơng có tinh thần, tôn giáo là
tiếng thở dài của chúng sinh bị áp bức, tôn
giáo là thuốc phiện của nhân dân.
• Quan điểm của người mác xít đương đại:
Tơn giáo khơng chỉ là hình thái ý thức xã
hội mà cịn là thực thể xã hội.
III. NGUỒN GỐC CỦA TÔN GIÁO
1.Nguồn gốc kinh tế
- xã hội
Là toàn bộ những
nguyên nhân, điều kiện
KT – XH tất yếu nảy
sinh và nuôi dưỡng
niềm tin tôn giáo
• Quan hệ giữa con
người với tự nhiện
- Do trình độ sản xuất, khả
năng tư duy và điều kiện
kinh tế xã hội quá thấp và
con người luôn phải đối
mặt với hiện tượng tự
nhiên mà người ta không
hiểu.
• Quan hệ giữa con người
với con người
- Người ta khơng giải thích
được ngun nhân của
bất bình đẳng xã hội.
- Bất lực trong cuộc đấu
tranh giai cấp.
- Giai cấp bóc lột thống trị
luôn sử dụng tôn giáo như
là công cụ
Ba vị thần tối cao Ấn Độ Brahma,
Vishnu và Shiva
2. Nguồn gốc nhận thức
- Ở một giai đoạn lịch
sử nhất định, sự nhận
thức của con người là
có giới hạn
- Nó gắn liền với đặc
điểm nhận thức của
con người.
LÊN ĐỒNG
3. Nguồn gốc tâm lý
- Tâm lý kính trọng
- Tâm lý sợ hãi
IV. TÍNH CHẤT CỦA TƠN GIÁO
1. Tính lịch sử
- Tơn giáo chỉ xuất hiện trong một giai đoạn
lịch sử nhất định chứ không phải tôn giáo
ra đời cùng với con người.
- Tôn giáo luôn biến thiên, thăng trầm cùng
lịch sử nhân loại
- Tôn giáo chỉ là phạm trù lịch sử chứ
không phải là phạm trù vĩnh hằng
2. Tính quần chúng
- Những người có niềm tin tơn giáo chiếm tỷ lệ
rất lớn trên hành tinh chúng ta.
- Tôn giáo luôn phản ánh khát vọng của quần
chúng về một xã hội bình đẳng, tự do, bác ái.
- Thể hiện nhu cầu sinh hoạt văn hóa của con
người.
3. Tính chính trị
- Tơn giáo ln phản ánh lợi ích giai cấp và
đấu tranh giai cấp.
- Đấu tranh hệ tư tưởng tôn giáo là bộ phận
của đấu tranh giai cấp.
- Tôn giáo trở thành phương tiện, công cụ
của giai cấp bóc lột.
V. CHỨC NĂNG CỦA TÔN GIÁO
1.Thế giới quan
Hầu hết các tôn giáo
đều cho rằng thần
linh sáng tạo ra thế
giới và quyết định thế
giới mang tính chất
duy tâm khách quan.
2. Chức năng đền bù hư ảo
Tôn giáo bù đắp cho
những khoảng trống về
tinh thần của con người,
sự bù đắp ấy chỉ là hư
ảo nhưng lại có giá trị
thực giúp con người yên
tâm hơn.
3. Chức năng điều chỉnh hành vi
- Điều chỉnh những
hành vi giống nhau.
- Điều chỉnh hành vi
hướng thiện
4. Chức năng liên kết
Thông qua các hoạt
động tôn giáo làm cho
tín đồ gần gũi hiểu nhau
hơn, họ sẵn sàng chia
sẻ giúp đỡ lẫn nhau
cùng tiến bộ, tăng
cường tính cố kết cộng
đồng.