Câu 1:Cơ cấu tổ chức quản lí kiểu trực tuyến-chức năng?
- Khái niệm:
* Ưu điểm: khắc phục được nhược điểm đồng thời cũng tận dụng đc hệ thống các ưu
điểm của cơ cấu trực tuyến và cơ cấu chức năng như: mệnh lệnh thi hành nhanh, sát với
thực tế, thuận tiện cho việc thực hiện chế độ một thủ trưởng, cấp dưới chỉ chịu sự chỉ huy
của một cấp trên trực tiếp đồng thời khai thác đc tài năng, kiến thức của các chuyên gia
phù hợp với yêu cầu của công tác qlý lớn, khối lượng công việc qlý nhiều.
* Nhược điểm:
- số lượng tham mưu lớn, do đó phải hình thành các phịng chức năng tăng chi phí cho hệ
thống
- người lảnh đạo cấp cao phải thường xuyên giải quyết và phải biết kết hợp hài hòa các
mối quan hệ giữa ng lành đạo chức năng và người lành đạo trực tiếp sx, thông qua các
hội nghị giao ban tuần, tháng
* phạm vi áp dụng:
Đây là kiểu cơ cấu tổ chức bộ máy qlý ktế nhiều ưu điểm, do đó đc áp dụng hết sức phổ
biến trong các doanh nghiệp
VD: Dn tư nhân, DN nhà nước cty cổ phần, cty trách nhiệm hửu hạn..
Câu 2: Đặc điểm hoạt động của các quy luật kinh tế và cơ chế vận dụng các quy luật
đó trong quản lí kinh tế?
* ĐN quy luât kinh tế (QLKT):
Các QLKT-XH là các mối liên hệ bản chất, tất yếu, phổ biến bền vững và lặp đi lặp lại
của các hiện tượng, các quá trình kinh tế trong những ĐK nhất định.
* Đặc điểm hoạt động của các QLKT:
- Các QLKT chỉ hoạt động thông qua các hoạt động cụ thể của con người; k có con ng thì
các QLKT k mất đi nhưng cũng sẽ k hoạt động. Vì tất yếu hoạt động kinh tế là hoạt động
chỉ có ở Xh lồi ng. Nên k có hoạt động kinh tế của con ng thì k có cơ sở cho QLKT hoạt
động.
- Các QLKT có độ bền vững kém hơn các QL khác: đại đa số các QLKT các QLKT, nhất
là các kinh tế đặc thù chỉ hoạt động trong một hình thái kinh tế XH, hoặc thậm chí chỉ 1
giai đoạn phát triển của một hình thái KT XH. Cịn các QL tự nhiên thì k gắn liền với sự
quá độ từ phương thức SX này sang phương thức SX khác. Tức là k có sự thay đổi.
- Các QLKT chỉ dc thực hiện thơng qua các hình thức kinh tế cụ thể ( SX, Kinh doanh,
dịch vụ, đầu tư,…): do đó đặc điểm này khẳng định, khi vận dụng các QLKT, k thể vận
dụng 1 QL mà phải xem xét sự liên quan giữa QL này và QL khác, phải vận dụng một hệ
thống các QLKT.Hoạt động vận dụng các QL là 1 hoạt động phức tạp, địi hỏi tính sáng
tạo.
* Cơ chế vận dụng các QL trong QLKT:
- Cơ chế: là toàn bộ tổng thể những ĐK, những hình thức, những phương pháp mà thơng
qua đó ng ta thực hiện các hoạt động kinh tế có mục đích, có kế hoạch.
Cơ chế vận dụng gồm:
- Nhận thức các QL: đây là tiền đề cho việc vận dụng các QL. Qua trình nhận thức QL
bao gồm 2 giai đoạn:
+ Nhận biết qua thực tiễn: là nhận thức xuất phát từ kinh nghiệm sống của con ng. Con
ng trong q trình lao động ln có mối quan hệ với MT xung quanh. Nhờ đó mà nhận
thức, tích lũy kinh nghiệm của nhiều thế hệ trong hàng trăm năm.Từ kinh nghiệm đó để
tìm ra chân lí.
+ Nhận thức qua các phân tích lí thuyết: Đúc kết kinh nghiệm thành lí luận và truyền lại
cho thế hệ sau.Đây là quá trình thuộc vào sự nhạy bén và độ mẫn cảm của con ng.Vì các
QLKT hoạt động trong nền kinh tế tạo thành một hệ thống thống nhất, giữa chúng có sự
tác động qua lại lẫn nhau:quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật phân phối,…dù
khoa học kinh tế đến trình độ nào cũng k thể nói là đã nhận thức được, nắm dc đầy đủ
mọi quy luật. Do vậy nhận thức các quy luật ngoài việc dựa vào các kiến thức sách vở đã
có mà còn phải gắn liền với thực tiễn, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn của chân lý. Nhận thức
và vận dụng quy luật phải từ thực tế SX kinh doanh và căn cứ vào thực tiễn phát triển
kinh tế để kiểm nghiệm tính đúng đắn của nó.
- Tổ chức các điều kiện chủ quan của tổ chức để cho xuất hiện các ĐK khách quan mà
nhờ đó mà quy luật phát sinh tác dụng, phát huy vai trò điều hành quản lí của các nhà
lãnh đạo tổ chức.
Hoạt động của các QLKT có liên quan đến các loại hình quản lí kinh tế theo kiểu chỉ
huy( kế hoạch hóa tập trung), nền kinh tế thị trường thuần túy hay kinh tế hỗn hợp.
VD: trong nền kinh tế chỉ huy, quy luật cung cầu k tồn tại phân phối theo kiểu cân bằng
triệt tiêu quy luật phân phối theo LĐ
Cụ thể: + Xác định các mục tiêu của DN
+Tổ chức hoạt động chung của toàn DN
+ Xây dựng kế hoạch SX kinh doanh cho DN
+ Kết hợp hài hịa các lợi ích: Nhà nước, tập thể, cá nhân, lợi ích vật chất và lợi ích tinh
thần.
+ Sử dụng các hình thức kinh tế trong quản lý: thưởng, phạt, khoán,…
- Tổ chức thu thập và xử lí thơng tin sai phạm, ách tắc do việc k tuân thủ đòi hỏi của các
quy luật khách quan.
Câu 3: Trình bày phương pháp hành chính trong quản lý kinh tế?
* Bản chất:
Là phương pháp ng quản lý dựa vào quyền uy tổ chức bắt buộc ng dưới quyền phải chấp
hành mệnh lệnh quản lí. Mọi thành viên của tổ chức phải bằng mọi cách hoàn thành
nhiệm vụ dc giao, k vì lí do cá nhân mà cản trở việc hoàn thành các nhiệm vụ của tổ
chức.
* Đặc điểm:
- Phương pháp tổ chức hành chính gắn liền với việc xác lập các cơ cấu tổ chức và cơ chế
vận hành của tổ chức.
- Phương thức tổ chức hành chính tạo ra sự bắt buộc cưỡng chế với ng thừa hành mang
tính pháp lệnh cao, tính bắt buộc và tính kế hoạch. Do vậy nó mang lại hiệu quả nhanh.
- Phương thức hành chính giữ vai trị to lớn trong việc điều tiết các quan hệ kinh tế. Khi
phát hiện trong nền kinh tế có sự mất cân đối thì dùng phương thức hành chính mới
nhanh chóng thiết lập lại sự cân đối mới, sau đó kết hợp bổ sung với các phương pháp
khác như giáo dục, kinh tế…
*Nội dung:
Để thực hiện tác động này cần thực hiện các biện pháp sau:
- Thiết lập cơ cấu tổ chức, quy định rõ vai trò, chức năng, nhiệm vụ, quyền và trách
nhiệm của từng cấp, từng khâu, từng nhóm, từng thành viên trong tổ chức, do đó mà
quyền lực dc thơng suốt và có hiệu lực từ trên xuống dưới.
- Điều chỉnh các hoạt động của tổ chức thông qua các điều luật, nội quy, quy chế, điều lệ
một cách đồng bộ, thống nhất và đúng hướng.
- Đánh giá các kết quả quản lí nghiêm túc, chính xác, cơng bằng tạo cơ sở cho việc
thưởng phạt nghiêm minh đối với thành viên trong tổ chức.
* Ưu nhược điểm và phạm vi áp dụng:
- Ưu thế của phương pháp tổ chức hành chính là thực hiện cơng việc chung của tổ chức
dc nhanh chóng, thống nhất, triệt để, khẩn trương.
- Nhược điểm của phương pháp này là dễ lâm vào tình trạng quang liêu do những quyết
định mang tính bắt buộc và đối tượng quản lí k có quyền lựa chọn.
- Phạm vi áp dụng: Phương pháp tổ chức hành chính dc sử dụng trong các trường hợp tổ
chức lâm vào tình trạng hỗn loạn, phải thiết lập trật tự để ổn định.
* Cách khắc phục nhược điểm:
- Trong quá trình XD quy chế hoạt động cần quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ. Chủ
thể quản lí phải chuyên mơn hóa các chức năng, nhiệm vụ, tạo ĐK tích lũy kinh nghiệm,
nâng cao hiệu quả công việc.
- Hệ thống quyền lực của tổ chức phải dc phân công, ủy quyền rõ ràng, có hiệu lực, có
hiệu quả.
- Mỗi ng quản lí phải chuyển hóa dc quyền lực của tổ chức giao cho thành quyền uy thực
sự, dc mọi thành viên trong tổ chức phục tùng một cách tự nguyện.
Câu 4: Khái niệm, vai trò và phân loại mục tiêu quản lí? Các căn cứ và phương pháp
xác định mục tiêu quản lí của hệ thống?
* KN:
- Mục tiêu quản lí là đích phải đạt tới của q trình quản lí, nó định hướng và chi phối sự
vận động của tồn bộ hệ thống quản lí.
- Mục tiêu trong QLKT là trạng thái mong đợi có thể đạt dc và phải đạt dc của một hệ
thống tại 1 thời điểm nào đó hoặc sau 1 thời kì nhất định. Cụ thể mục tiêu của các DN SX
kinh doanh là giá trị lợi nhuận tối đa với mức độ k thỏa mãn cá nhân của ng LĐ là thấp
nhất. Tức là: Hồn thành khối lượng cơng việc nhiều nhất với mức chi phí thấp nhất
hoặc với mức chi phí có hạn có thể hồn thành khối lượng cơng việc lớn nhất.
* Vai trị:
- Mục tiêu quản lí phải dc xác định trước, chi phối, dẫn dắt các chủ thể và đối tượng quản
lí trong tồn bộ q trình hoạt động.
+ Là căn cứ để XD cơ cấu tổ chức quản lí của DN và là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả
của hoạt động quản lí. XD cơ quan quản lí phù hợp nhằm đảm bảo cho mục tiêu quản lí
chắc chắn dc thực hiện. Cần tránh :
Hệ thống quản lí quá nhỏ, k quản lí, điều khiển dc đối tượng quản lí đạt dc mục tiêu
đề ra.
Hệ thống quản lí quá cồng kềnh, gây lãng phí về thời gian, vốn, LĐ đạt dc mục tiêu
nhưng hiệu quả k cao.
+ Vừa là cơ sở xuất phát, vừa là đích cuối cùng cần phải đạt dc của các quyết định quản
lí. Nghĩa là mọi bộ phận, cán bộ trong hệ thống quản lí phải thực hiện nhiệm vụ của mình
để hướng vào thực hiện mục tiêu chung đã xác định.
- Mục tiêu phải xác đáng thì mới đảm bảo sự phát triển tồn bộ hệ thống.Nếu mục tiêu sai
thì dù có đạt dc mục tiêu hệ thống cũng k thể phát triển.
+ Là tiêu chuẩn để đánh giá kết quả của hoạt động quản lí: tức là xem có giải quyết dc
tình huống đó hay k, giải quyết có nhanh, kịp tiến độ hay k?, chi phí thực hiện hoạt động
quản lí đó cao hay thấp, có đem lại hiệu quả kinh tế hay k: tất cả đều tốt thì hoạt động
quản lí tốt, cịn khơng thì ngược lại.
* Phân loại mục tiêu quản lí kinh tế:
- Phân loại theo ND: Mục tiêu kinh tế, mục tiêu chính trị tư tưởng, mục tiêu tâm lý XH,
mục tiêu KHKT, công nghệ.
- Phân loại theo cấp quản lý: Mục tiêu kinh tế XH chung, mục tiêu của tổ chức, DN, mục
tiêu của các bộ phận, các chi nhánh, mục tiêu của các cá nhân.
- Phân loại theo thời hạn: Mục tiêu ngắn hạn: thường là 1 năm; mục tiêu dài hạn :>5 năm,
mục tiêu hạn: 1 5năm.
* Căn cứ xác định mục tiêu:
<> Căn cứ vào sự vận động của các quy luật kinh tế khách quan: cung- cầu, giá trị cạnh
tranh, lưu thơng tiền tệ.
<> Căn cứ vào tình hình cụ thể của hệ thống và nhà quản lí, phải tỉnh táo phân biệt khả
năng thực tế hiện có và khả năng tìm tàng có thể đạt dc trong tương lai. Phải có sự đầu tư
thêm nhất định thì mới có thể khai thác, sử dụng hết những tiềm năng đó. Biến tiềm năng
thành khả năng hiện thực, đó cũng là mục tiêu quản lí. Do vậy chủ thể quản lí phải có tư
duy sắc bén linh hoạt, vừa phải có tầm nhìn chiến lược.
<> Căn cứ vào các thơng tin có liên quan: trong khi xác định mục tiêu quản lí, chủ thể
quản lí phải có đầy đủ thơng tin. Phải sử dụng nhiều nguồn thơng tin khác.Có như vậy
mới giúp cho việc nhận thức đầy đủ của chủ thể quản lí, những địi hỏi của các quy luật
kinh tế khách quan và hiểu rõ những ĐK và khả năng cụ thể. Sự thiếu thơng tin hoặc
thơng tin k chính xác đều ảnh hưởng đến độ chính xác của mục tiêu dc xác định.
* Các PP xác định mục tiêu:
- Nhóm các PP tính tốn, nghiên cứu ( sử dụng cơng cụ tốn học để xác định mục tiêu
của hệ thống)
+ PP tiếp cận ngoại suy: tức là phải dựa vào việc phân tích, đánh giá tính hiện thực của
mục tiêu, loại trừ những thiếu sót tồn tại đã nảy sinh trong quá khứ, đưa thêm vào những
yếu tố tích cực và khả năng hiện thực có sẵn để xác định mục tiêu.
+ PP tiếp cận tối ưu: tức là sử dụng mơ hình tốn kinh tế để mơ tả đối tượng nghiên cứu
bao gồm: hàm mục tiêu và tập hợp các điều kiện ràng buộc, sao cho thỏa mãn ĐK chi phí
nhỏ nhất và đem lại hiệu quả cao.
- Nhóm các PP trực quan:
+ PP chuyên gia: nghĩa là việc tập hợp các ý kiến của các chuyên gia dc mời tham gia xác
định mục tiêu quản lí. Tập hợp lại, đem ra thảo luận, phân tích và chon lấy 1 ý kiến tối
ưu.
+ PP trò chơi tác nghiệp: Nghĩa là những ng tham gia XĐ mục tiêu quản lí dc chia thành
từng nhóm nhỏ. Mỗi nhóm dc đặt vào cương vị của 1 cán bộ quản lí nhất định và đưa ra
các tình huống.Sau đó KQ dc đưa ra trình bày và tranh luận để tìm ra phương án, mục
tiêu tốt hơn cả.
+ PP cây mục tiêu( nhóm họp các cấp quản lí):
Cần phân biệt giữa mục tiêu và động lực quản lí. Động lực của hệ thống quản lí là
tổng hợp các động cơ, sức mạnh cá nhân của những ng tham gia. Mục tiêu đúng đắn tự
nó đã trở thành động lực, mục tiêu sai hoặc k phù hợp sẽ triệt tiêu động lực, k tạo ra sức
mạnh của cả hệ thống.
Câu 5: Khái niệm chung về quản lí và quản lí kinh tế? Các quy luật chung của quản lí
và quy luật riêng của quản lí kinh tế?
* KN chung về quản lí: Trong đời sống KTXH, vấn đề quản lí là một vấn đề hết sức phức
tạp. Vì quản lí có mặt ở tất cả mọi nơi, mọi lúc, mọi cơng việc, có nhiều ng tham gia như
trong SX, trong hoạt động của các tổ chức VH, XH, chính trị, quân sự,…Số lượng các cá
thể, các thành viên tham gia vào các hoạt động, các tổ chức này càng lớn thì việc quản lí
càng phức tạp, trừ 1 số tổ chức đặc biệt như quân đội, trường học, bệnh viện, các đội thể
thao. Do có đặc điểm hoạt động riêng mà việc quản lí cũng có tính đặc thù và phức tạp
nhất định.
- Cho đến nay, về cơ bản mọi ng đều cho rằng: quản lí chính là các hoạt động do một
hoặc nhiều ng điều phối hành động của những ng khác nhằm thu dc kết quả mong muốn.
Vì vậy mà có thể định nghĩa như sau về khoa học quản lí:
-quản lí là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí
nhằm đạt mục tiêu đã đề ra
*Quản lí kinh tế:
Mỗi q trình Sx bao gồm các yếu tố sau:
- Tiền vốn
- Lao động
- Máy móc thiết bị, cơng nghệ.
- Ngun, nhiên vật liệu
-Quản lí
<> 4 yếu tố đầu là phương tiện SX còn yếu tố quản lí là cơng việc tổ chức và điều hành
của q trình SX, đóng vai trị chủ chốt bao trùm các yếu tố khác và tồn bộ q trình
SX.
Vấn đề quản lí dc đặt ra ở mọi cấp, mọi khâu trong các bộ phận của nền kinh tế.
-ĐN: QLKT là sụ tác động có mục đích từ chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí nhằm
thực hiện mục tiêu quản lí đã đề ra trong các hoạt động của nền kinh tế.
* Các quy luật chung của quản lí:
- Hoạt động quản lí ln ln là hoạt động có mục đích.
- Hoạt động quản lí thể hiện mối quan hệ giữa 2 bộ phận trong 1 tổ chức, một hệ thống
quản lí bao gồm bộ phận:
+ Chủ thể quản lí: là một ng hay nhóm ng có quyền tác động, điều khiển hoạt động của
ng khác tức là làm nhiệm vụ quản lí, điều khiển.
+ Đối tượng quản lí: là bộ phận ( số đơng những ng cịn lại) chịu sự quản lí của chủ thể
quản lí.
- Hoạt động quản lí ln ln là hoạt động quản lí con ng.
- Hoạt động quản lí là 1 hoạt động mang tính chủ quan của chủ thể quản lí tới đối tượng
quản lí nhưng phải phù hợp với các quy luật khách quan của đời sống kinh tế XH.
<> Thực chất của quản lí là ng quản lí phải tạo ra MT mà ở đó mỗi ng phải hồn thành
mục tiêu của mình với chi phí ít nhất và mức độ k thỏa mãn cá nhân là thấp nhất.
- Quản lí xét về mặt cơng nghệ chính là sự vận động của thơng tin:
SƠ ĐỒ:
- Thơng tin trong quản lí gồm thơng tin chỉ đạo hay thông tịn xuôi và thông tin phản hồi
hay thông tin ngược.Thông tin chỉ đạo đi từ chủ thể quản lí đến đối tượng quản lí, thơng
tin đó chứa các mệnh lệnh và quyết định nhằm điều khiển, quản lí hệ thống.thơng tin
phản hồi đi ngược lại, từ đối tượng quản lí đến chủ thể quản lí nhằm báo cáo, thơng tin về
tình hình hoạt động Sx kinh doanh cho chủ thể quản lí, để từ đó hình thành nên các điều
chỉnh cần thiết đối với hoạt động quản lí hệ thống.
* Quy luật riêng của quản lí kinh tế:
Thực chất của QLKT là việc ng quản lí phải tạo ra MT mà ở đó mỗi ng phải hồn thành
mục tiêu của mình với mức chi phí ít nhất và mức độ k thỏa mãn cá nhân là thấp nhất.
- Quy luật về sự thay đổi các chức năng quản lí: Nghĩa là 1 số chức năng tăng lên, một số
chức năng giảm xuống khi cấp quản lí thay đổi.
- Quy luật về sự tập trung chức năng quản lí.
- Quy luật về sự phù hợp giữa số lượng những ng LĐ phục tùng và khả năng kiểm tra của
ng lãnh đạo.
( có quá nhiều chức năng tất yếu sẻ dẩn đến tình trạng lạm quyền. Đó là tâm lý con người
nói chung, muốn nhiều quyền lợi, đặc quyền đặc lợi, hay thực ra đó là b/c tư hữu. Do đó
cần phải biết đc qluật này để có p/c các chức năng qlý cho các cấp plý cho phù hợp)
Câu 6:PP kinh tế trong quản lí?
* Bản chất:
Là PP tác động gián tiếp của chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí thơng qua lợi ích kinh
tế. PP kinh tế lấy lợi ích kinh tế làm động lực thúc đẩy con ng hành động. Lợi ích đó thể
hiện qua thu nhập của mỗi ng lấy lại từ thành quả chung phù hợp với mức độ đóng góp
của họ.Nếu ng quản lí q coi trọng lợi ích chung mà coi nhẹ lợi ích cá nhân thì sẽ triệt
tiêu động lực của họ.Vì vậy mà ng quản lí ở mọi tổ chức phải coi trọng và vận dụng PP
kinh tế.
* ND:
Chủ thể quản lí lựa chọn và sử dụng các cơng cụ địn bẩy kinh tế như giá cả, lãi suất, tiền
lương, tiền thưởng, lợi nhuận,…để tác động đến hoạt động của đối tượng quản lí bằng
cách: để đối tượng quản lí tự tính tốn thiệt hơn và tự quyết định hoạt động của mình, k
có sự can thiệp của tổ chức.
Tức là ng quản lí giao nhiệm vụ cho đối tượng quản lí và dùng địn bẩy kinh tế để khuyến
khích ng LĐ bằng sự sáng tạo của mình tạo ra 1 lợi ích kinh tế và dc hưởng một phần lợi
ích tương ứng.
* Cách thực hiện:
- Nhu cầu vật chất là điều cơ bản về cuộc sống của mọi ng. Do vậy đòn bẩy kinh tế phải
đủ sức mạnh để tạo động cơ, động lực thúc đẩy con ng lao động. Lợi ích kinh tế phải
tương ứng với những cống hiến của họ, giúp thu hút và động viên các thành viên làm việc
tốt hơn cho tổ chức.
- Chủ thể quản lí k ra mệnh lệnh trực tiếp, mà chỉ định hướng hoạt động cho họ, cung cấp
cho họ đầy đủ những thông tin cần thiết để họ tự lựa chọn hình thức thực hiện và hồn
thành cơng việc của mình.
* Ưu điểm:
Trao cho mỗi cá nhân dc quyền tự quyết định hoạt động của mình sao cho có lợi nhất cho
mình và cho tổ chức.Phát huy tài năng, tính sáng tạo và sức lực của mỗi cá nhân.
* Nhược điểm:
Nếu lạm dụng PP này để dẫn ng ta đến chỗ làm ăn phi pháp, phi đạo lí do k định hướng
và kiểm sốt dc hành vi của mình. Đặt lợi ích cá nhân lên trên lợi ích tập thể, mải mê
chạy theo lợi ích vật chất, lợi ích cá nhân mà quên đi đạo lí, luật pháp và lợi ích chung
thậm chí cịn có thể bán rẻ tổ chức của mình.
* Cách khắc phục:
- Đảm bảo đời sống vật chất cho các thành viên của tổ chức, tăng cường công tác GD,
nâng cao lương tâm trách nhiệm trong mỗi con ng. Tạo MT để cái tôt dc biểu dương,
khen ngợi, cái xấu bị lên án và phê phán.
* Phạm vi áp dụng:
PP kinh tế chậm mang lại hiệu quả nhưng hiệu quả tương đối bền nên thường áp dụng
trong các tổ chức hoạt động mang tính lâu dài, ổn định.
Câu 7: KN, các yêu cầu đối với quyết định quản lí, trình tự ra quyết định quản lí? ND
các bước ra quyết định quản lí?(QĐQL)
*KN:
Quyết định quản lí (QĐQL) là hành vi có tính chỉ thị của chủ thể quản lí để định hướng,
tổ chức và kích thích hoạt động của đối tượng quản lí nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra.
Như vậy, QĐQL là những mệnh lệnh, chỉ thị, biện pháp có tính chất bắt buộc của ng lãnh
đạo hay bộ máy quản lí đối với đối tượng quản lí. Đó là những hành vi có ý thức và có
mục đích.
* Các u cầu đối với QĐQL:
- Tính hợp pháp:
+ K trái pháp luật:tức là k quy định những điều mà PL đã nghiêm cấm. Nếu ra những
quyết định trái với PL thì những tổ chức k phát triển mà bản thân ng ra quyết định cũng
phải chịu trách nhiệm về mặt PL.
+ Đúng thẩm quyền: Việc ra QĐQL phải gắn với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của mỗi cấp, mỗi bộ phận và mỗi ng lãnh đạo, quản lí.
+ Đúng trình tự thủ tục: Các QĐ phải dc đại đa số mọi ng tham gia bàn bạc, thỏa thuận
rồi mới đưa ra QĐ đảm bảo ra mệnh lệnh mang tính tập trung, dân chủ.
- Tính khoa học: phù hợp với định hướng và mục tiêu của tổ chức cũng như của các cơ
quan các cấp vì bản chất của hoạt động quản lí là tác động vào ng khác để đạt dc mục tiêu
đề ra.Phù hợp với qui luật khách quan, các xu thế khách quan và các nguyên tắc khoa
học, phù hợp với điều kiện cụ thể của đối tượng quản lí.
<> Một QĐ dc gọi là khoa học khi QĐ dc hình thành từ ý chí chủ quan nhưng phải phù
hợp với các quy luật khách quan.
- Tính hệ thống: Các QĐ đưa ra phải thống nhất và liên hệ với nhau, bổ sung cho nhau,
giữa cấp trên và cấp dưới, giữa các ngành, các lĩnh vực, giữa QĐ trước và QĐ sau, nhằm
đạt tới mục đích chung. Trong cùng 1 khoảng time các QĐ k dc mâu thuẫn, chồng chéo,
phủ định, bài trừ lẫn nhau. Nếu k các QĐ bị bó buộc lẫn nhau, gây khó khăn cho cấp dưới
thực hiện.
- Tính tối ưu: trước mỗi vấn đề đặt ra cho hệ thống, các cán bộ quản lí có thể xây dựng
nhiều phương án khác nhau cùng nhằm đạt tới mục tiêu.Yêu cầu tính tối ưu nghĩa là QĐ
đưa ra phải là QĐ có phương án tốt nhất mang lại tính hiệu quả cao nhất trong số phương
án có thể có.
- Tính kịp thời: Các QĐ phải đưa ra đúng thời điểm, đúng đối tượng và tình huống cần
thiết.Một QĐ đưa ra quá sớm hoặc quá muộn so với thời điểm quy định đều k thể có hiệu
quả.
- Tính cơ đọng, dễ hiểu: Dù dc biểu hiện dưới hình thức nào các QĐ đều phải ngắn gọn,
dễ hiểu, để một mặt tiêts kiệm thông tin, tiện lợi cho việc bảo mật và di chuyển, mặt khác
làm cho chúng đỡ phức tạp, tránh làm cho ng thực hiện có thể hiểu sai lệch về mục tiêu,
phương tiện và cách thức thực hiện.
- Tính khả thi: Các QĐ phải có khả năng thực hiện trên thực tế.
- Tính linh hoạt: phản ánh dc mọi nhân tố mới trong lựa chon QĐ, phản ánh dc tính thời
đại, xử lí tình huống một cách linh hoạt k máy móc rập khn đáp ứng với sự thay đổi
của MT.
- Tính kinh tế và tính hiệu quả cao: KQ đem lại so với chi phí bỏ ra cho việc ra QĐ và tổ
chức thực hiện QĐ phải cao.
* Trình tự và ND các bước ra QĐ quản lí:
1) Xác định vấn đề:
- Nhìn nhận vấn đề hợp lí: Khi đứng trước 1 vấn đề thì cách nhìn nhận vấn đề của mỗi ng
là khác nhau. Mặt khác, cách nhìn nhận vấn đề của mỗi ng cũng chịu ảnh hưởng bởi
những hiểu biết, kinh nghiệm, khả năng, những mong muốn và cả những thành kiến ở họ
trong quá trình làm việc. Vì vậy phải nhìn nhận vấn đề 1 cách sáng suốt, khách quan, k dc
áp đặt theo chủ đích cá nhân.Nếu nhìn nhận vấn đề k đúng đắn sẽ đưa ra những QĐ sai
lầm gây bất lợi cho tổ chức.
- Ai là ng ra QĐ:
+ Một QĐ là sự lựa chọn giữa nhiều khả năng và ng QĐ là ng chịu trách nhiệm thực hiện
sự lựa chọn đó.
+ Tìm ra những lĩnh vực mà vai trị của bạn có ảnh hưởng lớn nhất đến KQ, khi đó bạn
phải QĐ và phân cấp những việc còn lại.
+ Cần hỗ trợ, giám sát, XD sự tự tin cho ng mà bạn cần phân quyền, giữ trao đổi thông
tin 2 chiều.
2) Tạo bối cảnh để thành cơng:
- Mời những ng thích hợp tham gia
Nhóm ra QĐ nên có quy mơ nhỏ ( thường từ 67 thành viên) vì nếu nhiều thành viên thì
sẽ khó thống nhất, cịn ít thì k đảm bảo nhìn nhận vấn đề 1 cách bao qt, tồn diện. Ng
thích hợp là những ng có hiểu biết, kinh nghiệm, có quyền lợi trong KQ cuối cùng.
+ Ng có quyền phân bổ nguồn lực và có tiếng nói QĐ
+ Những thành phần liên quan có: Ng chịu trách nhiệm về KQ, ng triển khai thực hiện
QĐ.
+ Những ng phản đối: k đồng ý với những quan điểm đã đưa ra.
+ Những ng đề xuất.
+ Các chuyên gia, tổ tư vấn: nên chọn bên ngồi hệ thống vì họ sẽ đưa ra các ý kiến
khách quan, các quan điểm khác biệt hay các góp ý phê bình hữu ích.
- Bố trí k gian ra QĐ:
+ Nên đa dạng k gian các cuộc họp tạo cho ng ra QĐ có 1 tâm trạng thoải mái, giao tiếp
với nhau cởi mở hơn, dễ hiểu, dễ nắm bắt dc tình hình để làm việc dc hiệu quả hơn. VD:
các QĐ quan trọng liên quan đến các kí kết làm ăn, hợp đồng thương mại dc diễn ra trong
các nhà hàng, khách sạn hoặc cũng có thể kí kết tại 1 khu du lịch nghỉ mát nào đó.
+ Cách sắp xếp bàn ghế trong phịng họp như sắp xếp theo hình trịn, hình bầu dục hay
thành 2 dãy cũng ảnh hưởng đến PP thảo luận ra QĐ.
- XĐ khung time:
Thời gian đúng nhất để đưa ra các QĐ là khi các vấn đề đã được xem xét, thảo luận kĩ
lưỡng. Áp lực time rất có ích, giúp chúng ta nổ lực tập trung hơn, tránh sự trì hoãn và
giảm bớt các phương án phải xem xét.
- Thống nhất cách ra QĐ:
+ Nhất trí: các thành viên của tổ chức họp và thảo luận cởi mở, đạt dc sự nhất trí với QĐ
cuối cùng.
+ Nhất trí có giới hạn: Từng nhóm ra QĐ khi k dc sự nhất trí dù đã cố gắng.
+ Đa số: các thành viên của tổ chức biểu quyết và bên chiếm đa số thì giải pháp của bên
đó dc chấp nhận.
- Phương pháp thảo luận trong quá trình ra QĐ:
Khi thảo luận cần tránh sa vào những PP bảo vệ quan điểm, nên sử dụng PP tìm hiểu.
Đây là quy trình cởi mở, mọi ng gác lại những ý kiến hay sở thích cá nhân để đặt các câu
hỏi thăm dị, khám phá các quan điểm khác nhau để đi đến 1 QĐ hợp lí nhất.
3) Đề xuất các phương án:
Trước hết phải phân tích tình hình để đưa ra mục tiêu nhằm đánh giá các cơ hội và trở
ngại của các ý tưởng. Tập hợp và lựa chọn ý tưởng tôt nhất và đề xuất phương án.
4) Đánh giá các phương án:
Nhà lãnh đạo dựa trên các chỉ tiêu đánh giá giá trị các phương án như: chi phí, lợi ích,
time, nguồn lực, đạo đức, tác động tài chính, tính khả thi, các biến số vơ hình và các rủi
ro để so sánh, lựa chọn phương án có hiệu quả tổng hợp cao nhất.Thơng thường có nhiều
phương án có hiệu quả như nhau nhưng có cơ cấu SX khác nhau, hoặc có ảnh hưởng lớn
đến tâm lí XH, chính trị, lịch sử.Do đó các nhà lãnh đạo phải tự vận dụng kinh nghiệm,
khả năng và các thể chế hiện hành về quản lí để cân nhắc lựa chọn phương án có hiệu quả
tổng hợp cao nhất.
5) Ra QĐ:
Sau khi đã lựa chọn phương án có hiệu quả nhất, nhà lãnh đạo phải trực tiếp ra QĐ và
tiến hành các công việc nhằm:
- Giảm thiểu các yếu tố k chắc chắn: nghiên cứu thị trường, tiếp thị thử nghiệp, quan sát,
phỏng vấn trực tiếp khách hàng sử dụng SP.
- Thu hẹp khoảng cách time: dùng các nguồn lực tập trung giảm thiểu rủi ro.
- SX theo đơn đặt hàng.
- Ra QĐ theo từng giai đoạn
Câu 8: KN và các yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lí?Mối liên hệ giữa cơ cấu tổ
chức quản lí với các chức năng quản lí?
*KN:Cơ cấu tổ chức quản lí là 1 chỉnh thể gồm các bộ phận có chức năng quyền hạn,
trách nhiệm khác nhau, có mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau, dc bố trí thành từng cấp, từng
khâu, thực hiện các chức năng quản lí nhất định nhằm đạt mục tiêu định trước.
* Các yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lí:
- Cơ cấu tổ chức quản lí phải dc XD tương ứng với cơ cấu tổ chức XH.
- Số lượng cấp quản lí hợp lí nhằm đảm bảo tính linh hoạt của cơ cấu tổ chức và phù hợp
với thực tế.
- XĐ rõ phạm vi, chức năng và nhiệm vụ quản lí, trên cơ sở đó có sự phân cơng hợp lí
giữa các bộ phận, loại trừ những hoạt động chồng chéo trùng lặp hoặc k có ng phụ trách.
-Về nguyên tắc một bộ phận của cơ cấu tổ chức có thể đảm nhiệm 1 hoặc 1 số chức năng,
nhiệm vụ.
- XĐ rõ mối quan hệ dọc, quan hệ ngang, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ về nhiệm vụ và
hoạt động của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức.
- Bảo đảm tính thiết thực, tính kinh tế và tính hiệu quả của hoạt động quản lí.
- Tương đối ổn định, song k bảo thủ,trì trệ, linh hoạt, song k tthay đổi liên tục cơ cấu tổ
chưc quản lí.
* Mối quan hệ:
Mỗi cơ cấu tổ chức quản lí bao giờ cũng gồm nhiều bộ phận hợp thành. Mỗi bộ phận của
cơ cấu tổ chức quản lí có tính độc lập tương đối, có chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm nhất định.
Mỗi cơ cấu tổ chức quản lí có 2 mối quan hệ cơ bản:
- Theo quan hệ ngang: Cơ cấu tổ chức quản lí gồm các khâu quản lí khác nhau. Khâu
quản lí là 1 cơ quan quản lí độc lập, thực hiện 1 số chức năng hay 1 phần chức năng quản
lí nhất định và chịu sự lãnh đạo của 1 cấp quản lí nhất định.
- Theo quan hệ dọc: Cơ cấu tổ chức quản lí dc chia thành các cấp quản lí.Câp quản lí là 1
thể thống nhất các khâu quản lí ở cùng 1 bậc trong hệ thống cấp bậc quản lí như: cấp
quản lí TW, cấp địa phương. Giữa các cấp quản lí là quan hệ phục tùng của cấp dưới với
cấp trên.
- Cơ cấu tổ chức quản lí thể hiện sự phân công lao động trong lĩnh vực quản lí, vì bản
thân hoạt động quản lí đã trở thành 1 chức năng XH.Mỗi bộ phận trong cơ cấu tổ chức dc
chun mơn hóa trong hoạt động quản lí.
Câu 9:Ngun tắc tiết kiệm và hiệu quả kinh tế trong quản lí?
* Bản chất: Ngun tắc này địi hỏi nhà quản lí phải đưa ra các QĐ quản lí sao cho với 1
lượng chi phí nhất định có thể tạo ra nhiều giá trị sử dụng và lợi ích lớn nhất để phục vụ
cho con ng.
* ND: Tiết kiệm và hiệu quả kinh tế là 2 mặt của 1 vấn đề.Làm sao để với 1 CSVC kĩ
thuật, 1 lực lượng LĐ hiện có, một nguồn tài nguyên trong 1 giai đoạn phát triển kinh tế
nào đó có thể SX ra 1 khối lượng của cải vật chất và tinh thần nhiều nhất nhằm đáp ứng
ngày càng tôt hơn nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng tăng của người dân LĐ. Vì vậy
các QĐ quản lí phải tạo dc các thành quả có lợi nhất cho nhu cầu phat triển của tổ chức.
Địi hỏi ng quản lí phải biết phân tích hiệu quả trong từng tình huống khác nhau, cân đối
giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả XH, đặt lợi ích của tổ chức lên trên lợi ích cá nhân
đồng thời thực hiện tiết kiệm tại mọi cấp, mọi khâu quản lí nhằm đem lại hiệu quả cao
nhất.
- Hiệu quả là mối quan hệ so sánh sự chênh lệch giữa KQ đạt dc và chi phí bỏ ra.
-Tiết kiệm là việc chi tiêu và sử dụng đồng tiền sao cho có thể Sx ra nhiều SP hàng hóa
có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu của thị trường.
<>Muốn tăng hiệu quả thì phải tăng kết quả và giảm chi phí. Tăng KQ bằng cách tăng
NSLĐ, giảm chi phí bằng cách tiết kiệm các yếu tố đầu vào và tiết kiệm time.Như vậy,
giữa hiệu quả và tiết kiệm có mối quan hệ hữu cơ với nhau.Hiệu quả chính là tiết kiệm
theo nghĩa rộng và đầy đủ nhất.
<> Để đạt dc yêu cầu hiệu quả và tiết kiệm trong quản lí kinh tế cần phải giảm thiểu LĐ
vật hóa và LĐ sống trong việc SX ra 1 đơn vị SP.
- Để tiết kiệm LĐ vật hóa ta thực hiện các biện pháp sau:
+ Lựa chọn và ứng dụng công nghệ tiên tiến vào SX.
+ XD các định mức kinh tế kĩ thuật hợp lí, khai thác triệt để cơng suất máy móc thiết bị
nhằm khấu hao nhanh.
+ Giảm chi phí vật tư bằng cách: Nâng cao chất lượng SP, chính phẩm, giảm phế phẩm,
sử dụng nguyên vật liệu thay thế và tận dụng phế liệu.
- Tiết kiệm LĐ sống bằng cách:
+ Khuyến khích sử dụng LĐ và nguồn lực tại chỗ để SX nhằm tiết kiệm time và chi phí
vận chuyển.
+ K ngừng đổi mới cơ cấu tổ chức quản lí trong nội bộ tổ chức theo hướng tinh giảm thực
sự vì nhu cầu cơng việc và hiệu quả cao.
Câu 10:KN, ý nghĩa, phân loại các chức năng quản lí?
* Khái Niệm:
> Chức năng quản lí là 1 thể thống nhất những hoạt động tất yếu của chủ thể quản lí nảy
sinh từ sự phân cơng, chun mơn hóa trong hoạt động quản lí nhằm thực hiện mục tiêu
chung của quản lí.
> Phân cơng gắn liền với hiệp tác. Phân cơng, chun mơn hóa càng sâu địi hỏi sự hiệp
tác càng cao, mối liên hệ càng chặt chẽ với trình tự nhât định giữa các chức năng quản lí.
* Ý nghĩa ( vai trị) của chức năng quản lí:
1) Tồn bộ mọi hoạt động quản lí đểu thực hiện thơng qua chức năng quản lí, nếu k XĐ
dc chức năng quản lí thì chủ thể quản lí k thể điều hành dc hệ thống quản lí. Chức năng
quản lí quyết định sự hình thành cơ cấu tổ chức quản lí.
2) Chức năng quản lí XĐ vị trí, mối quan hệ giữa các bộ phận, các khâu, các cấp khác
nhau, gắn liền với các chức năng XĐ nào đó, nếu k có chức năng quản lí thì bộ phận đó k
cịn lí do tồn tại.
3) Từ nhừng chức năng quản lí mà chủ thể XĐ các nhiệm vụ cụ thể, thiết kế bộ máy và
bố trí con ng phù hợp.
4) Căn cứ vào chức năng quản lí mà chủ thể quản lí có thể theo dõi, kiểm tra, đánh giá,
điều chỉnh sự HĐ của mỗi bộ phận và toàn bộ hệ thống quản lí.
5) Mỗi con ng trong hệ thống quản lí đều phải hoạt động theo những chức năng quản lí cụ
thể của mình, chủ thể quản lí theo dõi, kiểm tra, điều chỉnh, đảm bảo sự phối hợp đồng
bộ. Các hoạt động đó sẽ tạo ra sức mạnh tổng hợp của tồn bộ hệ thống quản lí hướng
vào mục tiêu chung.
* Phân loại các chức năng quản lí:
a) Chức năng dự báo:
- Là chức năng đầu tiên của quá trình quản lí, có vai trị quan trọng, ảnh hưởng đáng kể
đến kết quả hoạt động của toàn bộ hệ thống. Nếu dự báo đúng sẽ mang lại kết quả và
thành cơng lớn, ngược lại nó sẽ gây ra sự tổn hại cho sự phát triển của hệ thống.
- Dự báo là việc phán đoán để nhận biết trước các hiện tượng xảy ra trong tương lai có
liên quan đến hệ thống quản lí. Dự báo để nhận thức cơ hội, làm cơ sở cho việc phân tích,
lựa chon các phương án hoạt động hoặc lường hết các nguy cơ có thể xảy ra để ứng phó
với sự thay đổi của MT tác động vào hệ thống.
- Dự báo giúp chúng ta XĐ mục tiêu, quản trị
b) Kế hoạch hóa: là chức năng cơ bản nhất trong số các chức năng quản lí, nó bao gồm
việc XĐ mục tiêu và XD chương trình hoạt động nhằm đạt mục tiêu quản lí trong time
nhất định. Thực chất kế hoạch hóa là quá trình xem xét: làm cái gì, làm ở đâu, làm như
thế nào, khi nào làm và ai làm?.
- Nhận thức cơ hội: xem xét tình hình thị trường, nhu cầu khách hàng, đối thủ cạnh tranh,
phân tích thực trạng hệ thống nhằm cung cấp luận cứ KH cho việc XD kế hoạch, đây dc
coi là căn cứ cơ bản.
- XĐ mục tiêu: Từ mục tiêu cơ bản, ta XĐ mục tiêu cụ thể, mục tiêu ưu tiên cho từng thời
kì.VD: doanh thu, sản lượng phân cho các tháng trong năm.
- Xem xét các tiền đề để lập kế hoạch.VD: thay đổi công nghệ, nguồn LĐ.
- XĐ các phương án, kế hoạch.
- SS để lựa chọn phương án tối ưu.
- Lập kế hoạch hỗ trợ.VD: kế hoạch vốn, đào tạo cán bộ, nguyên- nhiên vật liệu.
- Lượng hóa các chỉ tiêu kế hoạch bằng kế hoạch tài chính.
c) Tổ chức: là việc thiết lập bộ máy quản lí bao gồm việc tuyển chọn, đánh giá cán bộ,
phân công nhiệm vụ, quyền hạn cho các bộ phận và nhân viên, bố trí hợp lí cán bộ vào
các chức năng công tác nhằm phát huy năng lực tối đa của từng cá nhân.
- Phân chia mục tiêu chung thành mục tiêu cụ thể;phân chia chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn là cơ sở thiết lập cơ cấu tổ chức.
- Phối hợp: tạo lập mối quan hệ theo hàng ngang: hỗ trợ phối hợp giữa các khâu trong
quản lí; hàng dọc: giữa cấp trên với cấp dưới. Sự phối hợp là cơ sở vận hành, cơ chế vận
hành tổ chức bộ máy và vận hành cả hệ thống.
d) Chức năng lãnh đạo ( chỉ huy): gồm 2 chức năng cơ bản: Chức năng phối hợp và chức
năng điều chỉnh.
- Chức năng phối hợp: là sự phối hợp hoạt động, tạo lập mối quan hệ giữa các chức năng
đã dc chun mơn hóa.
- Chức năng điều chỉnh: nhằm sửa chữa các sai lệch nảy sinh trong quá trình hoạt động
của hệ thống. Muốn điều chỉnh có hiệu quả phải thường xuyên thu thập thông tin về sự
chênh lệch giữa hoạt động thực tại của hệ thống và các thông số đã quy định thông qua
khâu kiểm tra. Việc điều chỉnh tuân theo nguyên tắc sau: + Điều chỉnh phải cân nhắc, khi
cần thiết cần điều chỉnh kịp thời để nắm bắt thời cơ, tránh bảo thủ.
+ Điều chỉnh đúng mức, k tùy tiện gây ra các hậu quả xấu, tùy ĐK cụ thể mà lựa chọn
phương án cho phù hợp.
e) Chức năng kiểm tra, đánh giá:
- Kiểm tra là hoạt động nhằm đánh giá KQ hoạt động của hệ thống, kiểm tra mang tính
đo lường, kiểm tra cơng nhân, ngun-nhiên vật liệu, đo lường các sai lệch nảy sinh trong
thực tế so với mục tiêu và kế hoạch đề ra.
- Đánh giá nhằm cung cấp cho cơ quan quản lí các thơng tin để đánh giá đúng tình hình
hoạt động của hệ thống và dự kiến bước phát triển mới. Khi đánh giá hoạt động quản lí
thì phải có quan niệm toàn diện, nghĩa là phải xét trên tất cả các mặt: chính trị, kinh tế,
XH, MT.
<> Các chức năng quản lí tạo thành hệ thống thống nhất, mỗi chức năng vừa có sự độc
lập tương đối, vừa có mối quan hệ lệ thuộc nhau.
Câu 11: Phương pháp GD trong quản lí?
*Bản chất: là sự tác động của chủ thể quản lí tới tâm lí, tư tưởng, tình cảm của đối tượng
quản lí. Tức là dựa vào uy tín của ng quản lí để lơi cuốn mọi ng trong tổ chức tích cực
tham gia cơng việc.
* Nội Dung:
- Nhà quản lí vận dụng các quy luật, nguyên tắc tâm lí và GD, nhờ đó ng quản lí nắm dc
tâm tư, tình cảm, nguyện vọng, nhu cầu, mong muốn, đạo đức, lí tưởng của mỗi ng trong
tổ chức. Từ đó có các biện pháp tạo ra niềm say mê, phấn khởi, ý thức trách nhiệm và
tinh thần sáng tạo đối với công việc của ng LĐ.
- Động cơ làm việc của mỗi ng là mong muốn dc thực hiện công việc theo cách nhất
định. Sự mong muốn này dc thúc đẩy bởi nhu cầu bên trong của mỗi ng kết hợp với sự
tác động bên ngồi của ng quản lí.Từ nhu cầu đến động cơ làm việc của mỗi con ng, hình
thành 1 quá trình tâm lý với các bước: Nhu cầu, chuẩn mực, mục đích, kế hoạch, năng
lực và động lực.
- Động lực là yếu tố QĐ sự vận động, phát triển của tồn bộ hệ thống quản lí nhằm đạt dc
mục tiêu.Động cơ làm việc của mỗi con ng là thuộc về tâm lý, tinh thần của mỗi ng, chịu
ảnh hưởng rất nhiều các yếu tố khác nhau và rất khó nhận biết.Các nhà tâm lý cho rằng,
một cơng việc tạo động cơ thúc đẩy con ng làm việc cần chứa các yếu tố sau: sự thành
đạt, sự công nhận, khả năng thăng chức, sự thách thức, tinh thần trách nhiệm, khả năng
phát triển và tất nhiên k thể tách rời lợi ích kinh tế.Ng quản lí có thể hiểu dc động cơ làm
việc của đối tượng quản lí bằng nhiều cách khác nhau, cách tốt nhất vẫn là làm việc gần
gũi với họ.Mặt khác, uy tín của ng lãnh đạo cũng có tác động rất lớn đến hoạt động của
các thành viên trong tổ chức, ng quản lí cũng phải biết thiết lập, giữ gìn uy tín của mình.
* Cách thực hiện:
- Ng lãnh đạo phải ln tu dưỡng đạo đức, có lối sống lành mạnh, tơn trọng ng khác,
thường xuyên nâng cao trình độ, trao dồi kinh nghiệm, có năng lực chun mơn, năng lực
tổ chức lãnh đạo và làm 1 tấm gương sáng luôn luôn coi quyền lợi của tập thể cao hơn
quyền lợi cá nhân.
- Ng lãnh đạo phải nắm dc tâm tư, tư tưởng, động cơ làm việc của ng LĐ để có cách điều
khiển họ 1 cách tốt nhất, giao cho họ những công việc phù hợp nhằm đạt hiệu quả cao
nhất.
* Ưu điểm:
- Khắc phục dc nhược điểm của PP kinh tế và PP tổ chức-hành chính.
- Khi sử dụng PP kinh tế, nếu ng quản lí dùng tiền để điều khiển ng LĐ thì khi hị hết tiền
hoặc ng bên ngồi tổ chức có nhiều tiền hơn, mua chuộc, điều khiển họ thì cán bộ cấp
dưới sẽ chạy theo lợi ích cá nhân, không trung thành với cán bộ cấp trên, thậm chí cịn
bán rẻ tổ chức của mình cho ng có nhiều tiền. PP GD dùng tình cảm, uy tín của ng lãnh
đạo để loại trừ những khả năng xấu xảy ra, tạo ra sự trung thành của ng LĐ đối với tập
thể.
- Khi sử dụng PP tổ chức-hành chánh, nếu ng quản lí dùng quyền lực để ra mệnh lệnh, bắt
buộc ng cấp dưới phục tùng sẽ tạo ra khoảng cách giữa cấp trên và cấp dưới. Tạo cho họ
1 tâm trạng ấm ức, miễn cưỡng khi làm việc, làm cho họ k có niềm say mê, sáng tạo, tự
nguyện làm việc. PP GD đi sâu vào đời sống tình cảm của con ng, khám phá tư tưởng
thúc đẩy con ng say mê làm việc, cống hiến hết năng lực của mình để đạt hiệu quả cao
nhất.
* Nhược điểm:
- Tạo ra những ng lãnh đạo chiều lòng cấp dưới, quên đi nhiệm vụ của mình.
- Nếu lạm dụng PP tâm lý hoặc ng quản lí thiếu gương mẫu, nói một đằng làm một nẻo,
làm mất lòng tin đối với cấp dưới thì sẽ gây ra phản tác dụng. Khi đó họ sẽ k tin bất cứ
điều gì ở ng quản lí nữa.
* Cách khắc phục: Sử dụng vừa phải và sự quan tâm, tìm hiểu cấp dưới là thật lòng, đồng
thời kết hợp với các PP tổ chức hành chính và PP kinh tế.
* Phạm vi áp dụng: sử dụng trong quản lí mọi tổ chức, nhất là các tổ chức XH.
Câu 12: Nguyên tắc tập trung dân chủ trong hệ quản lí kinh tế?
* Bản chất:
là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các cá nhân, các cấp quản lí trong hệ
thống.Nó là ngun tắc cơ bản để tổ chức và điều hành hoạt động của mọi co quan nhà nc
và mọi tổ chức kinh tế.
* Nội Dung:
Tập trung và dân chủ là 2 mặt của một thể thống nhất. Tập trung có nghĩa là thống nhất
quản lí từ 1 trung tâm. Dân chủ có nghĩa là tôn trọng quyền chủ động sáng tạo của 1 tập
thể và cá nhân ng LĐ trong hoạt động SX kinh doanh. ND của nguyên tắc là phải đảm
bảo mối liên hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và dân chủ. Tập trung phải trên cơ sở
dân chủ, dân chủ phải dc thực hiện trong khuôn khổ tập trung. Nghĩa là phải XĐ hợp lí
ranh giới về quyền hạn và trách nhiệm giữa cấp trên và cấp dưới trong hệ thống quản lí.
Cấp trên k dc can thiệp quá sâu vào công việc cấp dưới. Phải đảm bảo cho cấp dưới
quyền chủ động, phát huy tính độc lập, tự chủ, sáng tạo của mình. Mặt khác cấp dưới
phải có nghĩa vụ tơn trọng PL, k dc dân chủ quá trớn, nhằm tránh tạo nên sự rối loạn
trong phát triển.
Trong quản lí kinh tế nguyên tắc tập trung dân chủ đảm bảo sự thống nhất quản lí của nhà
nc đối với các hoạt động kinh tế thông qua vai trò điều tiết của nhà nc.
- Yếu tố tập trung dc thể hiện qua 3 mặt:
+ Phân bố các nguồn lực trong hệ thống một cách có hiệu quả.
+ Phân phối một cách công bằng các SP làm ra.
+ Đảm bảo sự ôn định và tăng trưởng kinh tế.
- Yếu tố dân chủ thể hiện qua 3 mặt:
+ Đảm bảo sự cân đối đồng bộ, toàn bộ nền kinh tế, các ngành, các DN và các thành phần
kinh tế.
+ Bảo đảm quyền tự do kinh doanh của các DN.
+ Đảm bảo dân chủ trong cơng tác quản lí kinh tế, thu hút đông đảo quần chúng tham gia
vào công tác quản lí.
<> Đây là 1 nguyên tắc rất quan trọng của quản lí, nó có tính khách quan, phổ biến, tổng
quát song thực hiện k đơn giản, phụ thuộc vào bản lĩnh, phẩm chất đạo đức và phong
cách của ng quản lí.
Câu 13:Khái niệm, vai trị, u cầu và phân loại thông tin quản lý(TTQL)?
* Khái Niệm:
- TTQL là những thông điệp, tin tức dc nhận thức bởi chủ thể quản lí và có ích cho HĐ
quản lí.
- Bản chất: TTQL gồm tất cả những thông tin thu thập từ bên trong và bên ngoài của hệ
thống nhằm phục vụ cho việc ra mệnh lệnh và ra các QĐ quản lí.
* Vai trị:
- Mọi TTQL đều gắn liền với QĐ quản lí nhằm soạn thảo QĐ quản lí và bản thân QĐ
quản lí cũng là 1 dạng thơng tin. Vì vậy nhiều nhà KH đã coi TTQL như hệ thần kinh của
hệ thống quản lí, có mặt và có tác động đến tất cả mọi khâu của quá trình quản lí.
- Thơng tin gắn liền với quyền uy lãnh đạo, thông tin là phương tiện công cụ của quyền
lực mang lại trật tự cho hệ thống.
Nếu bước đầu thiếu thơng tin hoặc thơng tin k chính xác về hệ thống cần quản lí thì
chủ thể quản lí k thể đề ra dc mục đích cho hoạt động quản lí của mình.
* Phân loại thơng tin:
a) Phân loại theo hình thức thể hiện thơng tin:
- Lời nói: Nhiều cơng trình nghiên cứu đã cho biết đến 70% thơng tin chỉ thị của cấp trên
xuống cấp dưới dc thực hiện bằng lời nói. Ưu điểm: Truyền đạt nhanh, dễ giải thích, hiệu
quả truyền đạt cao. Nhược điểm: dễ biến dạng, gây nhiễu thông tin nếu chuẩn bị và tổ
chức truyền thơng tin k tốt có thể gây phản tác dụng.
- VB ( chữ viết) là hình thức dc sử dụng rộng rãi. Ưu điểm: rõ ràng, tránh sai lạc và có thể
kiểm sốt dc, ng nhận ng gửi đều có ĐK nghiên cứu kĩ thơng tin, có thể truyền đạt cho
nhiều ng ở những địa điểm khác nhau Nhược điểm: thông tin thường dc soạn thảo rất lâu,
mất nhiều time, ng tiếp thu cần giải thích thì khó giải thích và mất nhiều time.
- Ngơn ngữ cơ thể: như cử chỉ, thái độ, vẻ mặt, ánh mắt hoặc các phương tiện thơng tịn
khác như mật mã, hình ảnh, sơ đồ, kí hiệu, quy ước,…Ưu điểm: dc sử dụng phong phú và
trong 1 số TH bắt buộc phải sử dụng thì có hiệu quả cao như các tín hiệu giao thông.
Nhược điểm: truyền đạt thông tin k dc nhiều ng.
b) Phân loại theo nguồn phát ra thông tin.
- Thông tin chính thức: tồn tại dưới dạng mệnh lệnh quản lí, báo cáo, sổ sách chính thống
của DN. Thơng tin chính thức gắn liền với chức năng của hệ thống quản lí và nó đảm bảo
tính thống nhất của hệ thống. Do vậy, thơng tin chính thức mang tính bình đẳng trong
truyền đạt và tiếp nhận.
- Thơng tin k chính thức( dư luận): là những thơng tin dc hình thành và lan truyền theo
các quan hệ k chính thức. Đc hình thành và truyền đạt 1 cách tự nhiên trong tổ chức nên k
thể dùng ý chí chủ quan để loại trừ nó, và dễ bị bóp méo trong q trình truyền tin. Đứng
trước những dư luận mang tính chất k tích cực thì phải đứng ra giải thích cho mọi ng
hiểu, k mang lại những bất lợi cho ng quản lí.
c) Phân loại theo phương hướng chủ động của thơng tin trong hệ thống:
- Thơng tin mang tính chất chỉ thị.
+ Thông tin ngang: là TT giữa các bộ phận chức năng của cùng 1 cấp quản lí.
+ TT đan chéo: là TT giữa các khâu chức năng khác nhau của các cấp khác nhau mà giữa
họ k có mối quan hệ trực tiếp.
d) Phân loại theo mối quan hệ với hệ thống TT:
- Thông tin bên trong hệ thống: là TT phục vụ cho cơng tác quản lí trong hệ thống dưới
dạng thơng tin mật.
- Thơng tin bên ngồi: bao gồm những TT từ bên ngoài MT tác động vào hệ thống và TT
từ hệ thống ra bên ngoài.
* Yêu cầu:
- TT phải chứa thông điệp, mang tin tức tới cho ng nhận.
- Có địa chỉ ng gởi, ng nhận rõ ràng.
- Có tính hữu ích: phải có tác dụng giúp cho ng nhận thông tin ra các QĐ quản lí, làm
thay đổi trạng thái bất định của hệ thống.
- Tính chính xác: hệ thống TT phải phản ánh đúng tình hình thực tế và phải dc thu thập từ
các nguồn tin xác đáng, có căn cứ và sức thuyết phục cao.Nếu k khó, có thể giúp lãnh đạo
đưa ra dc những QĐ và sách lược đúng đắn.
- Tính bảo mật: hệ thống TT phải đảm bảo tính bảo mật. TT cũng là 1 nguồn lực SX, DN
cần phải lưu ý đến việc bảo mật TT vì những TT quan trọng của cấp trên nếu bị lộ ra có
thể tổn thất cho DN.
- Tính kịp thời: KQ của hệ thống TT cần phải cung cấp cho các nhà quản lí 1 cách kịp
thời phục vụ cho cơng việc. Nếu k sẽ đưa lại những thiếu hụt, yếu kém, lỡ thời cơ, dẫn tới
những hậu quả k lường trước dc trong q trình quản lí.
Câu 14: Cơ cấu tổ chức quản lí kiểu ma trận?
* Bản chất: là cơ cấu tổ chức quản lí hiện đại dựa trên cơ sở cơ cấu trực tuyến và cơ cấu
chương trình – mục tiêu. Khi trong DN xuất hiện những mục tiêu mới, đề án mới hay SX
thử những SP mới thì cơ cấu trực tuyến-chức năng có thể chuyển đổi thành cơ cấu ma
trận. Tức là khi xuất hiện những mục tiêu mới thì nhóm thực hiện chương trình này dc
thành lập, nhóm này dc trao quyền hạn, trách nhiệm và ĐK vật chất cần thiết để thực hiện
chương trình này và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của 1 nhà lãnh đạo cao nhất trong DN. Các
nhân viên làm việc trong các đề án dc điều động từ các bộ phận trong DN và khi đề án
kết thúc họ trở về vị trí cơng tác cũ.
* Ưu điểm:
- Dễ thành lập để đáp ứng yêu cầu của các đề án mới. Khi đề án kết thúc thì đề án cũng
dễ dàng giải tán mà k gây ảnh hưởng đến cơ cấu tổ chức chung của DN.
- Tập hợp nhanh, lựa chọn dc các chun gia có kinh nghiệm xử lí cơng việc hiệu quả ở
các bộ phận trực tiếp, chức năng.
* Nhược điểm:
- Làm cho bộ máy quản lí trở nên cồng kềnh, khó vận hành.
- Chỉ đc áp dụng khi thực hiện các mục tiêu ngắn gọn. Nếu diễn ra trong time dài sẽ gây
xáo trộn trong hệ thống.
* Phạm vi áp dụng: áp dụng trong các trường hợp nghiên cứu, chế tạo SP mới, công nghệ
mới. Các đề án mang tính đột xuất, những mục tiêu ngắn hạn dc sử dụng phổ biến trong
các trường đại hoc, các viện nghiên cứu,…
Câu 15: KN, vai trò và các yêu cầu đối với cán bộ quản lí kinh tế?
* Khái Niệm: là các cá nhân thực hiện những chức năng và nhiệm vụ quản lí nhất định
trong bộ phận quản lí. Cán bộ quản lí(CBQL) có quyền và trách nhiệm nhất định tương
ứng với vị trí của họ trong bộ máy quản lí.
* Vai trị:
- CBQL giữ vai trị đặc biệt quan trọng trong hệ thống, hoạt động của họ có khả năng QĐ
sự thành công hay thất bại của hệ thống quản lí. Điều này địi hỏi ng CBQL phải phát huy
năng lực cá nhân, tính sáng tạo, khả năng quản lí và chọn lọc thơng tin để có dc QĐ quản
lí đúng đắn và hiệu quả.Ng CBQL phải có bản lĩnh, có tri thức và năng động trên cơ sở
nắm vững và vận dụng quy luật khách quan cũng như các quan điểm, đường lối, chính
sách phát triển kinh tế XH của nhà nc.
- CBQL là ng định hướng XD hệ thống, có khả năng liên kết, phối hợp các hoạt động để
thực hiện các chiến lược định hướng, mục tiêu.
* Các yêu cầu đối với CBQL:
a) Yêu cầu về phẩm chất chính trị:
- u cầu này địi hỏi mỗi ng CBQL phải có quan điểm, lập trường và bản lĩnh chính trị
vững vàng, kiên định, nắm vững đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nc
trong từng giai đoạn nhất định. Biết vận động quần chúng, biến nhận thức chính trị của
mình thành nhận thức của mọi ng, tạo lịng tin và lơi cuốn mọi ng cùng tham gia. Có
những thói quen, hành động tốt đẹp vì lợi ích k chỉ của bản thân mà cịn của tập thể XH.
- CBQL ở cấp càng cao, phạm vi ảnh hưởng càng lớn thì địi hỏi trình độ, phẩm chất và
bản lĩnh chính trị càng vững vàng.
b) Yêu cầu về kiến thức PL:
Vì nguyên tắc đầu tiên của quản lí là phù hợp PL và các thơng lệ XH. Do đó, cán bộ phải
thường xun cập nhật thơng tin và quy định PL, nếu nhà nc cho phép thì làm, cịn nhà nc
k cho phép thì vẫn phải tìm hiểu giới hạn của nó để có những hiểu biết nhất định về PL,
nhất là những ngành luật có liên quan đến chun mơn, ngành nghề của mình sao cho các
quyết định của họ phù hợp với PL.
c)Yêu cầu về chuyên môn:
<> Trình độ cao và sự am hiểu tường tận chun mơn của ngành mình sẽ giúp CBQL
hoạch định chiến lược phát triển tổ chức đúng hướng và tổ chức thực hiện mục tiêu quản
lí có hiệu quả nhất.u cầu về chun mơn địi hỏi ng CBQL:
- Phải hiểu sâu sắc nhiệm vụ, mục tiêu, phương hướng phát triển của hệ thống do mình
phụ trách.
- Biết lường trước mọi tình huống có thể xảy ra cho hệ thống và có biện pháp giải quyết
đúng đắn.
- Biết dồn đúng tiềm lực vào các khâu xung yếu của hệ thống, biết tận dụng các thời cơ
có lợi.
d) Yêu cầu về năng lực tổ chức:
- CBQL phải có bản lĩnh, nhạy bén với tình hình, linh hoạt và khả năng quan sát nắm bắt
dc các nhiệm vụ từ tổng thể đến chi tiết để điều khiển hệ thống hoạt động đồng bộ, có
hiệu quả.
- CBQL phải biết làm cái gì và làm như thế nào. Nghĩa là SX đúng ng đúng việc, xử lí tốt
các mối quan hệ trong và ngồi hệ thống.
- Phải biết tùy vào tình hình thực tế ở DN và từng đối tượng mà mình quản lí để lựa chọn
các PP quản lí và đưa ra các QĐ quản lí phù hợp.
e) Yêu cầu về phẩm chất đạo đức và tác phong.
- Đạo đức:
+ Ng CB lãnh đạo phải có lối sống lành mạnh, có VH, thể hiện sự giao tiếp ơn hịa, tơn
trọng ng khác, sử dụng những từ ngữ lịch sự, nhã nhẹn với cấp dưới và các đối tác.
+ Ln đặt lợi ích tập thể lên trên lợi ích cá nhân, chỉ địi hỏi những gì tương ứng với
đóng góp của mình.
<> Ng CB lãnh đạo phải có đạo đức vì: đây là cơ sở tạo ra uy tín của ng CBQL, là ĐK
quan trọng cần phải có để biến quyền uy tổ chức giao cho thành quyền lực thực tế của
mình.
- Tác phong: Thể hiện qua PP và cách ứng xử để thực hiện nhiệm vụ. Muốn quản lí và
động viên dc ng khác thì phải có tác phong KH, nói đi đơi với làm, tác phong quần
chúng. Tác phong quần chúng đòi hỏi ng cán bộ xuất phát từ quần chúng, vì quyền lợi
quần chúng, tranh thủ dc sự ủng hộ của quần chúng. Muốn vậy ng CB phải biêt lắng nghe
quần chúng, thuyết phục quần chúng và tin yêu quần chúng.