Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

cho biết quan điểm chủ nghĩa mác – lênin về vấn đề dân tộc đảng và nhà nước ta đã làm gì để củng cố khối đại đoàn kết dân tộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (83.95 KB, 6 trang )

Đề bài:
Câu 1: Phân biệt hang hoá sức lao động và hàng hoá thông thường?
Câu 2: Cho biết quan điểm chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc?
Đảng và Nhà nước ta đã làm gì để củng cố khối đại đoàn kết dân tộc?

Bài làm:
Câu 1:
• Hàng hoá là sản phẩm của lao động, nó có thể thoả mãn những nhu cầu
nhất định nào đó của con người thông qua trao đổi, mua bán.
• Sức lao động là tổng thể sức thân thể và sức tinh thần tiềm tang trong
một con người, sức lực mà con người phải vận dụng để sản xuất ra của
cải vật chất.
Hàng hoá sức lao động cũng giống như hàng hoá khác cũng có 2 thuộc tính:
giá trị và giá trị sử dụng.
o Giá trị của hàng hoá sức lao động:
- Như các hàng hoá thông thường được đo bằng thời gian lao động xã
hội cần thiết.
- Khác với các hàng hoá khác:
Sức lao động gắn liền với cơ thể sống của con người. Vì vậy để sản
xuất ra sức lao động con người phải tiêu dùng một số tư liệu sinh hoạt
cần thiết để thoả mãn nhu cầu vật chất tinh thần và phải được đào tạo
tới một trình độ nào đó. Vì vậy giá trị của hàng hoá sức lao động không
được đo trực tiếp như hàng hoá thông thường mà được đo gián tiếp
thông qua giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết nuôi sống công nhân
và gia đình anh ta và chi phí đào tạo công nhân.
Cơ cấu giá trị hàng hoá sức lao động bao gồm: giá trị những tư liệu
sinh hoạt cần thiết nuôi sống công nhân; giá trị những tư liệu sinh hoạt
cần thiết nuôi sống gia đình người công nhân; phí tổn đào tạo tay nghề
cho công nhân.
Ngoài ra giá trị của hàng hoá sức lao động còn bao hàm cả yếu tố tinh
thần và lịch sử tức là nhu cầu của công nhân thay đổi phụ thuộc vào


hoàn cảnh lịch sử của từng quốc gia: trình độ văn minh, trình độ phát
triển của lực lượng sản xuất, phong tục tập quán, khí hậu.
Nhân tố: sự gia tăng của nhu cầu do tác động của sự phát triển lực
lượng sản xuất; sự tăng năng suất lao động.
o Giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động:
- Như các hàng hoá thông thường, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao
động cũng chỉ thể hiện ra trong quá trình tiêu dùng sức lao động, tức
là quá trình lao động của người công nhân.
- Nhưng quá trình sử dụng hay tiêu dùng hàng hoá sức lao động khác
với quá trình tiêu dùng hàng hóa thông thường ở chỗ: hàng hoá thông
thường sau quá trình tiêu dùng hay sử dụng thì cả giá trị lẫn giá trị sử
dụng nó đều tiêu biến mất theo thời gian. Trái lại, quá trình tiêu dùng
hàng hóa sức lao động, đó là quá trình sản xuất ra một loạt hàng hóa
nào đó, đồng thời là quá trình tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị
của bản thân hàng hoá sức lao động.
Câu 2:
• Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về vấn đề dân tộc:
_ Vấn đề dân tộc là những nội dung nảy sinh trong quan hệ giữa các dân
tộc diễn ra trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội tác động xấu đến mỗi dân tộc
và quan hệ giữa các dân tộc, các quốc gia dân tộc với nhau cần phải giải
quyết.
_ Khái niệm dân tộc dùng để chỉ cộng đồng người cụ thể nào đó có những
mối liên hệ chặt chẽ, bền vững, có sinh hoạt kinh tế chung, có ngôn ngữ
chung của cộng đồng và trong sinh hoạt văn hoá có những nét đặc thù so
với cộng đồng khác; xuất hiện sau cộng đồng bộ lạc, bộ tộc và thể hiện
thành ý thức tự giác của các thành viên trong cộng đồng đó.
_ Hơn nữa, khái niệm dân tộc dùng để chỉ một cộng đồng người ổn định,
bền vững hợp thành nhân dân của một quốc gia, có lãnh thổ chung, nền
kinh tế thống nhất, quốc ngữ chung, có truyền thống văn hoá, truyền thống
đấu tranh chung trong quá trình dựng nước và giữ nước.

_ Khi nghiên cứu về dân tộc, quan hệ dân tộc và những xu hướng phát
triển của nó, chủ nghĩa Mác – Lênin khẳng định rằng, chỉ trong điều kiện
của chủ nghĩa xã hội, khi tình trạng áp bức giai cấp, tình trạng bóc lột
người bị thủ tiêu thì tình trạng áp bức dân tộc cũng bị xoá bỏ.Với thắng lợi
của cách mạng vô sản, giai cấp công nhân đã trở thành giai cấp cầm quyền
tạo tiền đề cho tiến trình xây dựng chủ nghĩa xã hội, đồng thời cũng mở ra
quá trình hình thành và phát triển của dân tộc xã hội chủ nghĩa.
_Từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc xây dựng quan hệ dân tộc bình
đẳng hợp tác giúp đỡ nhau cùng tiến bộ, làm phong phú thêm giá trị chung
cua quốc gia dân tộc, đưa dân tộc tới sự phồn vinh, hạnh phúc.Vấn đề dân
tộc là một bộ phận của những vấn đề chung về cách mạng vô sản. Chủ
nghĩa Mac– Lênin cũng nhấn mạnh rằng khi xem xét và giải quyết vấn đề
dân tộc phải đứng trên lập trường giai cấp công nhân, dựa trên cơ sở và lợi
ích cơ bản, lâu dài của dân tộc. Giải quyết vấn đề dân tộc thực chất là xác
lập quan hệ công bằng, bình đẳng giữa các dân tộc trong một quốc gia,
giữa các quốc gia dân tộc trên các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã
hội.
_ Quyền bình đẳng giữa các dân tộc là quyền thiêng liêng của các dân
tộc.Tất cả các dân tộc, dù đông người hay ít người, có trình độ phát triển
cao hay thấp đều có quyền lợi và nghĩa vụ như nhau, không có đặc quyền
về kinh tế, chính trị, văn hoá, ngôn ngữ cho bất cứ dân tộc nào. Trong một
quốc gia có nhiều dân tộc, quyền bình đẳng giữa các dân tộc phải được
pháp luật bảo vệ và phải được thực hiện trong thực tế, trong đó việc khắc
phục sự chênh lệch về trình độ phát triển kinh tế, văn hoá giữa các dân tộc
do lịch sử để lại có ý nghĩa cơ bản.Trong quan hệ giữa các quốc gia – dân
tộc, quyền bình đẳng dân tộc gắn liền với cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa
phân biệt chủng tộc, chủ nghĩa bá quyền nước lớn; chống sự áp bức, bóc
lột của các nước tư bản phát triển đối với các nước lạc hậu, chậm phát
triển về kinh tế.
_ Các dân tộc được quyền tự quyết: là quyền làm chủ của mỗi dân tộc,

quyền tự quyết con đường phát triển kinh tế, chính trị - xã hội của dân tộc
mình. Bao gồm quyền tự do phân lập thành cộng đồng quốc gia dân tộc
độc lập và quyền tự nguyện liên hiệp lại với các dân tộc khác trên cơ sở
bình đẳng. Tuy nhiên khi xem xet vấn đề này phải đứng trên lập trường
của giai cấp công nhân: ủng hộ phong trào dân tộc tiến bộ, kiên quyết đấu
tranh chống lại âm mưu toan lợi dụng quyền dân tộc tự quyết làm chiêu
bài để can thiệp vào công việc nội bộ các nước, đòi ly khai chia rẽ dân tộc.
_ Ngoài ra tất cả công nhân các dân tộc còn liên hiệp với nhau tạo nên sức
mạnh đảm bảo cho thắng lợi của giai cấp công nhân và các dân tộc bị áp
bức trong cuộc đấu tranh chống chủ nghĩa đế quốc.
_ Nói tóm lại thực chất của vấn đề dân tộc là sự va chạm, mâu thuẫn lợi
ích giữa các dân tộc trong quốc gia đa dân tộc và giữa quốc gia dân tộc với
nhau trong quan hệ quốc tế diễn ra trên mọi lĩnh vực đời sống xã hội. Vấn
đề dân tộc còn tồn tại lâu dài là do:
 Dân số và trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các dân tộc không
đều nhau
 Sự khác biệt về lợi ích; ngôn ngữ; văn hoá; tâm lí
 Tàn dư tư tưởng dân tộc lớn; dân tộc hẹp hòi; tự ti dân tộc, do lịch
sử dân tộc để lại
 Do thiếu sót, hạn chế trong hoạch định, thực thi chính sách kinh tế -
xã hội của nhà nước cầm quyền
 Do sự thống trị kích động chia rẽ của các thế lực phản động đối với
các dân tộc
• Một số giải pháp của Đảng và Nhà nước ta để củng cố khối đại đoàn
kết dân tộc:
a) Khắc phục sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các
dân tộc, nâng cao đời sống đồng bào dân tộc thiểu số, giữ gìn phát huy
bản sắc văn hoá các dân tộc, chống tư tưởng dân tộc lớn, dân tộc hẹp
hòi, kì thị, chia rẽ dân tộc, lợi dụng vấn đề dân tộc để gây mất ổn định
chính trị - xã hội, chống phá cách mạng, thực hiện bình đẳng, đoàn kết,

tôn trọng, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ giữa các dân tộc nhằm xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm ấm no, hạnh phúc cho dân tộc.
b) Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ X về mục tiêu,
phương hướng phát triển đất nước đã chỉ rõ: “ Thực hiện tiến bộ và
công bằng xã hội”; “Phát triển kinh tế thị trường nhằm mục tiêu dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh”; “Mọi công dân
có quyền tự tham gia các hoạt động đầu tư, kinh doanh,với quyền sở
hữu tài sản và quyền tự do kinh doanh được pháp luật bảo hộ”; “Tiếp
tục đẩu tư mạnh hơn cho các chương trình xoá đói giảm nghèo, nhất là
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo” ; “Có
chính sách hỗ trợ nhiều hơn để phát triển các vùng khó khăn, nhất là
vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới hải đảo, vùng dân tộc thiểu số, Tây
Nguyên, Tây Nam,Tây Bắc”; “Tiếp tục phát triển sâu rộng và nâng cao
chất lượng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”; “ Tập trung
cho các mục tiêu ưu tiên, các chương trình quốc gia phát triển giáo dục,
hỗ trợ các vùng dân tộc thiểu số,…”
c) Các dân tộc trong đại gia đình Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng
và giúp đỡ nhau cung tiên bộ; cùng nhau thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Phát triển kinh tế, chăm lo đời sống vật
chất và tinh thần, xoá đói giảm nghèo, nâng cao trình độ dân chí, giữ
gìn và phát huy bản sắc văn hoá, tiếng nói, chữ viết, và truyền thống tốt
đẹp của các dân tộc. Thực hiện tốt chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, vùng căn cứ cách mạng;
làm tốt công tác định canh và xây dựng vùng kinh tế mới. Quy hoach
và phân bố, sắp xếp lại dân cư, gắn phát triển kinh tế với bảo đảm an
ninh, quốc phòng.
d) Củng cố và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị ở cơ sở vùng đồng
bào dân tộc thiểu số. Thực hiện chính sách ưu tiên trong đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, trí thức là người dân tộc thiểu số. Cán bộ công tác ở

vùng dân tộc thiểu số và miền núi phải gần gũi, hiểu phong tục tập
quán, tiếng nói của đồng bào dân tộc, làm tốt công tác dân vận. Chống
các biểu hiện kì thị, hẹp hòi, chia rẽ dân tộc.
The end!!!!!!!!!!!!

×